Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tich hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI trên đại bàn quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.06 KB, 100 trang )

1

M

Đ U

1. Lý do chọn đ tài.
Ngày nay kinh tế thế giới đã phát triển, sự c nh tranh trong ho t động
kinh doanh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. Quốc gia nào.
Vùng nào có sự hấp dẫn hơn, có môi tr

ng đầu t thông thoáng, thuận lợi

hơn, doanh nghiệp kinh doanh dễ đ t hiệu qu cao hơn thì sẽ đ ợc nhiều
doanh nghiệp đầu t hơn. B i vì hiệu qu ho t động của doanh nghiệp là yếu
tố quan trọng, nó quyết định đến sự tồn t i, phát triển hay phá s n của chính
doanh nghiệp đó. Đồng th i việc phân tích hiệu qu ho t động không chỉ là
một ph ơng pháp qu n lý có hiệu qu mà còn là một công cụ quan trọng
không thể thiếu trong quá trình thu thập và xử lý số liệu nhằm cung cấp cho
nhà qu n lý thông tin về thực tr ng ho t động của doanh nghiệp. Từ đó giúp
nhà qu n lý có đ ợc thông tin chính xác làm cơ sơ quan trọng cho việc đề ra
những gi i pháp nhằm nâng cao hiệu qu ho t động và gi m bớt rủi ro trong
ho t động của doanh nghiệp mình.
Qu ng Nam là tỉnh mới đ ợc nâng cấp thành đô thị lo i II, ho t động
đầu t , m rộng và thu hút các dự án đầu t , trong dó có các dự án FDI, nhằm
phát triển nền kinh tế tỉnh nhà hội nhập với xu thế phát triển hiện nay đ ợc
chú trọng. Tuy nhiên, đến nay tỉnh Qu ng Nam ch a có một báo cáo phân
tích cụ thể, sâu chuỗi các sự kiện, các kết qu đ t đ ợc của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các dự án FDI, để có thể đánh giá tổng quát về hiệu qu ho t động
của các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp FDI nói riêng trên địa bàn
Qu ng Nam nhằm giúp:


- Đối với các nhà đầu t đã và đang đầu t : so sánh đ ợc hiệu qu ho t
động của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác cao hay thấp để có
gi i pháp điều chỉnh kịp th i.


2

- Đối với các nhà đầu t ch a hoặc đang có dự định đầu t : thấy đ ợc
kết qu , hiệu qu đ t đ ợc khi đầu t vào Qu ng Nam.
- Đối với Nhà n ớc, cụ thể đối với các S ban ngành, lãnh đ o Tỉnh: có
đ ợc một cái nhìn tổng quát về tình hình ho t động ( thuận lợi và khó khăn)
và hiệu qu đ t đ ợc của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI
khi đầu t vào Qu ng Nam. Từ đó, đ a ra những gi i pháp hữu hiệu nhằm
giúp các doanh nghiệp FDI không ngừng nâng cao hiệu qu ho t động của
doanh nghiệp.
Và nguyên nhân sâu xa hơn nữa là cơ quan Nhà n ớc thấy đ ợc những
khó khăn, h n chế của các doanh nghiệp FDI đi tr ớc và kh năng thu hút đầu
t các dự án FDI của Tỉnh nhà để đ a ra những biện pháp khắc phục và xây
dựng chính sách thu hút các dự án đầu t n ớc ngoài tốt hơn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Phân tich hi u qu ho t đ ng
c a các doanh nghi p FDI trên đ i bàn Qu ng Nam” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. M c đích nghiên c u đ tài.
 Hệ thống hóa cơ s lý luận về phân tích hiệu qu ho t động trong
doanh nghiệp.
 Nghiên cứu và đánh giá thực tr ng hiệu qu ho t động của các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn Qu ng Nam.
 Định h ớng các gi i pháp nhằm nâng cao hiệu qu ho t động của các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn Qu ng Nam.
3. Đ i t


ng và ph m vi nghiên c u.

Đối t ợng nghiên cứu của luận văn là hiệu qu ho t động của các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Qu ng Nam trong giai đo n từ 2005 đến 2007.
Các doanh nghiệp mới đi vào ho t động hoặc đang triển khai đầu t không
đ ợc xem xét đến vì số liệu ch a đủ để đánh giá hiệu qu .


3

4. Ph

ng pháp nghiên c u

Ph ơng pháp luận: Chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng.
Ph ơng pháp cụ thể: ph ơng pháp so sánh, ph ơng pháp lo i trừ,
ph ơng pháp điều tra, ph ơng pháp thống kê, ph ơng pháp phân tích - tổng
hợp, ph ơng pháp diễn dịch và quy n p.
5. Nh ng đóng góp c a lu n vĕn
Trình bày có hệ thống các quan điểm, nguyên tắc và khái quát hóa những
vấn đề lý luận về phân tích hiệu qu ho t động trong các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn Qu ng Nam.
Luận văn đã kh o sát tình hình ho t động và phân tích hiệu qu ho t
động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Qu ng Nam. Qua đó, tổng hợp
các chỉ tiêu trung bình trong từng ngành, và trong toàn tỉnh. Đây là nguồn số
liệu quan trọng để hỗ trợ các cơ quan qu n lý nhà n ớc có thể nắm bắt tình
hình ho t động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Qu ng Nam trong th i
gian qua.
Luận văn đã đề xuất các gi i pháp có tính chất định h ớng nhằm nâng

cao hiệu qu ho t động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn Qu ng Nam.
6. K t c u lu n vĕn
Ngoài phần m đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham kh o, luận văn
đ ợc trình bày trong 3 ch ơng.
Ch

ng 1: Cơ s lý luận về phân tích hiệu qu ho t động trong các

doanh nghiệp.
Ch

ng 2: Phân tích hiệu qu ho t động trong các doanh nghiệp FDI

trên địa bàn Qu ng Nam.
Ch

ng 3: Các gi i pháp nâng cao hiệu qu ho t động của các doanh

nghiệp FDI trên địa bàn Qu ng Nam.


