Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo " Pháp luật Việt Nam về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.12 KB, 10 trang )



nghiên cứu - trao đổi
50 tạp chí luật học số 9/2011




Lấ TH HONG THANH *
TRNG QUANG HNG **
1. Khỏi quỏt phỏp lut Vit Nam v
quan h hụn nhõn cú yu t nc ngoi
Vit Nam trc õy hụn nhõn cú yu
t nc ngoi l loi quan h khụng ph
bin. Tuy nhiờn, trong gn hai thp k qua,
c bit trong quỏ trỡnh hi nhp kinh t
quc t, hụn nhõn cú yu t nc ngoi
khụng cũn l hin tng him hoi trong i
sng xó hi. Hin nay thm chớ cú ni, cú
lỳc hụn nhõn cú yu t nc ngoi ó tr
thnh hin tng khỏ ph bin. Cng nh
mi quan h khỏc, quan h hụn nhõn cú yu
t nc ngoi cn cú s iu chnh ca phỏp
lut. Vỡ vy, nghiờn cu cỏc vn phỏp lớ
liờn quan ti quan h ny trong giai on
hin nay l rt cn thit.
Vn bn phỏp lớ trong nc u tiờn ca
Vit Nam ghi nhn cỏc quy nh iu chnh
quan h hụn nhõn cú yu t nc ngoi l
Lut hụn nhõn v gia ỡnh (Lut HN&G)
nm 1986. Trờn c s ca cỏc quy nh ny,


nhiu vn bn phỏp lut quan trng v hụn
nhõn cú yu t nc ngoi ln lt ra i.
Trong quan h quc t, Vit Nam ó kớ kt
nhiu hip nh tng tr t phỏp (HTTTP)
vi cỏc nc m m u l HTTTP vi
Cng hũa dõn ch c (c) vo nm 1980.
Tớnh n nay, Vit Nam ó kớ kt 14
HTTTP vi cỏc nc. Trong cỏc hip nh
ny vn liờn quan ti vic gii quyt quan
h hụn nhõn cú yu t nc ngoi c ghi
nhn. Cú th núi, ni dung ca cỏc vn bn
phỏp lut trong nc v cỏc iu c quc t
trờn õy ó úng gúp phn rt quan trng
trong vic iu chnh quan h hụn nhõn cú
yu t nc ngoi ti Vit Nam trong thi
gian qua. Tuy nhiờn, so vi ũi hi thc t
ca i sng quc t, phỏp lut ca Vit Nam
v vn ny vn cn c nghiờn cu ỏp
dng cú hiu qu v b sung hon thin.
Hin nay, quan h hụn nhõn v gia ỡnh
cú yu t nc ngoi c quy nh ti Lut
HN&G Vit Nam nm 2000. Lut ny ó
dnh Chng XI quy nh nhng vn cú
tớnh nguyờn tc v quan h hụn nhõn v gia
ỡnh cú yu t nc ngoi.
(1)
Theo quy nh
ca Lut HN&G nm 2000
(2)
thỡ quan h

hụn nhõn v gia ỡnh cú yu t nc ngoi l
quan h m cú ớt nht mt bờn trong quan h
hụn nhõn l ngi nc ngoi hoc cỏc ch
th cựng quc tch nhng cn c xỏc lp,
thay i, chm dt quan h ú theo phỏp lut
nc ngoi hoc ti sn liờn quan n quan
h ú nc ngoi. Mt trong nhng c
trng c bn ca quan h dõn s cú yu t
nc ngoi núi chung v quan h hụn nhõn
v gia ỡnh cú yu t nc ngoi núi riờng l
vn xung t phỏt lut
(3)
nờn Lut
HN&G Vit Nam nm 2000 ó xõy dng
*, ** Vin khoa hc phỏp lớ
B t phỏp



nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011 51
được một số quy phạm xung đột,
(4)
mục đích
là giúp cho các cơ quan có thẩm quyền xác
định hệ thống văn bản được áp dụng để giải
quyết các vấn đề phát sinh.
Cần lưu ý rằng quan hệ hôn nhân có yếu
tố nước ngoài không chỉ được điều chỉnh tại
Chương XI của Luật HN&GĐ Việt Nam năm

