Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại TRÁCH NHIỆM bảo vệ môi TRƯỜNG của tổ CHỨC, cá NHÂN TRONG NUÔI TRỒNG THỦY sản THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT và THỰC TIỄN tại ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.41 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI

---∞

∞---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
(Khóa: 2005- 2009)
ðề tài:

TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN:
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
TẠI ðỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Kim Oanh Na

Tô Thị Út
MSSV: 5055012
Lớp Luật Thương mại 2- K31

Cần Thơ, 4/ 2009


LỜI CẢM ƠN


Trải qua những năm cố gắng phấn ñấu học tập trên giảng ñường ñại học. ðến
hôm nay em ñã ñược thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp của mình. ðó là niềm mơ
ước của em.
Nhưng ñể hoàn thành tốt luận văn này, em xin cảm ơn quý thầy cô Khoa Luật
ñã truyền ñạt cho em những kiến thức hữu ích trên lý thuyết cũng như những kinh
nghiệm thực tiễn trong học tập, và hôm nay em vận dụng những kiến thức ñã tích
lũy ñược vào việc thực hiện ñề tài.
Em chân thành cảm ơn Thạc sĩ Kim Oanh Na- Bộ môn Thương mại- Khoa
Luật, Trường ðại học Cần Thơ ñã tận tình hướng dẫn ñể em hoàn thành tốt luận văn
của mình.
Trân trọng!
Tác giả.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

......................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
................................................................................................................................ /.


MỤC LỤC
Trang
Lời nói ñầu ............................................................................................................. 1
Phần nội dung ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........................................................... 3
1.1 Một số vấn ñề về nuôi trồng thủy sản................................................................. 3
1.1.1 Các khái niệm liên quan............................................................................. 3
1.1.2 Giới thiệu khái quát về ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta...................... 6
1.1.3 Tình hình môi trường trong nuôi trồng thủy sản......................................... 7
1.2 Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản......................... 11

1.3 Khái quát về chính sách và pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong nuôi
trồng thủy sản................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2. TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN: THỰC TRẠNG VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ............................................................................................................. 18
2.1 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trong việc bảo vệ môi
trường .............................................................................................................. 18
2.1.1 Tuân thủ quy ñịnh của pháp luật về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc
thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản ......................................... 19
2.1.2 Không sử dụng thuốc thú y, hóa chất ñã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh
mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản ................................................... 21
2.1.3 Trách nhiệm giữ gìn vệ sinh khu nuôi trồng thủy sản, quản lý chất thải
nuôi trồng thủy sản theo quy ñịnh về quản lý chất thải ............................. 22
2.1.4 Trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khu nuôi trồng thủy sản tập trung . 24
2.1.4.1 Khu nuôi trồng thủy sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch..... 25
2.1.4.2 Bảo vệ môi trường trong khu nuôi trồng thủy sản tập trung phải ñáp
ứng các ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp luật ............................... 26
2.1.5 Không ñược xây dựng khu nuôi trồng thủy sản tập trung trên bãi bồi ñang
hình thành vùng cửa sông ven biển; phá rừng ngập mặn ñể nuôi trồng thủy
sản............................................................................................................ 31
2.2 Xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong nuôi
trồng thủy sản................................................................................................... 33


2.2.1 Xử lý hành vi vi phạm pháp luật hành chính ............................................ 33
2.2.2 Xử lý hành vi vi phạm pháp luật hình sự.................................................. 40
2.2.3 Trách nhiệm bồi thuờng thiệt hại ............................................................. 41
2.3 Những vấn ñề tồn tại và phương huớng hoàn thiện .......................................... 41
2.3.1 Những vấn ñề tồn tại................................................................................ 41

2.3.2 Phương hướng hoàn thiện ........................................................................ 44
Kết luận ................................................................................................................ 49
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

LỜI NÓI ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Môi trường có ảnh hưởng rất lớn ñến ñời sống con người. Môi trường trong
sạch lành mạnh thì con người mới có ñược cuộc sống khỏe mạnh ñể hoạt ñộng lao
ñộng phát triển kinh tế. Vì vậy, vấn ñề bảo vệ môi trường luôn là một trong những
nhiệm vụ trọng yếu và cấp bách của mỗi quốc gia nhất là ở các quốc gia ñang phát triển.
Như chúng ta ñã biết, hiện nay phong trào nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
ñang rất phát triển. Nghề ñã mang lại nguồn thu nhập ñáng kể cho người nuôi, ñồng
thời tạo hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, phải thừa nhận một thực tế là bấy lâu con
người chỉ chú trọng phát triển kinh tế hơn là quan tâm ñến bảo vệ môi trường. Do
ñó, nghề nuôi trồng thủy sản hiện ñã và ñang gây ô nhiễm môi trường và ngày càng
trầm trọng hơn.
ðể bảo vệ môi trường, Quốc hội ñã thông qua luật bảo vệ môi trường 2005,
trong ñó tại ðiều 47 quy ñịnh trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Quy ñịnh này nhằm ngăn ngừa, hạn chế tình
trạng ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường trong thời gian
qua bên cạnh một số kết quả ñạt ñược vẫn cò ñó những hạn chế chưa khắc phục do
việc am hiểu và chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản còn
hạn chế. Bên cạnh ñó là trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong vấn ñề thực
thi pháp luật còn nhiều bất cập. Vì vậy, vấn ñề cấp thiết hiện nay là phải nghiên cứu
hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm ñảm bảo cho công tác bảo vệ môi trường trong

nuôi trồng thủy sản ñược thuận lợi và tốt hơn.
2. Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy
sản với mục ñích là nhằm nâng cao hiểu biết về những chính sách và pháp luật mà
nhà nước ta ñã ñề ra nhằm phục vụ hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Tiếp ñến
là tìm hiểu vấn ñề thực thi pháp luật của các cán bộ và ý thức chấp hành pháp luật
của người dân có ñạt ñược những kết quả khả quan hay không. Mục ñích cuối cùng
của quá trình nghiên cứu là trang bị cho mình những kiến thức hữu ích trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường. ðồng thời, với vốn hiểu biết của mình, từ ñó có một số ñề
xuất ñóng góp nhằm phục vụ cho công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam.

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

1

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

3. Phạm vi nghiên cứu.
ðề tài ñược nghiên cứu trong phạm vi pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bảo
vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản trên cơ sở các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trong nội dung ñề tài nghiên cứu của mình, người viết chủ yếu ñề cập ñến
thực trạng một số tỉnh trong khu vực ðồng bằng sông Cửu Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ñề tài bằng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê các quy
ñịnh của pháp luật và các quy ñịnh khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh ñó

tìm hiểu thu thập thông tin từ các tài liệu, tạp chí, sách báo và các trang web phục
vụ cho quá trình nghiên cứu ñề tài. ðồng thời có dẫn chứng một số hình ảnh minh
họa về thực trạng ở một số ñịa phương nhằm làm cho bài viết sinh ñộng hơn.
Với phương pháp nghiên cứu này, người viết hy vọng sẽ mang ñến cho người
ñọc những kiến thức hữu ích về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
5. Bố cục luận văn:
Luận văn bao gồm:
Mục lục
Phần mở ñầu
Chương 1. Khái quát về nuôi trồng thủy sản và pháp luật Việt Nam về bảo vệ
môi trường.
Chương 2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng
thủy sản: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