4

CH
C

S

NG 1


LÝ LU N V PHÂN TÍCH HI U QU HO T Đ NG
TRONG CÁC DOANH NGHI P

1.1 CÁC QUAN ĐI M V

HI U QU

VÀ Ý NGHƾA PHÂN

TÍCH HI U QU .
Các quan đi m v hi u qu ho t đ ng c a doanh nghi p

1.1.1

Trong điều kiện kinh tế thị tr

ng, hiệu qu luôn là vấn đề đ ợc mọi

doanh nghiệp cũng nh toàn xã hội quan tâm. Vì có hiệu qu doanh nghiệp
mới đứng vững trên thị tr

ng, đủ sức c nh tranh với doanh nghiệp khác, vừa

có điều kiện tích lũy và m rộng SXKD, vừa đ m b o cho đ i sống ng

i lao

động và làm tròn nghĩa vụ với Nhà n ớc.
Hiệu qu đ ợc hiểu là “Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm
với đầu ra hàng hoá và dịch vụ, có thể đ ợc đo l


ng theo hiện vật gọi là hiệu

qu kỹ thuật hoặc theo chi phí thì đ ợc gọi là hiệu qu kinh tế. Khái niệm
hiệu qu kinh tế đ ợc dùng nh một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên
đ ợc thị tr

ng phân phối nh thế nào” (Từ điển thuật ngữ Kinh tế học, trang

224-NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội 2001)
Về mặt định l ợng: b n chất của hiệu qu là kết qu thu đ ợc so với chi
phí bỏ ra.
Về mặt định tính: b n chất của hiệu qu thể hiện
qu n lý

trình độ và năng lực

các khâu, các cấp qu n lý thông qua việc nổ lực thực hiện nhiệm vụ

kinh tế xã hội gắn liền với nhiệm vụ chính trị.
Tóm l i: Hiệu qu là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết qu
thực hiện các mục tiêu ho t động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để
có kết qu đó trong điều kiện nhất định. Hiểu một cách đơn gi n, hiệu qu
chính là lợi ích tối đa thu đ ợc trên chi phí tối thiểu.


5

Công thức hiệu qu chung là:
Hiệu qu


Kết qu đầu ra

=
Chi phí đầu vào

Kết qu đầu ra đ ợc đo bằng các chỉ tiêu nh : giá trị s n xuất, doanh thu,
lợi nhuận...
Chi phí đầu vào bao gồm: lao động, t liệu lao động, tiền vốn, vật t ...
Do ho t động trong cơ chế thị tr

ng, mỗi doanh nghiệp có những

h ớng chiến l ợc phát triển riêng trong từng giai đo n. Lợi nhuận là mục tiêu
cuối cùng nh ng mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Vì vậy,
doanh thu và lợi nhuận đ ợc xem là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu
qu .
Hiệu qu của doanh nghiệp chính là hiệu qu kinh tế xét trong ph m vi
một doanh nghiệp. Hiệu qu ph n ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp nhận đ ợc và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đ ợc lợi ích
kinh tế đó. Hay nói cách khác, hiệu qu biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh
tế phụ thuộc vào doanh nghiệp và mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
Đứng trên góc độ nền kinh tế thì hiệu qu của doanh nghiệp chỉ đ ợc coi
là có hiệu qu khi lợi nhuận của doanh nghiệp thu đ ợc không nh h

ng đến

lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị và của toàn xã hội, tức hiệu qu mà
doanh nghiệp đ t đ ợc ph i gắn chặt với hiệu qu của toàn xã hội. Hay nói
cách khác, hiệu qu ho t động của doanh nghiệp bao gồm hai mặt: hiệu qu

kinh tế và hiệu qu xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một ph m trù kinh tế ph n ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động, vật t , tiền vốn nhằm đ t
đ ợc kết qu cao nhất trong ho t động SXKD với chi phí là thấp nhất. Th ớt
đo hiệu qu chính là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn đánh


6

giá là tối đa hoá kết qu đ t đ ợc hoặc tối thiểu hoá chi phí trên nguồn lực sẵn
có.
Hiệu quả xã hội ph n ánh những lợi ích về mặt xã hội đ t đ ợc từ quá
trình ho t động kinh doanh, đó chính là việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ ngày
càng tốt hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội.
Hiệu qu kinh tế và hiệu qu xã hội có mối quan hệ mật thiết, nh h
và tác động lẫn nhau. Hiểu qu kinh tế dễ xác định, có thể đo l
chỉ tiêu

ng

ng bằng các

mức độ tổng hợp hoặc cụ thể. Hiệu qu xã hội chỉ có thể đánh giá

thông qua biểu hiện trong đ i sống xã hội của một địa ph ơng, lãnh thổ hay
trong ph m vi nền kinh tế. Vì vậy, khi đánh giá hiệu qu ho t động trong các
doanh nghiệp th

ng đề cập đến hiệu qu kinh tế, hiệu qu xã hội đ ợc kết


hợp dánh giá đan xen cùng hiệu qu kinh tế.
Hiệu qu của doanh nghiệp nếu đ ợc xem xét một cách tổng thể thì nó
bao gồm nhiều ho t động, trong đó ho t động kinh doanh và ho t động tài
chính

doanh nghiệp có mối quan hệ qua l i nên phân tích hiệu qu ho t

động của doanh nghiệp ph i xem xét đầy đủ c hai ho t động này. Một doanh
nghiệp có thể có hiệu qu kinh doanh cao nh ng đ t hiệu qu tài chính thấp vì
các chính sách tài trợ không thích hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một ph m trù kinh tế tổng hợp, đ ợc t o thành
b i tất c các yếu tố của quá trình s n xuất kinh doanh. Do vậy hiệu qu kinh
doanh của doanh nghiệp không chỉ đ ợc xem xét một cách tổng hợp mà còn
đ ợc nghiên cứu trên cơ s các yếu tố thành phần của nó, đó là hiệu qu cá
biệt.
- Hiệu qu cá biệt: là một hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đ ợc ng

i ta

xây dựng cho từng yếu tố của quá trình s n xuất kinh doanh trên cơ s so sánh
từng lo i ph ơng tiện, từng nguồn lực với kết qu đ t đ ợc. Các chỉ tiêu ph n


