Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang và biện pháp phòng trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 67 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



VŨ THỊ HẢI


Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO
GIUN TRÒN TRICHOCEPHALUS SPP. GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 - 2014





Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



VŨ THỊ HẢI


Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO
GIUN TRÒN TRICHOCEPHALUS SPP. GÂY RA Ở LỢN TẠI HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Lớp : 42CNTY - N02
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Hồng Phúc






Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của Trạm Thú y huyện
Yên Sơn , em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do
giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang và biện pháp phòng trị”.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự quan tâm của nhà
trường, Khoa Chăn nuôi Thú y, cán bộ Trạm Thú y huyện Yên Sơn, cán bộ
xã và các hộ gia đình chăn nuôi lợn tại các xã ở địa phương nơi em thực tập
cùng với sự giúp đỡ của bạn bè và gia đình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã tận tình dìu dắt và dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập và trong
thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Phan Thị Hồng Phúc, GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, NCS. Nguyễn Thị
Bích Ngà đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp CNTY 42 đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ, nhân viên Trạm
thú y huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang mạnh khỏe, công tác tốt, chúc các
bạn sinh viên mạnh khỏe, học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014.
Sinh viên

Vũ Thị Hải
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU 1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2

3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học 2

3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 3

2.1.1. Những hiểu biết về giun Trichocephalus 3

2.1.1.1. Vị trí của giun T. suis trong hệ thống phân loại động vật học 3

2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun T. suis lợn 3

2.1.1.3. Vòng đời của giun T. suis lợn 6


2.1.1.4. Sức đề kháng của trứng giun T. suis lợn ở ngoại cảnh 7

2.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn 8

2.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do giun T. suis gây ra ở lợn. 8

2.1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis 8

2.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh 11

2.1.2.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích 12

2.1.2.5. Chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn 14

2.1.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh giun T. suis cho lợn 17

2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 20

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 20

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 22

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 26

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26


3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 26

3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 26

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 26

3.2.2. Thời gian nghiên cứu 26

3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 27

3.3.1. Xác định loài giun và hình thái, kích thước của giun Trichocephalus spp. ở
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 27

3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis lợn ở huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang 27

3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng và trị bệnh giun T. suis lợn ở huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang 27

3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

3.4.1. Phương pháp xác định loài giun và hình thái, kích thước của giun
Trichocephalus spp. ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 27

3.4.1.1. Phương pháp xác định thành phần loài giun T. suis ký sinh ở lợn 27

3.4.1.2. Phương pháp đo kích thước của giun T. suis trưởng thành và trứng 28

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis lợn ở huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang 28


3.4.2.1. Phương pháp điều tra công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung,
bệnh giun T. suis nói riêng cho lợn ở huyện Yên Sơn. 28

3.4.2.2. Quy định những yếu tố cần xác định liên quan đến tình hình nhiễm giun
T.suis ở lợn 28

3.4.2.3. Phương pháp thu thập, xét nghiệm mẫu, thu nhận trứng giun T. suis 30

3.4.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis 30

3.4.3. Phương pháp xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy giun T.suis
cho lợn 31

3.4.3.1. Xác định khối lượng lợn để tính liều thuốc sử dụng 31

3.4.3.2. Phương pháp xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho
lợn 31

3.5. Phương pháp xử lý số liệu 32

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33

4.1. Xác định loài giun và hình thái, kích thước của giun Trichocephalus spp. ở
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 33

4.1.1. Kết quả mổ khám lợn để thu thập mẫu giun tròn Trichocephalus spp. ở
huyện Yên Sơn 33

4.1.2. Kết quả định danh loài giun T. suis ký sinh ở lợn tại huyện Yên Sơn 34


4.1.3. Một số đặc điểm sinh học của giun T. suis ở huyện Yên Sơn 35

4.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh T. suis lợn 37

4.2.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh giun T. suis
cho lợn nói riêng ở tỉnh Tuyên Quang 37

4.2.2.Tình hình nhiễm giun T. suis lợn ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 38

4.2.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis lợn ở các địa phương 38

4.2.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tuổi lợn 40

4.2.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo phương thức chăn nuôi 42

4.2.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tình trạng vệ sinh thú y 44

4.3. Hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa
46

4.3.1. Hiệu lực của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa 46

4.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa 47

4.4. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn 48

Phần 5: KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 50

5.1. Kết luận 50


5.2. Tồn tại 51
5.3. Đề nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
T.suis : Trichocephalus suis
TT : Thể trọng
P : Khối lượng
VN : Vòng ngực
DT : Dài thân
n : Dung lượng mẫu
Tr : Trang


