Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun lươn ở lợn tại huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 115 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện theo đề tài luận án tiến sĩ của NCS. Nguyễn Thị Hương Giang là trung
thực và chưa hề công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi thông tin, trong tài
liệu trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 11 năm
2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa Nông nghiệp của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa chăn
nuôi Thú ý - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Chi cục Thú y tỉnh
Bắc Giang, Khoa chăn nuôi thú y – Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Với lòng kính trọng và biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã chỉ bảo tôi
hết sức tận tình, trách nhiệm và hết lòng vì khoa học trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn giảng viên Trần Đức Hoàn, Nguyễn Thị Hương
Giang - Khoa chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực hiện đề tài.


Xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ trạm Khuyến nông huyện Yên
Dũng; cảm ơn các đồng nghiệp cán bộ Khuyến nông, Thú y cơ sở, các trang trại và
hộ chăn nuôi thuộc 5 xã, thị trấn: Nội Hoàng, Yên Lư, Tiến Dũng, Xuân Phú và thị
trấn Tân Dân đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn gia
đình đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 11 năm
2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thắng


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài......................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học.....................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài...................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn đường tiêu hóa của lợn
4
1.1.2. Vòng đời của một số loài giun tròn kỷ sinh ở đường tiêu hoá lợn. .10
1.1.3. Sức đề kháng của giun tròn............................................................ 13
1.1.4. Những hiểu biết về bệnh giun lươn................................................15
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.......................................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài................................................20
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................23

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................23


4
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................23
2.2. Vật liệu nghiên cứu...............................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 25
2.3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn
tại huyện Yên Dũng.................................................................................. 25
2.3.2. Nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn gây nhiễm................................. 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................26
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu
hóa của lợn tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang..................................... 26
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn.............................29
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 34
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 35


3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn tại
huyện Yên Dũng.......................................................................................... 35
3.1.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh giun, sán cho lợn tại Yên
Dũng . 35
3.1.2. Thành phần loài và tình hình nhiễm các loài giun tròn ký sinh ở
đường tiêu hoá lợn.................................................................................. 37
3.2. Tình hình nhiễm giun lươn Strongyloides ransomi ở lợn.....................46
3.2.1.......................Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn
46
3.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo giống lợn........................ 50
3.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo phương thức chăn nuôi lợn ...
53
3.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo mùa trong năm...............55
3.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tình trạng vệ sinh thú y
trong chăn nuôi lợn..................................................................................58


5
3.2.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn phân bình thường và tiêu chảy
62
3.3. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh giun lươn trên lợn gây nhiễm. 64
3.3.1. Kết quả gây nhiễm giun lươn cho lợn.............................................64
3.3.2. Nghiên cứu diễn biến lâm sàng của lợn gây nhiễm giun
lươn thực nghiệm ................................................................................. 65
3.3.3. ............................. Bệnh tích do giun lươn gây ra trên lợn gây nhiễm
69
3.3.4. . Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn mắc bệnh giun lươn
do gây nhiễm........................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................. 76


1. Kết luận....................................................................................................76
2. Đề nghị.................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 78


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- :

Đến

% :

Tỷ lệ phần trăm

≤ :

Nhỏ hơn hoặc bằng

< :

Nhỏ hơn

> :

Lớn hơn

Cm :

Centimét


Cs :

Cộng sự

Kg :

Kilogam

m2 :

Mét vuông

mg :

Miligam

mm :

Milimét

Nxb :

Nhà xuất bản

SGN :

Sau gây nhiễm

TT :


Thể trọng

VSTY :

Vệ sinh thú y


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh giun, sán cho lợn..............35
Bảng 3.2. Thành phần loài và sự phân bố các loài giun tròn ký sinh ở
đường tiêu hóa của lợn tại huyện Yên Dũng.......................................38
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn
tại các địa điểm qua mổ khám............................................................ 39
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn ở một số xã, thị
trấn thuộc huyện Yên Dũng.................................................................42
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn.......44
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn.................................................46
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo giống lợn......................... 50
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo phương thức chăn nuôi..............53
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo mùa trong năm...........................56
Bảng 3.10. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tình trạng vệ sinh thú y......59
Bảng 3.11. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn phân bình
thường và tiêu chảy.............................................................................62
Bảng 3.12. Kết quả gây nhiễm giun lươn cho lợn............................................ 65
Bảng 3.13. Diễn biến lâm sàng của lợn sau gây nhiễm giun lươn....................66
Bảng 3.14. Bệnh tích của lợn mắc bệnh giun lươn do gây nhiễm....................69
Bảng 3.15. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của lợn nhiễm
giun lươn.............................................................................................72