7

ánh hiệu qu cá biệt gồm: hiệu suất sử dụng tài s n, hiệu suất sử dụng tài s n
cố định, hiệu suất sử dụng lao động và hiệu suất sử dụng vốn l u động.
- Hiệu qu kinh doanh tổng hợp: đó là kh năng sử dụng một cách tổng
hợp các nguồn lực để t o ra kết qu trong lĩnh vực s n xuất kinh doanh. Để
nhận dịnh tổng quát và xem xét hiệu qu tổng hợp, nhà phân tích dựa vào các

chỉ tiêu ph n ánh kh năng sinh l i của doanh nghiệp, đó là kh năng sinh l i
từ các ho t động của doanh nghiệp và kh năng sinh l i từ tài s n.
Hiệu quả tài chính đó là kết qu của thái độ giữ gìn và phát triển nguồn
vốn chủ s hữu. Một doanh nghiệp có hiệu qu tài chính cao chính là điều
kiện cho doanh nghiệp tăng tr

ng. Để phát triển, doanh nghiệp cần ph i đầu

t và sự đầu t luôn cần các nguồn vốn. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nên gia
tăng vốn chủ s hữu hay nên huy động vốn vay. Việc huy động vốn sẽ dễ
dàng hơn nếu có những chứng cớ về kh năng t o ra các kho n sinh lợi cao.
Hơn nữa, nếu tỉ lệ này cao, ng

i chủ s hữu dễ dàng chấp nhận để l i phần

lớn lợi nhuận vào việc đầu t , và nh vậy doanh nghiệp có điều kiện bổ sung
thêm các ph ơng tiện kinh doanh và ng ợc l i. Do vậy hiệu qu tài chính là
mục tiêu chủ yếu của các nhà qu n trị, các nhà lãnh đ o, nhất là trong tr

ng

hợp họ cũng là chủ và có vốn đầu t . Việc nghiên cứu hiệu qu tài chính là
nhằm đánh giá sự tăng tr

ng của tài s n doanh nghiệp so với tổng số vốn mà

doanh nghiệp thực có, đó là kh năng sinh l i vốn chủ s hữu.
1.1.2 Ý nghƿa c a phân tích hi u qu

ho t đ ng trong doanh


nghi p
Trong điều kiện s n xuất và kinh doanh theo cơ chế thị tr

ng, để tồn t i

và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh ph i có lãi. Để đ t đ ợc kết
qu cao nhất trong s n xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần ph i xác định
ph ơng h ớng mục tiêu trong đầu t , biện pháp sử dụng các điện kiện vốn có
về các nguồn nhân tài vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đ ợc các


8

nhân tố nh h

ng mức độ và xu h ớng tác động của từng nhân tố đến hiệu

qu kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện đ ợc trên cơ s của phân tích hiệu
qu .
Mọi ho t động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên
hoàn với nhau. B i vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích các ho t động kinh
doanh một cách toàn diện mới có thể giúp các doanh nghiệp tự đánh giá mình
một cách đầy đủ và sâu sắc về thế m nh, thế yếu để củng cố, phát huy hay
khắc phục và c i tiến qu n lý.
Mặt khác, qua phân tích giúp cho các nhà qu n trị doanh nghiệp tìm ra
biện pháp sát thực để tăng c
năng thị tr

ng ho t động kinh tế, phát huy đ ợc mọi tiềm


ng, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đ t

đến hiệu qu cao nhất trong kinh doanh. Đồng th i, tài liệu phân tích còn là
căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu h ớng phát triển s n
xuất, đề phòng và h n chế những rủi ro bất định trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp có một cách đánh giá tổng
quát về thực tr ng của doanh nghiệp mà thông qua công cụ phân tích hiệu qu
ho t động của doanh nghiệp, nhà cho vay có thể phân tích để xem có nên
quyết định tài trợ vốn hay không? Nhà đầu t phân tích để có quyết định đầu
t hay liên doanh? Các cổ đông phân tích để đánh giá hiệu qu kinh doanh
của doanh nghiệp, cơ quan qu n lý Nhà n ớc biết đ ợc hiệu qu ho t động
của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh qu n lý...
Chính vì vậy, phân tích hiệu qu ho t động của doanh nghiệp tr nên cần
thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tất c các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.


9

1.2 CÁC NGUYÊN T C C N Đ M B O KHI PHÂN TÍCH
HI U QU
Khi phân tích hiệu qu ho t động của doanh nghiệp cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Phân tích hiệu qu ho t động của doanh nghiệp ph i thể hiện tính đầy
đủ thông qua việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết nh : hiệu qu sử dụng vốn,
hiệu qu sử dụng lao động, hiệu qu sử dụng th i gian lao động, ROE,
ROA...Vì có nh vậy mới đánh giá đúng và một cách toàn diện về tình hình
ho t động, kết qu kinh doanh và hiệu qu ho t động của toàn doanh nghiệp.

- Nguyên tắc về tính chính xác và tính khoa học:
Để đánh giá hiệu qu ho t động của doanh nghiệp cần ph i dựa trên một
hệ thống các chỉ tiêu phân tích. Hệ thống chỉ tiêu này ph i đáp ứng đ ợc đầy
đủ nội dung của phân tích hiệu qu ho t động trong các doanh nghiệp, ph i
phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Ph i đ m b o tính thống nhất về ph ơng pháp và kỹ thuật tính toán
các chỉ tiêu cơ b n, đặc tr ng cho ho t động s n xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có nh vậy, mới có thể so sánh, đánh giá hiệu qu ho t dộng của
doanh nghiệp qua từng th i kỳ.
1.3 N I DUNG PHÂN TÍCH HI U QU

HO T Đ NG TRONG

CÁC DOANH NGHI P
1.3.1 H th ng ch tiêu phân tích hi u qu ho t đ ng trong các
doanh nghi p
Ho t động s n xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa d ng, do vậy
không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần thiết ph i đ a ra hệ thống
các chỉ tiêu để đo l

ng và đánh giá một cách chính xác và khoa học. Hệ

thống chỉ tiêu phân tích hiệu qu ho t động của doanh nghiệp bao gồm:


10

1.3.1.1 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả cá biệt
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu qu kinh doanh cá
biệt của doanh nghiệp, ta cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:

a. Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài s n đ ợc thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết qu
đ t đ ợc trên tài s n của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này ph n nh, cứ một đồng
tài s n đầu t vào doanh nghiệp sẽ t o ra bao nhiêu đồng doanh thu. Giá trị
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu qu sử dụng tài s n của doanh nghiệp
càng lớn, kh năng t o ra và cung cấp của c i cho xã hội càng cao và kéo theo
hiệu qu của doanh nghiệp cũng sẽ lớn.
Hiệu suất
sử dụng
tài s n

=

Doanh
thu
thuần

Doanh
thu HĐ +
tài chính +

+
+

Thu
nhập
khác

Tổng tài s n bình quân


Trong đó: Doanh thu thuần là chỉ tiêu ph n ánh doanh thu ho t động
kinh doanh chính của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các kho n gi m trừ.
Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài s n trong lĩnh vực kinh doanh
thuần túy thì chỉ tính doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh để thể hiện
kết qu kinh doanh của doanh nghiệp. Tr
của tài s n.
Số vòng quay
của tài s n

ng hợp này gọi là số vòng quay
Doanh thu thuần

=
Tổng tài s n bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài s n đầu t t i doanh nghiệp t o ra
đ ợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng lĩnh vực
kinh doanh, vào trình độ, kh năng qu n lý, tổ chức s n xuất của từng doanh
nghiệp. Do đó, nó thể hiện kh năng, hiệu qu qu n lý của doanh nghiệp.


11

Doanh thu thuần trong công thức trên đ ợc trich từ BCKQHĐKD, tức là
chỉ tính doanh thu thuần của ho t động s n xuất kinh doanh chính, Tổng tài
s n bình quân đ ợc sử dụng phù hợp với kết qu của doanh thu thuần, có
nghĩa nó không bao gồm tài s n dùng cho các ho t động khác.
b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Tài s n cố định là những t liệu lao động có đủ tiêu chuẩn về giá trị và
th i gian sử dụng theo quy định trong chế độ qu n lý tài s n cố định phù hợp

với yêu cầu qu n lý. Tài s n cố định trong doanh nghiệp ph n ánh năng lực
s n xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Do đó,
chỉ tiêu này đ ợc sử dụng để đánh giá hiệu qu của tài s n cố định.
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ

=

Doanh thu thuần SXKD
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này cho biết: một đồng nguyên giá bình quân tài s n cố định
đem l i bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trị giá chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu suất sử dụng tài s n cố định càng cao và ng ợc l i, trị giá chỉ tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài s n cố định càng thấp.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Tài s n l u động là lo i tài s n tiêu hao và biến động trong một chu kỳ
kinh doanh v ợt quá một năm hoặc trong một năm. Đó là số vốn tối thiểu, cần
thiết đ m b o đáp ứng mọi nhu cầu ho t động cơ b n trong quá trình s n xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vốn bằng tiền, đầu t ngắn h n, các
kho n ph i thu, nguyên vật liệu, s n phẩm d dang... Để đánh giá hiệu qu
của tài s n l u động, ng
Hiệu suất sử
dụng TSLĐ

i ta th

=

ng dùng chỉ tiêu sau:

Doanh thu thuần
Giá trị bình quân TSLĐ

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng TSLĐ tham gia vào quá trình
s n xuất kinh doanh t o ra đ ợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay cho thấy


12

số vòng quay của Vốn l u động trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu qu sử dụng TSLĐ càng lớn. Đó là kết qu của việc qu n lý
vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, t o tiền đề cho tình
hình tài chính lành m nh
Trong công thức trên

tử số sử dụng chỉ tiêu doanh thu thuần ho t động

SXKD chính để tính vì sử dụng chỉ tiêu doanh thu của c 3 ho t động để phân
tích sẽ không ph n ánh chính xác hiệu qu của doanh nghiệp.

mẫu số,

TSLĐ chỉ là phần sử dụng trong quá trình ho t động kinh doanh chính, không
kể đến các l i tài s n dùng cho ho t động khác.
Trong tổng VLĐ thì giá trị kho n ph i thu và giá trị hàng tồn kho chiếm
tỷ trọng đáng kể. Do đó, tốc dộ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm phụ thuộc
rất lớn vào th i gian chuyển hóa thành tiền của 2 kho n mục này. Vì vậy, khi
phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ thì cần phân tích thêm tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho và kho n ph i thu để có những nhận xét, đánh giá và đ a ra
đ ợc các gi i pháp chính xác, khách quan.

Tốc độ luân chuyển khoản phải thu: ph n ánh tốc độ chuyển hóa các
kho n ph i thu thành tiền mặt và đ ợc xác định theo công thức sau:
Số vòng quay
kho n ph i thu

=

Doanh thu
thuần

+

Thuế GTGT
đầu ra t ơng ứng
(vòng)

Các kho n ph i thu khách hàng bình quân

Số vòng quay các kho n ph i thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp phụ thuộc rất lớn vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số
vòng quay thấp thì hiệu qu sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều và
ng ợc l i khi số vòng quay cao thì đ ợc đánh giá là sử dụng vốn có hiệu qu n
nh ng khi số vòng quay quá lớn sẽ gi m sức c nh tranh và có thể dẫn đến
gi m doanh thu.