2

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1 Một số vấn ñề về nuôi trồng thủy sản:
1.1.1 Các khái niệm liên quan:
Về thủy sản:
Thủy sản là những sản vật khai thác ñược từ trong môi trường nước có thể qua
hay không qua khâu nuôi trồng. Các sản vật này chỉ ñược hiểu theo nghĩa hẹp là
ñộng vật và thực vật1.
Về nuôi trồng thủy sản:
"Nuôi trồng thủy sản" là một khái niệm ñược sử dụng khá rộng rãi ñể chỉ việc
nuôi các ñộng thủy sinh và thủy thực vật trong môi trường nước ngọt, nước mặn và
nước lợ. Hay nói cách khác, nuôi trồng thủy sản là hoạt ñộng canh tác ở môi trường
nước. (Canh tác có nghĩa là một dạng tác ñộng vào quá tình ương nuôi ñể nâng cao
năng suất như thả giống thường xuyên, cho ăn, ngăn chặn dịch bệnh…)2.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác nhau về nuôi trồng thủy sản như sau:
"Nuôi trồng thủy sản" là bất kì những tác ñộng nào của con người làm cải
thiện sự sinh trưởng của một sinh vật nào ñó trong một diện tích nuôi nào ñó.
"Nuôi trồng thủy sản" là một hay nhiều tác ñộng (của con người) làm ảnh
hưởng tới chu kì sống tự nhiên của một sinh vật nào ñó.
"Nuôi trồng thủy sản" là một ngành sản xuất ñộng thực vật thủy sinh trong
ñiều kiện kiểm soát; hoặc như người ta vẫn thường nói: Nuôi trồng thủy sản là sản
xuất nông nghiệp trong môi trường nước. Vì vậy, nuôi trồng thủy sản ñề cập ñến cả
các hoạt ñộng trong môi tường nước mặn, ngọt và nước lợ.
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 thì hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản ñược
hiểu theo nghĩa rộng hơn. Cụ thể ñó là hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
thuốc, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản và hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản
1

ThS. Nguyễn Anh Tuấn; TS. Nguyễn Thanh Phương - Bài giảng Ngư nghiệp ñại cương năm 2000 - Khoa
Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng trường ðại học Cần Thơ.
2

ThS. Nguyễn Anh Tuấn; TS. Nguyễn Thanh Phương - Bài giảng Ngư nghiệp ñại cương năm 2000 - Khoa
Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng trường ðại học Cần Thơ.

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

3

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

trực tiếp của tổ chức, cá nhân. Trong ñó nuôi trồng thủy sản trực tiếp là quá trình
lâu dài ñược khởi ñầu từ việc quy hoạch vùng nuôi, cải tạo ao nuôi ñến việc thả cá,
cho ăn, phòng trừ dịch bệnh thủy sản, thay tháo nước ao nuôi… ñến thu hoạch.
Về môi trường:
"Môi trường" là một phạm trù rất rộng, có thể ñược hiểu theo nhiều cách khác
nhau, cụ thể như sau:
“Môi trường” là tổng các ñiều kiện bên ngoài có ảnh hưởng ñến sự phát triển
hay tồn tại của một sinh vật hoặc một cộng ñồng3;
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác nhau về môi trường như sau4:
"Môi trường" là toàn bộ nói chung những ñiều kiện tự nhiên và xã hội, trong
ñó có con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ con người
hay sinh vật ấy;
"Môi trường" là toàn bộ hoàn cảnh, vật thể hay ñiều kiện bên ngoài vây quanh
tác ñộng qua lại lẫn nhau;
"Môi trường" là sự kết hợp toàn bộ hoàn cảnh hay ñiều kiện bên ngoài có ảnh
hưởng tới sự tồn tại, phát triển của một thực thể hữu cơ;
"Môi trường" là một nơi chốn trong số các nơi chốn, nhưng có thể là một nơi

chốn ñáng chú ý, thể hiện các màu sắc xã hội của một thời kỳ hay một xã hội;
"Môi trường" ñược hiểu là toàn bộ các hệ thống tự nhên và các hệ thống do
con người tạo ra xung quanh mình, trong ñó con người sinh sống và bằng lao ñộng
của mình dã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của con người. Ngoài ra, chúng ta có thể tìm thấy một số ñịnh nghĩa khác
về môi trường ở phạm vi rộng như: môi trường học sinh; môi trường sinh viên; môi
trường gia ñình; môi trường xã hội; môi trường sống; môi trường lao ñộng…
Vậy, phải hiểu như thế nào, nhất là về mặt pháp lý? Nói chung, ña số các quốc
gia có xây dựng khái niệm pháp lý về môi trường trên cơ sở những yếu tố, hoàn
cảnh và ñiều kiện tự nhiên bao quanh con người.
Ở Việt Nam, khái niệm pháp lý về môi trường ñược ấn ñịnh trong ñạo luật về
bảo vệ môi trường, và tính ñến thời ñiểm hiện nay có thể thấy rằng hai khái niệm
ñược quy ñịnh trong Luật Bảo vệ môi trường 1993 và 2005, cụ thể như sau:

3
PTS. Nguyễn Khắc Cường – Giáo trình môi trường và bảo vệ môi trường – Trường ðại học Kỹ thuật thành
phố Hồ Chí Minh.
4
ThS Kim Oanh Na; Võ Hoàng Yến – Giáo trình Luật môi trường – Trường ðại học Cần Thơ năm 2007.

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

4

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long


"Môi trường” bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Khoản 1 ðiều 1 Luật Bảo vệ môi trường 1993).
"Môi trường” bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật" (Khoản 1 ðiều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005).
Về ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy sản:
Ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy sản là sự tác ñộng của tổ chức, cá
nhân nuôi trồng thủy sản làm biến ñổi các thành phần môi trường trong quá trình
hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh
hưởng xấu ñến con người và sinh vật.
Trong nuôi trồng thủy sản, ô nhiễm môi trường ñược hiểu là việc chuyển các
chất thải nuôi trồng thủy sản vào môi trường ñến mức có khả năng gây hại ñến sức
khỏe con người, ñến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng lỏng (nước thải),
rắn (chất thải rắn như thức ăn dư thừa thối rửa tồn ñọng trong ñáy ao nuôi, bùn ñất,
vôi và các loại khoáng chất, thuốc thú y thủy sản...) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật
lý xuất hiện trong môi trường làm cho môi trường bị ô nhiễm.
Tuy nhiên, môi trường chỉ ñược coi là bị ô nhiễm nếu trong ñó hàm lượng,
nồng ñộ hoặc cường ñộ các tác nhân trên ñạt ñến mức có khả năng tác ñộng xấu ñến
con người, sinh vật và vật liệu. Ví dụ như con người thải nhiều chất thải nuôi trồng
thủy sản xuống nguồn nước mà chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa ñạt tiêu chuẩn môi
tường khiến cho nguồn nước bị bẩn không sử dụng ñược, trong ñó con người sử
dụng nhiều chất hóa học như thuốc thú y, kháng sinh và các hóa chất khác dùng
trong nuôi trồng thủy sản sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, ñất, không khí… Tất cả ñã
làm biến ñổi những yếu tố tự nhiên ngày càng xấu ñi cho ñến mức nó vượt quá
những tiêu chuẩn môi trường thì sẽ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng ñến ñời
sống của con người và sinh vật.
Về trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi
trồng thủy sản:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản là phải tuân theo
những quy ñịnh của pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản, thực
hiện nghiêm túc quyền và nghĩa vụ của mình, giữ cho môi trường trong lành, sạch
ñẹp, phòng ngừa, hạn chế tác ñộng xấu của môi trường, ứng phó sự cố môi trường;

