Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn tại một số xã của huyện ba bể tỉnh bắc kạn và áp dụng biện pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.76 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ HÀ
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA Ở LỢN TẠI MỘT SỐ
XÃ CỦA HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN VÀ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ HÀ
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA Ở LỢN TẠI MỘT SỐ
XÃ CỦA HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN VÀ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành : Thú y


Lớp: K43 - Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phƣơng

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của thầy giáo, cô giáo. Nhờ
vậy, tôi đã được các thầy giáo, cô giáo trang bị cho kiến thức khoa học kỹ
thuật, cũng như đạo đức của người cán bộ tương lai. Thầy, cô đã trang bị cho
tôi đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào cuộc sống và
vào nghề nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt được Khoá luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố
gắng của bản thân. Tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn ThS. Đỗ Thị
Lan Phương, cùng với sự giúp đỡ của các bác, các cô, các chú ở trạm thú y
huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn đã giúp tôi hoàn thành Khóa luận này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thầy giáo, cô giáo đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt,tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của cô
giáo hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành bản khóa luận này.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người

thân của tôi đã hết lòng động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 11 năm 2015
Sinh viên

Đặng Thị Hà


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo của các trường Đại học nói chung và trường Đại
học Nông Lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến
thức chuyên môn, học tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây
là thời gian để sinh viên tự hoàn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến
thức về phương pháp quản lý, những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở
thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có kiến thức chuyên môn vững vàng và
có năng lực trong công tác.
Được sự nhất trí của Nhà trường,Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn tại một số xã của huyện Ba Bể - tỉnh
Bắc Kạn và áp dụng biện pháp phòng chống”
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của bản
thân tôi đã hoàn thành bản Khóa luận này. Do bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu nên bản Khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, kể cả
phương pháp và kết quả nghiên cứu. Vì vậy, tôi mong nhận được sự đóng góp
quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản Khóa luận

hoàn chỉnh hơn.
Thái nguyên, ngày 19 tháng 11năm2015
Sinh viên

Đặng Thị Hà


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 28

Bảng 4.2.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn tại một số xã thuộc
huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 29

Bảng 4.3.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo tháng tuổi .......... 31

Bảng 4.4:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn..................... 32

Bảng 4.5.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo tính biệt ............. 33


Bảng 4.6.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo phương thức chăn
nuôi ............................................................................................. 34

Bảng 4.7.

Tỷ lệ nhiễm đũa ở lợn theo tình trạng vệ sinh thú y................... 36

Bảng 4.8:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo các tháng trong
năm ............................................................................................. 37

Bảng 4.9.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn ở trạng thái phân bình
thường và phân bị tiêu chảy........................................................ 38

Bảng 4.10. Triệu chứng lâm sàng của lợn khi bị nhiễm giun đũa ................ 39
Bảng 4.11. Hiệu quả tẩy trừ của thuốc bio- ivermectin và bio - levamisol
10% ............................................................................................. 40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự

Dương tính (+)

: Tỷ lệ nhiễm

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

LMLM

: Lở mồm long móng

Mm

: Milimet

Ml

: Mililit

M

: Mét


G

: Gam

Mg

: Miligam

ThS

: Thạc sĩ

VTM

: Vitamin


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Những hiểu biết chung về giun đũa lợn .................................................. 3
2.1.2. Bệnh giun đũa lợn ................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 13

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 15
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu thí nghiệm ......................................................... 17
3.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu ............................................................... 18
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 22
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 22
4.1.2.Công tác thú y ........................................................................................ 24
4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài .................................................................. 29
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn tại một số xã của huyện Ba Bể
- tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................. 29


vi

4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo lứa tuổi ......................... 30
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo loại lợn .................................. 32
4.2.4. Tình hình nhiễm bệnh giun đũa ở lợn theo tính biệt ............................. 33
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo phương thức chăn nuôi 34
4.2.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo tình trạng vệ sinh thú y 35
4.2.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo các tháng trong năm..... 37
4.2.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy . 37
4.2.9. Biểu hiện lâm sàng của lợn khi bị nhiễm giun đũa ............................... 38
4.2.10. Hiệu lực của một số thuốc điều trị bệnh giun đũa cho lợn ................. 39

