Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án nhà máy xi măng sông lam tại huyện đô lương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.37 KB, 110 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Thái nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trường

năm 2017


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực
hiện dự án nhà máy xi măng Sông Lam tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An".
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Quản lý Tài Nguyên, trường đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
bài luận văn này.
Xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS.Phan Đình Binh và các thầy cô
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Đô Lương; Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Đô Lương; Các phòng: Tài nguyên và


Môi trường, Tài chính và Kế hoạch, Kinh tế và Hạ tầng, Ban QLDA đầu tư
xây dựng, Văn phòng đăng ký QSD đất huyện Đô Lương, UBND xã Bài
Sơn….đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài
tại địa phương.
Do lần đầu làm đề tài nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy cô để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trường

năm 2017


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2
2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về thực tiễn chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.................................................................................... 4
1.2. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng..........................4
1.2.1. Thu hồi đất.......................................................................................... 4
1.2.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng.......................................................... 4
1.2.3. Hỗ trợ.................................................................................................. 5
1.2.4. Tái định cư...........................................................................................5
1.2.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.............6
1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng........................................................................................................8
1.4. Một số văn bản, Nghị định của nhà nước hướng dẫn về công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng........................................................................9
1.5. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của
tỉnh Nghệ An................................................................................................17
1.6. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
..................................................................................................................... 18
1.6.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của
một số nước trên thế giới
18
1.6.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam.....................21


4
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 37
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 37

Giới thiệu khái quát về hai dự án nghiên cứu.....................................37

2.2.1.

2.2.2. Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu
38
2.2.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân và kế hoạch sử
dụng tiền bồi thường khi được nhận
38
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trên
địa bàn huyện Đô Lương
38
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................38
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp...................................38
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý thông tin, so sánh, bản đồ. . .40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 41
3.1. Giới thiệu khái quát về hai dự án nghiên cứu và các chính sách có liên quan
41
3.1.1.

Dự án nhà máy xi măng Sông Lam tại xã Bài Sơn, huyện Đô Lương....41

3.1.2. Dự án Đường vận chuyển nguyên liệu từ mỏ đá vôi về nhà máy nhà máy xi
măng Sông Lam tại xã Bài Sơn, huyện Đô Lương
39
3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của hai dự án
nghiên cứu...................................................................................................42
3.2.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường............................. 42
3.2.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường
của hai dự án nghiên cứu............................................................................45

3.2.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ của hai dự án nghiên cứu........................48
3.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân và kế hoạch
sử dụng tiền bồi thường khi được nhận......................................................55
3.3.1.Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng qua ký kiến của người dân
55
3.3.2. Tác động đến tình hình ổn định cuộc sống của hộ gia đình................57
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện


5
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.....................................................63
3.4.1.

Hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai........................................63


3.4.2. Kiện toàn chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư....64
3.4.3. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác giải phóng
mặt bằng.....................................................................................................64
3.4.4. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư................................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 68


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải


CNH

Công nghiệp hoá

CP

Chính phủ

ĐTH

Đô thị hoá

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hoá



Nghị định

NQ

Nghị quyết

QĐ-UBND


Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi
i
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Diện tích các loại đất bị ảnh hưởng của hai dự án.........................422
Bảng 3.2: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được
bồi thường về đất của hai dự án..................................................466
Bảng 3.3: Quan điểm của người có đất bị thu hồi đất về việc xác định
đối tượng và điều kiện được bồi thường của 2 dự án.................466
Bảng 3.4: Giá trị bồi thường về đất của 2 dự án............................................488
Bảng 3.5: Giá trị bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất của hai dự án..........50
Bảng 3.6: Ý kiến của hộ dân về bồi thường thiệt hại về đất và tài sản
trên đất của hai dự án .................................................................5146
Bảng 3.7: Các khoản hỗ trợ thực hiện tại 2 dự án...........................................52
Bảng 3.8: Giá trị hỗ trợ thực hiện tại 2 dự án..................................................54
Bảng 3.9: Kết quả điều tra ý kiến của người dân về công tác GPMB...............56
Bảng 3.10: Trình độ văn hóa của lao động trong số hộ điều tra......................57
Bảng 3.11: Tình hình lao động, việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
của hai dự án..................................................................................59
Bảng 3.12: Tình hình đời sống của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất của
hai dự án........................................................................................ 60
Bảng 3.13: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của người dân sau khi bị
thu hồi đất của hai dự án...............................................................60