2000 mà còn được điều chỉnh ở các quy định
khác của Luật như các quy định về điều kiện
kết hôn, quan hệ giữa vợ và chồng, giải quyết
li hôn… và hệ thống các văn bản khác có liên
quan như Bộ luật dân sự năm 2005, Luật
quốc tịch năm 2008, Luật cư trú năm 2006,
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 Ngoài các
văn bản luật này, quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài còn được điều
chỉnh tại các văn bản hướng dẫn sau:
- Nghị định của Chính phủ số
68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật
HN&GĐ về quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài;
- Nghị định của Chính phủ số
69/2006/NĐ-CP ngày 21/07/2006 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định của Chính
phủ số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002
quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật HN&GĐ về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài;
- Nghị định của Chính phủ số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng
kí và quản lí hộ tịch;
- Nghị định của Chính phủ 87/2001/NĐ-CP
ngày 21/11/2001 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình;
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
03/2005/CT-TTg ngày 25/02/2005 về tăng

cường quản lí nhà nước đối với quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
05/2003/CT-UB ngày 20/02/2003 về việc thực
hiện Nghị định của Chính phủ số 68/2002/CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
HN&GĐ về quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài;
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao số 02/2004/NQ-
HĐTP ngày 10/08/2004 hướng dẫn áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân
sự, hôn nhân và gia đình.
Như vậy, có thể nhận thấy trong hệ thống
văn bản hướng dẫn thi hành LHN&GĐ, phần
nội dung về quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài đã được ban hành tạo
khung pháp lí tương đối đầy đủ, toàn diện.
2. Quy định của pháp luật Việt Nam
về nguyên tắc, điều kiện kết hôn, hồ sơ,
thủ tục đăng kí kết hôn, li hôn trong quan
hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài
2.1. Nguyên tắc của quan hệ pháp luật
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Điều 2 Luật HN&GĐ
năm 2000, quan hệ hôn nhân và gia đình nói
chung, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài nói riêng tại Việt Nam phải
tuân thủ những nguyên tắc sau:
“1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ

một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam
thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo,
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.


nghiên cứu - trao đổi
52 tạp chí luật học số 9/2011
3. V chng cú ngha v thc hin chớnh
sỏch dõn s v k hoch hoỏ gia ỡnh.
4. Cha m cú ngha v nuụi dy con
thnh cụng dõn cú ớch cho xó hi; con cú
ngha v kớnh trng, chm súc, nuụi dng
cha m; chỏu cú ngha v kớnh trng, chm
súc, phng dng ụng b; cỏc thnh viờn
trong gia ỡnh cú ngha v quan tõm, chm
súc, giỳp nhau.
5. Nh nc v xó hi khụng tha nhn s
phõn bit i x gia cỏc con, gia con trai v
con gỏi, con v con nuụi, con trong giỏ thỳ
v con ngoi giỏ thỳ.
6. Nh nc, xó hi v gia ỡnh cú trỏch
nhim bo v ph n, tr em, giỳp cỏc b
m thc hin tt chc nng cao quý ca
ngi m.
õy l cỏc nguyờn tc c bn ca ch
hụn nhõn v gia ỡnh th hin nhng quan
im ch o xuyờn sut trong cỏc quy nh

ca phỏp lut. Nhng nguyờn tc chung ca
phỏp lut iu chnh quan h hụn nhõn v
gia ỡnh vi cụng dõn Vit Nam u c ỏp
dng trong quan h hụn nhõn v gia ỡnh cú
yu t nc ngoi. Bờn cnh ú do tớnh c
thự ca quan h ny, iu 100 Lut
HN&G cũn quy nh mt s nguyờn tc
nhm bo v quyn, li ớch hp phỏp ca cỏc
bờn trong quan h hụn nhõn v gia ỡnh cú
yu t nc ngoi:
1. nc Cng hũa xó hi ch ngha
Vit Nam quan h hụn nhõn v gia ỡnh cú
yu t nc ngoi c tụn trng v bo v
phự hp vi cỏc quy nh ca phỏp lut Vit
Nam v iu c quc t m Cng hũa xó
hi ch ngha Vit Nam kớ kt hoc tham gia.
2. Trong quan h hụn nhõn v gia ỡnh
vi cụng dõn Vit Nam, ngi nc ngoi
ti Vit Nam c hng cỏc quyn v cú
ngha v nh cụng dõn Vit Nam, tr trng
hp phỏp lut Vit Nam cú quy nh khỏc.
3. Nh nc Cng hũa xó hi ch ngha
Vit Nam bo h quyn, li ớch hp phỏp ca
cụng dõn Vit Nam nc ngoi trong quan h
hụn nhõn v gia ỡnh phự hp vi phỏp lut
Vit Nam, phỏp lut ca nc s ti, phỏp lut
v tp quỏn quc t
Quy nh ny cho thy Nh nc Vit
Nam tụn trng v bo v cỏc quan h hụn
nhõn v gia ỡnh cú yu t nc ngoi trờn