4.3. Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh giun đũa ........................... 41
4.3.1. Tẩy giun đũa cho lợn ............................................................................. 41
4.3.2. Xử lý phân để diệt trứng giun đũa ........................................................ 42
4.3.3. Vệ sinh chuồng nuôi lợn ....................................................................... 42
4.3.4. Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......................................... 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với mục tiêu là phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung công nghiệp
với quy mô vừa và lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo vệ sinh
thú y, môi trường và an toàn thực phẩm. Trong những năm qua Đảng và Nhà
nước đã có nhiều chính sách lớn để khuyến khích ngành chăn nuôi phát triển
nhằm mang lại nguồn lợi kinh tế khả quan và thiết thực cho người chăn nuôi.
Trong các ngành chăn nuôi thì chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng.
Chăn nuôi lợn không những cung cấp nguồn thực phẩm có tỷ trọng, giá trị
dinh dưỡng cao cho con người mà còn là nguồn cung cấp phân bón rất lớn
cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp sản phẩm phụ: da, lông, mỡ... cho
ngành công nghiệp chế biến.
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, đàn lợn tại thời điểm ngày
1/4/2010 cả nước có 27,3 triệu con, tăng 3,06% so với cùng kỳ năm 2009.
Đàn lợn có mức tăng trưởng khá, các vùng có số đầu lợn nhiều là vùng Đồng
bằng Sông Hồng có 7,2 triệu con, chiếm 27,1% tổng đàn lợn trong cả nước;

Đông Bắc 4,6 triệu con, chiếm 13,7%; Đồng bằng Sông Cửu Long có 3,6
triệu con, chiếm 13,6%; Bắc Trung Bộ 3,4 triệu con; từ nghề chăn nuôi lợn đã
giải quyết tốt công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
Đối với nước ta, chăn nuôi lợn không những góp phần xóa đói giảm
nghèo cho bà con nông dân mà đã có nhiều hộ gia đình vươn lên làm giàu.
Tuy nhiên, trong những năm qua tình hình dịch bệnh đã gây thiệt hại lớn
cho ngành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng đàn lợn. Bên cạnh bệnh
truyền nhiễm có tính chất lây lan mạnh, gây thiệt hại lớn thì bệnh ký sinh
trùng cũng gây thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi lợn. Bệnh ký sinh
trùng nói chung và bệnh giun đũa lợn nói riêng tuy không gây chết lợn nhưng


2

làm đàn lợn còi cọc, chậm lớn, tạo điều kiện cho các bệnh khác xâm nhập
vào, ảnh hưởng lớn đến năng suất chăn nuôi cũng như chất lượng sản phẩm.
Tại Bắc Kạn nói chung và tại huyện Ba Bể nói riêng có nhiều điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi lợn, nhưng người chăn nuôi chưa quan
tâm đến công tác phòng trị bệnh do giun đũa gây ra, dẫn đến nhiều người
không yên tâm phát triển rộng chăn nuôi. Xuất phát từ thực tiễn của nhu cầu
sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình nhiễm giun đũa
ở lợn tại một số xã của huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn và áp dụng biện pháp
phòng chống”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tình hình nhiễm giun đũa ở lợn tại một số xã của huyện Ba Bể
- tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định các triệu trứng lâm sàng của giun đũa lợn.
- Xác định hiệu lực tẩy của thuốc Bio-Ivermectin và Bio-Levamisol 10%.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc

điểm dịch tễ của giun đũa lợn ở một số xã của huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn; về
hiệu lực tẩy giun đũa của thuốc Bio-Ivermectin và Bio-Levamisol 10%.
- Ý nghĩa thực tiễn: đề ra biện pháp phòng trị giun đũa ở lợn có hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hóa thường là những bệnh tiến triển ở
thể mạn tính, triệu chứng của bệnh không rõ ràng, thường bị các bệnh khác
che khuất. Đó cũng là nguồn reo rắc nguồn bệnh nhiều hơn ra bên ngoài và
lây lan rộng sang con khác. Nguồn bệnh phát tán rộng và ảnh hưởng lớn đến
sinh trưởng và phát triển của đàn vật nuôi.
2.1.1. Những hiểu biết chung về giun đũa lợn
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [8] ; Phan Thế Việt và cs (1997) [19]
giun đũa lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873
Lớp Nematoda Rudophi, 1808
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Ascaridida Skjrabin, 1940
Phân bộ Ascaridina Skjrabin, 1915
Họ Ascaridoidia Baid, 1853
Giống Ascaris Linneaus, 1758
Loài Ascaris suum Goeze, 1782
*Hình thái
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4] cho biết hình thái của giun đũa
lợn như sau:
+ Giun đũa lợn có màu trắng sữa, thân hình ống, hai đầu hơi nhọn.