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

5

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên, bảo vệ ña dạng sinh học.
Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản cần nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi
trường ñi ñôi với quyền phát triển kinh tế, kể cả những khu nuôi nhỏ với số lượng
thủy sản ít. Môi trường có ảnh hưởng rất lớn ñến ñời sống con người và ngược lại,
con người cũng có những tác ñộng tiêu cực lạm cho môi trường xấu ñi vì con người
vừa sử dụng môi trường vừa là tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Do vậy, môi
trường và ô nhiễm môi trường là một vấn ñề muôn thuở, bởi con người không thể
mất ñi trên hành tinh này và ñể tồn tại và phát triển, con người cần có trách nhiệm
trong mọi hoạt ñộng của mình ñể có ý thức hơn, có những thái ñộ và hành ñộng ñối
xử với môi trường thân thiện hơn nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường
và tốt hơn là không gây ô nhiễm môi trường.
1.1.2 Giới thiệu khái quát về ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta:
Kể từ hơn hai thập kỷ qua, Việt Nam cũng từng bước tham gia vào phong trào
phát triển nuôi trồng thủy sản của thế giới và ñã ñạt ñược nhiều kết quả khả quan.

Năm 2003, sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam ñạt 1.110.138 tấn và
còn nhiều khả năng tăng hơn nữa trong những năm tiếp theo5.
Năm 2005, diện tích nuôi trồng thủy sản toàn khu vực là 680.200 ha với sản
lượng thủy sản khoảng 983.384 tấn. Năm 2007 là 1.100.000 ha với sản lượng ñạt
1.268.000 tấn, bằng khoảng 70% sản lượng nuôi trồng thủy sản của cả nước6.
ðồng bằng sông Cửu Long ñặc trưng là vùng ñất ngập nước, rất thuận lợi cho
việc phát triển nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, các mô hình nuôi thủy sản nước lợ mặn tập trung ở một số tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, ðồng Tháp… với các mô hình
nuôi trồng khác nhau như: nuôi tôm sinh thái, nuôi tôm tự nhiên, nuôi tôm bán thâm
canh, nuôi tôm thâm canh, nuôi tôm công nghiệp, nuôi tôm luân canh lúa - tôm,
luân canh lúa - cá… Các mô hình nuôi thủy sản nước ngọt tập trung ở một số tỉnh
ðồng Tháp, An Giang, Cần Thơ... với các mô hình như: canh tác lúa - tôm với canh
tác lúa, nuôi tôm nước ngọt, canh tác lúa - cá với các loại cá ñồng truyền thống như
cá lóc, cá rô phi… nuôi thâm canh cá tra, cá ba sa, tôm. ðặc biệt, các mô hình nuôi
cá VAC (vườn- ao- chuồng) trong các hộ gia ñình, các trang trại sản xuất ở nông thôn
với các loại cá ñồng và các loại cá ao hồ... rất phát triển ở ðồng bằng sông Cửu Long.

5
6


http:// www.nea.gov.vn/tapchi/toanvan

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

6

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:

Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

1.1.3 Tình hình môi trường trong nuôi trồng thủy sản
Trong nuôi trồng thủy sản hiện nay, việc tiếp cận các phương thức nuôi trồng
thủy sản không khoa học ñã tác ñộng tiêu cực ñến môi trường: việc sử dụng nhiều
năng lượng, chế phẩm hóa học, sinh học... cho nuôi trồng thủy sản gây nên các tác
ñộng môi trường ngày càng tăng, tạo ra sự mất cân bằng của hệ thống sinh thái tự
nhiên, gây ảnh hưởng không những ñến môi trường mà còn ñến kinh tế trong cán
cân giữa nuôi trồng, chế biến và thị trường tiêu dùng, xuất khẩu của ngành thủy sản.
Trong quá trình người dân ñào ñắp ñất ñai ñể phát triển nuôi trồng thủy sản,
môi trường ñất bị xáo trộn diễn ra quá trình lan truyền phèn rất mạnh làm giảm pH
môi trường nước và ñất, gây ô nhiễm môi trường. Tại một số tỉnh như Cà Mau,
ðồng Tháp... quá trình lan truyền phèn ñã tác ñộng ñến môi trường nước và ñất làm
cho tôm, cá chết hàng loạt. Thực tế ñã có những vùng ñất nuôi tôm do ô nhiễm quá
mức ñã phải bỏ hoang7.
Ngoài nguyên nhân thời tiết thất thường, hầu
hết chính chất thải từ nuôi trồng thủy sản ñã ảnh
hưởng nghiêm trọng ñến chất lượng nguồn nước
mặt ở ðồng bằng sông Cửu Long. Vấn ñề quản lý
và xử lý nguồn bùn thải, chất thải nuôi trồng thủy
sản còn hạn chế chưa ñáp ứng các tiêu chuẩn môi
trường. ðặc biệt nguồn bùn phù sa lắng ñọng dưới
ñáy các ao nuôi trồng thủy sản với chiều dày từ 0,1 0,3m thải ra hàng năm trong quá trình vệ sinh và nạo
vét ñã tác ñộng xấu ñến môi trường xung quanh8.
Môi trường nước trên sông Tiền, sông Hậu và

Hình 1.1.3: Ảnh minh họa

Hình 1.1.3 Ảnh minh hoạ


các kênh rạch vùng ngọt hóa ñã có dấu hiệu nhiễm bẩn hữu cơ, các chất vô cơ và
các vi sinh trong nước như: coliform, ñộ ñục, amoniac, N-NH3, H2S, SO4, Fe... ảnh
hưởng ñến chất lượng nước trên sông rạch; còn vùng mặn, hàm lượng sắt trong
nước tăng cao, ảnh hưởng ngược lại ñến việc nuôi thủy sản... Riêng ñối với tôm sú
nuôi theo dạng công nghiệp, ñể có ñược một tấn tôm ñúng kích cỡ thì môi trường
phải "hứng" 347 kilogam chất ô nhiễm hữu cơ. Trong khi ñó, hầu như tất cả các ao
nuôi ñều thải trực tiếp ra sông rạch mà không qua bất kì một hình thức xử lý nào9.
Tình trạng phá vỡ quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản không tuân theo các quy ñịnh
về bảo vệ môi trường: quá trình chuyển dịch từ trồng lúa truyền thống sang nuôi
7

/> />9
/>8

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

7

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

tôm ven biển ñã làm gia tăng nhanh quá trình xâm nhập mặn chưa ñược kiểm soát
chặt chẽ, tác ñộng xấu ñến các hệ sinh thái nước ngọt trong khu vực. Ví dụ: tại Cù
Lao Ông Hổ, xã Mỹ Hòa Hưng (An Giang), tình trạng người dân ñào mới, người
nơi khác ñến mua ñất nuôi cá tra, cá basa trong thời gian qua rất sôi ñộng. Hàng
chục hecta ñất ruộng, bãi bồi nhanh chóng chuyển thành ao cá nuôi10.
Ô nhiễm môi trường từ nuôi trồng thủy sản tập trung ở một số vấn ñề cở bản sau:

— Thức ăn dư thừa dùng ñể nuôi trồng thủy sản từ các nguồn thức ăn công
nghiệp, thức ăn do người dân tự chế biến tại chỗ không ñược tiêu thụ hết ñã gây ra
hiện tượng thối rửa bị phân hủy hòa tan vào nước hoặc lắng ñọng trong ao nuôi. Các
hóa chất vệ sinh cải tạo ao nuôi, các vật tư chuyên dụng như Diatomit, Dolomit, vôi
bột, các chế phẩm sinh hóa học, các loại thuốc kháng sinh, chất kích thích tăng
trưởng… ñược sử dụng ñể cải tạo chất lượng môi trường nước và phòng trừ dịch
bệnh tồn ñọng và rửa trôi vào môi trường nước.
— Các chất ñộc hại có trong môi trường nước và ñất như: Fe2+, Fe3+, Al3+,
SO42-, các nguồn bùn phù sa có trong nước lắng ñọng trong các ao nuôi, các thành
phần chứa H2S, NH3... là sản phẩm của quá trình phân hủy yếm khí ở bùn ñáy ao
nuôi tạo thành. Các nguồn thải này chưa ñược xử lý triệt ñể vẫn tiếp tục thải ra môi
trường nước trên các sông rạch là nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường.
Qua số liệu ñiều tra ñánh giá cho thấy chưa ñến 40% lượng thức ăn ñưa vào nuôi
thủy sản ñược chuyển hóa thành sản phẩm, còn lại ñược thải loại dưới dạng thức ăn
dư thừa thối rửa và chất thải11.
— Một ñiều ñáng quan tâm là với các mô hình nuôi thâm canh càng cao, nuôi
công nghiệp với quy mô càng lớn thì nguồn chất thải càng có ñộ ñậm ñặc cao và
mức ñộ nguy hại càng nhiều nên khả năng tác hại ñến môi trường thường diễn ra
nhanh với quy mô tác ñộng rất lớn. Chất thải nuôi thâm canh và công nghiệp có thể
chứa trên 45% là thành phần Nitrogen và 22% là thành phần các chất hữu cơ dễ
phân hủy và các chất ñộc hại khác là nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, làm suy giảm chất lượng nước ở nguồn tiếp nhận là sông rạch và lây
lan ra diện rộng các các nguồn dịch bệnh thủy sản phát sinh trong môi trường nước.
ðây là nguồn thải cực kỳ nguy hiểm, là nguyên nhân gây ra sự biến ñôi chất lượng
nước trên sông rạch. ðiển hình là ở các tỉnh dọc theo sông Tiền và sông Hậu nơi có
mật ñộ nuôi cá cao.

10
11


Tạp chí Tài nguyên và môi trường. Số 12 (50) tháng 12/2007
Tạp chí Tài nguyên và Môi trường. Số 10 (48) tháng 10/ 2007.

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

8

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

Hậu quả của quá trình tác ñộng của nguồn thải ñộc hại từ nuôi trồng thủy sản
ñã làm suy giảm chất lượng nước trên sông rạch trong khu vực. Hàm lượng các chất
hữu cơ, amoniac, sun-fua hydro trong nước, chỉ số vi sinh như Coliform, Ecoli… ñã
gia tăng so với trước ñây.
Những năm gần ñây dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản phát sinh trên diện
rộng do ô nhiễm môi trường ở các mô hình nuôi thâm canh cá tra, cá basa… làm cá
chết hàng loạt làm thiệt hại kinh tế rất lớn. ðiển hình là vừa qua ñã có sự cố môi
trường xảy ra làm cá chết hàng loạt ở một số ao nuôi khi người dân sử dụng hóa
chất bảo vệ thực vật, chế phẩm ñộc hại ñể trị bệnh cho cá tra. Nhiều hộ nông dân,
trang trại, doanh nghiệp quy mô lớn... ñã phải lâm vào cảnh ñiêu ñứng do nợ nần, ở
một số nơi diện tích nuôi thủy sản phải bỏ hoang do bị ô nhiễm môi trường và dịch
bệnh phát sinh mà chưa khắc phục ñược12.
Một số ví dụ ñiển hình:
Ở Thốt Nốt (Cần Thơ), vùng nước ô nhễm trên sông Hậu ñã kéo dài trên
20km. Trong quá trình nuôi, người nuôi ñã xả nước trong ao hồ ra sông ngòi. Lượng
cá tôm càng lớn thì chất thải càng nhiều, nước thải, bùn chứa phân của các loại thủy
sản, thức ăn dư thừa bị thối rửa, chất tồn dư của các loại vật tư sử dụng trong nuôi

trồng thủy sản như hóa chất, vôi, khoáng chất, khí hữu cơ, khí vô cơ H2S, NH3… từ
các ao nuôi xả ra sông rạch càng gây ô nhiễm cao. Qua kiểm tra mẫu nước ở khu
vực này cho thấy hầu hết các ao nuôi cá, tôm ñều có dấu hiệu nhiễm bẩn hữu cơ
như COD, BOD, Nitơ, photpho… cao hơn tiêu chuẩn cho phép, tác ñộng bất lợi ñến
hệ sinh thái gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng ñến sức khỏe con người13.
Ở tỉnh An Giang, với tổng diện tích ñang nuôi thủy sản khoảng 2400 ha bao
gồm cá tra, cá basa, cá ñiêu hồng… Trong quá trình nuôi, hầu hết các nguồn chất
thải phát sinh ñều thải trực tiếp vào nguồn nước, mà không qua bất kì hình thức xử
lý nào. Chất lượng nước trong ao nuôi thuộc dạng ô nhiễm nhẹ nhưng với một
lượng nước rất lớn ñược xả vào dòng sông trong một thời gian dài, làm khả năng tự
làm sạch của dòng sông trong thời gian tới sẽ bị suy giảm và dần dần bị ô nhiễm,
gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Hiện tượng cá tra chết hàng loạt vào ñầu tháng
1- 2007 và năm 2008 tại Châu Phú vừa qua ñã cho thấy tình hình trở nên phức tạp14.
Ở tỉnh Bạc Liêu với diện tích nuôi trồng thủy sản tăng gấp hai lần từ năm
2000- 2005 (từ 54.017ha năm 2000 tăng lên 118.485ha năm 2005), chủ yếu là tôm
12

/> />14

13

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

9

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long


ñã làm cho tình hình ô nhiễm nguồn nước mặt trong vùng ngày càng trở nên nghiêm
trọng do chất thải sau nuôi tôm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước. Sự chuyển dịch
ồ ạt diện tích trồng lúa sang nuôi tôm không theo ñúng quy hoạch ñã phần nào làm
cho mức ñộ tác ñộng nghiêm trọng của môi trường nước, hiệu quả nuôi và tác ñộng
trực tiếp ñến ñời sống của nhiều người dân nuôi tôm trong vùng15.
Bên cạnh ñó, tình trạng nhiễm Asen cũng ñã ñược phát hiện ở ðồng Tháp, An
Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu16.
Những người nuôi cá tra, cá basa không chỉ gây ô nhiễm môi trường nước mà
còn làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường không khí xung quanh khu vực nuôi17.
Vấn ñề thủy lợi trong nuôi trồng thủy sản vẫn còn rất hạn chế, gây khó khăn
cho công tác bảo vệ môi trường: Theo viện Kinh tế- quy hoạch thủy sản, nuôi cá tra,
cá basa cần rất nhiều nước và phải thường xuyên thay ñổi nước trong ao nuôi do
khả năng lây nhiễm dịch bệnh ñối với cá nuôi trong ao là rất lớn. Tại vùng này, do
nguồn nước phục vụ nuôi cá chủ yếu dựa vào các công trình thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp, cho nên các cống thường ñược thiết kế ñáy cống cao hơn ñáy
kênh. Vì vậy, việc thoát nước ra sông lớn bị hạn chế, dẫn ñến chất ô nhiễm ñọng lại
ñáy kênh, làm tăng ô nhiễm vùng nuôi cá tra, cá basa. Mặt khác, việc thực thi, ứng
dụng các công nghệ xử lý nước thải, bùn thải trong nuôi trồng thủy sản chưa ñáp
ứng yêu cầu chất lượng của công tác bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, vẫn có một số hình thức nuôi trồng thủy sản vừa không gây ô
nhiễm môi trường hoặc ít gây ô nhiễm môi trường mà còn mang lại hiệu quả kinh tế
cao. ðó là ở một số hộ gia ñình nuôi trồng thủy sản với mật ñộ nuôi thấp và số
lượng nuôi ít, nuôi thủy sản nhằm mục ñích tạo nguồn lương thực cơ bản cho gia
ñình nên người nuôi dễ dàng kiểm soát vấn ñề ô nhiễm môi trường, và ít tốn kém
hơn trong vấn ñề kiểm soát bảo vệ môi trường;… Hoặc với hình thức nuôi thủy sản
kết hợp trên ruộng lúa là một trong những phương thức nuôi trồng thủy sản vừa
mang lại lợi ích kinh tế cao vừa bảo vệ tốt môi trường. Với phương thức này, hiện
nay có rất nhiều mô hình nuôi trồng kết hợp trong sản xuất nông nghiệp mang tính
phát triển bền vững như mô hình VAC, RVAC, Biogas- VAC, trong ñó các hình