Bảng 3.16. Sự thay đổi số lượng và công thức bạch cầu của lợn nhiễm
giun lươn gây nhiễm........................................................................... 73


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Giun đũa ký sinh ở lợn........................................................................ 7
Hình 1.2. Giun lươn Strongyloides ransomi ký sinh ở lợn.................................. 8
Hình 1.3. Sơ đồ vòng đời giun lươn ở lợn........................................................11
Hình 3.1. Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh giun, sán cho lợn tại Yên Dũng. .35
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa qua mổ khám..........40
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại các xã,
thị trấn của huyện Yên Dũng.............................................................42
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn qua xét nghiệm phân...........45
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn theo lứa tuổi ở lợn...........................47
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn theo giống lợn..................................51
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo phương thức chăn nuôi....55
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo mùa trong năm...............56
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn theo tình trạng vệ sinh thú y....62
Hình 3.10. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn bình thường và lợn tiêu chảy. . .63
Hình 3.11. Biểu đồ cường độ nhiễm giun lươn ở lợn bình thường và lợn
tiêu chảy........................................................................................... 63
Hình 3.12. Biểu đồ Khối lượng của lợn trước và sau 30 ngày thí nghiệm........67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn
nói riêng tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đã có những bước phát triển

không ngừng cả về số lượng và chất lượng, đã trở thành một trong
những huyện có số lượng đầu lợn đứng đầu cả tỉnh.
Theo thống kê tháng 4/2017 của Chi cục Thống kê huyện Yên Dũng, số
lượng đầu lợn hàng năm tăng lên rõ rệt: năm 2011 toàn huyện có 69.422
con, năm 2013 là 72.713 con, đến 2014 số lượng đầu lợn là 73.643 con, năm
2015 là 77.158 con, đến cuối năm 2016 tổng đàn lợn toàn huyện lên đến
82.313 con. Cùng với việc tăng nhanh số đầu lợn, người chăn nuôi lợn đã
từng bước ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất
chăn nuôi từ đó góp phần nâng cao năng suất cũng như hiệu quả kinh tế rõ
rệt.
Bên cạnh, những thành tựu đã đạt được, tình hình phát triển chăn
nuôi lợn tại huyện cũng gặp không ít khó khăn, trong đó dịch bệnh vẫn là
yếu tố gây tổn thất rất lớn. Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp ở
lợn như: bệnh dịch tả, bệnh tụ huyết trùng, bệnh phó thương hàn.... còn
phải kể đến các bệnh do các loài ký sinh trùng gây ra như các loài giun tròn
đường tiêu hóa, trong đó đặc biệt là bệnh giun lươn.
Bệnh do ký sinh trùng là một loại bệnh phổ biến và gây nhiều thiệt hại
cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Nước ta là nước
nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có khu hệ ký sinh trùng
động vật phong phú và đa dạng, là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại bệnh
ký sinh trùng phát triển, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển đàn
gia súc, gia cầm, gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, đặc biệt là trong
chăn nuôi lợn. Ngoài ra, một số bệnh ký sinh trùng ở lợn còn lây sang người,
ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và làm ô nhiễm môi trường sinh thái.


Ở nước ta, trong những năm gần đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu về tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn và tác hại
do chúng gây ra. Trong các bệnh ký sinh trùng ở lợn, các loài giun tròn
đường tiêu hóa, đặc biệt là giun lươn (Strongyloides ransomi) gây tác hại

đáng kể cho chăn nuôi lợn, bệnh có thể làm chết tới 75% số lợn ốm (Phạm
Sỹ Lăng và cs, 2006 [15], bệnh giun lươn chủ yếu xảy ra ở lợn con từ sơ
sinh đến 3 tháng tuổi với tỷ lệ nhiễm khá cao. Theo kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Trọng Kim (2001) [8], tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn con theo mẹ
khoảng 48,57%).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12], lợn con sau đẻ 3 - 4 tuần nhiễm
rất nặng, chết tới 50% trong số con nhiễm. Lợn bệnh thường gầy còm có
nhiều mụn trên da, ỉa chảy, phân lẫn máu, thân nhiệt tăng, có triệu
chứng viêm phổi.
La Văn Công (2014) [2] đã xác định được lợn nuôi tại một số địa phương
thuộc tỉnh Thái Nguyên nhiễm 5 loài giun tròn đường tiêu hóa, trong đó
có giun lươn.
Các công trình của các tác giả trên đã tập trung nghiên cứu về tác hại do
các loài giun gây ra trên lợn, đặc biệt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh lý
tiêu hóa hấp thu dinh dưỡng bình thường ở lợn. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện
tại vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu sâu và đầy đủ về bệnh giun tròn
đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh giun lươn trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang nên công tác phòng và điều trị bệnh chưa đạt hiệu quả cao.
Từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe
vật nuôi, ổn định năng suất chăn nuôi lợn, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, đặc điểm bệnh lý và
lâm sàng bệnh giun lươn ở lợn tại huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang".
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn
nói chung và nhiễm giun lươn nói riêng tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.