+ Kích thước cơ thể lớn. Đầu có 3 môi quanh miệng (1 môi ở phía lưng
và 2 môi ở phía bụng). Trên rìa môi có 1 hàng răng cửa rất rõ.
+ Giun đực có kích thước dài 12 - 25 cm,đường kính 3 mm, đuôi cong về
mặt bụng, có 2 gai giao hợp dài bằng nhau (1,2 - 2 mm), không có túi giao hợp.


4

+ Giun cái dài 30 - 35cm, đường kính 5 - 6 cm, đuôi thẳng.
+ Trứng hình bầu dục hơi ngắn, kích thước 0,056 - 0,087 x 0,046 - 0,067
mm, vỏ dầy gồm 4 lớp vỏ, lớp ngoài cùng là protit, màu vàng cánh dán, nhấp
nhô làn sóng
*Vòng đời
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4] cho biết: Vòng đời của giun
đũa lợn không cần ký chủ trung gian.
Giun cái trưởng thành ký sinh ở ruột non lợn,đẻ trứng. Sau khi thụ tinh,
giun cái đẻ trứng từ 100.000 - 150.000 trứng trên ngày, trung bình mỗi giun
cái đẻ 27 triệu trứng,trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện tự nhiên thích
hợp (nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng) trứng phát triển thành trứng có ấu trùng có
sức gây bệnh. Lợn nuốt phải trứng này, vào đường tiêu hóa ấu trùng sẽ nở ra,
chui vào mạch máu niêm mạc ruột, theo máu về gan, một số ít chui vào ống
lâm ba màng treo ruột, vào tĩnh mạch màng treo ruột rồi vào gan. Sau vài
ngày ấu trùng tiếp tục di hành tới phổi. Khi tới phổi ấu trùng phổi ấu trùng lột
xác thành ấu trùng kỳ III (trong một số trường hợp ấu trùng có thể theo máu
vào tới gan, sau đó qua tim rồi về tới phổi). Ấu trùng này từ mạch máu phổi
chui về phế bào, qua khí quản và cùng với niêm dịch lên hầu, sau đó được
nuốt xuống ruột non, lột xác lần nữa và phát triển thành giun trưởng thành.
Thời gian hoàn thành vòng đời: 54 - 62 ngày.
Giun đũa sống nhờ vào chất dinh dưỡng của ký chủ, đồng thời tiết dịch
tiêu hóa phân giải ở niêm mạc ruột và lấy tổ chức đó vào để nuôi bản thân.

Thời gian sống của giun đũa không quá 7 - 10 tháng. Vòng đời của giun đũa
phụ thuộc vào tình trạng thay đổi sinh lý, sức đề kháng của lợn. Khi điều kiện
sống bất lợi (lúc ký chủ sốt cao)...thời gian sống của giun đũa sẽ ngắn đi
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [4]. Số lượng giun đũa có thể vài nghìn
con/1 cơ thể lợn.


5

2.1.2. Bệnh giun đũa lợn
Theo Phạm sỹ Lăng và cs (2006) [6], bệnh giun đũa lợn phổ biến ở khắp
nơi trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển ở Châu Phi và Châu Á.
Lợn con mắc bệnh giun đũa sinh trưởng và phát dục không đầy đủ, sản phẩm
(thịt) giảm đến 30%. Ở Việt Nam, bệnh giun đũa lợn thấy ở tất cả các vùng
sinh thái, trong các cơ sở nuôi lợn tập trung và gia đình.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4], bệnh giun đũa lợn là một
bệnh phổ biến ở nước ta, lợn mắc bệnh giun đũa chủ yếu từ 2 - 6 tháng tuổi,
sau đó giảm dần, ở lợn dưới 2 tháng tuổi thì tỉ lệ nhiễm thấp. Bệnh do loài
Ascaris suum gây nên, giun ký sinh ở ruột non của lợn nhà, lợn rừng.
* Dịch tễ học
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4], trứng giun đũa lợn có sứa
đề kháng rất mạnh với một số hóa chất như: focrmol 2%, creolin 3%...ở nhiệt
độ 45 - 50 0C thì trứng chết trong nửa giờ, nước nóng 60 0C diệt trứng trong 5
phút, nước 70 0C thì diệt trong 1 - 10 giây.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [6], bệnh giun đũa lợn là bệnh phổ
biến khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển của Châu Á
và Châu Phi. Nguyên nhân bệnh giun đũa lợn rất phổ biến là vì vòng đời của
nó rất đơn giản, có thể truyền trực tiếp và có sức đề kháng cao.
Tuổi mắc bệnh giun đũa: Có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề này, theo Chu
Thị Thơm và cs (2006) [18] lợn nhiễm giun đũa lợn với tỷ lệ cao và cường độ