thức sản xuất 1 vụ lúa- 1 vụ nuôi tôm/cá hoặc 2 vụ lúa- 1 vụ nuôi tôm/cá (cắt bỏ hẳn
vụ lúa Thu- ðông) ñã ñược nông dân nhiều nơi ứng dụng rất hiệu quả. Vì ở ruộng
nuôi cá kết hợp với trồng lúa, ñất có trục xạ, bón phân sẽ làm tăng thêm thức ăn cho
cá, ñồng thời lúa rụng cũng làm thức ăn tốt cho cá nuôi sẽ làm giảm chi phí ñầu tư
15

Tạp chí Nông nghiệp và nông thôn Vĩnh Long. Số 21, kỳ 1 tháng 11/2005
/>17
/>16

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

10

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

cho thức ăn, vì thế vấn ñề ô nhiễm do thức ăn dư thừa sẽ không tồn tại. ðồng thời
người nuôi xây dựng các thông số kỹ thuật ứng dụng, tác ñộng phù hợp với các mô
hình nuôi, mật ñộ thả nuôi; tạo thức ăn tự nhiên; sử dụng các phụ phế phẩm nông
nghiệp ñể bổ sung thức ăn (tự chế); Quản lý tốt chất lượng nước hệ thống nuôi và
công trình nuôi làm giảm việc sử dụng thuốc trừ sâu ñộc hại cho con người, môi
trường và làm giảm lượng phân bón hóa học sẽ hạn chế suy thoái môi trường ñất.
Bên cạnh ñó, việc tái sử dụng phụ phế phẩm nông nghiệp (phân hữu cơ ñã ủ hoai,
bã ñậu nành, phế phẩm lò giết mổ…) ñể làm thức ăn cho tôm, cá sẽ góp phần làm
cho môi trường không bị ô nhiễm18.
Với mô hình nuôi trồng thủy sản không gây ô nhiễm môi trường ñang ñược

nhà nước khuyến khích phát triển, người dân cần phát huy hình thức canh tác này.
Tuy nhiên, với hình nuôi trồng thủy sản không khoa học cần phải ñược ñiều chỉnh
lại vì tình trạng ô nhiễm môi trường ñã và ñang trở thành vấn ñề bức xúc của hầu
hết người dân hiện nay.
1.2 Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản:
Vấn ñề ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy sản hiện nay ñã ñến mức
báo ñộng. Ở một số tỉnh ðồng bằng sông Cửu Long có nhiều tổ chức, cá nhân tự
phát ñào ao nuôi trồng thủy sản với quy mô lớn. Mặt trái của việc phát triển quá
nóng diện tích nuôi trồng thủy sản trong khi các ñiều kiện hỗ trợ cho nghề nuôi như
quy hoạch vùng nuôi, giống thủy sản, kỹ thuật nuôi… chưa ñáp ứng ñược yêu cầu
ñã ñe dọa ñến sự phát triển bền vững của nghề nuôi trồng thủy sản và dẫn ñến hậu
quả tất yếu là làm ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường.
Tình trạng lạm dụng hóa chất, thuốc chữa bệnh trong nuôi thâm canh, thuốc
bảo vệ thực vật… ngày càng nghiêm trọng (vì hầu hết người dân không am hiểu hết
kiến thức về thú y) ñã gây ô nhiễm nguồn nước.
Trong khi quy hoạch vùng nuôi, nhất là quy hoạch thủy lợi chưa ñáp ứng ñược
yêu cầu phát triển, vệ sinh ao nuôi chưa thật tốt nên nguồn nước ao nuôi ngày càng
xấu ñi. Môi trường nước bị ô nhiễm kết hợp với mật ñộ thả nuôi dày, chất lượng
giống chưa ñảm bảo… ñã gây nhiều chứng bệnh cho cá nuôi (khoảng 30- 35% cá
nuôi bị thiệt hại do các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm gây
nên). Theo Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn An Giang, ñó là hậu quả của
nước thải phát sinh trong quá trình nuôi cá thải vào dòng sông trong một thời gian
dài khiến khả năng tự làm sạch của dòng sông bị suy giảm19.
18
19

Thông tin khoa học và công nghệ Vĩnh Long. Số 02/2007
/>
GVHD: ThS. Kim Oanh Na


11

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

Cũng xuất phát từ tình hình dịch bệnh, người nuôi ñã lạm dụng các loại kháng
sinh và thuốc thú y thủy sản. Chất lượng của chúng rất ñáng lo ngại trong phòng trị
bệnh và sử dụng cả thức ăn tăng trọng gia súc ñể nuôi cá khiến cho môi trường
nước ngày càng bị ô nhiễm. Dịch bệnh và chất lượng cá ñã và ñang ñứng trước
nguy cơ mất dần thị trường tiêu thụ, ñồng thời vi phạm các quy ñịnh về vệ sinh an
toàn thực phẩm thủy sản.
Một thực tế ñáng lo ngại là hiện tượng cá chết hàng loạt ở một số cơ sở nuôi
cá tra trong ao, hầm, cá bè trên sông hay dịch bệnh tôm nuôi do ô nhiễm môi trường
ao nuôi ñã phát sinh hơn 20- 60% diện tích nuôi ở các tỉnh ven biển Cà Mau, Bạc
Liêu, Sóc Trăng… ñều gây tổn thất kinh tế rất lớn cho nghề nuôi trồng thủy sản
trong thời gian qua. Hệ lụy kéo theo nhiều hộ nông dân, trang trại, một số doanh
nghiệp nuôi với quy mô lớn ñã phải lâm và cảnh ñiêu ñứng nợ nần do vay vốn ñầu
tư, một số nơi diện tích nuôi trồng thuỷ sản phải bỏ hoang do ô nhiễm môi trường
và dịch bệnh phát sinh mà vẫn chưa khắc phục ñược20.
Một vấn ñề mà mọi người hết sức bức xúc là môi trường nước ô nhiễm gây
ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe con người và các sinh vật khác; dich bệnh thủy sản
cũng làm lây lan sang các khu nuôi lân cận do người nuôi thải chất thải ra các khu
vực lân cận mà không xử lý ñúng với tiêu chuẩn môi trường.
Ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng do ảnh hưởng của các hoạt ñộng nuôi
như thiếu hệ thống thủy lợi phục vụ cho việc cấp thoát nước ao nuôi, không ñảm
bảo vê sinh môi trường; việc quản lý và xử lý chất thải không ñáp ứng tiêu chuẩn
môi trường; vấn ñề sử dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản

không tuân theo quy ñịnh pháp luật; tình trạng lan truyền mầm bệnh ở các vùng
nuôi do hoạt ñộng di giống, nhập giống thủy sản trên toàn cầu và tình trạng cấp
thoát nước bừa bãi… Sự phát triển vùng nuôi thiếu quy hoạch và ñầu tư lâu dài ñã
trở thành một nguy cơ trước mắt ñối với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản
quá nhanh. Do ñó, vấn ñề bảo vệ môi trường trong hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản
hiện nay là hết sức cần thiết.
Tóm lại, ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam hiện nay ñang phải ñối mặt
với nhiều vấn ñề, trong ñó vấn ñề ô nhiễm môi trường ñang ñược các cơ quan nhà
nước và người dân ñặt lên hàng ñầu. Nếu những người nuôi trồng thủy sản không
có ý thức bảo vệ môi trường thì môi trường sẽ ngày càng ô nhiễm trầm trọng hơn.
Vì vậy, với tình hình như hiện nay, công tác bảo vệ môi trường cần phải ñi ñôi với
nghề nuôi trồng thủy sản là một việc làm khoa học. Phát triển kinh tế là rất quan
20

Nông nghiệp và Nông thôn Vĩnh Long. Số 72 tháng 9/2007

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

12

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

trọng, song bảo vệ môi trường cũng không kém phần quan trọng hơn vì một môi
trường trong sạch, lành mạnh chính là ñiều kiện thuận lợi mang lại sức khỏe cho
con người ñể hoạt ñộng lao ñộng phát triển kinh tế. Do ñó, tổ chức, cá nhân nuôi
trồng thủy sản cần phải có ý thức trách nhiệm trong vấn ñề bảo vệ môi trường; về

phía các cơ quan nhà nước cần quan tâm hỗ trợ cho người nuôi về mặt kiến thức, kỹ
thuật nuôi, cơ sở hạ tầng trong nuôi trồng thủy sản nhất là việc ban hành những quy
ñịnh pháp luật ñiều chỉnh hành vi củ họ nhằm giúp cho việc nuôi trồng thủy sản
phát triển thuận lợi mà không gây ô nhiễm môi trường.
1.3 Khái quát về chính sách và pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong
nuôi trồng thủy sản:
Ý thức bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản ñóng
vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên pháp luật mới là nền tảng trong vấn ñề ñiều chỉnh
hành vi của con người. Pháp luật thông qua các hệ thống quy phạm ñể ñiều chỉnh
hành vi xử sự của con người và ñược ñảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước,
sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Nhận thức ñược tầm quan trọng
của vấn ñề này, ðảng và nhà nước ta rất chú trọng công tác xây dựng và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường và các văn bản khác có liên quan
làm cơ sở pháp lý ñể ñiều chỉnh vấn ñề bảo vệ môi trường.
Chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách môi trường ñược hiểu là tất cả các biện pháp của nhà nước nhằm
duy trì và phát triển môi trường một mặt nó chủ ñộng tạo ra các tiền ñề loại bỏ hạn
chế cho việc phát triển bền vững tài nguyên môi trường, ñồng thời nó là biện pháp
chống lại hành vi làm hủy hoại, suy thoái, ô nhiễm môi trường. Trong ñó công cụ
pháp luật ñược sử dụng chủ yếu là các cơ chế ñảm bảo thực hiện cũng như các biện
pháp kinh tế kích thích cá nhân, tổ chức bảo vệ môi trường.
Vấn ñề bảo vệ môi trường ñược coi là một yếu tố không thể tách rời của quá
trình phát triển. Vì vậy, vấn ñề này ñã ñược ðại hội ðảng cộng sản Việt Nam liên
tục ñề cập ñến. ðặc biệt ðại hội IX ðảng cộng sản Việt Nam ñã nêu rõ chủ trương
phát triển trong thời gian tới là “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng
trưởng kinh tế ñi ñôi với bảo ñảm tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”,
ñặt mục tiêu môi trường cũng quan trọng như tăng trưởng kinh tế và bảo ñảm tiến
bộ và công bằng xã hội.Chỉ thị 36-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường công tác
bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước ñã ñánh giá
một cách khách quan các nguy cơ và thách thức ñối với môi trường; ñề ra các quan


GVHD: ThS. Kim Oanh Na

13

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

ñiểm, mục tiêu cụ thể và 8 giải pháp hết sức quan trọng nhằm bảo vệ môi trường ñể
phát triển bền vững trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất nước.
Với quan ñiểm phát triển kinh tế phải kết hợp hài hòa, chặt chẽ với bảo vệ môi
trường, bảo vệ môi trường phải kết hợp hài hòa giữa nội lực và hợp tác quốc tế. Bảo
vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội; phòng ngừa là chủ yếu (coi trọng tính
phòng ngừa). Chiến lược ñặt ra mục tiêu ñến năm 2010 là hạn chế tốc ñộ gia tăng ô
nhiễm và ñịnh hướng mục tiêu ñến năm 2020 là ngăn chặn về cơ bản tốc ñộ gia tăng
ô nhiễm, bảo ñảm cân bằng sinh thái ở mức ổn ñịnh và ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu
về môi trường ñể chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia có hiệu quả vào
quá trình toàn cầu hóa.
Những giải pháp chiến lược then chốt ñược lựa chọn bao gồm: nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi
trường; áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường; xây dựng mối quan
hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; tăng cường ñầu tư cho bảo
vệ môi trường; ñẩy mạnh xã hội hóa cho công tác bảo vệ môi trường và tăng cường
hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm ñạt ñược các mục tiêu trên.
Ngày 15-11-2004, Bộ chính trị ñã ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW trong
chương trình hành ñộng của Chính phủ và Quyết ñịnh số 34/2005/Qð-TTg ngày
22/02/2005 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện

ñại hóa ñất nước, trong ñó nhấn mạnh: bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản
không thể tách rời trong ñường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
của tất cả các cấp, các ngành; là cơ sở quan trọng bảo ñảm phát triển bền vững, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất nước.
Vừa qua, Bộ Thủy sản ñã ban hành Quyết ñịnh số 1031/Qð-BTS ngày
30/7/2007, về việc phê duyệt “chương trình hành ñộng” của ngành thủy sản thực
hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất nước, với 8
nhiệm vụ và các hoạt ñộng cơ bản sau ñây:
— Tuyên truyền , giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường;
— Tăng cường năng lực quản lý, bảo vệ môi trường, thể chế hóa yêu cầu bảo
vệ môi trường trong các lĩnh vực sản xuất thủy sản;
— Tăng cường các nguồn lực, ñẩy mạnh xã hội hóa các hoạt ñộng bảo vệ môi trường;
— ðẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công
nghệ và ñào tạo nguồn nhân lực cho công tác bảo vệ môi trường;
— Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm trong các quá trình sản xuất thủy sản;

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

14

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

— Bảo vệ môi trường ven biển và các làng nghề thủy sản. Triển khai các
chương trình ñiều tra, ñánh giá hiện trạng, xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường
trong khu vực nuôi trồng thủy sản;