13

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán


Số vòng quay
hàng tồn kho

(vòng)

=
Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ, là tiêu chuẩn để đánh giá các doanh nghiệp đã sử hàng tồn
kho của mình hiệu qu nh thế nào.
Khi số vòng quay hàng tồn kho càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn càng có hiệu qu . Vì doanh nghiệp chỉ đầu t vào hàng tồn khi ít, vốn
đ ợc quay vòng liên tục, không bị ứ đọng, th i gian để chuyển hàng tồn kho
thành tiền là nhanh.
d. Hiệu suất sử dụng lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu biểu hiện kh năng s n xuất, sức s n xuất
của lao động trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng lao động của doanh nghiệp càng cao và ng ợc l i.
Hiệu suất sử dụng lao động đ ợc xác định qua chỉ tiêu sau:
NSLĐ

Doanh thu thuần

=

Số lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động tham gia vào quá trình ho t

động s n xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì t o ra đ ợc bao nhiêu đồng
doanh thu.
Trong nhiều tr

ng hợp, để thấy rõ hơn hiệu suất sử dụng lao động trong

quá trình kinh doanh ta còn có thể sử dụng chỉ tiêu chi phí tiền l ơng so với
doanh thu.
Tỷ suất chi phí tiền l ơng
trên doanh thu thuần

Chi phí tiền l ơng

=
Doanh thu thuần


14

Chỉ tiêu này ph n ánh để có đ ợc một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng tiền l ơng. Do đó chỉ tiêu này càng cao thì hiệu suất sử dụng lao
động của doanh nghiệp càng thấp. Trị giá của chỉ tiêu này th

ng nhỏ hơn 1,

nếu nó càng gần đến 1 chứng tỏ hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp
ch a tốt, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.1.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Kh năng sinh l i là điều kiện duy trì sự tồn t i và phát triển của doanh
nghiệp. Kh năng sinh l i ph n ánh kh năng sử dụng một cách tổng hợp các

nguồn lực của doanh nghiệp có hiệu qu để t o ra kết qu trong lĩnh vực s n
xuất kinh doanh. Đây là một trong những nội dung phân tích đ ợc các nhà
đầu t , các nhà tín dụng và các cổ đông đặc biệt quan tâm vì nó gắn liền với
lợi ích của c hiện t i và t ơng lai.
Tuy nhiên, tuỳ theo mục đích của nhà phân tích mà kh năng sinh l i của
doanh nghiệp đ ợc xem xét trên các khía c nh khác nhau. Kh năng sinh l i
th

ng đ ợc phân tích theo các khía c nh sau:
a. Phân tích khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu kh năng sinh l i từ ho t động đ ợc đo l

ng bằng tỷ số giữa

lợi nhuận với các chỉ tiêu kết qu hoặc giữa lợi nhuận với ph ơng tiện của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu kh năng sinh l i từ ho t động bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết qu của doanh
nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối l ợng cung cấp cho xã hội nh
giá trị s n xuất, doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu qu
của doanh nghiệp càng lớn. Chỉ tiêu này đ ợc xác định:
Tỷ suất
Lợi nhuận tr ớc thuế (LNST)
lợi nhuận =
trên
Doanh
Doanh
Thu
doanh thu
thu

+ thu HĐ + nhập
thuần
+ tài chính + khác

x 100%


15

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sẽ t o ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất này là th ớc đo chỉ rõ năng lực của doanh nghiệp trong việc
t o ra lợi nhuận và năng lực c nh tranh.
Trong công thức trên, lợi nhuận

tử số có thể là lợi nhuận tr ớc thuế, lợi

nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận tr ớc thuế và lãi vay. Tuy nhiên để đ m b o
tính so sánh qua th i gian, tránh sự u đãi về thuế thu nhập khác nhau giữa
các doanh nghiệp nên để ph n ánh chính xác kết qu kinh doanh, kh năng
sinh l i của doanh nghiệp cần sử dụng lợi nhuận tr ớc thuế.
Vì mức sinh l i của mỗi ho t động th
th

ng không nh nhau và HĐKD

ng là ho t động chủ yếu của doanh nghiệp nên cần thiết tính riêng chỉ

tiêu đánh giá kh năng sinh l i từ HĐKD.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần HĐKD
Tỷ suất này đ ợc xác định trên cơ s mối quan hệ giữa doanh thu, chi

phí và lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh thuần.
Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu
thuần HĐKD

Lợi nhuận thuần HĐKD

x 100%

=
Doanh thu
thuần

Doanh thu
+
+ HĐ tài chính
Doanh thu đ ợc tính trong công thức trên là doanh thu của ho t động
chủ yếu, ho t động kinh doanh, bao gồm doanh thu thuần BH&CCDV và
doanh thu ho t động tài chính. Lợi nhuận chính là lợi nhuận thuần của ho t
động s n xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất này ph n ánh mức sinh l i của một đồng doanh thu khi tiêu thụ
s n phẩm hàng hoá.
Khi đánh giá tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ph i xem xét đến đặc
điểm ngành nghề kinh doanh, chiến l ợc ho t động và c chính sách định giá
của doanh nghiệp. Các mục tiêu về thị phần, về lợi nhuận với chính sách định
giá cao, định giá c nh tranh ( giá thấp) đều có thể nh h

ng đến tỷ suất này.



16

Do đó trong tr

ng hợp doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và có

nhiều đơn vị thành viên thì cần tính toán chỉ tiêu này theo từng nhóm ngành
nghề kinh doanh, từng đơn vị để đánh giá toàn diện hơn kh năng sinh l i của
doanh nghiệp.
Trong một số tr

ng hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn đến chỉ

tiêu lợi nhuận thuần bị tính toán sai lệch. Do vậy, để tránh sự khác biệt về số
liệu do chính sách khấu hao không đồng nhất, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đ ợc
tính l i nh sau:
Tỷ suất
lợi nhuận
HĐKD

Khấu hao
TSCĐ

Lợi nhuận
+
thuần HĐKD

x 100%


=
Doanh thu
thuần

+
+

Doanh thu
HĐ tài chính

Chỉ tiêu hiệu qu này cho phép đánh giá hiệu qu doanh thu, nó đo l

ng

hiệu qu đ t đ ợc từ 100 đồng doanh thu. Sự tiến triển của chỉ tiêu này qua
th i gian chỉ ra kh năng mà doanh nghiệp ph i duy trì để tái đầu t và đồng
th i nó cũng chỉ ra kh năng phát triển của doanh nghiệp.
b. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
Kh năng sinh l i tài s n là chỉ tiêu ph n ánh hiệu qu vốn đầu t của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này bao gồm:
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ
giữa lợi nhuận so với tài s n.
Tỷ suất sinh lợi
của tài s n
(ROA)