lớn ở lợn từ 3 - 5 tháng tuổi. Theo Bùi Quý Huy (2006) [2] lợn từ 2 - 6 tháng
tuổi mắc bệnh với tỷ lệ cao, tuy nhiên mọi lứa tuổi đều mắc. Nhìn chung, lợn
nhiễm bệnh giun đũa cao ở lứa tuổi 2 - 6 tháng tuổi, sau đó giảm dần.
Nguyên nhân có tình trạng này là do điều kiện khí hậu nước ta nóng và
ẩm thuận lợi cho trứng giun phát triển. Mặt khác công tác thú y ở các cơ sở


6

mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa được thực hiện tốt, chưa ủ phân, còn
bón phân tươi vào ruộng trồng cây thức ăn cho lợn…
Động vật cảm nhiễm: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [6] lợn nhà và
lợn rừng ở các lứa tuổi 1 - 4 tháng tuổi nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao nhất và bị
bệnh nặng hơn lợn trưởng thành. Lợn con dưới 2 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm giun
đũa là 39,2%; 3 - 4 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 48,0%; trên 8 tháng tuổi tỷ lệ
nhiễm là 24,9%.
Đường truyền nhiễm: Theo nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Xuân
Bình (2005) [1], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2006) [6] thì bệnh được truyền chủ yếu qua đường miệng, qua thức ăn, nước
uống có nhiễm trứng giun đũa. Lợn liếm dụng cụ, máng ăn, nền chuồng và
đất ở bãi chăn nên trứng dễ theo vào đường tiêu hóa. Khi bón phân tươi cho
cây trồng, cây thức ăn thì trứng giun đũa sống được vài tháng, khi lợn ăn phải
sẽ bị nhiễm bệnh. Lợn con nhiễm bệnh do lúc bú nhiễm phải trứng giun đũa
nhiễm ở đầu vú mẹ.
Phương thức chăn nuôi:Thường 70% lợn nuôi ở các gia đình theo
phương thức truyền thống như cho lợn ăn bèo, rau sống đều mắc bệnh ký sinh
trùng. Lợn nuôi theo phương pháp mới không cho ăn bèo, rau sống thì ít mắc
bệnh hơn. Lợn nuôi ở vùng đồi núi, trung du không ăn rau sống dưới nước,
lợn con chưa ăn rau bèo cũng mắc bệnh (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [10].
*Cơ chế sinh bệnh

Trứng giun đũa lợn sau khi xâm nhập vào cơ thể ở thời kỳ ấu trùng hay
trưởng thành đều gây bệnh. Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [18] do ấu
trùng di hành gây tổn thương nhiều khí quan và mở đường cho vi khuẩn xâm
nhập gây bệnh kế phát như gây xuất huyết và thoái hóa gan, gây viêm phổi,
nhiều khí quan cũng bị tổn thương.
Theo Anderdahl (1997) [20] nếu cho lợn khỏe nuốt trứng giun đũa, sau 5
ngày cho nhiễm bệnh suyễn thì bệnh tích ở phổi rộng gấp 10 lần so với lợn bị