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả mổ khám lợn để thu thập mẫu giun tròn Trichocephalus spp. ở
huyện Yên Sơn 33

Bảng 4.2. Kết quả định danh loài giun tròn giống tóc ký sinh ở lợn tại huyện Yên
Sơn 35

Bảng 4.3. Một số đặc điểm sinh học của giun T. suis ở huyện Yên Sơn 36


Bảng 4.4. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh giun T.
suis cho lợn nói riêng ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang 37

Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis lợn ở các địa phương 38

Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis theo tuổi lợn 40

Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis 42

theo phương thức chăn nuôi 42

Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun T. suis 44

theo tình trạng vệ sinh thú y 44

Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa 46

Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun T. suis cho lợn trên thực địa 47




DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Giun Trichocephalus suis 5

Hình 2.2. Sơ đồ vòng đời của giun T. suis 7

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ lợn nhiễm giun T. suis ở các địa phương 39


Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ lợn nhiễm giun T. suis theo tuổi 42

Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ lợn nhiễm giun T. suis theo phương thức chăn nuôi 44

Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ lợn nhiễm giun T. suis theo tình trạng vệ sinh thú y 45




















1

PHẦN 1 : MỞ ĐẦU


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp, có hơn 80 %
dân số sống bằng nghề nông, vì vậy phát triển kinh tế không thể không nói
đến ngành chăn nuôi và trồng trọt.
Trong ngành chăn nuôi thì nghề chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức
quan trọng, cung cấp phần lớn số lượng thịt trên thị trường, bên cạnh đó còn
cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt.
Sở dĩ ngành chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn
nuôi là nhờ các đặc điểm sinh vật học ưu việt của lợn như: Khả năng sinh sản
cao, ăn tạp, chi phí thức ăn/1kg thức ăn tăng trọng thấp, thịt lợn có giá trị dinh
dưỡng cao đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, ngoài việc chú ý tới các
yếu tố như giống, khí hậu, điều kiện chăn nuôi thì công tác thú y cũng là
một công việc rất quan trọng, quyết định đến năng suất chăn nuôi và sự phát
triển của đàn lợn. Công tác thú y còn góp phần nâng cao số lượng và chất
lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi.
Đặc biệt nước ta nằm trong vùng Đông Nam Á, khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm nên thuận lợi cho nhiều loài ký sinh trùng phát triển, ký sinh và gây bệnh
cho vật nuôi. Bệnh ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm nói chung và bệnh ký sinh
trùng đường tiêu hoá lợn nói riêng không gây ra các ổ dịch lớn như những
bệnh truyền nhiễm do virus, vi khuẩn. Song, bệnh ký sinh trùng thường diễn
ra ở thể mạn tính, làm lợn sinh trưởng, phát triển chậm, tăng tiêu tốn thức ăn
và các chi phí như thuốc điều trị, công chăm sóc nuôi dưỡng. Nguy hiểm hơn,
ký sinh trùng ký sinh còn làm giảm sức đề kháng của lợn và là yếu tố mở
đường cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút xâm nhập gây bệnh. Trong bệnh ký sinh

2

trùng thì bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. ký sinh ở đường tiêu hóa
được coi là loại bệnh phổ biến trên đàn lợn ảnh hưởng đến chất lượng và số

lượng sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, nâng cao
năng suất chăn nuôi lợn ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang chúng tôi
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn
Trichocephalus spp gây ra ở lợn tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
và biện pháp phòng trị’’.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Xác định loài giun và hình thái, kích thước của giun Trichocephaluss
spp. ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis lợn tại huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ
bệnh và biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis ở lợn tại huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang.
3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi về
biện pháp phòng trị bệnh giun T. suis cho lợn có hiệu quả.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Những hiểu biết về giun tròn Trichocephalus suis
2.1.1.1. Vị trí của giun T. suis trong hệ thống phân loại động vật học