— Bảo tồn ña dạng thủy sinh học; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển thủy sản;
— ðẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ñáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nghị Quyết ðại hội lần thứ X của ðảng yêu cầu: Ngăn chặn các hành vi hủy
hoại và gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở các
lưu vực sông, ñô thị, khu công nghiệp, làng nghề, nơi ñông dân cư và có nhiều hoạt
ñộng kinh tế. Từng bước sử dụng công nghệ sạch, năng lượng sạch. Tích cực phục
hồi môi trường và các hệ sinh thái bị phá hủy. Tiếp tục phủ xanh ñất trống, ñồi trọc,
bảo vệ ña dạng sinh học. Quan tâm ñầu tư cho lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt
ñộng thu gom, tái chế và xử lý chất thải. Hoàn chỉnh pháp luật, tăng cường quản lý
nhà nước về bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên. ðây thực sự là kim chỉ nam
giúp chúng ta thực hiện tốt hơn nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong thời kỳ phát triển
mới của ñất nước.
Chính phủ cũng ñã thể hiện quyết tâm cao trong việc bảo vệ tài nguyên môi
trường, từ năm 2006 dành 1% tổng chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường. Trong
mục lục thống kê hàng năm, ngoài các lĩnh vực kinh tế và xã hội, hiện nay ñã bổ
sung thêm các chỉ số về môi trường. Trong số mười chín nhóm lĩnh vực cần ưu tiên
nhằm phát triển bền vững ñặt ra trong chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam, có
năm nhóm lĩnh vực kinh tế, năm lĩnh vực xã hội và có chín lĩnh vực tài nguyên
thiên nhiên và môi trường.
Phát triển bền vững về môi trường là: khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu
quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; khắc phục suy thoái và cải
thiện môi trường. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là một trong ba trụ cột
quan trọng của phát triển bền vững.
Chỉ thị của Chính phủ số 26/2007/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2007 về việc
theo dõi, giám sát và ñánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài
nguyên - môi trường và phát triển bền vững.
Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh: “Các cơ quan nhà nước, ñơn vị vũ trang, tổ

chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các quy ñịnh của nhà nước

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

15

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Nghiêm cấm mọi
hoạt ñộng làm suy kiệt tài nguyên và hủy hoại môi trường”.
ðây là hiến pháp ñầu tiên quy ñịnh trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà
nước, ñơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện
các quy ñịnh pháp luật về bảo vệ môi trường. Và như vậy, nghĩa vụ bảo vệ môi
trường ñã trở thành nghĩa vụ hiến ñịnh của công dân và tổ chức.
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan ñến bảo vệ môi trường
Các chính sách về bảo vệ môi trường ñược cụ thể hóa trong các văn bản quy
phạm pháp luật ñiều chỉnh về bảo vệ môi trường.
Sau 12 năm thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, nay ñã ñược thay thế
bằng Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Luật này ñã ñược Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005 và có hiệu lực ngày 01/7/2006. Tinh thần nổi bật của Luật Bảo vệ môi
trường 2005 là nhằm ñẩy mạnh công tác xã hôi hóa hoạt ñộng bảo vệ môi trường
nhưng cũng ñồng thời cho phép sử dụng nhiều biện pháp, công cụ, chế tài mạnh
hơn, có tính răn ñe cao hơn. Trong luật 2005 quy ñịnh có hệ thống các hoạt ñộng
bảo vệ môi trường, chính sách, biện pháp và nguồn lực bảo vệ môi trường; quyền và
nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân. Luật 2005 cũng ñã giảm thiểu

các quy phạm giao cho Chính phủ quy ñịnh chi tiết hoặc hướng dẫn. Trong luật
2005, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh ngiệp, cộng ñồng,
hộ gia ñình, cá nhân cũng như trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các
cấp chính quyền và việc phân cấp quản lý trong lĩnh vực môi trường ñã rõ ràng hơn.
Luật 2005 cũng cho phép áp dụng nhiều công cụ, biện pháp chế tài mạnh, ñồng bộ,
có tính răn ñe cao hơn như: áp dụng tiêu chuẩn môi trường, sử dụng các công cụ
kinh tế, thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường…
Nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường trong quá
trình phát triển ngành thủy sản; kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa nuôi trồng thủy sản
với bảo tồn tài nguyên sinh vật; phục hồi và duy trì chất lượng môi trường; ñảm bảo
phát triển bền vững ngành thủy sản. Quốc hội nước ta ñã thông qua Luật Thủy sản
2003 (trước ñây là pháp lệnh 1989 về bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi thủy
sản) quy ñinh cụ thể quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản.
Nghị ñịnh 128/2005/Nð- CP ngày 11/10/2005 về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản. Nghị ñịnh trên quy ñịnh về các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực thủy sản, hình thức xử phạt, mức phạt, thẫm quyền, thủ tục xử phạt và các biện
pháp khắc phục hậu quả.
GVHD: ThS. Kim Oanh Na

16

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

Nghị ñịnh số 48/ 1996/Nð- CP ngày 12/8/1996 về xử phạt vi phạm nành chính
trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Nghị ñịnh này quy ñịnh về các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lơi thủy sản, hình thức xử phạt, mức

phạt, thẫm quyền, thủ tục xử phạt và biện pháp xử phạt.
Chính phủ ñã ban hành Nghi ñịnh 81/2006/Nð-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nghị ñịnh này
quy ñịnh các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt,
mức phạt, thẫm quyền, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
Nuôi trồng thủy sản là hoạt ñộng canh tác dưới nước, vì vậy môi trường nước
rất dễ bị ô nhiễm nếu người nuôi không tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật về bảo
vệ nguồn nước. Vì thế, nhằm bảo vệ môi trường nước trong hoạt ñộng nuôi trồng
thủy sản. Quốc hội ñã ban hành Luật tài nguyên nước (có hiệu lực thi hành ngày
01/01/1999), quy ñịnh về việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra.
Nghị ñịnh số 34/2005/Nð- CP ngày17/3/1005 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước. Nghị ñịnh này quy ñịnh các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực tài nguyên nước, hình thức xử phạt, mức phạt, thẫm quyền xử phạt, thủ tục
xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
Nghị ñịnh số 137/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy
ñịnh về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục ñịa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ luật Dân sự 2005 quy ñịnh về bồi thường thiệt hại ñối với tổ chức, cá nhân
gây ô nhiễm môi trường.
Bộ luật Hình sự 1999 quy ñịnh các tội phạm về môi trường như: tội hủy hoại
nguồn lợi thủy sản; các tội gây ô nhiễm nguồn nước; tội làm lây lan dịch bệnh nguy
hiểm cho người; tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho ñộng vật và thực vật.
Trong các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật liên quan nêu
trên, Luật Thủy sản 2003 là cơ sở pháp lý quan trọng quy ñịnh cụ thể về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản như: ñiều kiện nuôi trồng thủy
sản; quy hoạch nuôi trồng thủy sản và vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; quy ñịnh
về giống thủy sản, nhập khẩu, xuất khẩu giống thủy sản; về thức ăn nuôi trồng thủy
sản; thuốc, hoá chất dùng trong nuôi trồng thủy sản; phòng trừ dịch bệnh thủy sản.
Với chủ trương ñúng ñắn, ñịnh hướng rõ ràng; các quy ñịnh pháp luật trên ñây

phù hợp với phát triển kinh tế xã hội, cho phép khẳng ñịnh rằng pháp luật Việt Nam
ñã có ñầy ñủ những cơ sở pháp lý ñể bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