c s phỏp lut Vit Nam v cỏc iu c
quc t m Vit Nam ó kớ kt hoc gia nhp
(cỏc iu c quc t trong lnh vc ny ch
yu l cỏc hip nh tng tr t phỏp, hip
nh lónh s) theo nguyờn tc Trong trng
hp iu c quc t m nc CHXHCN
Vit Nam kớ kt hoc gia nhp cú quy nh
khỏc vi Ngh nh ny thỡ ỏp dng quy nh
ca iu c quc t ú (iu 4 Ngh nh
s 68/2002/N- CP).
Khon 2 iu 100 ó th hin tuyờn b
ca Nh nc Vit Nam v vic ỏp dng ch
ói ng nh cụng dõn vi ngi nc
ngoi trong quan h hụn nhõn v gia ỡnh
gia ngi nc ngoi vi cụng dõn Vit
Nam tr trng hp phỏp lut Vit Nam cú
quy nh khỏc.
2.2. iu kin kt hụn trong quan h hụn
nhõn v gia ỡnh cú yu t nc ngoi
Theo quy nh ti iu 103 Lut
HN&G Trong vic kt hụn gia cụng
dõn Vit Nam vi ngi nc ngoi, mi
bờn phi tuõn theo phỏp lut ca nc mỡnh


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011 53
về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được
tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam thì người nước ngoài

còn phải tuân theo các quy định của Luật
này về điều kiện kết hôn. Việc kết hôn giữa
những người nước ngoài với nhau tại Việt
Nam trước cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam phải tuân theo các quy định của Luật
này về điều kiện kết hôn”.
Pháp luật Việt Nam đã lựa chọn hệ
thuộc luật quốc tịch để giải quyết xung đột
pháp luật về điều kiện kết hôn - trong quan
hệ kết hôn mỗi bên phải tuân theo pháp luật
của nước mà mình là công dân về điều kiện
kết hôn. Ngoài ra, công dân nước ngoài
đăng kí kết hôn tại Việt Nam ngoài việc
tuân thủ pháp luật của nước mình còn phải
tuân thủ pháp luật Việt Nam về điều kiện
kết hôn, cụ thể là:
- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ
mười tám tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa
dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc
cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong
các trường hợp cấm kết hôn (người đang
có vợ hoặc có chồng; người mất năng lực
hành vi dân sự; giữa những người cùng
dòng máu về trực hệ; giữa những người có
họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha,
mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con

dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con
riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng; giữa những người cùng giới tính -
Điều 10 Luật HN&GĐ năm 2000).
2.3. Hồ sơ đăng kí kết hôn có yếu tố
nước ngoài tại Việt Nam
(5)

Theo quy định tại Nghị định số
69/2006/NĐ-CP, hồ sơ đăng kí kết hôn của
mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng kí kết hôn theo mẫu
quy định;
- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của
mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước
mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa
quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác
nhận hiện tại đương sự là người không có vợ
hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật của nước mà
người xin kết hôn là công dân không quy
định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn
nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ
của đương sự là hiện tại họ không có vợ
hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật
của nước đó;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp
chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ

sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc
bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi của mình;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực giấy chứng minh nhân dân (đối với
công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu
hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành
hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực
sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu
tập thể hoặc giấy xác nhận đăng kí tạm trú có
thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong


nghiªn cøu - trao ®æi
54 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011
nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc
giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước
ngoài ở Việt Nam).
Ngoài các giấy tờ trên, đối với công dân
Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng
vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan
trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp
giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lí
ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác
nhận việc người đó kết hôn với người nước
ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí
mật nhà nước hoặc không trái với quy định

của ngành đó.
2.4. Thủ tục đăng kí kết hôn có yếu tố
nước ngoài tại Việt Nam
2.4.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí
(6)