9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để
phát triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai

được coi là một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính
chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian
sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý
thì giá trị của đất không những mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường
đất đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà
Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể
tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi
mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên
cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế,
chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở
thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được
xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy
đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều
dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ
đất. Sự


phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần
có qũy đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song
gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, tái định cư làm ảnh hưởng
đến tiến độ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà
nước. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện theo
các quy định của nhà nước như: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số

30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi
thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An, được
sự phân công của khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Phan Đình Binh, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án nhà máy xi
măng Sông Lam tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”, nhằm điều tra, tìm
hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện
dự án nhà máy xi măng Sông Lam tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An và đề
xuất các giải pháp để đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến
độ thực hiện dự án nhà máy xi măng Sông Lam tại huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An.


- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc trong việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập
của người dân bị thu hồi đất tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
đất.

2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Là căn cứ nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo,
cân nhắc để hoàn thiện chủ trương, chính sách khi nhà nước thu hồi đất.
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân
trước và sau khi bị nhà nước thu hồi đất.
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đời sống, việc
làm cho người có đất bị thu hồi hiện nay ở huyện Đô Lương, kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hoàn cảnh.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề của sự phát triển. Trong lịch
sử phát triển của mọi quốc gia, việc giải phóng mặt bằng để xây dựng các
công trình là không thể tránh khỏi. Nhịp độ phát triển càng lớn thì nhu
cầu giải phóng mặt bằng càng cao và trở thành một thách thức ngày càng
nghiêm trọng với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà trong cả
các lĩnh vực xã hội, chính trị trên phạm vi quốc gia. Vấn đề bồi thường giải
phóng mặt bằng trở thành một trong những điều kiện tiên quyết của sự
phát triển, nếu không xử lý tốt nó sẽ trở thành lực cản đầu tiên mà các nhà
hoạch định chiến lược phải vượt qua.
Xuất phát từ yêu cầu đó chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đó là việc Nhà nước bảo đảm cho
lợi ích của những người dân phải di chuyển: Phải có chỗ ở ổn định, có
điều kiện sống và tiện nghi bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo điều kiện cho
người dân sống ổn định và phát triển.
1.1.1. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1.1. Thu hồi đất

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 [17].
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được
sử dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng
tùy tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai.
1.1.1.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng
Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả


lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì
một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi
khác để lấy mặt bằng xây dựng công trình.
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể
đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất
mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định
cư.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là điều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng theo quy định của
pháp luật (Điều 74 Luật Đất đai năm 2013) [17].
1.1.1.3. Hỗ trợ
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình
thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [17].

1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn
liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những
người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm
hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc
thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo điều
kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội. Tái định cư nhằm
giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội đối với một bộ phận


dân cư phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án tái định
cư cũng được


coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển
khác. Cần thực hiện một chính sách tái định cư bắt buộc sẽ tạo nên một môi
trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho các
mục đích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế
hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ
mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội [17].
1.1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Bước 1:
+ Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư.
+ Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất.
+ Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ
tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường
hợp thấy cần thiết).
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND
huyện phê duyệt theo quy định.
+ Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa

chính khu đất quy hoạch thực hiện dự án.
- Bước 2:
+ Công khai chủ trương thu hồi đất; phạm vi, vị trí khu đất thu hồi và
các chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định đến toàn thể các
chủ sử dụng đất trong khu vực quy hoạch dự án.
+ Hình thức công khai: Xây dựng Pano khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự
án; Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức
Hội nghị công khai tại trụ sở UBND xã, thị có dự án đi qua.
- Bước 3:
+ Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
+ Xác định giá đất bồi thường cụ thể của các thửa đất bị ảnh
hưởng phải thu hồi đất.


+ Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai, tài
sản cây cối, hoa màu, mồ mả, nhà cửa và các công trình kiến trúc khác nằm
trong khu vực quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể.
- Bước 4:
+ Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Trình thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Bước 5:
+ Phát mẫu tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng
(có mẫu quy định).
+ Thu thập các Giấy tờ liên quan về đất nếu có.
- Bước 6:
+ Xác định nguồn gốc đất đai; Kê khai, thống kê kiểm đếm chi tiết hiện
trạng các tài sản trên đất (cây trồng, hoa màu, mồ mả, nhà ở và các công
trình kiến trúc có liên quan) và lập Biên bản kiểm kê hiện trạng để tiến hành
lập hồ sơ chi tiết bồi thường GPMB cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức

sử dụng đất bị ảnh hưởng.
+ Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
+ Niêm yết, công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi
trong thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại
Điều 17 Nghị định 47/NĐ-CP).
+ Kết thúc công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, lập Biên bản ghi rỗ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không
đồng ý, sô lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án đã niêm yết.
- Bước 7:
+ Trên cơ sở ý kiến của người bị thu hồi đất, căn cứ các quy định hiện


hành tiến hành hoàn chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (trường hợp cần phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉnh sửa lại cho phù hợp).
+ Trình các cấp, ngành có thẩm quyền đề nghị thu hồi đất, thẩm định
và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại
Điều 66 Luật Đất đai 2013.
+ Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bước 8:
+ Công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ;
thời gian xét giao đất tái định cư và thời hạn bàn giao mặt bằng.
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường.
+ Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế
độ đối với chủ sử dụng đất.
+ Bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án.
- Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với Quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư (nếu có) [27].
1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng
- Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện kinh
tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá trình bồi thường
GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt.
- Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế, xã hội của người dân.
- Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, hạn chế, nhiều
vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng kéo dài.


- Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án đến khi giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một số chính sách có nhiều Văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chưa được hướng
dẫn, chưa được khắc phục hiệu quả triệt để.
- Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó
khăn cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng hàng
đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở xác
định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử
dụng đất trên các thửa đất cụ thể.
- Các yếu tố về giá đất và định giá đất cũng bất cập.
- Việc bồi thường giải phóng mặt bằng gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính
nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu hợi bất chính. Vì
vậy các cấp chính quyền cấp trên phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp
thời phát hiện những sai phạm để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.

- Theo kết quả thống kê của Cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn 80%
số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng nằm liên quan đến đất đai, đặc
biệt là khiếu kiện về bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, không công bằng...
1.2. Cơ sở pháp lý về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.2.1.

Giai đoạn thực hiện theo Luật Đất Đai 2003:
So với các Luật Đất Đai đã ban hành trước đó thì Luật Đất Đai năm

2003 cũng đã phần nào cải thiện được các vấn đề liên quan đến quản lý,
sử dụng đất đai như:
- Hoàn chỉnh chính sách đất đai đối với khu vực nông nghiệp phù hợp với
nền kinh tế thị trường và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH
nông nghiệp và nông thôn. Coi trọng chính sách đất đai đối với khu vực công


nghiệp và dịch vụ, tự tạo ra sự chủ động về chuyển đổi cơ cấu sử dụng quỹ
đất đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và dịch vụ trong quá trình CNHHĐH đất nước;
- Khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
thông qua cơ chế giá đất bồi thường, chính sách tái định cư và hạn chế
phạm vi dự án phải thu hồi đất;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai bằng việc phân
cấp các quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất cho chính quyền địa phương; quy định cụ thể thủ tục và trình tự
thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất;
Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành
nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư để cụ thể hoá các điều
luật về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm:

- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;


- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
- Thông tu số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đó giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử
dụng tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh, thành
phố ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định
của Chính phủ. Nếu trong thời gian từ ngày 01/ tháng 01 đến ngày 31 tháng
12 hàng năm có sự thay đổi về địa giới hành chính từ xã, phường, thị trấn
thì phương pháp xác định và mức giá vẫn giữ nguyên như đã công bố,
không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu
hồi.
Riêng đối với đất nông nghiệp thì UBND huyện căn cứ mức giá đất nông
nghiệp do UBND tỉnh ban hành và mức giá bồi thường đối với đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và hạng đất tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp co nhất trong một dự án, một khu vực để xác định giá đất nông
nghiệp làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ.


