Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại QUYỀN của NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG các DỊCH vụ OSHIN THỜI đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHÓA 33 (2007-2011)
Đề tài

QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DỊCH
VỤ OSHIN THỜI ĐẠI

Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Diệp Thành Nguyên

Sinh viên thực hiện:
Chương Thành Hiêú
MSSV:5075030
Lớp: Luật Thương Mại 1 - K33

Cần Thơ, tháng 4 năm 2011


NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG

···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································


···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································
···················································································································


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành biết ơn:

Th.s Diệp Thành Nguyên đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Thầy cố vấn học tập Kim Oanh Na đã quan tâm, dìu dắt và giúp đỡ tôi kể từ khi bước
chân vào trường Đại học.
Quí thầy cô đang công tác tại Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giảng
dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn hết sức quý báu cho chúng
tôi và chân thành gởi đến tập thể các bạn lớp Luật Thương mại 1 - K33 lời cảm ơn và
chúc thành đạt trong cuộc sống.
Cuối cùng kính gởi lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo mọi điều kiện vật chất và
tinh thần trong suốt thời gian học tập.
Trân
trọng!
Chương Thành Hiếu


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu đích và nhiệm vụ.....................................................................................................1
3. Giới hạn của đề tài .................................................................................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................................2
5. Bố cục đề tài...........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1 ..............................................................................................................................3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG .......................................3
1.1.Lý luận về quyền của người lao động..................................................................................3
1.1.1. Sự cần thiết quy định về quyền của người lao động ......................................................3
1.1.2. Mục đích quy định quyền của người lao động...............................................................3
1.1.3. Nguyên tắc bảo vệ quyền của người lao động ...............................................................4
1.1.4. Ý nghĩa về quyền của người lao động ...........................................................................5
1.2. Quyền của người lao động theo quy định theo pháp luật .................................................6

1.2.1. Được trả lương theo chất lượng và số lượng lao động ..................................................6
1.2.2. Được đảm bảo an toàn trong quá trình lao động............................................................7
1.2.3. Được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.......................................................8
1.2.4. Được nghĩ ngơi theo quy định pháp luật và theo thỏa thuận mỗi bên ...........................9
1.2.5. Được thành lập tổ chức công đoàn ..............................................................................11
1.2.6. Được hưởng phúc lợi xã hội ........................................................................................12
1.2.7. Được đình công theo quy định của pháp luật ..............................................................13
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................15
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI .............................
LAO ĐỘNG TRONG DỊCH VỤ OSHIN THỜI ĐẠI ........................................................15
2.1. Giới thiệu chung về dịch vụ Oshin thời đại ......................................................................15
2.1.1. Khái Niệm Oshin thời đại ............................................................................................15
2.1.2. Nguyên nhân hình thành và phát triển .........................................................................15
2.1.3. Đặc điểm ......................................................................................................................16
2.1.3.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức ....................................................................................16
2.1.3.2. Đặc điểm về công việc............................................................................................16
2.2. Thực trạng thực hiện quy định về quyền của người lao động trong
dịch vụ oshin thời đại..............................................................................................................17
2.2.1. Vấn đề thực hiện quyền an toàn vệ sinh lao động .......................................................17
......................................................................................................................................................
2.2.2. Vấn đề thực hiện quyền được bảo hiểm trong quá trình lao động...............................25
2.2.3. Vấn đề về việc trả lương cho người lao động ..............................................................27


CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................32
MỘT SỐ KIẾN NGỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VÀ THỰC
HY PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DỊCH
VỤ OSHIN THỜI ĐẠI ..........................................................................................................32
3.1. Định hướng giải pháp hoàn thiện trong thời gian sắp tới .................................................32
3.1.1. Hoàn thiện về công tác đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.............................32

3.1.2. Hoàn thiện về cách sắp xếp bố trí công việc................................................................34
3.1.3. Hoàn thiện về công tác đào tạo phát triển tay nghề lao động ......................................35
......................................................................................................................................................
3.1.4. Hoàn thiện về công tác tuyển chọn lao động ...............................................................36
3.1.5. Cần có thêm nhiều chính sách hỗ trợ cho lao động thời vụ.........................................37
3.1.6. Cần điều chỉnh pháp luật cho phù hợp.........................................................................38
3.1.7. Một số kiến nghị khác..................................................................................................41
KẾT LUẬN.............................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại nghị quyết của đại hội Đảng VIII khẳng định cụ thể : “ Để phát triển sản
xuất cần phát huy khả năng mọi thành phần kinh tế, thừa nhận trên thực tế còn có bóc
lột, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội, nhưng phải luôn quan tâm bảo vệ lợi ích
người lao động”. Cùng với tư tưởng chiến lược: “ Vì con người phát huy yếu tố con
người”, các quy phạm pháp luật lao động thể hiện tư tưởng, đường lối chủ trương,
chính sách của Đảng là giải phóng và phát triển nguồn nhân lực dồi giàu của đất nước,
khuyến khích sử dụng tiềm năng lao động xã hội, tạo điều kiện và môi trường để mỗi
người lao động có việc làm, tự do lao động từng bước cải thiện vật chất của người lao
động, đảm bảo cơ bản tối thiểu về việc làm, trả công lao động, an toàn lao động và vệ

sinh lao động, kết hợp hài hòa với chính sách kinh tế và chính sách xã hội, coi trọng
và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động
nhằm phát triển sản xuất, đẩu nhanh tốc độ phát triển kinh tế, ổn định tình hình kinh tế
xã hội, phục vụ mục tiêu dân giàu ,nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Thực tế trong những năm gần đây do tình hình phát triển chung của xã hội mà
ngày càng có nhiều dịch vụ cung ứng đội ngũ lao động hình thành hay nói cách khác
là dịch vụ Oshin thời đại, Với sự ra đời của Oshin thơi đại nó đã góp phần giải quyết
được việc làm cho đội ngũ lao động thất nghiệp. Nhưng bên cạnh đó thì quyền lợi của
người lao động làm trong các dịch vụ này thì ngày càng bị hạn chế và tình hình bốc lột
sức lực của người lao động ngày càng gia tăng đáng kể.
Vì vậy, với đề tài luận văn “ Quyền của người lao động trong các dịch vụ Oshin
thời đại” là vấn đề có tính cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, nó phản
ánh sát thực những bất cập về quyền lợi của người lao động khi làm việc tại các dịch
vụ này được người viết nêu lên thông qua quá trình xem xét thực tiễn và làm việc tại
các trung tâm dịch vụ này.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài với mục đích đạt được những mục tiêu sau đây:
-

Luận văn hướng tới mục đích làm sáng về lý luận và thực tiễn về việc thực
hiện quyền của người lao động trong các dịch vụ Oshin thời đại, trên cơ sở đó
kiến nghị những phương hướng tăng cường vai trò và trách nhiệm của người
sử dụng lao động nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật nước ta hiện
nay.
Để đạt được mục đích nói trên luận văn có nhiệm vụ:

GVHD: DiệpThành Nguyên

1


SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

-

Phân tích cơ sở lý luận về vai trò về quyền của người lao động được quy định
theo Hiến pháp và pháp luật.