Xác định được những đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun lươn
Strongyloides ransomi gây ra ở lợn.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về tỷ lệ nhiễm giun tròn
đường tiêu hóa ở lợn, những đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng bệnh
do giun lươn gây ra tại huyện Yên Dũng. Là cơ sở khoa học cho việc xây
dựng quy trình phòng trị bệnh giun lươn cho lợn đạt hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi lợn áp
dụng các biện pháp phòng trị bệnh giun tròn nói chung và đặc biệt là
bệnh giun lươn nói riêng, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu
hóa ở lợn, hạn chế thiệt hại do giun lươn gây ra, góp phần đảm bảo năng
suất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn đường tiêu hóa của lợn
1.1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn trong hệ
thống phân loại động vật.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [14] cho biết: Ở lợn, cho đến nay đã phát
hiện được 52 loài ký sinh trùng gồm giun tròn, sán dây, sán lá, đơn bào, côn
trùng ký sinh. Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm
với tỷ lệ và cường độ cao như bệnh giun đũa lợn do Ascaris suum, bệnh sán
lá ruột lợn do Fasciolopsis buski,... Những bệnh này đã gây ra các tổn thương
và viêm nhiễm kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của lợn,
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu tốn thức
ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bị bệnh.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18] cho biết: Lớp giun tròn thuộc ngành
giun tròn Nemathelminthes bao gồm rất nhiều loài sống ở các điều kiện
sinh thái khác nhau và phân bố rộng trên toàn cầu. Phần lớn giun tròn sống

tự do, chỉ một số ít sống ký sinh ở động vật và thực vật. Trong khu hệ giun
sán ký sinh ở gia súc Việt Nam đã thống kê được 90 loài giun tròn.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] cho biết: cho đến thời điểm
hiện tại đã biết hơn 5.000 loài thuộc lớp giun tròn (Nematoda) trong đó
có hơn 1.000 loài giun sống tự do, hơn 3.000 loài giun sống ký sinh. Các
giun tròn ký sinh có liên quan nhiều tới thú y gồm 8 bộ phụ:
+ Bộ phụ giun đũa (Ascaridata)
+ Bộ phụ giun kim (Oxyurata)
+ Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata)
+ Bộ phụ giun lươn (Rhabdiasata)
+ Bộ phụ giun xoắn (Stronggylata)
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata)
+ Bộ phụ giun chỉ (Filariata)
+ Bộ phụ Dioctophymata


Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], hệ thống phân loại của một số
loài giun tròn ở đường tiêu hoá lợn được sắp xếp theo vị trí như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873 Lớp Nematoda Rudolphi,
1808
Phân lớp Enoplia Chit wood, 1993
Bộ Trichocephaliada Skrjabin et Schulz, 1928 Phân
bộ Trichocephalata Skjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidea Bard, 1953
Phân họ Trichocepphalus Ransomi, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocepphalus suis Schrank, 1788
Họ Trichostrongydae Witen berg, 1925
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet, 1916
Giống Oesophagostomum Molin, 1861

Loài Oesophagostomum dentatum, (Rudolphi,
1803) Loài Oesophagostomum
brevicaudatum (Shwartz et Alicata, 1930)
Loài Oesophagostomum longicaudum
(Goodey, 1925)
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933
Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosch, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides papillosus (Wedl, 1856) Loài
Strongyloides ransomi (Schwartz et Alicata, 1930)
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaris Linacus, 1758
Giống Ascaris Linnaeus, 1758 Loài
Acaris suum Goeze, 1782.