Theo quy định, UBND tỉnh hoặc thành
phố trực thuộc trung ương là cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí kết
hôn có yếu tố nước ngoài thông qua cơ quan
chuyên môn của UBND là sở tư pháp, hồ sơ
đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài được
nộp và giải quyết tại sở tư pháp tỉnh, thành
phố thuộc trung ương. Đối với trường hợp
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài ở khu vực biên giới Việt Nam thì
thẩm quyền do UBND cấp xã công nhận.
2.4.2. Trình tự, thủ tục
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, sở tư pháp
có trách nhiệm:
(7)

- Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở
sở tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm
tra, làm rõ về sự tự nguyện kết hôn của họ, về
khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ chung và
mức độ hiểu biết về hoàn cảnh của nhau. Việc
phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán
bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của

mình và kí tên vào văn bản phỏng vấn;
- Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày
liên tục tại trụ sở sở tư pháp đồng thời có
công văn đề nghị UBND cấp xã, nơi thường
trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên đương
sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của
người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện
việc niêm yết. UBND cấp xã có trách nhiệm
niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục
tại trụ sở uỷ ban, kể từ ngày nhận được công
văn của sở tư pháp. Trong thời hạn này, nếu
có khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật về việc kết hôn thì UBND cấp
xã phải gửi văn bản báo cáo cho sở tư pháp;
- Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng kí kết
hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có
khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn thông qua
môi giới bất hợp pháp, kết hôn giả tạo, lợi
dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, kết
hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy
có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương
sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng kí kết hôn,
sở tư pháp tiến hành xác minh làm rõ;
- Báo cáo kết quả phỏng vấn các bên
đương sự, thẩm tra hồ sơ kết hôn và đề xuất
ý kiến giải quyết việc đăng kí kết hôn, trình
UBND cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ
hồ sơ đăng kí kết hôn.
Việc đăng kí kết hôn cũng bị từ chối nếu
kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho

thấy việc kết hôn thông qua môi giới bất hợp
pháp; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích
xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững; kết hôn không phù
hợp với thuần phong mĩ tục của dân tộc; lợi
dụng việc kết hôn để mua bán phụ nữ, xâm
phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 9/2011 55
ớch trc li khỏc.
Cú th núi rng quy nh phỏp lut Vit
Nam tng i cht ch trong vic gii quyt
h s kt hụn, cỏc bin phỏp phng vn ng
s, thm tra, xỏc minh h s v quyn t
chi ng kớ kt hụn ó to c ch hu hiu
cho vic kim soỏt tỡnh trng hụn nhõn gi
mo, vi phm nguyờn tc hụn nhõn t nguyn.
2.5. Cụng nhn vic kt hụn ó c tin
hnh nc ngoi
Nhm bo m quyn v li ớch hp phỏp
ca cụng dõn, phỏp lut Vit Nam ó quy nh
v th tc cụng nhn vic kt hụn ó c tin
hnh nc ngoi, theo ú:
1. Vic kt hụn gia cụng dõn Vit
Nam vi nhau hoc vi ngi nc ngoi
ó c ng kớ ti c quan cú thm quyn
ca nc ngoi, phự hp vi phỏp lut ca
nc ú thỡ c cụng nhn ti Vit Nam,

nu vo thi im kt hụn, cụng dõn Vit
Nam khụng vi phm quy nh ca phỏp lut
Vit Nam v iu kin kt hụn.
Trong trng hp cú s vi phm phỏp
lut Vit Nam v iu kin kt hụn nhng
vo thi im yờu cu cụng nhn vic kt
hụn, hu qu ca s vi phm ú ó c
khc phc hoc vic cụng nhn kt hụn ú
l cú li bo v quyn li ca ph n v
tr em thỡ vic kt hụn ú cng c cụng
nhn ti Vit Nam.
2. Vic cụng nhn kt hụn quy nh ti
khon 1 iu ny c ghi chỳ vo s ng
kớ theo quy nh ca phỏp lut v ng kớ h
tch. Trong trng hp cụng dõn Vit Nam
vng mt khi lm th tc ng kớ kt hụn ti
c quan cú thm quyn ca nc ngoi thỡ
khi cú yờu cu cụng nhn vic kt hụn ú ti
Vit Nam, s t phỏp tin hnh phng vn
cỏc bờn kt hụn lm rừ s t nguyn kt
hụn ca h (Ngh nh s 69/2006/N-CP).
Cú th nhn thy quy nh v vic cụng
nhn kt hụn ó c tin hnh nc ngoi
cũn khỏ n gin, lng lo, cha ỏp ng
c yờu cu trong thc t.
2.6. Li hụn cú yu t nc ngoi
Phỏp lut Vit Nam ó la chn quy
phm xung t mt bờn, theo ú khng nh
phỏp lut ca nc s ti s c ỏp dng
gii quyt vic li hụn gia cụng dõn Vit