-

Phân tích thực trạng thực hiện quyền của người lao động trong các dịch vụ
Oshin thời đại.

3. Giới hạn của đề tài
Đề tài luận văn: “ Quyền của người lao động trong các dịch vụ Oshin thời
đại” là vấn đề có nội dung rộng và phức tạp. Luận văn chỉ tập trung phân tích một
số nội dung cơ bản về việc thực hiện quyền của người lao động trong các dịch vụ
Oshin thời đại, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn những
quy định của pháp luật về quyền của người lao động, đảm bảo hi hành Hiến pháp
và pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
4. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
Đây là một đề tài mang tính khoa học và xã hội sâu sắc được vận dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
-


Tổng hợp, phân tích nguồn tài liệu từ giáo trình, sách báo, tạp chí…;

-

Tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản dưới luật về quyền
của người lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

-

Tham gia khảo sát thực tế thông qua quá trình làm việc tạo các dịch vụ Oshin
thời đại;

-

Đối chiếu so sánh tình hình thực tiễn áp dụng hiện nay so với các quy định
của pháp luật để tìm ra những vấn đề cần giải quyết;

-

Tổng hợp các vấn đề cần nghiên cứu đề tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc
phục.

5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của Luận văn ngoài phần gồm mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Khái quát chung về quyền của người lao động.
Chương II: Thực trạng thực hiện quy định về quyền của người lao động trong
dịch vụ Oshin thời đại.
Chương III: Một số kiến nghi nhằm hoàn thiện quy định và thực thi pháp luật về

quyền của người lao động trong dịch vụ Oshin thời đại.

GVHD: DiệpThành Nguyên

2

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI L AO ĐỘNG
1.1. Lý luận về quyền của người lao động
1.1.1 Sự cần thiết quy định về quyền của người lao động
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải giải quyết cái ăn, mặt,
ở…Để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu này con người phải lao động để tạo ra những sản
phẩm cần thiết. Nhưng sản phẩm xã hội càng nhiều thì mức độ thỏa mãn nhu cầu
của con người ngày càng cao, có nghĩa là thõa mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả
năng lao động của con người. Trong thực tế người lao động nào cũng giống nhau
về điều kiện sức khỏe, khả năng lao động hoặc không phải lúc nào cũng có sức
khỏe tốt trong quá trình lao động. Ngược lại người nào cũng có thể chịu rủi ro, bất
hạnh trong quá trình làm việc như: Ốm đau, tai nạn, già yếu do công việc làm hoặc
do các điều kiện tự nhiên khác. Khi đó bản thân người lao động phải chịu những
bất hạnh và những khó khăn trong cuộc sống, và hơn nữa nó còn làm cho người
lao động mất khả năng tự tin vốn có trong khi làm việc. Vì vậy phải đảm bảo lợi

ích cho người lao động để bù lại phần nào những tổn thất mà họ mất phải cho họ
và cho gia đình họ. Ngoài việc người lao dộng tự mình khắc phục hậu quả thì
người lao động cần có sự bảo trợ của nhà nước và cộng đồng xã hội, đó là các
quyền mà họ được thừa hưởng trong quá trình lao động1.
Trong quá trình phát triển của xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công
nghiệp, quá trình công nghiệp hóa đã làm cho đội ngũ lao động phát triển mạnh mẽ
số lượng lao động làm công ăn lương tăng lên đáng kể. Cuộc sống của họ dần
được cải hiện, nhưng bên canh sự phát triển đó thì yếu tố rủi ro ngày càng cao và
tỷ lệ tai nạn lao động tăng lên do sự tiến bộ của nền công nghệ mới, xuất hiện thêm
nhiều rủi ro mới mà người lao động không thể nào lường trước được. Vì vậy mà
quyền lợi của người lao động luôn được chú trọng hơn nữa và ngày càng được mở
rộng và phát triển đến ngày nay.
1.1.2. Mục đích quy định quyền của người lao động
- Bảo đảm cho người lao động những điều kiện làm việc an toàn vệ sinh. Thuận lợi
và tiện nghi nhất

1

/>D=434

GVHD: DiệpThành Nguyên

3

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật


Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

- không ngừng năng cao năng suất người lao động, tạo nên cuộc sống ấm no hạnh

phúc cho người lao động.
- Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển nguồn lực lao động.
- Nhầm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người trước hết là người lao
động.
1.1.3. Nguyên tắc bảo vệ quyền của người lao động
Nguyên tắc về quyền của người lao động là những nguyên lý, tư tưởng chủ đạo
quán triệt và xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật lao động
trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội về sử dụng lao động. Nội dung của các
nguyên tắc này được thể hiện qua đường lối chính sách đổi mới của đảng và nhà nước
ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
Với tư tưởng chiến lược “ Vì con người phát huy nhân tố con người”, các quy
phạm pháp luật lao động thể hiện chủ trương, đường lối, chính sách của đảng là giải
phóng và phát triển nguồn năng lực dồi dào của đất nước, khuyến khích sử dụng tiềm
năng lao động xã hội, tạo điều kiện và môi trường để người lao động có việc làm, tự
do lao động, từng bước cải thiện vật chất của người lao động, đảm bảo tối thiểu cơ bản
về việc làm trả công lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động kết hợp hài hòa
chính sách kinh tế và chính sách xã hội, coi trọng và bảo hộ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của người lao động và người sử dụng lao động nhằm phát triển sản xuất đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, ổn định tình hình kinh tế - xã hội phục vụ mục tiêu
dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh.
Tại nghị quyết của đại hội Đảng VIII tiếp tục khẳng định cụ thể hơn2: “ Để
phát triển sản xuất cần phát huy khả năng mọi thành phần kinh tế, thừa nhận trên
thực tế còn có bóc lột, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội, nhưng phải luôn quan
tâm bảo vệ lợi ích người lao động”. Nội dung bảo vệ nguyên tắc người lao động rất
rộng, đòi hỏi pháp luật thể hiện quan điểm bảo vệ họ với tư cách bảo vệ con người chủ

thể của quan hệ lao động. vì vậy nó không bao hàm bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của người lao động… Mà phải bảo vệ họ trên mọi phương diện: Việc làm, nghề
nghiệp, thu nhập, tính mạng, nhân phẩm, danh dự cuộc sống của bản thân và gia đình
họ, thậm chí cả nhu cầu nghỉ ngơi năng cao trình độ, liên kết và phát triển trong môi
trường lao động và xã hội lành mạnh.
1.1.4. Ý nghĩa quyền của người lao động
2

Trang 17,18 Giáo trình Luật lao Động Việt Nam Trường Đại Học Luật Hà Nội.