Lợi nhuận tr ớc thuế (LNST)

=


x 100%

Tổng tài s n bình quân

Chỉ tiêu này ph n ánh, cứ 100 đồng tài s n đầu t t i doanh nghiệp sẽ t o
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận tr ớc thuế. Hay nói cách khác, nó ph n ánh kh
năng sinh l i của một đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Chỉ tiêu ROA
càng cao ph n ánh kh năng sinh l i tài s n càng lớn. Chỉ tiêu này là chỉ tiêu


17

ph n ánh tổng hợp nhất, giúp nhà qu n lý doanh nghiệp thấy đ ợc kh năng
bao quát của doanh nghiệp trong việc t o ra lợi nhuận từ tài s n. Đồng th i
phân tích chỉ tiêu này cũng giúp cho nhà qu n lý đ a ra các quyết định phù
hợp để đ t đ ợc kh năng sinh l i nh mong muốn.
Lợi nhuận trong công thức trên là LNTT bao gồm lợi nhuận từ ba ho t
động, do vậy số liệu về tài s n xem xét

đây cũng chính là số liệu tổng tài

s n trên BCĐKT.
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE):
Tỷ suất sinh l i
kinh tế của tài s n
(RE)

Lợi nhuận
tr ớc thuế


+

Chi phí
lãi vay

=
Tổng tài s n bình quân

x 100%

Tỷ suất sinh l i kinh tế của tài s n ph n ánh tổng hợp hiệu qu ho t động
của doanh nghiệp mà không chịu tác động b i cấu trúc nguồn vốn của doanh
nghiệp, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay. Tỷ suất này đánh giá kh năng
sinh lợi của vốn đầu t so với các chi phí cơ hội khác. Căn cứ vào tỷ suất,
doanh nghiệp sẽ quyết định nên huy động từ vốn chủ s hữu hay huy động
vốn vay. Nếu tỷ suất sinh l i kinh tế của tài s n lớn hơn lãi suất vay thì doanh
nghiệp nên tiếp nhận các kho n vay vì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu qu tài
chính của doanh nghiệp tăng lên. Ng ợc l i thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu
qu tài chính của doanh nghiệp gi m và rủi ro của doanh nghiệp tăng lên vì hệ
số tự tài trợ gi m. Khi đó, doanh nghiệp không nên vay thêm để m rộng kinh
doanh nếu ch a tổ chức l i ho t động hoặc thay đổi lĩnh vực kinh doanh.
1.3.1.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính
Hiệu qu tài chính th

ng đ ợc các nhà đầu t quan tâm, đó là thái độ

giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ s hữu. Một doanh nghiệp có hiệu qu tài
chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng tr

ng.



18

Phân tích hiệu qu tài chính nhằm đánh giá sự tăng tr

ng của tài s n

doanh nghiệp so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có, đó là kh năng
sinh l i vốn chủ s hữu. Vì thế, chỉ tiêu phổ biến nhất mà các nhà đầu t , các
nhà qu n lý th

ng dùng để đánh giá tình hình ho t động tài chính của doanh

nghiệp đó là: Tỷ suất sinh l i vốn chủ s hữu (ROE).
Tỷ suất sinh l i
vốn chủ s hữu
(ROE)

Lợi nhuận sau thuế

x 100%

=
Nguồn vốn CSH bình quân

Tỷ suất sinh l i vốn chủ s hữu đo l

ng hiệu qu của đồng vốn của chủ


s hữu của doanh nghiệp bỏ ra đầu t . Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn đầu
t của chủ s hữu sẽ t o ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng. Trong điều
kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị tr

ng

tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm đ ợc
nguồn vốn mới. Ng ợc l i, tỷ suất này càng thấp d ới mức sinh l i cần thiết
của thị tr

ng thì kh năng thu hút vốn, kh năng đầu t vào doanh nghiệp

càng khó.
Chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố. Nó phụ thuộc
trực tiếp vào các quyết định của các nhà qu n lý thông qua nhiều chính sách nh :
chính sách tiêu thụ, chính sách s n xuất, chính sách tài chính. Dựa vào ph ơng
trình Dupont, ta có thể phân tích các nhân tố nh h
L.nhuận tr ớc thuế
Tỷ suất sinh
x
l i VCSH =
(ROE)
Doanh thu thuần

ng đến ROE nh sau:

Dthu thuần

Tài s n
x


Tài s n

x (1-T)
VCSH

với T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
Trong mối quan hệ trên, ROE có mối liên hệ với chỉ tiêu: tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, Hiệu suất sử dụng tài s n và số l ợng vốn chủ s hữu
đ ợc sử dụng để tài trợ cho tài s n của doanh nghiệp. Hiệu qu kinh doanh


19

của doanh nghiệp cao sẽ dẫn đến kh năng sinh l i vốn chủ s hữu lớn và
ng ợc l i. Tuy nhiên không ph i lúc nào hiệu qu kinh doanh tăng sẽ dẫn đến
hiệu qu tài chính tăng, điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Dựa vào mối quan hệ với tỷ suất sinh l i của tài s n, công thức hiệu qu
tài chính có thể viết l i nh sau:
Tỷ suất sinh
l i VCSH
ROE

= Tỷ suất sinh l i tài s n

x

(1 - T) x

(1 + ĐBTC)


=

x (1 - T) x

(1 + ĐBTC)