1.2.2. Sau khi có Luật Đất Đai 2013:
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu
hồi đất, giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật
Đất đai 2013 tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù hợp của Luật
đất đai 2003 đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa
chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Nghị quyết 19/NQ-TW
đi vào cuộc sống như:
- Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Các
chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trong Luật Đất đai 2003 được quy định trong 03 Điều (41, 42, và 43), trên
thực tế đã chưa thể chế hết các quy định mang tính nguyên tắc này để
thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong thực
tiễn thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương. Khắc
phục hạn chế này, Luật Đất đai 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất
và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh

khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 Điều riêng biệt (74 và 88). Trong đó,
quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi
thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các
bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất
thực hiện. Tại Điều 74 Luật Đất đai 2013, quy định các nguyên tắc bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường (theo quy định tại Điều 75)
thì được bồi thường; việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thế của loại đất thu
hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; việc
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Và Điều
88 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng


sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu hồi đất mà
chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được
bồi thường; khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường
thiệt hại. Luật Đất đai 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo
mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử
dụng đất; bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá
đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất và
việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể.
- Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu
hồi đất. Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường

về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 75), cụ thể:
+ Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình
đẳng giữa người sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê với người được giao đất có thu tiền sử dụng đất (có
cùng nghĩa vụ tài chính như nhau).
+ Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê
và có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật Đất đai 2013 này mà chưa được cấp (Luật Đất đai
2003 chưa quy định việc bồi thường, hỗ trợ đất đối với đất do cơ sở tôn
giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp,
sản xuất kinh doanh phi công nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện, không
phải đất do được nhà


nước giao mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hợp
pháp hoặc khai hoang trước ngày 01/7/2004 nên gây vướng mắc trong thực
hiện tại nhiều địa phương).
- Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất
nông nghiệp, đất ở, đất phi công nghiệp không phải đất ở và theo từng loại
đối tượng sử dụng đất (từ Điều 77 đến Điều 81): Theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013, việc xác định mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi đối
với đất sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ loại đất, đối tượng sử dụng
đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của người sử dụng
đất đối với đất đó.
- Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại , cho một số
trường hợp không được bồi thường đất (Điều 76). Theo Khoản 13, Điều 3 Luật

Đất đai 2013, Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng
và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất
mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
- Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án
đặc biệt. Điều 87, Luật Đất đai 2013 quy định theo hướng: Bổ sung
trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì người có đất
thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất
theo quy định của Chính phủ.
+ Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư,
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả
cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội,
truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi liên quan đến
nhiều tỉnh,


thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định
khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Về chính sách hỗ trợ: Luật Đất đai năm 2013 bổ sung một số quy định
so với Luật Đất đai năm 2003:
- Quy định các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của
Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải bảo đảm
khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
(Khoản 1, Điều 83).
- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường: Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường thường bằng tiền còn được
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm; trường hợp người
được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao
động có nhu cầu đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề;
được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển
sản xuất kinh doanh (Khoản 1, Điều 84).
- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu
hồi đất ở mà phải di chuyển chổ ở: Đối với hộ gia đình, các nhân sử dụng đất
ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ nguồn kinh
doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển chổ ở thì được vay
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người
có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm (Khoản 2, Điều 84).
- Về chính sách tái định cư: Để khắc phục tình trạng nhiều dự án chưa có
khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án mà
người


có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều năm mà vẫn chưa được bố trí vào
khu tái định cư, Luật Đất đai năm 2013 đã có những quy định mới, như sau:
- Bổ sung quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư (Điều 85) theo
hướng: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức và thực
hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất; quy định khu tái định cư tập
trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền; quy định việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn
thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng khu tái định cư.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà
phải di chuyển chổ ở (Điều 86), cụ thể: Người có đất bị thu hồi được bố trí

tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có
điều kiện tái định cư (ưu tiên vị trí thuận lợi cho người sớm bàn giao
mặt bằng, người có công với cách mạng); giá đất cụ thể tính thu tiền sử
dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do UBND cấp tỉnh
quyết định; quy định trường hợp người có đất bị thu hồi được bố trí tái
định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ mua 01 suất tái định cư tối
thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Sau khi Luật Đất đai 2013 được ban hành, Nhà nước đã ban hành
nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều
luật về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm:
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;


×