GVHD: DiệpThành Nguyên

4

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

+ Ý nghĩa về mặt chính trị
- Thực hiện quyền của người lao động sẽ góp phần cũng cố về mặt lực lượng sản
xuất và hút đẩy phát triển quan hệ sản xuất;
- Chăm lo đến tính mạng, sức khỏe đời sống của người lao động, xây dựng đội ngũ
công nhân lao động vững mạnh về số lượng lẫn thể chất góp phần phát triển kinh tế xã
hội.
+ Ý nghĩa về mặt pháp lý

- Bảo lợi quyền lợi cả người lao động mang tính chất pháp lý vì nó là mọi chủ
trương chính sách của đảng, nhà nước, các giải pháp khoa học công nghệ các tổ chức,
sắp sếp bảo vệ quyền lợi của người lao động đều được thể chế hóa bằng các quy định
của pháp luật.
- Nó bắt buộc mọi tổ chức, người lao động cũng như người sử dụng lao động phải
thực hiện nhằm góp phần năng cao tính thực thi trong quá trình lao động.
+ Ý nghĩa về mặt khoa học
- Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động
trong quá trình lao động thông qua việc điều tra, khảo sát, đánh giá, phân tích và đánh
giá điều kiện lao động, biện pháp kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh, xử lý ô nhiễm môi
trường lao động, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Ngoài ra ý nghĩa khoa học còn thể hiện ở chỗ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến để phòng ngừa tai nạn xảy ra hoặc khác phục sự cố trong quá trình lao
động. Nó còn liên quan đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì thế hoạt động khoa học
công nghệ có ý nghĩa quyết định đến việc bảo vệ vệ sinh môi trường nói chung Và
môi trương lao động nói riêng.
+ Ý nghĩa về tính quần chúng
- Ý nghĩa này mang tính quần chúng bởi vì nó thể hiện ở chỗ đó là công việc do
đông đảo của tất cả nhóm người tham gia vào quá trình lao động. Họ là người có khả
năng phát hiện và đề xuất các yếu tố độc hại và nguy hiểm tại nơi làm việc.
- Mọi các bộ quản lý, các cấp, ngành có liên quan đều tham vào việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người la động thực hiện các công tác nhiệm vụ để bảo vệ an
toàn cho người lao động.
- Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền, hội thi,
hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan trọng vào việc
cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
GVHD: DiệpThành Nguyên

5


SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

1.2. Quyền của người lao động theo quy định của pháp luật
1.2.1.Được trả lương theo chất lượng và số lượng lao động
Trả lương cho người lao động là một trong những yếu tố thể hiện sự phân phối
theo lao động trong quá trình lao động làm theo năng lực, thưởng theo lao động. Do
đó lao động như nhau là lao động làm việc với số lượng và chất lượng như nhau, có
thể nói giá cả là thước đo chất lượng sức lao động, người lao động làm việc và nhận
lương phù hợp với sức lực mà mình đã bỏ ra.
Phân phối theo lao động là một quy luật khách quan.
Đó là sự vận dụng quy luật giá trị của nền sản xuất hàng hóa vào việc trả công lao
động với ý nghĩa sức lao đông là hàng hóa, tiền lương, tiền công là giá cả sức lao
động. Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo cho họ bù đắp lao động hao phí
duy trì cuộc sống lâu dài. Xuất phát từ quan điểm cho rằng sức lao động là hàng hóa,
tiền lương là giá cả sức lao động, các quy định về tiền lương do nhà Nước ban hành
phải phản ánh đúng giá trị sức lao động. Tùy tính chất đặc điểm khác nhau của từng
loại lao động mà Nhà nước quy định về chế độ tiền lương hợp lý, và phải quán triệt
các nguyên tắc sau đây.3
- Lao động có trình độ chuyên môn cao, thành thạo, chất lương cao, làm
việc nhiều và được trả công cao và ngược lại.
-

Những lao động ngang nhau thì phải được trả công ngang nhau, ngoài


việc căn cứ vào số lượng chất lương của người lao động được biểu hiện qua
thời gian lao động và trình độ nghề nghiệp hoặc số lượng và chất lượng sản
phẩm làm ra việc trả công lao động còn phải tính đến các điều kiện khác như:
Thu nhập quốc dân, thu nhập của doanh nghiệp, năng suất lao động đạt được để
điều tiết việc trả lương.
-

Đối với khu vực hành chính sự nghiệp tiền lương trả cho người lao

động hoàn toàn tùy thuộc vào năng suất lao động và thu nhập quốc dân từ sản
xuất. Vì vậy tiền lương trả công cho người lao động do nhà nước quy định.
Thực hiện chi trả từ ngân sách có tính tới các yếu tố trình độ chuyên môn, nghề
nghiệp, chất lượng và hiệu quả công tác. Ngược lại khi chuyển sang cơ chế thị
trường, tiền lương trả cho người lao động trong sản xuất kinh doanh Nhà nước
không quy định trực tiếp mà hình thành trên thị trường sức lao động do người
sử dụng lao động thỏa thuận thông qua hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao
động tập thể phù hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
3

Trang 23,24,25 Giáo trình Luật lao Động Việt Nam Trường Đại Học Luật Hà Nội.

GVHD: DiệpThành Nguyên

6

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ

Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

khoản 1 Điều 7 và Điều 55 Bộ luật lao động quy định “Tiền lương của người
lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động được trả theo năng
suất, chất lượng và hiệu quả công việc nhưng không được thấp hơn mức lương
tối thiểu do nhà nước quy định”. Đồng thời để đảm bảo quyền lợi của người
lao động trong công việc được trả lương và hưởng lương trên cơ sở thỏa thuận,
pháp luật lao động cũng quy định các biện pháp bảo vệ người lao động và bảo
hộ tiền lương của người lao động. Theo Điều 6 Nghị Định 114/2002/NĐCP/ngày 31-12-2002 quy định:
Thang lương, bảng lương của doanh nghiệp, cơ quan áp dụng làm cơ sở để :
-

Thoả thuận tiền lương trong ký kết hợp đồng lao động;

-

Xác định đơn giá tiền lương, thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thoả thuận
trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể;

-

Đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật;

-

Trả lương ngừng việc và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động;


-

Giải quyết các quyền lợi khác theo thoả thuận của hai bên và theo quy định của
pháp luật lao động.