Theo Skrjabin K.I. (1979) [38], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20] vị trí
của giun tròn Trichocephalus suis (T. suis) trong hệ thống phân loại động vật
như sau:
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chitwood, 1933
Bộ Trichocephalida Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidae Baird, 1953
Phân họ Trichocephalinae Ransom, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocephalus suis Schrank, 1788
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun T. suis lợn
Theo Skrjabin K. I. (1979) [38], hình thái cấu tạo của giun tròn T. suis
như sau: Con đực: Dài trung bình 40,35 mm; tối thiểu 33 mm; tối đa 48 mm.
Chiều dài phần trước trung bình 25,3 mm (20 - 30 mm); phần sau 15,1mm
(12 - 19 mm). Tỷ lệ chiều dài phần trước với phần sau 1,68 : 1. Thân phủ lớp
cutin, trên lớp cutin có nhiều rãnh ngang nên lớp cutin có nhiều mấp mô, hình
răng nhỏ. Thực quản kéo dài dọc theo phần mỏng trước thân và chuyển vào
ruột ở chỗ ranh giới giữa phần mỏng và dày của thân. Chiều rộng của phần
trước thực quản 0,035 - 0,044 mm; của chỗ chuyển vào ruột 0,074 - 0,092
mm. Thực quản được bao quanh bởi một hàng tế bào đơn nhân theo dạng móc


4

xích. Ruột kết thúc bởi huyệt trên phần đuôi. Hệ thống sinh dục gồm những
ống dẫn tinh uốn khúc chiếm hầu hết phần sau thân. Đuôi con đực vòng xoắn
ốc. Giao gai hợp kết thúc bằng một đỉnh nhọn. Gai có chiều dài nằm trong
khoảng từ 1,74 - 2,84 mm. Chỗ rộng nhất của gai gốc gai dài 0,084 - 0,110
mm. Có bao gai bọc xung quanh và cùng với gai nhô ra khỏi lỗ huyệt. Bao gai

được phủ bởi rất nhiều gai nhỏ, những gai này xếp theo thứ tự quân cờ. Số
lượng hàng gai nhỏ gần nơi chuyển của bao vào thân 24 - 42; Ở đầu đối diện
với nó số lượng hàng tăng tới 44 - 46. Hình dạng bao gai tròn, căng, dài 0,044
mm. Chiều rộng của bao gai ở chỗ lồi ra khỏi huyệt tăng lên về kích thước:
Chiều rộng chỗ gần huyệt là 0,057 - 0,092 mm; trong khi đó ở chỗ cuối gai
0,079 - 0,159 mm. Tất cả con đực có một đầu bao gai gập hình cổ tay áo hay
là hình bao tay, bao này một phần hay toàn bộ bao phủ phần bao gai lồi ra
khỏi thân. Chiều dài của chỗ gập 0,242 - 0,330 mm; rộng 0,290 - 0,352 mm.
Con cái: Thân dài trung bình 45,55 mm; tối thiểu 38 mm và tối đa 53
mm. Phần trước mỏng, phần sau dày. Chiều dài phần trước của thân trung
bình 30,55 mm (25 - 35 mm); chiều dài phần sau 15 mm (13 - 18 mm). Trên
danh giới chỗ chuyển tiếp của phần thân trước và phần thân sau, hơi dịch về
phía sau cách đầu cuối của thực quản có âm hộ. Âm hộ nhô ra ngoài, dạng
hình trụ hơi cong về phía sau (0,037 - 0,061 mm) và hơi rộng ở chỗ cạnh tự
do (0,050 - 0,075 mm). Chỗ này được phủ rất nhiều gai nhỏ hình lưới (3 - 4
µm). Tử cung có hình ống thẳng hay hơi cong, nằm ngay trước âm hộ, dài
0,92 - 1,28 mm; trong tử cung có trứng xếp thành một hàng. Đuôi con cái tù.
Trứng dài 0,056 - 0,066 mm và rộng 0,025 - 0,030 mm. Màu sắc thay đổi từ
vàng nhạt đến vàng sẫm.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20] đã mô tả giun T. suis như sau:
Con đực: Dài 37,52 - 40,63 mm; rộng nhất 0,634 - 0,713 mm. Phần
trước cơ thể dài 23,48 - 25,75 mm; phần sau dài 14,00 - 15,00 mm; có dạng


5

xoắn lò xo. Gai sinh dục dài 1,70 - 2,55 mm; rộng 0,07 - 0,10 mm; mút cuối
gai nhọn. Bao gai phủ đầy gai nhỏ. Lỗ huyệt nằm ở mút cuối đuôi.
Con cái: Cơ thể dài 37,89 - 50,60 mm; rộng 0,734 - 1,012 mm; phần
trước cơ thể dài 23 - 33 mm. Ống sinh dục đơn. Âm đạo có thành cơ dày,