7

suyễn. Khi ấu trùng theo máu vào gan dừng lại ở mạch máu gây lấm tấm xuất
huyết, đồng thời gây hoại tử tế bào gan.
Khi ấu trùng từ mạch máu phổi di chuyển đến tế bào gây vỡ mạch máu,
ở phổi có nhiều điểm xuất huyết, phổi bị viêm, triệu chứng viêm phổi có thể
kéo dài 5 - 14 ngày có khi làm con vật chết. Khi giun trưởng thành thì gây viêm
loét niêm mạc ruột non, lợn có triệu chứng đau bụng, khi số lượng giun nhiều sẽ
gây tắc và thủng ruột, có khi giun chui vào ống mật làm tắc ống dẫn mật gây
hiện tượng hoàng đản, làm cho con vật đau dữ dội.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4] giun đũa nhiễm độc tố gây
nhiễm độc thần kinh trung ương và mạch máu, con vật có triệu chứng thần
kinh (tê liệt hoặc hưng phấn).
Giun lấy dinh dưỡng của ký chủ, thải cặn bã gây độc cho ký chủ. Kết
quả là làm cho ký chủ gầy còm chậm lớn.
*Triệu chứng
Khi lợn nhiễm ít giun triệu chứng không rõ. Bệnh giun đũa thường biểu
hiện rõ ở những lợn nuôi thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin, nhiễm nhiều giun
(Chu Thị Thơm và cs, 2006) [18].
Phạm Sỹ Lăng (2006) [6] cho biết bệnh giun đũa thường có triệu chứng
rõ rệt và tác hại nhiều ở lợn con từ 2 - 4 tháng tuổi.

Giun ký sinh trong ruột non của lợn, lấy chất dinh dưỡng từ ký chủ, tiết
độc tố. Lợn trưởng thành biểu hiện lâm sàng không rõ, phần nhiều là mang
giun đũa, trở thành nguồn gieo rắc mầm bệnh: gầy, chậm lớn, sút cân, rối loạn
tiêu hóa. Từ đó con vật gầy yếu suy nhược, còi cọc, thếu máu. Lúc này bệnh
hay thể hiện ở thể mạn tính.
Theo Nguyễn Thi Kim Lan và cs (1999) [4] khi ấu trùng ở phổi gây
viêm phổi (thân nhiệt cao, ăn kém, hô hấp nhanh, ho). Khi nhiều giun thì làm


8

tắc, thủng ruột, đau bụng. Một số con có triệu chứng thần kinh, nổi mẩn. Lợn
lớn thì triệu chứng không rõ.
Thể cấp tính ít xảy ra, thường gặp ở giai đoạn ấu trùng di hành trong cơ
thể và trong điều kiện nuôi dưỡng kém. Biểu hiện con vật suy nhược kém ăn,
ỉa chảy, chướng bụng, miệng hôi, sốt, gan sưng và đau, thiếu máu, vàng da và
niêm mạc, đôi khi có triệu chứng thần kinh: đi xiêu vẹo, quay cuồng kiệt sức.
Lợn nhiễm giun đũa nặng có các triệu chứng: co giật do độc tố tác động
đến hệ thần kinh trung ương, tắc ruột, tắc ống mật do quá nhiều giun đũa. Đôi
khi giun đũa chọc thủng ruột chui vào xoang bụng, con vật chết đột ngột hoặc
viêm phúc mạc cấp.
* Bệnh tích
Khi viêm phổi thấy trên mặt phổi có đám xuất huyết màu hồng thẫm, có
nhiều ấu trùng giun đũa ở phổi. Khi giun trưởng thành thì thấy ruột non viêm
cata có nhiều giun kí sinh. Trường hợp có quá nhiều giun làm tắc, vỡ ruột gây
viêm phúc mạc. Mổ khám lợn bị nhiễm giun đũa nặng thấy ruột có nhiều
giun, niêm mạc ruột có tổn thương tăng sinh. Nếu viêm cata thứ phát sẽ thấy
niêm mạc dạ dày,ruột có tụ huyết từng đám,đôi khi có vết loét.
*Chẩn đoán
- Đối với con vật còn sống: kiểm tra phân bằng phương pháp phù nổi

Fulleborn để tìm trứng giun.
Ngoài ra, để chẩn đoán trứng giun đũa còn có phương pháp khác là dùng
phản ứng biến thái nội bì (dùng kháng nguyên pha loãng 1:200 tiêm nội bì vành
ngoài tai hoặc nhỏ vào xoang kế mạc mắt). Phương pháp này rất tốt, không gây
phản ứng chéo với các giun khác, có kết quả dương tính sau khi lợn nhiễm giun
từ 8 - 10 ngày. Phản ứng này duy trì được 110 - 140 ngày. Thời gian phản ứng
biến thái xuất hiện phù hợp với thời gian kháng thể tập trung trong máu sau khi