Nam vi ngi nc ngoi, gia ngi
nc ngoi vi nhau thng trỳ ti Vit
Nam c gii quyt theo quy nh ca
phỏp lut Vit Nam, c th l B lut t
tng dõn s, B lut dõn s, Lut HN&G
Vit Nam. Ngoi ra, h thuc lut ni c trỳ
chung cng c la chn trong trng hp
bờn l cụng dõn Vit Nam khụng thng trỳ
ti Vit Nam vo thi im yờu cu li hụn,
theo ú vic li hụn s c gii quyt theo
phỏp lut ca nc ni thng trỳ chung
ca v chng; nu h khụng cú ni thng
trỳ chung thỡ theo phỏp lut Vit Nam. Vic
gii quyt ti sn l bt ng sn nc
ngoi khi li hụn tuõn theo phỏp lut ca
nc ni cú bt ng sn ú.
Vic li hụn trong quan h hụn nhõn cú
yu t nc ngoi hin nay c xem l
quyn dõn s ca cỏc bờn trong quan h hụn
nhõn ú v c phỏp lut bo h, khụng cú
bt c tr ngi no. Trong trng hp li hụn
mt bờn (quy nh ti iu 91 Lut
HN&G nm 2000), ngi mun li hụn
phi cú ngha v chng minh c trong h
s li hụn ca mỡnh rng mc ớch hụn nhõn


nghiªn cøu - trao ®æi
56 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011
và mục đích sống chung giữa người đó và

người chồng hoặc vợ là không đạt được
trong quá trình sống chung.
Theo tinh thần của Nghị quyết của Hội
đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số
01/2003/NQ-HĐTP, đối với trường hợp
công dân Việt Nam ở trong nước xin li hôn
với công dân Việt Nam đã ra nước ngoài (bị
đơn), toà án phân biệt như sau:
Thứ nhất, nếu có thể liên lạc được với bị
đơn ở nước ngoài thông qua thân nhân của
họ thì toà án thông qua thân nhân đó gửi cho
bị đơn ở nước ngoài lời khai của nguyên đơn
và yêu cầu họ phúc đáp về toà án những lời
khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải
quyết li hôn. Căn cứ vào lời khai và tài liệu
nhận được, toà án xét xử theo thủ tục chung.
Thứ hai, nếu thực sự không liên hệ được
với bị đơn ở nước ngoài thì toà ra quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, giải thích
cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện
yêu cầu TAND cấp huyện nơi họ thường trú
tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết. Đây
là cơ sở để chấm dứt hôn nhân.
Thứ ba, nếu có căn cứ cho thấy thân
nhân của bị đơn biết nhưng không cung cấp
địa chỉ, tin tức bị đơn cho toà án cũng như
không thực hiện yêu cầu của toà án (ở phần
thứ nhất) thì coi đây là trường hợp bị đơn
cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo. Nếu
đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của

họ vẫn không chịu hợp tác thì toà án đưa vụ
án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục
chung. Sau khi xét xử, toà án gửi ngay cho
thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc
quyết định đồng thời niêm yết công khai
bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND
cấp xã nơi cư trú cuối cùng của bị đơn để
đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo
theo quy định của pháp luật tố tụng.
Nếu người nước ngoài đang ở nước
ngoài (nguyên đơn) xin li hôn với người Việt
Nam mà người Việt Nam còn quốc tịch và
đang cư trú tại Việt Nam thì toà án thụ lí giải
quyết như sau: Trường hợp nguyên đơn là
công dân của nước mà Việt Nam đã kí điệp
định tương trợ tư pháp thì áp dụng hiệp định
để giải quyết (nếu hiệp định quy định khác
với luật trong nước) hoặc áp dụng Luật
HN&GĐ năm 2000 để giải quyết (nếu không
có quy định khác). Trường hợp nguyên đơn
là công dân của nước mà Việt Nam chưa kí
kết hiệp định tương trợ tư pháp thì áp dụng
Luật HN&GĐ năm 2000 để giải quyết.
Trong cả hai trường hợp trên, việc giải quyết
tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi li
hôn tuân theo pháp luật của nước đó. Trong
trường hợp người Việt Nam không còn quốc
tịch Việt Nam thì dù họ đang cư trú tại Việt
Nam, toà án cũng không thụ lí giải quyết vì
việc này không thuộc thẩm quyền giải quyết