chứa đầy trứng. Kích thước trứng 0,024 - 0,027 x 0,056 - 0,061 mm.
Phan Địch Lân và cs (2005) [16] cho biết: Loài giun T. suis trông giống
như một sợi tóc, màu trắng. Cơ thể chia làm hai phần rõ rệt:
Phần đầu: Nhỏ, dài như sợi tóc, chiếm 2/3 chiều dài cơ thể, dưới lớp
biểu bì là thực quản, thực quản do các tế bào xếp nối tiếp như chuỗi hạt.
Phần sau: Ngắn và to hơn phần đầu, bên trong chứa các cơ quan nội
tạng của giun như: Ruột, cơ quan sinh dục….
Giun đực: Dài 20 - 52 mm, đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại, chỉ có
một gai giao hợp dài 5 - 7 mm, được bọc trong một cái màng có nhiều gai nhỏ
bao phủ. Lỗ sinh tiết thông với ngoài ở phần cuối của giun.
Giun cái: Dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng. Hậu môn ở đoạn cuối cùng, âm
hộ ở đoạn cuối thực quản. Trứng giun tóc hình hạt chanh, màu vàng nhạt,
kích thước 0,052 - 0,061 x 0,027 - 0,03 mm. Hai cực có hai nút trong, vỏ dày
có 2 lớp

Hình 2.1. Giun Trichocephalus suis
a: Trứng giun; b: Giun cái; c: Giun đực
(Nguồn: Phan Địch Lân và cs, 2005)[16]

6

Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho biết: Hình thể của giun T. suis
giống như một sợi tóc màu trắng. Cơ thể chia thành hai phần rõ rệt. Phần
trước nhỏ như sợi tóc, dưới lớp biểu bì là thực quản, thực quản do các tế bào
xếp nối tiếp như chuỗi hạt, phần này chiếm 2/3 chiều dài cơ thể. Phần sau
ngắn và to, bên trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm
đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại chỉ có một gai giao hợp rất dài 5 - 7 mm,
gai giao hợp được bọc trong một cái màng có nhiều gai nhỏ bao phủ. Giun cái
dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng, âm hộ ở đoạn cuối cùng của thực quản.
2.1.1.3. Vòng đời của giun T. suis lợn

Skrjabin K. I. (1979) [38] cho biết: Giun T. suis phát triển không cần
vật chủ trung gian. Trứng được bài tiết cùng với phân lợn ra môi trường ngoại
cảnh. Ở môi trường thuận lợi, thời gian để trứng phát triển thành dạng cảm
nhiễm từ 3 đến 4 tuần. Trong thời gian này, có thể thấy ấu trùng đã hình thành
hoàn toàn và chuyển động bên trong trứng.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [30], Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4]
tuổi thọ của giun T. suis ở lợn là từ 4 - 5 tháng.
Bonner Stewart T. và cs (2000) [36] cho biết: Khi lợn nuốt phải những
ấu trùng giun T. suis này nằm sâu trong niêm mạc 2 tuần, nhô ra khỏi niêm
mạc ở tuần thứ 3 và phát triển thành giun trưởng thành.
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [16], thời gian hoàn thành vòng đời
của giun tròn T. suis là 30 ngày.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [15], vòng đời phát triển của
giun T. suis diễn ra theo sơ đồ sau:


7


Hình 2.2. Sơ đồ vòng đời của giun T. suis
Giun T. suis trưởng thành kí sinh ở manh tràng đẻ trứng, trứng theo
phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) qua 15 - 28
ngày trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm. Trứng này lẫn vào thức ăn,
nước uống, nếu gia súc ăn phải, vào đường tiêu hóa trứng nở thành ấu trùng,
thọc sâu phần đầu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển thành giun trưởng
thành. Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tùy từng loài giun T. suis
nhưng đối với T. suis cần 30 ngày.
2.1.1.4. Sức đề kháng của trứng giun T. suis lợn ở ngoại cảnh
Theo Đặng Văn Ngữ và cs (1965) [23], ở ẩm độ tối đa (gần 100%) và
nhiệt độ 22

o
C thì trứng phát triển được đến giai đoạn trứng cảm nhiễm.
Nhưng cũng điều kiện ẩm độ như trên mà ở 30
o
C thì trứng sẽ chết sau 1
tháng. Nhiệt độ phát triển thuận lợi nhất của trứng giun Trichuris trichiura
(giun tóc người) ở ngoại cảnh là 25 - 30
o
C. Thời gian là 17 - 30 ngày tỷ lệ
trứng có ấu trùng gần 90%. Nhiệt độ lên quá 50
o
C làm hỏng phần lớn trứng
trước khi tới giai đoạn trứng cảm nhiễm. Như vậy, trứng giun T. suis và trứng
giun Trichuris trichiura có giới hạn nhiệt độ phát triển thuận lợi ở ngoại cảnh
tương tự nhau.