Như vậy các thang, bảng lương do Nhà nước quy đinh đối vời doanh nghiệp cũng
chỉ làm căn cứ tính giá lương, thu và trả bảo hiểm xã hội. Mức tiền công cụ thể, thực
tế phải do hai bên thỏa thuận, trên cơ sở thu nhập và năng suất của doanh nghiệp.
1.2.2. Được đảm bảo an toàn trong quá trình lao động
Người lao động là lực lượng sản xuất đóng vai trò quan trọng để tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, việc đảm bảo an toàn trong quá trình lao động cho người lao động
đồng nghĩa với việc duy trì được tính ổn định về đội ngũ đã tạo ra của cải, sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của xã hội, phần nào làm cho nền kinh tế càng thêm
phát triển. Do đó vấn đề bảo đảm an toàn cho người lao động là một vấn đề luôn được
quan tâm và là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta4.
Xuất phát từ quan điểm con người và nhận thức: “ Con người là vốn quý, là lực
lượng lao động chủ yếu của xã hội”5. Do vậy việc bảo vệ sức khỏe nói chung và việc
4

Mới đây ngày 21/02/2011Liên Đoàn Lao Động Tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế Hoạch 72/KH – LĐLĐ về việc
thực hiện Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ lần thứ IX. Trong đó có việc thực hiện chỉ tiêu tăng cường công tác an
toàn vệ sinh trong quá trinh lao động.
5
Trang 23,24,25 Giáo trình Luật lao Động Việt Nam Trường Đại Học Luật Hà Nội.

GVHD: DiệpThành Nguyên

7


SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

bảo đảm an toàn vệ sinh lao động cho người lao động nói riêng là nhiệm vụ và trách
nhiệm không thể thiếu được đối với Nhà nước và các doanh nghiệp.
Điều 56 Hiến pháp 1992 nước ta quy định: “ Nhà nước ban hành chính sách, chế
độ bảo hộ lao động”. Khoản 2 Điều 95 của Bộ luật lao động cũng quy định rõ ràng:“
Chính phủ lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và ngân sách của nhà Nước; đầu
tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ thiết bị an toàn
lao động, vệ sinh lao động phương tiện bảo vệ cá nhân, ban hành hệ thống tiêu biểu,
quy trình, quy phạm an toàn về vệ sinh lao động”.
Pháp luật lao động đảm bảo cho người lao động quyền được làm việc trong điều
kiện an toàn và vệ sinh lao động, quy định trách nhiệm nhà nước các cấp, các ngành
và của người sử dụng lao động đối với tình mạng, sức khỏe của người lao động. Nội
dung của nguyên tắc này được ghi nhận trong chương IX, tại các Điều 97 đến Điều
104 của Bộ luật lao động.
Những đảm bảo vệ về mặt pháp lý để người lao động thực sự được hưởng quyền
bảo hộ lao động thể hiện ở những điểm sau:
-

Được đảm bảo làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh lao động;

- Được hưởng chế độ trang bị phương tiện cá nhân; Được hưởng các chế

độ bồi dưỡng sức khỏe khi làm những công việc nặng nhọc, có yếu tố độc hại,
nguy hiểm;
-

Được sắp xếp việc làm phù hợp với sức khỏe, được áp dụng thời gian

làm việc rút ngắn khi làm những công việc nặng nhọc;
-

Được đảm bảo các điều kiện về vật chất khi khám và điều trị tai nạn lao

động và bệnh nghề nghiệp.
1.2.3. Được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
Bảo hiểm xã hội không thể thiếu được trong đời sống xã hội nói chung và càng
không thể thiếu đối với người lao động nói riêng, nó là một chính sách xã hội mang
tính chất nhân đạo, chia sẽ cộng đồng, nó đảm bảo phần nào ổn định cuộc sống cho
người lao động và chia sẽ những khó khăn khi người lao động gặp rủi ro trong quá
trình lao động. Vì vậy nó là một quyền cơ bản của được Đảng và Nhà Nước ta luôn
quan tâm và được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Điều 56 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ
tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và

GVHD: DiệpThành Nguyên

8

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ

Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã
hội khác đối với người lao động”. Để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm xã hội của người
lao động luật lao động không chỉ quy định quyền được hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ
tử tuất, mà còn quy định trách nhiệm của Nhà nước các đơn vị sử dụng lao động trong
việc đóng góp bảo hiểm và thực hiện các chế độ bảo hiểm cho người lao động. Các
quyền và ngĩa vụ của người lao động, Nhà nước và đơn vị sử dụng lao động được ghi
nhận và quy định tại các điều 140, 141, 142, 143, 144, 145, 146 và 148 Bộ Luật lao
động.6
Tóm lại bảo hiểm xã hội là một trong những quyền được pháp luật thừa nhận mà
còn là một trong những chính sách được Đảng và Nhà Nước luôn luôn đề cao được
vận dụng xuyên suốt trong quá trình lao động và có vai trò không thể phủ nhận trong
đời sống xã hội.
1.2.4. Được nghỉ ngơi theo pháp luật và theo thỏa thuận giữa mỗi bên
Nghỉ ngơi là nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống. Vì vậy, Nhà nươc
luôn quan tâm đến quyền được nghỉ ngơi của người lao động. Điều 56 Hiến pháp
1992 quy định: “ Nhà nước quy định thời gian lao động… chế độ nghỉ ngơi đối với
các bộ viên chức, những người làm công ăn lương…”
Căn cứ vào tính chất mỗi ngành nghề, đặc điểm lao động trong từng khu vực khác
nhau. Nhà nước ngoài việc quy định thời gian làm việc hợp lý còn quy định thời gian
nghỉ ngơi đối với người lao động nhằm tạo điều kiện cho họ khả năng phục hồi sức
khỏe, tái sản xuất lao động và tăng năng suất lao động. Thời gian nghỉ ngơi của người
lao động được hiểu là thời gian mà người lao động nghỉ giữa ca làm việc, tuần làm
việc, thời gian nghỉ những ngày lễ tết nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thời gian đó người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động nhưng vẫn được

tính vào thời gian làm việc và vẫn được đảm bảo trả lương.7
Các chế độ nghỉ ngơi thời gian và quyền lợi của người lao động khi nghỉ được quy
định tại Điều 71 đến Điều 76 Bộ luật lao động cụ thể như sau:
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì phải được nghỉ ít nhất nửa giờ tính,
vào giờ làm việc;
- Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc;
6
7

Trang,26,27 Giáo trình Luật lao Động Việt Nam Trường Đại Học Luật Hà Nội.
Trang 24, 25 Giáo trình Luật lao Động Việt Nam Trường Đại Học Luật Hà Nội.