9

nhiễm giun và không phụ thuộc vào giun trưởng thành ở ruột (Phạm Sỹ Lăng và
cs, 2006) [6].
- Đối với lợn chết:
+ Mổ khám tìm giun trưởng thành, ấu trùng và kiểm tra bệnh tích theo
phương pháp mổ khám toàn diện K.I. Skrjabin.
Trước tiên lột da, xem kỹ tổ chức dưới da, lấy các cơ quan ra. Chú ý không
làm rối loạn các khí quan. Tách các cơ quan tiêu hóa, bài tiết, hô hấp, sinh dục,
tim và các động tĩnh mạch lớn. Sau đó kiểm tra kỹ xoang ngực và xoang bụng,
lấy nước các xoang này vào bình để kiểm tra. Lấy tủy sống, kiểm tra dịch trong
mắt, kiểm tra dịch ở khớp xương, ở xoang mặt. Kiểm tra lưỡi, môi rồi kiểm tra
lần lượt các cơ quan:
Cơ quan tiêu hóa: Buộc chặt các bộ phận (thực quản, dạ dày, ruột non, ruột
già, manh tràng, gan, tuyến tụy) rồi tách ra và cho riêng vào thùng hoặc chậu.
Thực quản: Dùng kéo cắt dọc thực quản. Kiểm tra kỹ niêm mạc. Nếu
thấy sưng hoặc có mủ thì kiểm tra kỹ nơi đó sau đó dùng phiến kính nạo niêm
mạc thực quản rồi ép chất nạo giữa hai phiến kính hiển vi hoặc kính lúp, nếu
thấy giun thì dùng kim hoặc bút lông lấy ra.
Dạ dày: Cắt dọc theo chiều cong của dạ dày, lấy chất chứa cho vào
thùng, dùng nước rửa thành dạ dày, nước rửa và chất cặn cho vào với nhau,

dùng đũa khuấy,đợi lắng cặn đổ nước trên đi, lại cho nước vào, khuấy, để
lắng cặn...làm nhiều lần cho đến khi nước trong suốt là được, đổ nước trên,
lấy cặn soi kính lúp.
Ruột non, ruột già và manh tràng: Kiểm tra riêng ba bộ phận, dùng kéo
cắt dọc theo chiều cong của ruột, dùng phương pháp gạn rửa sa lắng tìm trứng
giun trong chất chứa ở mỗi bộ phận. Đồng thời dùng phiến kính nạo niêm
mạc ép kính để kiểm tra.


10

Gan: Tách mật cho vào hộp lồng để kiểm tra riêng bằng phương pháp gạn
rửa sa lắng dịch mật. Dùng tay bóp nát gan rồi gạn rửa sa lắng để kiểm tra.
Tuyến tụy: Như đối với gan.
Cơ quan hô hấp: Dùng kéo cắt hầu, khí quản và nhánh khí quản. Sau đó
nạo niêm dịch soi kính lúp. Phổi thì bóng nát ra cho vào nước, dùng phương
pháp gạn rửa sa lắng để kiểm tra.
Cơ quan bài tiết: Cắt thận làm đôi dùng mắt thường để kiểm tra sau đó
nạo vét bể thận để kiểm tra, lấy tổ chức thận ép lên phiến kính soi kính lúp.
Cơ quan sinh sản: Với dịch hoàn, dùng dao cắt mỏng, ép giữa hai phiến
kính, tìm ký sinh trùng dưới kính hiển vi. Với ống dẫn trứng, dùng kéo cắt
dọc ống, dùng phiến kính nạo vét niêm mạc, ép giữa hai phiến kính, tìm ký
sinh trùng bằng kính lúp hoặc kính hiển vi.
Những cơ quan khác: Não và tủy sống cắt lát lỏng, ép giữa hai phiến
kính, kiểm tra dưới kính hiển vi. Mắt: nạo xoang kết mạc, ép giữa hai phiến
kính, kiểm tra dưới kính hiển vi...
+ Phương pháp mổ khám không toàn diện: Vì giun đũa trưởng thành
sống ký sinh ở ruột non nên chỉ mổ khám ở ruột non.
+ Lợn dưới 2 tháng tuổi mổ khám ấu trùng tìm giun đũa ở phổi vì giun
chưa đẻ trứng.

* Điều trị
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4] cho biết có thể dùng một trong các
loại hóa dược sau đây để tẩy giun đũa cho lợn:
- Natri fluorat (NaS): 0,1g/kgTT. Cho lợn nhịn ăn 12giờ, trộn thuốc với
một số thức ăn ngon, sau khi uống thuốc cho lợn nhịn ăn 8 giờ nữa. Không
cho lợn ăn quá 8g thuốc vì dễ trúng độc (chảy nước bọt, run rẩy). Hiệu quả
đạt 70 - 80%.