17

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

CHƯƠNG 2
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1 Trách nhiệm chung của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trong việc bảo
vệ môi trường:
Theo quy ñịnh của Luật Bảo vệ môi trường 2005 thì tổ chức, cá nhân nuôi
trồng thủy sản có các trách nhiệm sau ñây:
ðiều 47. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất
trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện ñúng các quy ñịnh của pháp luật về bảo vệ
môi trường và các quy ñịnh khác của pháp luật có liên quan.
2. Không ñược sử dụng thuốc thú y, hóa chất ñã hết hạn sử dụng hoặc
ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản ñã hết hạn sử dụng;
bao bì ñựng thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng;
bùn ñất và thức ăn lắng ñọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải ñược thu

gom, xử lý theo quy ñịnh về quản lý chất thải.
4. Khu nuôi trồng thủy sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và ñáp
ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau ñây:
— Chất thải phải ñươc thu gom, xử lý ñạt tiêu chuẩn môi trường về chất thải.
— Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt ñộng nuôi trồng thủy sản.
— Bảo ñảm ñiều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản;
không ñược sử dụng hóa chất ñộc hại hoặc tích tụ ñộc hại.
5. Không ñược xây dựng khu nuôi trồng thủy sản tập trung trên bãi bồi
ñang hình thành vùng cửa sông ven biển; phá rừng ngập mặn ñể nuôi trồng thủy sản.
Theo ñó, các ñối tượng có trách nhiệm bảo vệ môi trường gồm: tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng
thủy sản; và tổ chức, cá nhân trực tiếp nuôi trồng thủy sản.
2.1.1 Tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật về sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh
thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản:
Khoản 1 ðiều 47 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy ñịnh: “Tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản
GVHD: ThS. Kim Oanh Na

18

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

phải thực hiện ñúng các quy ñịnh của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy
ñịnh khác của pháp luật có liên quan”.
Thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản là những sản phẩm có
khả năng gây ô nhiễm môi trường rất cao. Khi sử dụng thì ngoài những tác dụng

mong muốn, các hóa chất này còn gây ra nhiều tác hại ảnh hưởng xấu ñến môi
trường như ảnh hưởng tiêu cực ñến tốc ñộ tăng trưởng của cá, tôm nuôi, khả năng
tiêu thụ mồi, làm giảm khả năng ñề kháng dịch bệnh thủy sản, gây ô nhiễm môi
trường… Do ñó tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa
chất, các chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản phải ñảm bảo ñạt tiêu chuẩn
ngành, tiêu chuẩn Việt Nam theo quy ñịnh của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thức ăn và nguyên liệu làm
thức ăn nuôi trồng thủy sản phải tuân theo quy ñịnh của pháp luật về vệ sinh thú y.
Nhà nước ta ñã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy ñịnh về việc sản
xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản như sau:
ðiều 35 Luật Thủy sản 2003 quy ñịnh về thức ăn nuôi trồng thủy sản; thuốc,
hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản:
— Thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi trồng thủy sản; thuốc, hóa chất
dùng trong nuôi trồng thủy sản phải ñảm bảo ñạt tiêu chẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam;
— Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi
trồng thủy sản; thuốc, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản thuộc danh mục
hàng hóa nhập khẩu chuyên ngành thủy sản phải tuân theo quy ñịnh của pháp luật
về thú y, chất lượng hàng hóa, thương mại và các quy ñịnh khác của pháp luật có
liên quan. Trường hợp không thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu chuyên ngành
thủy sản, trước khhi nhập khẩu thương mại lần ñầu phải qua khảo nghiệm, kiểm
nghiệm theo quy ñịnh của Bộ Thủy sản;
— Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn nuôi trồng thủy sản;
thuốc, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản phải có ñủ ñiều kiện kinh doanh
theo quy ñịnh của Chính phủ; phải tuân theo quy ñịnh của pháp luật về thú y, chất
lượng hàng hóa, bảo vệ môi trường, nhãn hiệu hàng hóa và các quy ñịnh khác của
pháp luật có liên quan.
Chỉ thị số 03/2005/CT-BTS của Bộ Thủy sản ngày 07 tháng 3 năm 2005 quy
ñịnh ñối với các cở sở sản xuất thức ăn thủy sản; thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh
vật, hóa chất sử dụng trong nuôi trồng thủy sản:
— Nghiêm cấm việc nhập khẩu, tàng trữ, sản xuất, kinh doanh các hóa chất,

kháng sinh cấm sử dụng, ñặc biệt là Malachite Green;

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

19

SVTH: Tô Thị Út


Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong nuôi trồng thủy sản:
Thực trạng pháp luật và thực tiễn tại ðồng bằng sông Cửu Long

— Chỉ ñược sản xuất, cung ứng cho người nuôi những mặt hàng ñã ñược
cấp chứng nhận ñược phép sản xuất và tiêu thụ;
— Mỗi lô hàng trước khi ñưa ra thị trường phải thực hiện chế ñộ ghi nhãn
theo Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực
hiện Quyết ñịnh 178/1999/Qð-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ và
Quyết ñịnh số 07/2005 ngày 4/02/2005 của Bộ Thủy sản và phải kèm theo phiếu
kiểm tra dư lượng kháng sinh;
— Chấp hành nghiêm túc hoạt ñộng kiểm tra, kiểm soát của Chi cục quản lý
Chất lượng, an toàn vệ sinh và Thú y thủy sản vùng và cơ quan quản lý chất lượng
và Thú y thủy sản các Tỉnh, Thành phố;
— Sẵn sàng xuất trình tài liệu, giấy tờ liên quan ñến quy ñịnh kiểm soát dư
lượng các chất ñộc hại trong hoạt ñộng thủy sản khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Bộ Thủy sản ñã thông qua quyết ñịnh số 07/2005/Qð-BTS ngày 24 tháng 02
năm 2005 về việc ban hành danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng nêu tại phụ
lục 1 và danh mục hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
thủy sản nêu tại phụ lục 2 sau ñây21.
Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng ñược quy ñịnh nhằm
khống chế dư lượng trong sản phẩm thủy sản thấp hơn giới hạn dư lượng tối ña cho

phép nêu tại danh mục hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh thủy sản.
Quyết ñịnh số 07/2005/Qð-BTS ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Bộ Thủy sản
quy ñịnh như sau:
— Không cho phép trộn lẫn 02 loại chất kháng sinh trong 01 sản phẩm
thuốc, hóa chất; không cho phép trộn lẫn các hoạt chất cùng nhóm Fluoroquinolone
với nhau. Trong trường hợp một sản phẩm có chứa 02 loại hoạt chất kháng sinh, cơ
sở sản xuất phải có ñủ bằng chứng khoa học và thực tiễn ñể bảo ñảm trộn lẫn mà
không là giảm tính năng tác dụng của từng loại và không phát sinh tác dụng xấu ñối
với vật nuôi và môi trường;
— Mọi sản phẩm như thức ăn, hóa chất tẩy rửa khử trùng, hóa chất tẩy rửa
ao ñầm phải ghi nhãn theo Quyết ñịnh 178/1999/Qð-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ
tướng Chính phủ, Thông tư số 03/2000/TT-BTS ngày 22/9/2000 của Bộ Thủy sản
và kèm theo dòng chữ: “Không chứa các chất cấm sử dụng theo Quyết ñịnh số
07/2005/Qð-BTS ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Bộ Thủy sản”.

21

Xem phụ lục.

GVHD: ThS. Kim Oanh Na

20

SVTH: Tô Thị Út


×