GVHD: DiệpThành Nguyên

9

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca
khác;
- Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục);
- Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc
vào một ngày cố định khác trong tuần;

- Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì
người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân
một tháng ít nhất là bốn ngày;
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch);
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch);
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch);
- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch);
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch);
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử
dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
- 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới
18 tuổi;
- 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện
sinh sống khắc nghiệt;
- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định;8
8

Theo Điều 9 khoản 3 và khoản 4 Nghị định 195/31/12/1994.

GVHD: DiệpThành Nguyên

10


SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

- Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh
nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày;
- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham
khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải thông báo trước cho mọi
người trong doanh nghiệp;
- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm
thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số
ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được
người sử dụng lao động đồng ý;
- Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc
chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.
Như vậy, quyền được nghỉ ngơi là một quyền cơ bản được ghi nhận trong Hiến
pháp và các văn bản pháp luật lao động khác. Trách nhiệm của Nhà nước và người sử
dụng lao động là phải tạo điều kiện cho người lao động thực hiện được quyền đó của
mình.
1.2.5. Được thành lập tổ chức công đoàn
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp tư nhân hay
doanh nghiệp Nhà nước, đều có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy
điều lệ của doanh nghiệp và quy đinh của pháp luật: Kiểm tra , giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về sử dụng lao động. Người lao động thực hiện các quyền
này thông qua đại diện của họ - đó là tổ chức Công đoàn. Điều 10 Hiến pháp 1992 ghi

nhận: “ Công đoàn là một tổ chức chính trị - của giai cấp công nhân và của người lao
động cùng với cơ quan nhà nước tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tham gia và bảo vệ
quyền lợi của cán bộ công nhân viên chức va những người lao động khác, tham gia
quản lý nhà nước và xã hội…”. Quyền được gia nhập thành lập và hoạt động công
đoàn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là trong những quyền quan trọng của
người lao động được pháp luật lao động ghi nhận và đảm bảo thực hiện.9
Pháp luật lao động thừa nhận vai trò của công đoàn với tư cách là người đại diện hợp
pháp cho quyền lợi và lợi ích chính đáng của người lao động, công đoàn tham gia vào
- Khi nghỉ hàng năm nếu đi bằng phương tiện ô-tô, tàu thuỷ, tàu hoả mà số ngày đi đường (cả đi và về) trên hai
ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm.
- Tiền tàu xe và tiền lương trong những ngày đi đường do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận;
đối với người lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo) khi đi nghỉ hàng năm
thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương cho những ngày đi đường.
Trang 25,26 Giáo trình Luật lao Động Việt Nam Trường Đại Học Luật Hà Nội.

9

GVHD: DiệpThành Nguyên

11

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại


mối quan hệ với các đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của
người lao động khỏi sự xâm phạm từ phía người sử dụng lao động.
1.2.6. Được hưởng phúc lợi xã hội
Phúc lợi xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp, nhằm vừa bảo vệ mức
sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế,
xã hội và môi trường, vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân.
Bảo đảm Phúc lợi xã hội không chỉ là bảo vệ quyền của mỗi người dân như đã
nêu trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (được Đại hội đồng Liên Hiệp
Quốc thông qua năm 1948, Điều 25: “Mọi người dân và hộ gia đình đều có quyền
có mức sống tối thiểu về sức khỏe và các phúc lợi xã hội bao gồm ăn, mặc, chăm
sóc y tế, dịch vụ xã hội thiết yếu và có quyền được an sinh khi có các biến cố về
việc làm, ốm đau, tàn tật, góa phụ, tuổi già... hoặc các trường hợp bất khả kháng
khác”), mà còn là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia trong quá trình phát
triển. Tuy nhiên, mức độ, quy mô, phạm vi an sinh xã hội và phúc lợi xã hội của
các nước có sự khác nhau, tùy thuộc vào quan niệm, chế độ chính trị - xã hội, trình
độ phát triển và chính sách của mỗi quốc gia.10
Người lao động là thành viên trong xã hội, tham gia quan hệ lao động để đảm
bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình mình, nên các chế độ lao động không chỉ
liên quan đến người lao động mà còn liên quan đến toàn bộ đời sống xã hội, do đó
trong quá trình điều chỉnh các quan hệ lao động. Luật lao động phải có những
chính sách xã hội đối với người lao động11.
Như vậy, bên canh mục tiêu kinh tế lợi nhuận, tiền lương sự tăng trưởng trong
sản xuất, kinh doanh, Luật lao đông giải quyết các vấn đề xã hội như: Việc làm,
công bằng, dân chủ, tương trợ cộng đồng ngay trong quá trình lao động, ngay tại
các doanh nghiệp. Nếu pháp luật lao động tách rời hoặc xem nhẹ chính sách xã hội
thì sẽ không hạn chế được những tiêu cực của cơ chế thị trường.

1.2.7. Được đình công theo quy định của pháp luật
10


Theo Nguyễn Tấn Dũng, Chiến lược phát triển kinh tế năm 2011 – 2020, ngày 25/8/2010,
/>11
Trang 28,29 Giáo trình Luật lao Động Việt Nam Trường Đại Học Luật Hà Nội.