của toà án Việt Nam. Trong trường hợp
người nước ngoài sau khi kết hôn với người
Việt Nam tại Việt Nam đã trở về nước và
không quay trở lại, không liên lạc nếu người
trong nước xin li hôn thì toà án xác minh địa
chỉ của bị đơn ở nước ngoài để liên hệ lấy lời
khai. Nếu không liên lạc được và người nước
ngoài không liên hệ với vợ hoặc chồng trong
nước từ 01 năm trở lên thì toà coi đó là
trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ. Vụ
kiện xin li hôn được xét xử vắng mặt bị đơn.
Như vậy, có thể nhận thấy các quy định
hiện hành về li hôn có yếu tố nước ngoài đã


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 9/2011 57
to s thun li cho c hai bờn v, chng,
m bo quyn li, cụng bng cho cỏc i
tng cú liờn quan.
3. Mt s ỏnh giỏ phỏp lut Vit Nam
v quan h hụn nhõn v gia ỡnh cú yu t
nc ngoi
Cú th núi rng phỏp lut Vit Nam ó
quy nh khỏ y nhng vn c bn v
quan h hụn nhõn cú yu t nc ngoi, th
hin chớnh sỏch ca Nh nc Vit Nam
trong vic tụn trng quan h kt hụn t
nguyn, tin b, chp hnh quy nh ca
phỏp lut Vit Nam. Cựng vi quỏ trỡnh phỏt

trin kinh t-xó hi, hi nhp quc t sõu
rng, phỏp lut v quan h hụn nhõn v gia
ỡnh ó to khung phỏp lớ quan trng ghi
nhn, bo h cỏc quan h hụn nhõn cú yu t
nc ngoi gia cụng dõn Vit Nam vi
ngi nc ngoi, gia ngi nc ngoi
vi nhau trờn lónh th Vit Nam. Ngoi
nhng thnh tu ny, vic r soỏt khung
phỏp lut v quan h hụn nhõn cú yu t
nc ngoi cho thy h thng phỏp lut tn
ti mt s im bt cp, hn ch sau:
Th nht, phỏp lut v quan h hụn nhõn
cú yu t nc ngoi cha y .
- Cỏc quy nh v iu kin kt hụn
trong Lut hụn nhõn v gia ỡnh Vit Nam
c ỏp dng chung cho c cỏc quan h hụn
nhõn cú yu t nc ngoi m cha cú
nhng quy nh riờng v cỏc iu kin kt
hụn vi ngi nc ngoi (chng hn quy
nh khụng quỏ chờnh lch v tui tỏc, cú
hiu bit ln nhau gia hai bờn ti thi im
ng kớ kt hụn) .
- Ngh nh s 68/2002/N-CP v Ngh
nh s 69/2006/N-CP cho phộp t chi
ng kớ kt hụn (im b khon 1 iu 16)
nhng cha cú vn bn hng dn xỏc nh
cỏc cn c c th lm c s cho vic t
chi (nh trng hp chờnh lch tui tỏc).
- Cha cú nhng quy nh hng dn
hot ng ca trung tõm h tr kt hụn trong

vic thc hin chc nng t vn, mụi gii
hụn nhõn.
- H thng phỏp lut Vit Nam cha cú
nhng quy nh v xỏc lp thụng tin v tỡnh
hỡnh sinh sng ca cụng dõn Vit Nam kt
hụn vi ngi nc ngoi v ang sinh sng
nc ngoi (chng hn phỏp lut cha cú
quy nh vic bo h cho cụng dõn Vit
Nam l ph n Vit Nam sau khi kt hụn
sang nh c nc ngoi nh i Loan
(Trung Quc), Hn Quc nờn vic giỳp
cỏc cụ dõu Vit Nam khi gp hon cnh khú
khn cũn nhiu hn ch.
- Cha cú nhng quy nh gii quyt
vng mc v h tch cho tr em l con
chung ca ph n Vit Nam v ngi nc
ngoi khi theo m v c trỳ trong nc.
Th hai, phỏp lut v quan h hụn nhõn
cú yu t nc ngoi cú nhng im cha
phự hp vi thc tin cuc sng.
- Mt s h thuc lut ỏp dng ti
Chng XI ca Lut HN&G cha thc s
phự hp vi thụng l quc t v thc tin ỏp
dng phỏp lut.
- C ch v t chc v hot ng ca cỏc
trung tõm h tr kt hụn thuc hi liờn hip
ph n cha thc s hp lớ cỏc trung tõm
ny hot ng cú hiu qu, gúp phn bo m
vic kt hụn gia cụng dõn Vit Nam vi
ngi nc ngoi ỳng phỏp lut v lnh mnh.