8

Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20], trứng giun T. suis bị diệt dưới
tác dụng của ủ phân nhiệt sinh học. Sau 3 - 4 tuần, nhiệt độ hố ủ tăng lên tới
45
o
C sẽ làm hủy trứng giun T. suis. Tuy nhiên, trứng non có khả năng chịu
đựng các điều kiện nhiệt độ cao hơn trứng cảm nhiễm.
Theo Lehand S. Shapiro (2005) [45], trứng giun T. suis có thể tồn tại
rất lâu (vài năm) trong đất. Sự phát triển của trứng phụ thuộc vào nhiệt độ: Ở
30
o
C cần 17 ngày, ở nhiệt độ thất hơn, thời gian này kéo dài hơn. Ở 10
o

C
trứng ngừng phát triển nhưng vẫn duy trì khả năng sống. Nhiệt độ từ 45
o
C trở
lên diệt được trứng giun T. suis. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15]:
Trứng giun T. suis có vỏ dày nên có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh.
2.1.2. Bệnh giun T. suis ở lợn
2.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do giun T. suis gây ra ở lợn.
Bệnh ký sinh trùng thường là những bệnh mãn tính, làm giảm mức sinh
trưởng và sinh sản của gia súc, ảnh hưởng đến sản phẩm chăn nuôi. Lợn nuôi
lấy thịt chậm lớn, sụt cân, phẩm chất thịt giảm (Trịnh Văn Thịnh và cs,
1982) [29].
Bonner Stewart T. và cs (2000) [36] cho biết: Tại Mỹ, nội ký sinh trùng
ở lợn hàng năm gây thiệt hại ước tính khoảng 538 triệu đô la, bao gồm thiệt
hại do lợn chết, tiêu hủy, giảm thu và chi phí để tẩy giun sán.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18], T. suis ký sinh là một trong
những nguyên nhân làm giảm năng suất chăn nuôi và tạo điều kiện cho các
mầm bệnh khác xâm nhập. Lợn bị bệnh giun T. suis giảm tăng trọng từ
15 - 20% so với lợn khỏe.
2.1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun T. suis
* Động vật mắc bệnh
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [35], lợn nhà và lợn rừng đều cảm
nhiễm với giun T. suis.

9

Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [34], người nhiễm bệnh sau khi
nuốt phải trứng giun T. suis lẫn trong nước hay thức ăn thực vật chưa được
nấu chín. Sau khi vào người, trứng cảm nhiễm phát triển thành giun T. suis
trưởng thành, khu trú ở ruột thừa và gây bệnh cho người. Giun đẻ trứng, trứng

này được bài xuất ra ngoài qua phân người, sau khi phát triển thành trứng cảm
nhiễm thì có khả năng gây nhiễm lại lợn (tuy nhiên tỷ lệ trứng phát triển chỉ
có 11%, trong khi trứng giun T. suis ở lợn có tỷ lệ phát triển là 86%). Bùi Qúy
Huy (2006) [7] cho biết : Giun T. suis ở lợn và giun Trichuris trichiura ở
người có nhiều điểm giống nhau về hình thái, hóa học và kháng nguyên, do
đó bệnh giun T. suis dễ lây sang người.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [12] cho biết: Lợn sau khi cai sữa ở
tỉnh Thái Nguyên nhiễm giun T. suis 23,01% - 27,01%.
* Đường lây nhiễm
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [17], bệnh lây nhiễm qua đường tiêu
hóa do lợn nuốt phải trứng cảm nhiễm lẫn trong thức ăn, nước uống.
Lây nhiễm trực tiếp chủ yếu giữa lợn bệnh và lợn khỏe trong cùng một
ô chuồng. Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu khi bú sữa mẹ, nuốt phải trứng bám ở
đầu vú lợn mẹ.
Lây nhiễm gián tiếp: Dụng cụ chăn nuôi, người chăm sóc… cũng là tác
nhân mang mầm bệnh. Đây là những yếu tố trung gian góp phần lây nhiễm
giun T. suis từ lợn bệnh sang lợn khỏe, từ ô chuồng này sang ô chuồng khác.
Ngoài ra, ruồi, chuột cũng có thể phân tán trứng giun, gió cuốn trứng
giun theo bụi, mang trứng giun T. suis từ chuồng này sang chuồng khác gây
phát tán mầm bệnh.
* Tuổi mắc bệnh
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [26], bệnh thường xảy ra nặng nề đối
với lợn con dưới 6 tháng tuổi. Lợn nái và lợn trưởng thành nhiễm giun T. suis
nhẹ hơn, ít thể hiện các triệu chứng lâm sàng.