Chu Thị Thơm và cs (2006) [27], Phan Lục và cs (2006) [19] cho biết:
giun tròn thuộc lớp Nematoda có hơn 3.000 loài sống ký sinh, giun tròn ký
sinh ở súc vật nuôi thuộc các bộ phụ sau:
+ Bộ phụ giun kim
+ Bộ phụ giun đũa
+ Bộ phụ giun xoăn
+ Bộ phụ giun tóc
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirulata)
+ Bộ phụ giun chỉ
+ Bộ phụ Dictyophymata
+ Bộ phụ giun lươn

+ Bộ phụ Cucullanata
1.1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [15] cho biết, thành phần loài giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hóa của lợn gồm:
TT

Loài

Vị trí ký sinh

1 Trichocephalus suis Schrank, 1788

Ruột già

2 Ascaris suum Goeze, 1782

Ruột non

3 Gnathostoma dororesi Tubangui,1925
Gnathostoma hispidum Fedtschenko, 1872

Dạ dày

4 Strongyloides papillosus Wedl, 1856

Ruột non

5 Strongyloides ransomi Schwartz et Alicata, 1930

Ruột non


6 Pseudocruzia orientalis, Maplestoue, 1930

Ruột già, manh tràng

7 Globocephalus longgemucronatus Molin, 1861

Ruột non

8 Raillietostrongylus samoensis Lane, 1922

Ruột non

9 Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803)
Oesophagostomum brevicaudatum (Shwarts et Alicata,

Ruột già

1930) Oesophagostomum longicaudum (Goodey, 1925)
10 Baurgelatia diducta Railliet, Henry et Bauche, 1919

Ruột


1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số giun tròn ký sinh ở đường
tiêu hóa của lợn
Giun tròn đường tiêu hóa của lợn đều mang những đặc điểm chung
của lớp giun tròn Nematoda, ngành Nemathelminthes. Song, mỗi loài giun
tròn đều có những đặc điểm đặc trưng riêng cho từng loài. Căn cứ vào
những đặc điểm đó khi mổ khám ta có thể phân biệt sơ bộ các loài với nhau.

* Giun đũa lợn (Ascaris suum)
Trịnh Văn Thịnh (1977) [27], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [15]: Giun
đũa lợn thuộc họ Ascaridae, loài Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn: Giun
màu trắng sữa. Hình ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu có 3 môi bao quanh
miệng. Trên rìa môi có 1 hàng răng cưa rất rõ. Giun đực dài 12 - 22 cm,
đường kính 2,7 - 3 mm. Giun cái dài 29 - 35 cm, đường kính 4 - 5 mm.
Giun đực đuôi cong về phía bụng, giun cái đuôi thẳng. Giun đực có hai gai
giao hợp dài bằng nhau (1,2-2 mm), không có túi đuôi.
Trứng giun đũa hình bầu dục hơi ngắn, kích thước từ 0,056 - 0,087 mm
x 0,046 - 0,067 mm, vỏ dày gồm 4 lớp vỏ, lớp ngoài cùng là protit, màu vàng
cánh gián, nhấp nhô làn sóng. Vỏ trứng giun có tác dụng phòng vệ cao trong
vòng đời phát triển của giun.

1. Môi giun đũa lợn

2. Đuôi giun đũa lợn

3. Trứng Ascaris suum

Hình 1.1. Giun đũa ký sinh ở lợn


Nghiên cứu về cấu tạo kích thước của loài giun này, Trương Quốc
Dũng (2011) [3] cho biết: Con đực: dài 100 - 220 mm, rộng 2,7 - 3,0 mm.
Đuôi thường cong về phía bụng. Hai gai sinh dục dài bằng nhau. Con cái: dài
290 - 300 mm, rộng 4 - 5 mm. Có 2 buồng trứng, 2 ống dẫn trứng mảnh,
tử cung là một ống hẹp. Âm đạo ngắn, mở ra ở lỗ sinh dục cái nằm ở mặt
bụng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: Trứng giun đũa hình bầu dục
hơi ngắn, kích thước từ 0,056 - 0,087 mm x 0,046 - 0,067 mm, vỏ dày gồm 4

lớp vỏ, lớp ngoài cùng là protit, màu vàng cánh gián, nhấp nhô làn sóng.
* Giun lươn (Strongyloides ransomi)

1
a

2
b


Hình 1.2. Giun lươn Strongyloides ransomi ký sinh ở lợn
(Nguồn: Phạm Văn Khuê và cs 1996, Nguyễn Thị Lê và cs 1996)
a

1: Giun cái sống ký sinh; 2: Giun đực; 3: ấu trùng gây nhiễm

b

1: Phần đầu cơ thể;

2: Đuôi cá thể đực

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [14] cho biết: tác nhân gây bệnh giun
lươn ở Việt Nam là hai loài giun lươn Strongyloides ransomi, Strongyloides
papillosus thuộc giống Strongyloides ký sinh ở ruột non của lợn.


Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18] mô tả loài Strongyloides ransomi như sau:
Loài Strongyloides ransomi (Schwart et Alicata, 1930): Ký sinh ở ruột non
lợn. Giun đực có hình sợi, dài 0,087 - 0,90 mm, lỗ huyệt cách nút đuôi 0,070

mm.
Con cái: Cơ thể dài 2,1 - 4,2 mm, rộng nhất 0,04 - 0,08 mm. Lỗ miệng
có 4 môi với các núm cutin. Thực quản dài 0,58 - 0,94 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3
phần sau cơ thể; có 2 buồng trứng. Đuôi ngắn, thẳng, hình nón. Trứng hình
ô van, kích thước 0,037 - 0,060 x 0,025 - 0,042 mm, trong trứng có ấu trùng.
Con đực: Cơ thể hình sợi dài 0,87 - 0,9 mm. lỗ huyệt cách mút đuôi
0,07 mm. Đuôi nhọn, cách mút đuôi 0,037 mm có 3 cặp núm.
Loài Strongyloides papillosus:
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [16], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011)
[15] loài Strongyloides papillosus có cấu tạo như sau:
- Con đực chưa được mô tả.
- Con cái: Cơ thể thường cong hình chữ S, dài 4,8 - 6,3 mm, rộng nhất
0,042 - 0,078 mm. Lỗ miệng có 4 môi. Thực quản dài 0,770 - 1,020 mm. Lỗ
sinh dục có rãnh ngang, cách mút đuôi 1,8 - 2,3mm. Đầu 2 buồng trứng
rất gần lỗ sinh dục. Các buồng trứng nối trực tiếp với tử cung, không có
đoạn chuyển tiếp. Đuôi mảnh, thon nhỏ dần ở phía sau.
Trứng có vỏ mỏng và phẳng, kích thước trứng 0,045 - 0,060 x 0,025 0,036 mm, trong trứng có ấu trùng.
* Giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum)
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [14] cho biết: Các loài thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống
rất nhỏ, quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh
miệng, có rãnh cổ, phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau
rãnh cổ có gai cổ, giun đực có túi đuôi và một đôi gai giao hợp dài bằng
nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.


Trương Quốc Dũng (2011) [3] cho biết: loài Oesophagostomum
dentatum là loài giun tròn nhỏ, nang miệng hình trụ, dài 0,017 - 0,023
mm, rộng 0,024 - 0,037 mm. Vành tia ngoài có 10 tia, vành tia trong kém
phát triển. Thực quản không có phần mở rộng phía trước. Hai núm bên phân

bố đối xứng nhau.
Con đực: cơ thể dài 6,2 - 6,8 mm, rộng 0,31 - 0,049 mm..
Con cái: cơ thể dài 7,4 - 11,5 mm, rộng nhất 0,31 - 0,45 mm. Trứng
kích thước 0,05 - 0,08 x 0,03 - 0,04 mm.
*

Giun tóc (Trichocephalus suis)
Đối với đặc điểm hình thái của giun tóc Phạm Sỹ Lăng và cs (2011)
[15], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: giun có màu trắng đục, giống
một sợi tóc, cơ thể chia làm hai phần rõ rệt: phần đầu nhỏ, thực quản có các
tế bào xếp thành chuỗi hạt, có chiều dài bằng 2/3 cơ thể, phần sau ngắn
và to, bên trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm, rộng
0,634 - 0,713 mm, đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại. Chỉ có gai giao hợp
dài 5 - 7 mm, lỗ huyệt thông ra ngoài ở phần cuối của giun. Giun cái dài 39
- 53 mm, đuôi thẳng, hậu môn ở vào phần cuối của thân.
Trứng giun tóc hình hạt chanh, màu vàng nhạt, có 2 núm ở 2 đầu,
có kích thước 0,052 - 0,061 mm x 0,027 - 0,03 mm.
1.1.2. Vòng đời của một số loài giun tròn kỷ sinh ở đường tiêu hoá lợn
Trong đường tiêu hóa của lợn có nhiều loài giun tròn ký sinh. Mỗi loài
khác nhau có cách hoàn thành vòng đời khác nhau, song đa số là những
giun thuộc nhóm phát triển không cần ký chủ trung gian tham gia, chỉ có
một số ít giun tròn thuộc nhóm phát triển cần ký chủ trung gian.
* Vòng đời phát triển của giun đũa lợn
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: vòng đời của giun đũa lợn
thuộc kiểu vòng đời không cần ký chủ trung gian. Giun cái đẻ mỗi ngày
khoảng 200.000 trứng, trung bình một giun cái đẻ 27 triệu trứng.


Giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, ở nhiệt độ khoảng 24°C
và độ ẩm thích hợp, sau 2 tuần trong trứng hình thành ấu trùng, sau 1

tuần nữa thì ấu trùng lột xác. Lúc đó trứng đã trở thành trứng có sức gây
bệnh. Thời gian hoàn thành vòng đời cần 54 - 62 ngày.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [15] giun đũa sống bằng chất dinh
dưỡng của ký chủ, đồng thời tiết dịch tiêu hóa, phân giải tổ chức ở niêm
mạc ruột và lấy tổ chức đó nuôi bản thân. Tuổi thọ của giun đũa khoảng 7
- 10 tháng. Nhưng nếu điều kiện sống bất lợi như ký chủ bị sốt cao thì
tuổi thọ giun ngắn hơn.
Ngoài ra, Phan Lục và Nguyễn Đức Tâm (2003) [19] cho biết: giun đất
và nhặng xanh là ký chủ dự trữ của ấu trùng kỳ III. Khi lợn ăn phải những
động vật này ấu trùng giai đoạn 3 xâm nhập vào lợn và phát triển thành
giun trưởng thành.
* Vòng đời phát triển của giun lươn
Giun lươn ký sinh


Trứng

Ấu trùng (giai đoạn 1)

Ấu trùng gây nhiễm
(giai đoạn 3)

Giun lươn ký sinh ♀
♀x♂

Trứng

Ấu trùng (Giai đoạn 1) Ấu trùng gây nhiễm
(giai đoạn 3)
Ấu trùng giun lươn


Hình 1.3. Sơ đồ vòng đời giun lươn ở lợn

Trứng


Cũng như giun đũa, giun lươn hoàn thành vòng đời không cần ký chủ
trung gian. Theo Souby E.J.L (1982) [46]: trứng Strongyloides ransomi được
bài xuất ra bên ngoài cùng phân của lợn nhiễm bệnh, ở nhiệt độ 20 - 30oC
sau 5 - 6 giờ trứng nở ra ấu trùng. Sau 2 - 3 ngày, ở nhiệt độ 25 - 30oC ấu
trùng phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm dạng sợi chỉ.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: Giun lươn cái đẻ trứng ở
ruột non, trứng theo phân ra ngoài đã có ấu trùng ở bên trong. Trứng ra
ngoài sẽ phát triển theo hai hướng: trực tiếp và hướng gián tiếp. Ấu trùng có
sức gây bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn bằng 2 con đường:
+ Qua da: Ấu trùng chui qua da vào tổ chức liên kết, tới cơ, theo máu
và dịch lâm ba về phổi, ấu trùng chui qua mạch máu vào chi nhánh khí quản,
theo đờm lên hầu rồi được nuốt xuống ruột non, sau 6 - 8 ngày phát
triển thành giun lươn trưởng thành ký sinh.
+ Qua đường tiêu hóa: ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, vào
đường tiêu hóa thì chui qua niêm mạc dạ dày vào mạch máu, rồi về phổi,
ấu trùng chui qua mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên hầu rồi
được nuốt xuống ruột non.
Mặt khác, Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [15] cho biết: chu trình phát
triển của giun lươn rất đặc biệt, ngoài phát triển trực tiếp và gián tiếp
chúng còn tự nhiễm, nhiễm qua sữa mẹ hoặc qua nhau thai.
Lora R. Ballweber (2015) [40] cũng cho rằng: ngoài đường tiêu hóa và
da, ấu trùng giun lươn còn lây nhiễm qua bào thai, qua sữa đầu, do đó
lây nhiễm cho lợn con trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
* Vòng đời phát triển của giun kết hạt

Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [15], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho
biết: Vòng đời phát triển của giun kết hạt thuộc kiểu vòng đời không cần ký
chủ trung gian. Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ thích hợp 25 - 27°C,
sau 1 0 - 1 7 giờ nở thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 - 8 ngày
phát


triển thành ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống. Khi ký
chủ nuốt phải ấu trùng này, tới ruột, ấu trùng chui vào niêm mạc ruột
tạo thành những u kén. Trong u kén, ấu trùng lột xác lần thứ 3, tới ngày thứ
6 - 8 thì thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm mạc ruột vào xoang ruột
và lột xác lần nữa thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời
tùy từng loài giun.
* Vòng đời phát triển của giun tóc
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] cho biết, vòng đời phát triển
của giun tóc diễn ra như sau:
Giun cái đẻ trứng trong ruột già của ký chủ. Trứng theo phân ra ngoài,
gặp điều kiện thuận lợi qua 15 - 28 ngày trứng phát triển thành trứng có
sức gây bệnh. Trứng này theo thức ăn, nước uống vào đường tiêu hoá của ký
chủ, ấu trùng được nở ra, chui sâu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển
thành giun trưởng thành.
Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tuỳ loài giun tóc nhưng đối
với Trichocephalus suis cần 30 ngày.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [15] cho biết, điều kiện nhiệt độ 18 - 300C,
ẩm độ 80 - 85% là môi trường thuận lợi cho trứng giun phát triển thành
trứng có sức gây bệnh sau 15 - 28 ngày. Tác giả này còn cho biết, con
đường lây nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hóa.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] thời gian hoàn thành vòng đời
trong cơ thể tuỳ loài giun tóc, đối với Trichocephalus suis cần 30 ngày.
Đào Trọng Đạt và cs (1995) [5], Ames (2005) [35], Taylor M. A. và cs.

(2013) [47] cho biết: tuổi thọ của giun Trichocephalus suis ở lợn là 4 - 5 tháng.
1.1.3. Sức đề kháng của giun tròn
- Đối với sức đề kháng của trứng giun đũa: Phạm Văn Khuê và cs
(1996) [6], Nguyễn Phước Tương (1994) [29] cho biết: Ở vùng khô lạnh
trứng giun đũa có thể sống trên 6 năm.


Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: trứng giun đũa có sức đề
kháng rất cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2
năm, có sức đề kháng mạnh với một số chất hoá học.
- Sức đề kháng của giun lươn:
Theo Johanes Kaufmann (1996) [38], dưới tác động của ánh sáng mặt
trời chiếu trực tiếp, ấu trùng giun lươn bị diệt sau 8 - 9 giờ. Ở trong nước
hoặc trong môi trường có độ ẩm cao, ấu trùng có thể sống trên 3 tháng.
Trong điều kiện ẩm độ thấp, khô ráo thì sau 6 - 7 giờ ấu trùng bị chết.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18] cho biết: trứng giun lươn bị diệt
nhanh trong hố ủ phân nhiệt sinh học.
Nguyễn Trọng Kim (2001) [8] cho rằng: trứng giun lươn có thể sống ở
nơi đất ẩm 2 tháng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [14] cho biết: trứng giun lươn có khả năng
phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ 20 - 30oC. Nhiệt độ thấp trứng
ngừng phát triển. Ở trên 50oC và - 9oC trứng bị chết. Ấu trùng gây nhiễm
sống ở nơi ẩm ướt được 2 tháng, không sống được ở nơi khô hạn.
Nghiên cứu về khả năng tồn tại của trứng giun tóc ngoài môi
trường chăn nuôi, Sengupta M. E. và cs. (2011) [47], Liu G. H. và cs. (2012)
[41] cho biết: trứng Trichocephalus suis vẫn có thể phát triển trong nước
thải chăn nuôi chưa được xử lý tốt trong nhiều năm. Nếu nước thải này
được sử dụng tưới cho cây trồng sẽ là điều kiện tốt để trứng giun
Trichocephalus suis phát tán ra ngoại cảnh, nguy cơ lây nhiễm cho lợn và con
người là rất cao.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [15], ấu trùng Oesophagostomum
dentatum có sức đề kháng tốt với nhiệt độ, ở 19oC - 29oC qua 10 ngày vẫn
sống, để ở nhiệt độ phòng bình thường ấu trùng có thể sống 1 năm. Ấu
trùng rất nhạy cảm với điều kiện khô ráo. Ở nhiệt độ 35oC trứng bị chết.