- Phỏp lut cha cú bin phỏp hu hiu


nghiªn cøu - trao ®æi
58 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011
để ngăn chặn tình trạng kết hôn giả tạo nhằm
mục đích khác.
- Trước thực trạng kết hôn có yếu tố
nước ngoài diễn biến phức tạp, những năm
gần đây, Chính phủ đã chỉ đạo chấn chỉnh
công tác quản lí và đăng kí kết hôn có yếu tố
nước ngoài. Tại Long An, năm 2006, UBND
tỉnh ban hành Quyết định số 52 quy định về
thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết việc
hộ tịch, quốc tịch, lí lịch tư pháp tại sở tư
pháp; chỉ đạo sở tư pháp tăng cường thực
hiện quy định về phỏng vấn các bên kết hôn
trong thủ tục đăng kí kết hôn và thủ tục ghi
chú. Trên cơ sở đó, sở tư pháp đã thành lập
đội ngũ cán bộ phỏng vấn độc lập với Phòng
nghiệp vụ đăng kí hộ tịch nên đã hạn chế
tiêu cực, lạm quyền trong quá trình giải
quyết và nâng cao chất lượng phỏng vấn.
Tỉnh cũng chỉ đạo ngành công an tăng cường
thực hiện biện pháp xác minh để làm rõ các
trường hợp kết hôn có nghi vấn. Công tác
xác minh, phỏng vấn đã giúp cho việc giải
quyết đúng pháp luật, loại trừ các trường hợp
kết hôn giả tạo thông qua môi giới bất hợp
pháp hoặc kết hôn nhằm mục đích khác. Đầu

tháng 12/2007, UBND tỉnh tiếp tục ban hành
Chỉ thị về tăng cường quản lí quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trong
đó áp dụng nhiều biện pháp như tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho phụ nữ, ngăn
chặn, triệt phá các đường dây môi giới kết
hôn; Tăng cường công tác phỏng vấn, xác
minh, mạnh dạn từ chối giải quyết với những
trường hợp kết hôn qua môi giới, kết hôn vội
vã hoặc hai bên chưa giao tiếp được với
nhau. Tuy nhiên, mọi cố gắng của địa
phương cũng chỉ là tạm thời, bởi hiện nay
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định
số 69/2006/NĐ-CP đã bộc lộ nhiều hạn chế,
không theo kịp diễn biến thực tế của quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều địa phương trông chờ hiện nay là các
bộ, ngành nhanh chóng tham mưu cho Chính
phủ sửa đổi 2 văn bản quan trọng nói trên và
có chỉ đạo kịp thời để chấn chỉnh quản lí
công tác này trong thời gian tới.
(8)

Thứ ba, pháp luật về quan hệ hôn nhân có
yếu tố nước ngoài có những điểm còn khó
khăn trong việc áp dụng. Chẳng hạn quy định
về công nhận và cho thi hành các bản án,
quyết định của toà án nước ngoài về việc li
hôn của công dân Việt Nam với người nước
ngoài tại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam

năm 2004 còn khó khăn trong việc áp dụng.
Thứ tư, hệ thống phát luật còn thiếu
vắng những thoả thuận hợp tác, hiệp định
tương trợ tư pháp với các nước
(9)
để tạo lập
cơ chế hữu hiệu cho việc bảo hộ công dân
Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và
sinh sống tại nước ngoài.
Để giải quyết những vấn đề xung đột
pháp luật và bảo hộ quyền lợi chính đáng
của công dân sinh sống ở nước khác, việc
các nước kí kết các thoả thuận hợp tác cấp
nhà nước về dân sự, các hiệp định tương trợ
tư pháp là biện pháp hữu hiệu, tuy nhiên tại
Việt Nam việc nghiên cứu, đề xuất việc đàm
phán, kí kết thoả thuận với các nước hữu
quan để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân Việt Nam kết hôn với
người nước ngoài và đang sinh sống ở nước
ngoài trên các phương diện quốc tịch, cư trú,
hôn nhân và gia đình, tài sản phù hợp với
pháp luật của Việt Nam, pháp luật nước sở