10
Lương Văn Huấn và cs (1990) [6] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun T. suis
theo tuổi lợn như sau:
Dưới 3 tháng tuổi nhiễm 20,4%
Từ 3 - 4 tháng tuổi nhiễm 21,2%

Từ 5 - 6 tháng tuổi nhiễm 8,5%
Trên 6 tháng tuổi nhiễm 6,4%.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], lợn ở giai đoạn 2 - 6 tháng tuổi
nhạy cảm nhất với giun T. suis. Kết quả điều tra tại hợp tác xã Tiền Phong
(Hà Nội), lợn Ỉ lai Yorkshire, Berkshire có tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở lợn dưới
2 tháng tuổi là 16%, trong khi lợn 5 tháng tuổi nhiễm 13,5 % và lợn 7 tháng
tuổi nhiễm 6,2%. Tại hợp tác xã Đông Mỹ (Hà Nội) tỷ lệ lợn dưới 2 tháng
tuổi nhiễm giun T. suis là 20,8 %. Ngày tuổi bình quân phát hiện trứng giun
T. suis trong phân lợn nội là 74 ngày (từ 58 - 89 ngày), lợn lai Landrace 56
ngày (43 - 64 ngày), lợn Berkshire 61 ngày (56 - 75 ngày), lợn lai
Yorkshire 76 ngày và lợn ngoại 62 ngày (38 - 81 ngày).
Theo Phạm Sĩ Lăng và cs (2009) [19], tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở lợn
theo tuổi ở Hà Nội như sau: Lợn từ 2 - 6 tháng tuổi nhiễm 4,3 - 30%, lợn
trên 6 tháng tuổi nhiễm 0,56 - 7,8%.
* Vùng mắc bệnh
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18], bệnh giun T. suis ở lợn phân bố
trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, bệnh cũng đã được phát hiện ở tất cả các
tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Ở Hà Nội, lợn bị nhiễm T. suis từ
4,3 - 30% (ở lứa tuổi từ 2 - 6 tháng) và 0,56 - 7,8% (ở lứa tuổi trên 6
tháng).
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [26], kết quả điều tra ở các lò mổ các
tỉnh, tỷ lệ nhiễm giun T. suis ở lợn như sau: Nghĩa Lộ: 40,3% ; Quảng
Ninh: 33,7% ; Thanh Hóa: 12,5%; Hải Hưng: 15,1% ; Nam Hà: 33,3%; Hà
Bắc: 27,3%.



11
* Phương thức chăn nuôi
Giun tròn T. suis là loài phát triển trực tiếp nên tỷ lệ nhiễm trong đàn

lợn là rất cao, lên đến 100%. Còn những loài giun sán phải qua ký chủ
trung gian thì tỷ lệ nhiễm phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thức ăn trồng ở
nước hay ở cạn, sự tồn tại của ký chủ trung gian và điều kiện vệ sinh chăn
nuôi (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978) [28].
Theo Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978) [28], mổ khám 57 lợn và xét
nghiệm 1000 mẫu phân lợn tại xã Yên Nguyên (Tuyên Quang) cho biết: Tỷ
lệ nhiễm các loài giun tròn ở lợn thả rông là 47 % (dẫn theo Trịnh Văn
Thịnh và cs, 1978) [28]. Bornay F. J. và cs (2003) [49] cho biết: Kiểm tra 5
trại lợn chăn nuôi theo phương thức công nghiệp tại tỉnh Alicante (Tây Ban
Nha) thấy tỷ lệ nhiễm T. suis là 11%.
2.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh
* Đường xâm nhập
Bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hóa do lợn nuốt phải trứng cảm nhiễm
lẫn trong thức ăn, nước uống (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2009 [19). Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (2012) [15] cho biết: Bệnh giun T. suis lây nhiễm trực tiếp
không qua vật chủ trung gian. Trứng cảm nhiễm xâm nhập vào cơ thể vật chủ
qua đường tiêu hóa do lợn ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn trứng giun T. suis.
* Đường bài xuất mầm bệnh
Lợn mắc bệnh sau một thời gian bài xuất trứng theo phân ra ngoài
ngoại cảnh. Vì vậy, trứng được phát triển rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá
trình phát triển bắt đầu để tạo thành trứng cảm nhiễm (trứng có ấu trùng
bên trong).
* Vị trí gây bệnh
Giun T. suis ký sinh và gây bệnh ở ruột già lợn, đặc biệt ở manh tràng
và kết tràng.