1.1.4. Những hiểu biết về bệnh giun lươn
1.1.4.1. Những thiệt hại do bệnh giun lươn gây ra.
Bệnh giun lươn là một bệnh ký sinh trùng phổ biến ở lợn, bệnh xảy ra
ở khắp nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh đã được phát hiện ở các tỉnh
phía Bắc, các tỉnh miền Trung và miền Nam (Bùi Lập, 1966 [17]; Nguyễn
Hữu Bình, 1996 [1]; Phan Thế Việt 1977 [30]).
Đã có rất nhiều tài liệu công bố về tác hại do giun lươn gây ra ở lợn.
Dwight và Bowman D. (1995) [37] cho biết: bệnh giun lươn ở lợn là
bệnh gây viêm đường ruột với các triệu chứng là ỉa chảy ra máu, làm cơ
thể gầy yếu, kém ăn, thiếu máu, còi cọc, chậm lớn, có thể dẫn đến chết.
Đứng trên quan điểm về kinh tế thì điều này có thể làm kinh tế giảm sút
và làm chậm sự phát triển của những con còn sống sót.
Chu Thị Thơm và cs (2006) [27] cho rằng: khi bị nhiễm giun S.
ransomi tốc độ sinh trưởng của lợn con có thể giảm tới 30 - 35%.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [15] cho biết: lợn con nhiễm giun lươn
thường giảm tăng trọng, còi cọc, lợn thường chết. Tỷ lệ chết của lợn bệnh
rất cao, có thể tới 75% số lợn ốm.
1.1.4.2. Dịch tễ học bệnh giun lươn
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh giun lươn là nghiên cứu
những yếu tố liên quan đến sự phát triển của bệnh. Đặc điểm dịch tễ
rất quan trọng, bởi đây chính là cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán,
phòng bệnh đạt hiệu quả cao.
- Loài mắc bệnh: Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18] cho biết, tất cả các
giống lợn nhà và lợn rừng đều có có thể bị mắc bệnh.

Tuổi mắc bệnh: đã có rất nhiều tài liệu đề cập đến sự biến động về tỷ
lệ nhiễm bệnh theo lứa tuổi của lợn.
Theo Drozdz (1971) [32], những lợn con được bú sữa đầu của lợn nái
đến ngày thứ tư sau khi đẻ đã thấy trong phân có trứng
Strongyloides


ransomi, khi mổ khám thấy có những giun trưởng thành, trong khi phân
của lợn nái không có trứng hoặc ấu trùng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [15] cho biết: Bệnh giun lươn do
Strongyloides ransomi chỉ thấy ở lợn con dưới 01 tháng tuổi. Lợn con có thể
nhiễm ấu trùng giun ngay từ 4 ngày tuổi qua sữa đầu.
Theo tác giả Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12], bệnh giun lươn thấy
nhiều ở súc vật non, súc vật lớn có nhiễm ấu trùng gây nhiễm nhưng khó
phát triển thành giun trưởng thành. Gia súc già yếu cũng có thể mắc bệnh.
Lora R. Ballweber (2015) [40] cho biết: bệnh giun lươn là một bệnh ký
sinh trùng khá phổ biến của lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ. Đồng thời tác
giả cũng cho biết lợn ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới mắc bệnh nhiều.
1.1.4.3. .3. Cơ chế sinh bệnh
Lợn mắc bệnh, sau một thời gian thì bài xuất trứng (trong trứng đã
có ấu trùng) qua phân ra ngoài ngoại cảnh. Chính vì vậy trứng được phát
tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình phát triển bắt đầu để tạo thành
các ấu trùng có sức gây bệnh.
Đường xâm nhập vào cơ thể:
Ấu trùng giun lươn xâm nhập vào cơ thể ký chủ chủ yếu bằng 2 con
đường: qua da và qua con đường tiêu hóa, Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] .
Lora R. Ballweber (2015) [40] cho biết: ấu trùng giun lươn có thể lây
nhiễm qua bào thai, hoặc qua bú sữa đầu.
Vị trí gây bệnh: Đa số tác giả đều cho rằng: giun lươn ký sinh và gây
bệnh ở ruột non ký chủ.

Tuy nhiên, Lora R. Ballweber (2015) [40] cho biết: giun trưởng thành
chui sâu vào trong niêm mạc ruột non để ký sinh, tìm thấy giun lươn ở các
khe giữa các nhung mao của tế bào biểu mô ruột non.
Về tác động của giun lươn đối với cơ thể ký chủ: cũng giống như các
ký sinh trùng khác, giun lươn gây bệnh cho cơ thể ký chủ theo các cơ chế sau:


×