GVHD: DiệpThành Nguyên

12

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

Đình công là sự ngừng việc tập thể, có tổ chức của người lao động nhằm gây áp
lực buộc người sử dụng lao động phải thỏa mãn một hoặc một số yêu cầu của tập thể
người lao động.
Người lao động trong các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng, đặc biệt là công
đoàn cơ sở cần có những hướng dẫn cụ thể tạo điều kiện cho người lao động nắm rõ
quy định của pháp luật, để việc tổ chức các cuộc đình công tuân thủ đúng quy định, từ
đó bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động; duy trì và làm hài hoà mối quan
hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp; góp phần ổn
định tình hình trật tự của địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở.
Đình công là một quyền cơ bản của giai cấp công nhân và những người lao động là
phương tiện cuối cùng để họ tự bảo vệ mình khi cần thiết, nhất là trong điều kiện của
nền kinh tế thị trường. Vì vậy, đối với những nước có nền kinh tế xã hội phát triển và

ổn định thì đình công là một vấn đề hết sức quen thuộc và được luật pháp cho phép.
Quyền đình công của người lao động được nghiên cứu dưới nhiều gốc độ khác
nhau12.
Dưới gốc độ pháp lý đình công được hiểu là một trong những quyền cơ bản của
người lao động được pháp luật quy định. Nó đảm bảo cho người lao động được quyền
nghỉ việc tập thể nhằm buộc ngưởi sử dụng lao động hoặc các chủ thể khác phải thỏa
mãn những yêu sách chính đáng của mình. Tuy nhiên, quyền đình công này chỉ giới
hạn trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép và phải tuân theo những trình tự, thủ tục
nhất định do pháp luật quy định.
+ Đình công phải biểu hiện thông qua biểu hiện sự ngừng việc của người lao động
và do tập thể người lao động tiến hành:
Việc đình công phải do nhiều người lao động cùng tiến hành. Một vài người ngừng
việc mặt dù có tổ chức vẫn không được coi là đình công. Đình công chỉ được thừa
nhận khi có sự ngừng việc triệt để của tập thể người lao động, hoặc của một bộ phận
người lao động trong tập thể ấy. Theo quy định tại Điều 174b của Bộ luật lao động thì
việc thực hiện quyền đình công phải được trên 50% số lao động doanh nghiệp ( nếu
đình công do tập thể người lao động của doanh nghiệp có dưới 300 lao động tiến
hành) hoặc trên 75% số người được lấy ý kiến ( nếu doanh nghiệp có từ trên 300 lao
động trở lên phải lấy ý kiến thông qua người đại diện) tán hành bằng cách bỏ phiếu
kín hoặc lấy chữ ký.

12

Trang 265,266,267 Giáo trình Luật lao Động Việt Nam Trường Đại Học Luật Hà Nội.

GVHD: DiệpThành Nguyên

13

SVTH: Chương Thành Hiếu



Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

+ Đình công phải luôn có tổ chức:
Luật lao động chỉ thừa nhận đình công là hợp pháp khi nó do ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc đại diện do tập thể lao động cử quyết định và lãnh đạo tổ chức đình
công từ khâu lấy ý kiên tán thành đình công lãnh đạo đình công, đại diện cho tập thể
lao động đình công trước tòa…
Mọi cuộc ngừng việc do rất đông người lao động nhưng không có lãnh đạo hợp
pháp thì không được gọi là đình công là hợp pháp.
Đình công hợp pháp là đình công phải hội tụ các điều kiên sau đây:
-

Phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể và trong phạm vi quy quan hệ lao
động;

-

Được những người làm việc trong doanh nghiệp cùng tiến hành trong phạm vi
doanh nghiệp đó;

-

Tập thể lao động không đồng ý với quyết định của hội đồng trọng tài lao động
cấp tỉnh mà không yêu cầu tòa án giải quyết;


-

Tuân theo các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành đình công13;

-

Doanh nghiệp của tập thể tiến hành đình công không thuộc doanh nghiệp phục
vụ công cộng và doanh nghiệp phục vụ thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân hoặc
an ninh quốc phòng do chính phủ quy định;

-

Không vi phạm quyết định của Thủ tướng chính phủ về hoãn hoặc ngừng đình
công.

13

Xem Điều 174a, 174b Bộ luật Lao Động năm 1994 sửa đổi bổ sung (2002, 2006, 2007).

GVHD: DiệpThành Nguyên

14

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật


Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG DỊCH VỤ OSHIN THỜI ĐẠI
2.1. Giới thiệu chung về dịch vụ Oshin thời đại
2.1.1 Khái niệm Oshin thời đại
“Oshin thời đại là một tổ chức dịch vụ chuyên cung ứng đội ngũ lao động theo yêu
cầu của người sử dụng lao động, dưới hình thức hợp đồng ngắn hạn, hàng ngày, hàng
tháng, hàng năm”14.
2.1.2. Nguyên nhân hình thành và phát triển
+ Nhu cầu xã hội
Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến sâu sắc. theo
số liệu những năm nghiên cứu gần đây những con người có thu nhập cao tăng đáng
kể, đời sống vật chất tinh thần ngày càng phát triển, việc đó đồng nghĩa với con người
ngày càng nảy nở phát sinh những nhu cầu đòi hỏi cao hơn trong cuộc sống. Nhưng
bên cạnh yếu tố đáng mừng đó thì tỉ lệ lao động thất nghiệp cũng không phải là con số
nhỏ, song song đó với đà phát triển hiện nay cùng với những tiềm năng phát triển của
những thành phố lớn sẽ càng làm cho xã hội không ngừng phát triển hơn nữa…Nhưng
chúng ta nhớ rằng hễ xã hội ngày càng phát triển thì con người ngày càng bận rộn và
sống theo nguyên tắc “bất di, bất dịch” làm việc và làm việc. Hãy hình dung ra một
cảnh tượng làm việc, sáng bắt đầu làm việc từ 7h đến 11h và chiều thì từ 13h đến 17h(
đối với công nhân, viên chức), hay là bận rộn cả ngày để kinh doanh buôn bán… chưa
kế đến việc học thêm nghiệp vụ, chuyên môn vào buổi tối, giải quyết công việc dạy dỗ
con cái… Nếu như công việc này cứ lập đi, lập lại mãi thì khó tránh khỏi những áp lực
càng làm cho con người trở nên mệt mỏi, trong khi đó còn một số khác thì lại quá
nhàn rỗi không có việc làm rất cần công việc để kiếm thêm thu nhập cho cuộc sống
hay trang trãi công việc học tập. Chính vì xuất phát từ nhu cầu mà xã hội đã đề ra mà
dịch vụ Oshin thời đại đã đã ra đời và phát triển đến ngày nay, một phần để giải quyết

việc làm cho người lao động không có việc làm mặt khác chia sẽ những khó khăn đối
với người bận rộn.