12
* Quá trình sinh bệnh
Phần đầu của giun T. suis nhỏ, dài, cắm sâu vào niêm mạc ruột gây tổn
thương, mở đường cho vi khuẩn gây bệnh vào cơ thể vật chủ. Ngoài ra, trong

quá trình sinh sống, giun T. suis thải ra cặn bã và độc tố làm con vật trúng độc.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [1999]: Giun T. suis lấy dịch
tổ chức niêm mạc ruột để sống gây ra hiện tượng xuất huyết, viêm ruột và dẫn
đến ỉa chảy.
Ngoài tác động chiếm đoạt dinh dưỡng của lợn, giun T. suis còn gây tác
hại nặng nề cho lợn.
- Tác hại cơ giới: Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11], Phạm
Sỹ Lăng và cs (2006) [18], phần đầu của giun T. suis cắm sâu vào thành ruột
gây tổn thương, làm niêm mạc ruột già bị viêm và xuất huyết, gây rối loạn
tiêu hóa, làm cho lợn có hội chứng hồng lỵ.
- Tác hại mang trùng: Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], giun
T. suis ký sinh gây tổn thương, tạo điều kiện cho các nhân tố khác xâm nhập.
Nhân tố gây bệnh kế phát là xoắn khuẩn và phẩy khuẩn.
- Tác hại tiết độc tố: Độc tố là những sản phẩm mà giun T. suis bài tiết
ra làm cho ký chủ trúng độc, gầy còm, thiếu máu, gây rối loạn tiêu hóa.
2.1.2.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
* Triệu chứng lâm sàng
Theo Skrjabin K.I. (1979) [38], triệu chứng bệnh giun T. suis phụ thuộc
vào cường độ nhiễm. Khi nhiễm nặng lợn có biểu hiện da khô, xù lông, ỉa
chảy rồi bị táo bón… Độc tố do T. suis tiết ra có tác dụng gây bệnh mạnh,
làm cho vi nhung mao và các tế bào biểu mô mất đi tính chất cấu tạo và bị
phân hủy.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [17]: Phần đầu của giun T. suis cắm
sâu vào thành ruột để hút chất dinh dưỡng gây tổn thương, tạo điều kiện cho

13
viêm ruột già nhiễm khuẩn. Các tổn thương cũng có thể gây xuất huyết ruột
già, nên lợn có hội chứng lỵ.
Lợn trưởng thành nhiễm giun T. suis thường không thể hiện rõ các triệu
chứng lâm sàng. Lợn con ở các lứa tuổi 2 - 4 tháng bị nhiễm giun xuất hiện

các dấu hiệu: Ỉa chảy, lúc đầu phân lỏng sau phân sệt có nhiều dịch nhày như
mũi, lẫn máu. Mỗi lần thải phân lợn bệnh phải cong lưng để rặn, nhưng phân
chỉ ra rất ít. Các triệu chứng trên giống như lợn bị kiết lị. Nếu không được
điều trị kịp thời lợn con sẽ bị kiệt sức rồi chết sau 6 - 10 ngày. Lợn bị bệnh
mãn tính còi cọc, thiếu máu, tăng trọng giảm.
Theo Trần Thị Dân (2008) [3], ruột già khác ruột non ở chỗ: Không có
nhung mao nhưng có vi nhung mao. Về tổng quát, ruột non là nơi tiết nước
còn ruột già là nơi hấp thu nước. Ruột già nguyên vẹn có thể hấp thu bù trừ
nước khi ruột non tiết nhiều. Tuy nhiên những tổn thương ở ruột già do tác
động của giun T.suis kí sinh sẽ làm giảm khả năng tái hấp thu nước, dẫn đến
tiêu chảy.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15]: Khi nhiễm nhẹ thì triệu trứng
không rõ, khi nhiễm nặng thì con vật ăn kém, gầy yếu, thiếu máu, tiêu chảy,
trong phân có lẫn máu và những mảnh niêm mạc ruột bị bong tróc. Con vật có
khi bị kiết lỵ, đi ngoài liên tục nhưng mỗi lần đi rất ít phân, phân lẫn máu và
chất nhày. Bệnh thường thấy ở lợn con, lợn mẹ và lợn 6 tháng tuổi trong giai
đoạn vỗ béo thì rất ít bị bệnh.
* Bệnh tích
Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [29], khi lợn bị nhiễm bệnh giun
T. suis nặng, toàn bộ manh tràng xuất huyết màu hồng sẫm. Niêm mạc ruột
bong ra.
Phạm Sỹ Lăng (2009) [19] mổ lợn bệnh thấy: Niêm mạc ruột bị viêm, xuất
huyết. Trên niêm mạc có nhiều giun trưởng thành cắm sâu vào niêm mạc ruột.