ROA

Với ĐBTC là đòn bẩy tài chính.
Nợ

Đòn bẩy tài chính

=

Vốn chủ s hữu

Có thể thấy rằng, hệ số đòn bẩy tài chính càng cao thì hiệu qu tài chính
của doanh nghiệp sẽ đ ợc tăng lên, nh ng mức độ rủi ro cũng tăng lên vì tính
tự chủ của doanh nghiệp thấp và ng ợc l i. Đây chính là kết qu của một
chính sách tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân t

nh h

ng đ n hi u qu ho t đ ng c a doanh

nghi p
Hiệu qu ho t động của doanh nghiệp không chỉ chịu nh h


ng trực

tiếp của các chỉ tiêu kinh tế cụ thể mà nó còn chịu tác động của nhiều nhân tố
khác mang tính định tính. Có thể chia thành 2 lo i nhân tố sau:
1.3.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức s n xuất kinh
doanh và ph ơng h ớng ho t động. Do đó để đánh giá đúng tình hình ho t
động, tình hình tài chính cần nghiên cứu kỹ đặc điểm ho t động của doanh
nghiệp nh : Mục tiêu, chiến l ợc ho t động, ngành ho t động; đặc điểm về
quy mô, cơ cấu và chu trình luân chuyển vốn trong kinh doanh; tính th i vụ,


20

tính chu kỳ trong ho t động kinh doanh... vì nó có tác động rất lớn đến hiệu
qu ho t động của doanh nghiệp.
b. Trình độ lao động kỹ thuật:
Nhân tố con ng

i là nhân tố đóng vai trò then chốt trong mọi sự phát

triển. Một doanh nghiệp muốn phát triển ph i có một bộ máy lãnh đ o tốt, tài
tình, hiệu qu và lực l ợng lao động có tay nghề. Một doanh nghiệp có thể
mua đ ợc công nghệ máy móc tốt nh ng nếu không có ng

i vận hành và

không biết sử dụng thì công nghệ đó cũng không có giá trị.

Mặt khác, với trình độ lao động thấp sẽ t o ra năng suất lao động thấp,
s n phẩm làm ra không đ t yêu cầu, không c nh tranh đ ợc với các doanh
nghiệp khác... Điều này sẽ làm gi m hiệu qu ho t động của doanh nghiệp,
làm cho doanh nghiệp ph i đối mặt với nhiều thách thức khó khăn trong sự
c nh tranh gây gắt trên th ơng tr

ng. Do đó, để có thể nâng cao năng lực

c nh tranh, nâng cao năng suất, chất l ợng và hiệu qu ho t động của doanh
nghiệp trong điều kiện hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp ph i coi trọng vấn
đề phát triển nguồn nhân lực, ph i xây dựng một đội ngũ công nhân có trình
độ t ơng ứng thích hợp.
c. Kỹ năng quản lý của nhà quản trị:
Mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng, do đó để qu n lý doanh
nghiệp có hiệu qu trong môi tr

ng kinh doanh c nh tranh ngày một khốc

liệt và sức ép đổi mới cũng nh quyết định chính xác luôn đòi hỏi nhà qu n lý
doanh nghiệp ph i có một b n lĩnh và năng lực thực sự, ph i có kỹ năng lãnh
đ o, kỹ năng lập kế ho ch, kỹ năng gi i quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp tốt.
Đồng th i họ ph i có tầm nhìn xa và ph i có kh năng kết nối tầm nhìn đó với
những ý t

ng.

Trong quá trình thực hiện quyết định sẽ n y sinh nhiều vấn đề mà b n
thân nhà qu n trị không thể l

ng tr ớc hết đ ợc. Do đó việc theo dõi , kiểm



21

tra th

ng xuyên sẽ giúp các nhà qu n trị kịp th i gi i quyết những v ớng

mắc phát sinh, trên cơ s đó tiến hành chỉnh lý, bổ sung, sửa đổi để quyết
định qu n trị đ a ra phù hợp với thực tế của công việc, góp phần nâng cao
hiệu qu ho t động s n xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Chính sách đầu tư:
Chính sách đầu t bao gồm một hệ thống các chính sách, công cụ và
biện pháp thích hợp mà nhà n ớc áp dụng để điều chỉnh các ho t động đầu t
của một quốc gia trong một th i kỳ nhất định nhằm đ t đ ợc mục tiêu đã định
trong chiến l ợc phát triển kinh tế xã hội.
Các ho t động đàu t n ớc ngoài chịu tác động b i nhiều chính sách
khác nhau của n ớc chủ nhà, trong đó các chính sách có tác động trực tiếp
nh : quy định về lĩnh vực đầu t , mức s hữu của n ớc ngoài, miễn gi m
thuế đầu t , thuế TNDN, chế độ
nh h

đãi về mặt bằng.... và các chính sách có

ng gián tiếp nh : chính sách về tài chính - tiền tệ, th ơng m i, chính

sách b o hộ thị tr

ng trong n ớc, văn hoá xã hội, an ninh... Vì vậy, một quốc


gia có chính sách đầu t phù hợp, hấp dẫn sẽ không chỉ thu hút đuợc nhiều
nhà đầu t đến đầu t mà còn là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t đ t
hiệu qu cao trong kinh doanh.
Đây là một trong những nhân tố quan trọng góp phần tích cực trong việc
nâng cao hiệu qu ho t động của các doanh nghiệp FDI.
b. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - xã hội:
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về kho ng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số... Đây là những yếu tố tác
động quan trọng đến tính sinh lợi hoặc rủi ro của các nhà đầu t . Nếu vị trí
thuận lợi thì kho ng cách giữa nơi s n xuất và nơi tiêu thụ sẽ đ ợc rút ngắn,


22

chi phí vận chuyển thấp, gi m đ ợc giá thành, tăng lợi nhuận và h n chế rủi
ro cho doanh nghiệp.
Mặt khác, nếu điều kiện tự nhiên - xã hội thuận lợi sẽ cung cấp yếu tố
đầu vào phong phú và giá rẻ cho các nhà đầu t , góp phần làm tăng hiệu qu
ho t động của nhà đầu t . Quy mô dân số không chỉ có lợi thế về cung cấp
nguồn lao động rẻ, dồi dào mà còn là thị tr

ng tiêu thụ tiềm năng đối với các

nhà đầu t .
c. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hổ trợ:
Sự phát triển cơ s h tầng và dịch vụ hổ trợ sẽ t o ra những điều kiện
thuận lợi và gi m chi phí phát sinh cho các ho t động s n xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Cơ s h tầng bao gồm các yếu tố nh : hệ thống đ


ng giao

thông, sân bay, c ng biển, điện lực viễn thông... Đây là các yếu tố nh h

ng

trực tiếp đến việc vận hành các ho t động kinh doanh và điều kiện sống của
các nhà đầu t .
Mặt khác, chất l ợng các dịch vụ về lao động, tài chính, công nghệ, hổ
trợ vẩn chuyển... luôn đ ợc các nhà đầu t cân nhắc kỹ tr ớc khi ra quyết
định đầu t . Vì chất l ợng dịch vụ này tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu t ho t động kinh doanh đ t hiệu qu cao.
1.4 CÁC PH