2.1.3. Đặc điểm15
14

Bài viết Công ty Oshin (Theo người lao động). Ngày 28/3/2006,
/>
GVHD: DiệpThành Nguyên

15

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

2.1.3.1. Đặc điểm vể cơ cấu tổ chức
Là một tổ chức dịch vụ được hình thành dưới dạng công ty TNHH hoặc Công ty
cổ phần (ví dụ: Công Ty TNHH Đất Phương Nam, Công Ty TNHH Bảo Quang, Công
ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Trường Giang…), đây là một công ty đa hệ,
chuyên cung cấp các dịch vụ như: Chuyển quà tặng, giới thiệu việc làm… Nhưng nét
đặc trưng nhất của tổ chức dịch vụ này là dịch vụ cung ứng đội ngũ lao động phục vụ
theo yêu cầu của người sử dụng lao động: Dọn dẹp vệ sinh, di dời công trình nhà
ở…và đây là dịch vụ mới được ra đời gần đây ở nước ta, nó rất tiện ích hiện đại cho
nhu cầu của văn phòng, bệnh viện, doanh nghiệp, khách sạn nói chung và về nhà ở nói

riêng.
2.1.3.2. Đặc điểm về công việc
Vệ sinh công nghiệp:
- Dịch vụ dọn dẹp vệ sinh nhà ở, văn phòng, nhà máy, siêu thị, trường học, bệnh
viện…
- Dịch vụ giặt thảm, dịch vụ lao kính bên trong và bên ngoài tòa nhà, đánh bóng
các loại sàn đá, phủ bóng các loại sàn đá, giặc ghế văn phòng, xe ô tô, sofa, dịch vụ
bảo dưỡng & làm sạch thường xuyên.
-

Dịch vụ diệt côn trùng chống mối mọt.

-

Dịch vụ dọn dẹp trang trí cây cảnh ( chăm sóc nền, bãi cỏ, cắt tỉa cành, cắt cỏ).

-

Cung ứng nhân viên vệ sinh chuyên nghiệp.

-

Sữa chữa hệ thống điện nước công nghiệp và dân dụng.

Chuyển nhà, chuyển văn phòng:
- Dịch vụ chuyển nhà kho, xưởng trọn gói, từng phần, di chuyển hàng hóa trong
kho, xưởng;
-

Tháo dở thành lý, công ty, nhà xưởng… trả mặt bằng;


-

Cho thuê xe ô tô xe tải các loại, xe năng, xe cẩu và các thiết bị hỗ trợ;

-

Cho thuê nhân viên bốc xếp, Vận chuyển với trình độ lành nghề cao(đã qua đào

tạo).
2.2. Thực trạng thực hiện quy định về quyền của người lao động trong dịch vụ
Oshin thời đại
15

Các đặc điểm nói trên do chưa có các tài liệu, hay bài báo nào nói về dịch vụ này mà nó có được từ việc người
viết qua quá trình tìm hiểu ngoài thực tế từ các công ty cung ứng đội ngũ lao động mà có được, nên nó chỉ
mang tinh tham khảo. Xem Công Ty TNHH TM&DV Đất Phương Nam, Website: www.datphuongnamct.com.

GVHD: DiệpThành Nguyên

16

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại


Người lao động là một yếu tố quan trọng đóng vai trò cốt lõi trong quá trình lao
động để tạo ra tư liệu sản xuất, hàng hóa. Họ phải làm việc thường xuyên trong thời
gian lao động ngoài ra họ còn phải chịu những rủi ro mắc phải trong khi làm việc, cho
nên họ phải được hưởng những quyền và lợi ích nhất định để phần nào bù lại những
tổn thât về sức khỏe hoặc những rủi ro nếu mắc phải. Các quyền lợi này được nhà
nước ta thừa nhận trong Luật và các văn bản quy phạm pháp luật.
Trong quan hệ pháp luật lao động người lao động được thưởng các quyền cơ bản
sau đây: 16
- Được trả lương theo chất lượng và số lượng lao động;
- Được đảm bảo an toàn trong quá trình lao động;
- Được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
- Được nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật và theo sự thỏa thuận của mỗi bên;
- Được thành lập hoặc tham gia tổ chức công đoàn;
- Được hưởng phúc lợi xã hội, tham gia quản lý doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật và theo nội quy lao động của đơn vị;
- Được đình công theo quy định của pháp luật.
Các quyền này được vận dụng khá triệt để trong quá trình lao động, nhưng bên
cạnh đó một số doanh nghiệp nói chung và dịch vụ Oshin thời đại nói riêng thì quyền
lợi của người lao động luôn bị xâm hại và rất bị hạn chế, nó luôn là một vấn đề cần
được nói đến khi nói về quyền lợi của người lao động, cụ thể một số quyền sau:
2.2.1 Vấn đề thực hiện quyền an toàn vệ sinh lao động
Trong thời gian vừa qua tinh thần tự giác ý thức của người lao động và người sử
dụng lao động trong việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều
kiện làm việc có bước chuyển biến góp phần tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Tuy nhiên việc nghiêm túc chấp hành luật lao động về bảo hộ lao
động, an toàn lao động của người sử dụng lao động ở một số ngành nghề chưa tốt.
Trong thời gian gần đây tình hình tai nạn có xu hướng gia tăng. Nhiều vụ tai nạn đã
xảy ra đặc biệt nghiên trọng.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai nạn này là do công tác bảo hộ lao động

chưa được quan tâm đúng mức, nhận thức của người sử dụng lao động và người lao
16

Điều 7 BLLĐ 1994 sửa đổi bổ sung ( 2002, 2006, 2007)

GVHD: DiệpThành Nguyên

17

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

động còn hạn chế ý thức chấp hành về an toàn lao động chưa cao. Bên cạnh đó công
tác thanh tra và kiểm tra về an toàn lao động của một số cơ quan quản lý nhà nước về
an toàn lao động chưa được thường xuyên và kịp thời, đặc biệt là những ngành nghề
có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, công tác quản lý nhà nước về bảo hộ lao
động và an toàn lao động chưa theo kịp đà phát triển kinh tế trong thời hội nhập. Công
tác tuyên truyền huấn luyện phổ biến an toàn lao động, bảo hộ lao động chưa được
thường xuyên và rộng rãi, việc phối hợp giữa một số cơ quan quản lý về an toàn lao
động và bảo hộ lao động còn nhiều lúng túng, hạn chế; những hành vi vi phạm về an
toàn lao động chưa được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm.
Thực tế trong những năm gần đây do tình hình phát triển chung của xã hội ngày
càng có những trung tâm dịch vụ cung ứng việc làm, đội ngũ lao động mộc lên, nhất
là dịch vụ Oshin thời đại, đa số những người lao động làm việc ở đây là những lao