14
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4] cho biết: Về mặt tổ chức học, giun
T. suis ký sinh gây viêm niêm mạc, thâm nhiễm tế bào, hình thành nhiều vết
loét và tạo nhiều niêm dịch.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15]: Lợn bị bệnh giun T. suis xác

chết gầy, có nhiều giun T. suis ở ruột già (nhất là manh tràng). Một số giun T.
suis vẫn cắm sâu vào niêm mạc ruột, phải kéo mạnh mới lấy ra được. Trên
niêm mạc ruột có những lỗ loét to bằng hạt đậu xanh. Khi bị nhiễm nặng, toàn
bộ ruột già có giun T. suis ký sinh dày đặc, niêm mạc ruột sần sùi, xuất huyết,
lớp chất nhầy trên niêm mạc có màu hồng sẫm. Niêm mạc ruột có thể bị bong
tróc từng mảng.
2.1.2.5. Chẩn đoán bệnh giun T. suis ở lợn
* Với gia súc sống
Để chẩn đoán bệnh có thể áp dụng hai phương pháp là chẩn đoán lâm
sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Chẩn
đoán trong phòng thí nghiệm lại gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định tính nhằm xác định có hoặc không có giun T.
suis ký sinh. Đây là phương pháp thông dụng để đánh giá tình hình nhiễm
giun T. suis ở lợn. Nghiên cứu định lượng nhằm xác định số lượng trứng
trong phân để đánh giá mức độ nhiễm và hiệu quả của một số thuốc tẩy giun.
Phương pháp chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ: Những
triệu chứng lâm sàng cần chú ý là lợn ăn kém, gầy yếu, da khô, lông xù, ỉa
chảy…
Về đặc điểm dịch tễ học, cần căn cứ vào lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ,
tình trạng vệ sinh thú y… Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào những đặc điểm nói
trên để chẩn đoán thì sẽ không chính xác. Bởi vì các bệnh ký sinh trùng
thường có những triệu chứng lâm sàng tương tự nhau (rối loạn tiêu hóa, thể

15
trạng gầy, da khô, lông xù…). Vì vậy, để chẩn đoán chính xác bệnh phải tiến
hành xét nghiệm phân tìm trứng giun T. suis (theo Nguyễn Thị Kim Lan và
cs, 1999) [11].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [17], có 4 phương pháp xét nghiệm
phân: Phương pháp trực tiếp, phương pháp Fullerborn, phương pháp Darling
và phương pháp Cherbovick.

- Phương pháp trực tiếp
Dùng đũa thủy tinh lấy 1 mẫu phân bằng hạt đậu của con vật định xét
nghiệm, để mẫu phân lên phiến kính sạch, nhỏ 1 - 2 giọt glycerin 50% vào
mẫu phân. Nghiền nát phân trong glycerin và gạt cặn bã ra 2 đầu phiến kính.
Phân được dàn mỏng trên phiến kính và kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm
trứng giun tròn.
- Phương pháp phù nổi (Fulleborn)
Nguyên lý: Dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng của dung dịch muối
NaCl bão hòa lớn hơn tỷ trọng của trứng giun. Trứng sẽ nổi lên trên, ta có thể
tìm thấy trứng giun dưới kính hiển vi, độ phóng đại 100 hoặc 400.
Cách pha dung dịch muối bão hòa: Cho 380 g muối NaCl vào 1 lít
nước sôi, khuấy đều đến khi muối không tan được nữa, khi để nguội trên bề
mặt có lớp muối kết tinh là được. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cặn.
Cách xét nghiệm phân: Dùng đũa thủy tinh lấy 1 mẫu phân khoảng 5 -
10 gam của con vật cần xét nghiệm, chẩn đoán. Để phân vào cốc (nên dùng
cốc nhựa) cho tiếp nước muối bão hòa vào cốc với lượng thể tích gấp 10 lần
khối lượng phân. Dùng đũa thủy tinh khuấy nát phân và lọc qua phễu lọc vào
lọ tiêu bản. Cặn bã bỏ đi, dung dịch lọc được giữ lại.
Sau khi đã để yên từ 15 - 20 phút, dùng vòng vớt lớp váng phía trên
mặt dung dịch để lên phiến kính sạch, đậy lá kính và kiểm tra dưới kính hiển
vi tìm trứng giun tròn.

×