NG PHÁP S

D NG TRONG PHÂN TÍCH HI U

QU HO T Đ NG C A DOANH NGHI P.
Các ph ơng pháp sử dụng trong phân tích hiệu qu ho t động của doanh
nghiệp bao gồm: ph ơng pháp so sánh, ph ơng pháp lo i trừ, ph ơng pháp
liên hệ, ph ơng pháp chi tiết, ph ơng pháp t ơng quan - hồi quy.
1.4.1

Ph

ng pháp so sánh.

So sánh là một ph ơng pháp đ ợc sử dụng phổ biến trong phân tích
nhằm để xác định xu h ớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy



23

để tiến hành so sánh ph i gi i quyết những vấn đề cơ b n nh : xác định số
gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Tuỳ theo mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định số gốc để làm căn
cứ so sánh:
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế ho ch nhằm đánh giá
mức độ hoàn thành kế ho ch đã dặt ra.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh
tr ớc nhằm xác định mức độ biến động, tốc độ tăng tr

ng, xu thế thay đổi về

tài chínhcủa doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của
các doanh nghiệp t ơng đ ơng, điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ
c nh tranh nhằm đánh giá đ ợc mặt m nh, mặt yếu của doanh nghiệp, đánh
giá đ ợc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, kh quan hay
không kh quan.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích ph i ph n ánh cùng nội
dung kinh tế, có cùng ph ơng pháp tính toán và có đơn vị đo l

ng nh nhau.

Tuỳ vào mục đích nghiên cứu khác nhau, khi so sánh các chỉ tiêu, ta có
thể sử dụng kỹ thuật so sánh khác nhau: so sánh trực tiếp bằng các giá trị
tuyệt đối hoặc so sánh bằng số t ơng đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số chỉ tiêu kỳ phân tích

với trị số kỳ gốc của chỉ tiêu. Việc so sánh này cho thấy mức độ đ t đ ợc về
khối l ợng, qui mô của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số t ơng đối: là th ơng số giữa trị số chỉ tiêu kỳ phân
tích với trị số kỳ gốc của chỉ tiêu. Việc so sánh này biểu hiện mối quan hệ, tốc
độ phát triển... của chỉ tiêu phân tích.


24

1.4.2

Ph

ng pháp lo i tr .

Ph ơng pháp lo i trừ là ph ơng pháp dùng để xác định xu h ớng và mức
độ nh h

ng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi lo i trừ nh h

ng

của các nhân tố khác.
Điều kiện vận dụng ph ơng pháp này: các nhân tố có quan hệ với chỉ
tiêu phân tích d ới d ng tích số (hoặc th ơng số); Việc sắp xếp và trình tự
xác định nh h

ng lần l ợt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích theo quy luật

“l ợng biến dẫn đến chất biến”.

Ph ơng pháp lo i trừ đ ợc sử dụng d ới 2 d ng:
- Ph ơng pháp thay thế liên hoàn: là ph ơng pháp xác định mức độ nh
h

ng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần l ợt và

liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu khi nhân tố đó không đổi.
- Ph ơng pháp chênh lệch: Đây là tr

ng hợp đặc biệt của ph ơng pháp

thay thế liên hoàn, đ ợc áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số.
nh h

ng của nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa kỳ

phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác đã cố định.
1.4.3

Ph

ng pháp chi ti t.

Mọi kết qu kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những h ớng
khác nhau nhằm mục đích đánh giá chính xác đối t ợng nghiên cứu. Do đó
khi phân tích đối t ợng nghiên cứu không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng
hợp mà còn cần ph i đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu tổng
hợp, tức là chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích theo các h ớng khác nhau.
Ph ơng pháp chi tiết th


ng đ ợc thực hiện theo những h ớng sau:

- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết qu kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu


25

theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về l ợng của các bộ phận đó sẽ giúp
ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết qu đ t đ ợc.
- Chi tiết theo th i gian: Kết qu kinh doanh bao gi cũng là kết qu của
một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, tiến
độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị th i gian xác định th

ng không

đồng đều nhau. Việc phân tích chi tiết theo th i gian giúp ta đánh giá đ ợc
nhịp điệu, tốc độ phát triển của ho t động kinh doanh qua các th i kỳ khác
nhau, từ đó tìm ra nguyên nhân và gi i pháp thiết thực cho công việc kinh
doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ
tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích... khác nhau có thể lựa chọn kho ng
th i gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau để chi tiết.
- Chi tiết theo địa điểm: Kết qu kinh doanh th

ng là đóng góp của

nhiều bộ phận ho t động trên những địa điểm khác nhau của doanh nghiệp.
Việc phân tích chi tiết theo địa điểm sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết qu
ho t động kinh doanh của từng bộ phận và khai thác đ ợc các mặt m nh, khắc

phục các mặt yếu của từng bộ phận trong việc thực hiện các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.4

Ph

ng pháp t

ng quan - h i quy

Ph ơng pháp t ơng quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết
qu và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nh ng

d ng liên hệ thực.

Chẳng h n, giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính th

ng có mối

t ơng quan với nhau nh : mối t ơng quan giữa doanh thu với các kho n nợ
ph i thu khách hàng, với hàng tồn kho, t ơng quan giữa số l ợng s n phẩm
s n xuất với tổng chi phí... Phân tích t ơng quan sẽ đánh giá tính hợp lý về
biến động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính đ ợc phù
hợp hơn và phục vụ công tác dự báo tài chính

doanh nghiệp.


×