động rỗi nghề phần lớn là tầng lớp học sinh, sinh viên, làm việc dưới dạng hợp đồng
theo thời vụ và ngắn hạn. Chính vì thời gian lao động ngắn ngủi nên họ không được
huấn luyện về trình độ và tay nghề trong quá trình lao động, nhất là những việc làm có
nguy cơ xảy ra tai nạn cao và đòi hỏi người lao động phải có tay nghề và kinh nghiệm
được tích lũy từ trước. Những công việc như di dời công trình, Khu công nghiệp đòi
hỏi phải có một khả năng và một năng lực làm việc tốt và bên cạnh đó là những công
việc đòi hỏi về độ cao và trong một môi trường vô cùng khắc nghiệt. Nhưng những
người lao động trong những dịch vụ này thì
chưa hề được đào tạo qua một trường lớp
huấn luyện nào cả. Và đây là một vấn đề
cần quan tâm và nhắc đến nhiều nhất khi nói
đến tai nạn lao động. Chúng ta thử hãy hình
dung ra một người lao động là sinh viên
( Ảnh chụp cảnh lao động của đội ngũ lao
động Công ty Bảo Quang phụ trách)

chưa hề làm qua những công việc nặng nhọc

mà lần đầu tiên phải làm việc trên độ cao 7 đến 8 mét và chỉ di chuyển trên một diện
tích chỉ khoảng 50cm để làm những công việc lao chùi vệ sinh hay di chuyển đồ đạc
mà không hề có thiết bị bảo hộ, không hề được đào tạo về kinh nghiệm... Thì vấn đề
tai nạn là vấn đề xảy ra bất cứ lúc nào17.
17

Nội dung và hình ảnh trên do người viết ghi lại từ việc khảo sát trên thực tế và làm việc tai dịch vụ Oshi thời
đại.
( Ảnh chụp cảnh lao động Tại Nhà thuốc trung sơn tại Đường Lý Tự trọng, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, do đội
ngũ lao động thuộc công ty Bảo Quang Phụ trách)

GVHD: DiệpThành Nguyên


18

SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

Theo thống kê của Bộ lao động Thương Binh Và Xã Hội về tình hình tai nạn lao
động do rơi ngã từ độ cao chiếm tỷ lệ cao nhất cụ thể như sau:18
- Rơi ngã có 134 người chết, chiếm tỷ lệ 22,29% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
- Điện giật có 98 người chết, chiếm tỷ lệ 16,3% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
- Do vật rơi, vùi dập có 75 người chết, chiếm tỷ lệ 12,47% trên tổng số người chết vì
TNLĐ.
- Mắc kẹt giữa vật thể có 46 người chết, chiếm tỷ lệ 7,65% trên tổng số người chết vì
TNLĐ.
yếu tố gây
chấn thương

Tổng
số vụ

Số vụ có
người
chết


Số vụ có
2 nạn
nhân trở
lên
16
10

Số
người bị
nạn

Số lao
động
nữ

Số
người
chết

Số người bị
thương
nặng

Rơi ngã
463
121
500
52
134
165

Điện Giật
173
98
178
9
98
44
Vật rơi, vùi
490
63
20
522
67
75
173
dập
Mắc kẹt giữa
1209
46
13
1231
164
96
226
vật thể
Tai nạn giao
thông (Bao
gồm cả tai nạn 312
42
7

318
96
44
114
được coi là
TNLĐ)
Chết đuối
16
16
1
19
18
Bảng 1: Tai nạn lao động theo yếu tố gây chấn thương(Số liệu thống kê từ báo cáo
của 63/63 địa phương)
Oshin thời đại là một trung tâm dịch vụ chuyên cung ứng đội ngũ lao động, cho
nên họ luôn cung ứng theo yêu cầu của người sử dụng lao động trong từng ngành nghề
lĩnh vực khác nhau, trong đó những người lao động có tay nghề được làm việc theo
đúng ngành nghề lĩnh vực của mình, còn một số lao động không chuyên khác thì được
cung ứng cho người sử dụng lao động để lao động phổ thông hoặc cung ứng cho
những công ty, công trình, tổ chức...và phần lớn trong số những người lao động đó thì
được cung ứng cho những công trình xây dựng để làm nhưng công việc như: Phụ hồ,
18

Xem Số: 464 / TB-BLĐTBXH của BLĐTBXH ban hành ngày 22 tháng 02 năm 2011 về tình hình chung về
tai nạn lao động năm 2010.

GVHD: DiệpThành Nguyên

19


SVTH: Chương Thành Hiếu


Đại Học Trường Cần Thơ
Khoa Luật

Quyền của người lao động trong các
dịch vụ Oshin thời đại

khuân vác... Trong khi đó công trình xây dựng là những nơi làm việc đòi hỏi áp lực
cao và người lao động làm việc ở đây phải có tay nghề và phải được bảo hộ, trang bị
an toàn tuyệt đối trong quá trình lao động. Tuy nhiên những người lao động này là
những đối tượng giữa trung tâm cung ứng đội ngũ lao động và người sử dụng lao
động, cho nên họ chỉ làm việc theo sức lực của mình mà không được trang bị về kiến
thức về an toàn lao động trong quá trình lao động. Cho nên tai nạn xảy ra đối với
những người lao động này là điều không hề tránh khỏi.
Thống kê của BLĐTBXH những ngành nghề có tỉ lệ tai nạn lao động xảy ra cao
nhất thuộc về ngành xây dựng19:
- Khai thác mỏ và xây dựng: 122 người chết chiếm tỷ lệ 20,29% trên tổng số người
chết vì TNLĐ;
- Lao động giản đơn (trong khai thác mỏ, xây dựng, công nghiệp...): 115 người chết
chiếm tỷ lệ 19,13% trên tổng số người chết vì TNLĐ;
- Gia công kim loại, cơ khí, và các thợ có liên quan: 41 người chết, chiếm tỷ lệ 6,82%
trên tổng số người chết vì TNLĐ;
- Lắp ráp và vận hành máy: 41 người chết, chiếm tỷ lệ 6,82% trên tổng số người chết
vì TNLĐ.
Nghề nghiệp
Khai thác mỏ và
xây dựng
Lao động giản đơn

trong khai thác mỏ,
xây dựng, công
nghiệp
Thợ gia công kim
loại,cơ khí và các
cụng việc có liên
quan
Thợ lắp ráp, vận
hành máy và thiết
bị sản xuất
Chuyên môn kỹ
thuật bậc trung
trong lĩnh vực
khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật

Tổng số

Số vụ có
người chết

Số vụ có 2
người bị nạn
trở lên

Số người bị
thương nặng

390


103

22

429

924

103

10

948

312

43

16

299

597

41

12

609


32

15

3

33

19

Xem Thông tư 464/2011/TB-BLĐTBXH của BLĐTBXH ban hành ngày 22 tháng 02 năm 2011 về tình hình
chung về tai nạn lao động năm 2010, những ngành nghề có tỷ lệ xảy ra tai nạn lao động chết người cao.

GVHD: DiệpThành Nguyên

20

SVTH: Chương Thành Hiếu


×