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 9/2011 59
tại, pháp luật và tập quán quốc tế còn chậm.
Thực tế cũng cho thấy do chưa có văn
bản hợp tác cấp nhà nước để có giải pháp

chung giải quyết những vấn đề xung đột
pháp luật nên trong quan hệ công dân Việt
Nam kết hôn với công dân ở một số nước,
vùng lãnh thổ như Hàn Quốc, Đài Loan nên
trên thực tế đã nảy sinh tình trạng lách luật
trong việc đăng kí kết hôn, quyền lợi của
công dân Việt Nam sinh sống ở nước ngoài
chưa được bảo hộ đúng mức. Chẳng hạn,
pháp luật Hàn Quốc chấp nhận việc đăng kí
kết hôn vắng mặt, trong khi đó pháp luật
Việt Nam yêu cầu hai bên nam nữ phải có
mặt khi làm thủ tục đăng kí kết hôn. Nhiều
đôi trong hôn nhân Hàn-Việt chưa có điều
kiện gặp gỡ, tìm hiểu đã đi đến quyết định
kết hôn và để giảm thiểu chi phí đi lại, phía
Việt Nam sẽ gửi hồ sơ (giấy xác nhận độc
thân, bản sao khai sinh, chứng minh nhân
dân) sang Hàn Quốc để kê khai việc kết hôn
và được nhập tên vào sổ hộ khẩu gia đình
người chồng tại Hàn Quốc. Sau đó, công dân
Việt Nam có thể đến lãnh sự quán Hàn Quốc
tại Việt Nam để được cấp giấy chứng nhận
không cản trở việc kết hôn theo luật pháp Hàn
Quốc, làm thủ tục ghi chú kết hôn tại sở tư
pháp và thực hiện các thủ tục để xuất cảnh
đến Hàn Quốc. Ngoài ra, pháp luật Hàn Quốc
còn có một số quy định bất lợi đối với người
phụ nữ như trường hợp người vợ phải làm
việc nhà, nuôi dạy con cái thì không được
công nhận đóng góp trong việc hình thành

tài sản chung vợ chồng, thủ tục nhập quốc
tịch Hàn Quốc tương đối khó khăn và tiềm
ẩn nhiều rủi ro cho phía công dân nước ngoài.
Một số điểm bất cập nói trên đặt ra yêu
cầu nghiên cứu tổng thể và kĩ càng hơn quy
định pháp luật Việt Nam về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài để bảo vệ
những cuộc hôn nhân tự nguyện tiến bộ, ngăn
chặn tình trạng vi phạm pháp luật và bảo vệ
hữu hiệu quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân Việt Nam sinh sống ở nước ngoài./.

(1). Chương XI Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000
có 7 điều (từ Điều 100 đến Điều 106) điều chỉnh toàn
diện hơn so với Luật HN&GĐ Việt Nam năm 1986.
(2).Xem: Điều 8 “quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
a) Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;
b) Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại
Việt Nam;
c) Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để
xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngoài”.
(3). Hiện tượng pháp luật của hai hay nhiều nước
khác nhau cùng có thể được áp dụng nhằm điều chỉnh
một quan hệ xã hội có yếu tố nước ngoài.
(4).Xem: Điều 101, 103, 104, 105, 106 Luật HN&GĐ
năm 2000.
(5). Trong trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với

công dân nước ngoài cùng sinh sống ở khu vực biên
giới, hồ sơ đăng kí kết hôn được quy định đơn giản hơn.
(6). Trong trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với
công dân nước ngoài cùng sinh sống ở khu vực biên
giới, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng kí kết hôn là
UBND xã và thủ tục giải quyết hồ sơ đăng kí kết hôn
cũng đơn giản hơn.
(7).Xem: Điều 16 Nghị định của Chính phủ số
68/2002/NĐ-CP.
(8).Nguồn: />d=81&NewsId=3102
(9). Hiện tại Việt Nam chỉ mới kí Hiệp định tương trợ
tư pháp với 15 nước (Ba Lan, Bê-la-rút, Bun-ga-ri,
CHDCND Triều Tiên, Cu Ba, Hung-ga-ri, CHDCND
Lào, Liên Xô (cũ), Mông Cổ, Cộng hoà Liên bang Nga,
Cộng hoà Pháp, Tiệp Khắc, Trung Quốc, U-crai-na,
Hàn Quốc).

×