11

- Silico flucorat natri (Na2SiF6): Không cần nhịn ăn trước và sau khi cho
thuốc. Trộn lẫn thức ăn ngon cho lợn ăn hết liều. Hiệu quả đạt 75 - 100%.
Lợn 4 - 6kg: 1,2g chia đều cho mỗi bữa 0,2g.
Lợn 7 - 20kg: 1,8g chia đều mỗi bữa 0,3g.
Lợn 20 - 40kg: 3,0g chia đều mỗi bữa 0,5g.
Piperazin hydrat: 250mg/kg TT. Trộn vào thức ăn ngon cho lợn ăn hoặc
pha nước uống. Nếu lợn trúng độc thì dùng Atropin để giải độc.
Piperazin citrate: 150mg/kg TT.
Mebenvet: 0,2g/kg TT. Trộn vào thức ăn.
Levamison: 6 - 6,5mg/kg TT. Tiêm bắp
Trịnh Văn Thịnh (1996) [18] cho biết nên tẩy giun cho lợn mẹ trước
khi đẻ 1 tháng để khỏi lây bệnh sang lợn con. Lợn thịt phải được tẩy giun 2
lần: 1 lần sau khi cai sữa và một lần vào 4 tháng tuổi trước khi vỗ béo.
- Những thứ thuốc nam thường dùng để trị bệnh giun sán là:
+ Hạt cau 5 - 10g, tùy theo lợn lớn nhỏ.
+ Sử quân tử (bột) 20g.
+ Vỏ rễ xoan: 20g, cạo sạch vỏ ngoài, thái mỏng ngâm vào nước
trong, để cách đêm, sang hôm sau gạn lấy nước, hòa thêm bột diêm sinh
10g, cho lợn uống lúc đói. Cho uống 3 sáng liền. Liều này dùng cho lợn

nặng trên 20kg.
+ Lá đu đủ tươi 200g, thái nhỏ, trộn với cám cho lợn nặng 15 - 20kg, ăn
vào buổi sáng, sau khi ăn cho lợn nhịn ăn 1 bữa.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [6] cho biết, có thể tẩy giun đũa lợn bằng
một trong các hóa dược sau:
Febetel: 20mg/kg TT. Cho uống.
Membedazol: 5mg/kg TT. Cho uống.
Ivermectin: 0,3mg/kg TT. Tiêm bắp.


12

Theo kinh nghiệm của nhân dân thì nuôi lợn bằng bỗng rượu cũng hạn
chế được sự phát triển của giun đũa lợn.
Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [13], Nguyễn Đức Lưu - Nguyễn Hữu
Vũ (2003) [9] thì có nhiều thuốc tẩy giun sán cho lợn như: Piperazine,
Levamisol, Mebendazol, Ivermectin, Niclosamid...
*Phòng bệnh
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [5] căn cứ vào các kết quả nghiên cứu
sinh thái, chu trình sinh học của giun đũa lợn. Kết quả nghiên cứu thuốc điều
trị giun đũa cần thực hiện các khâu sau:
- Diệt căn bệnh ở cơ thể lợn:
+ Đối với từng cá thể: Tẩy giun 3 tháng 1 lần. Nếu sau khi tẩy, vệ sinh
tốt, cho ăn thức ăn chín thì một đời lợn bột chỉ cần tẩy 1 lần vào lúc tách mẹ.
+ Đối với lợn nuôi tập chung: cả đàn lợn 100 - 1000, nuôi 3 - 4 tháng, 1
lần tẩy giun cho tất cả lợn ở diện cần tẩy, gồm: lợn con mới tách mẹ,lợn mẹ
mới tách con, lợn nuôi thịt và các loại lợn khác.
- Đảm bảo vệ sinh chuồng trại và môi trường, hạn chế việc lây lan mầm
bệnh cho lợn. Vệ sinh thức ăn nước uống. Không nên cho lợn ăn sống các loại
rau được tưới bằng phân tươi.

- Ủ phân để diệt trứng giun, ngăn ngừa sự phát tán mầm bệnh ra ngoài. Ủ
phân bằng phương pháp nhiệt sinh học để diệt trứng và ấu trùng.
- Xử lý phân theo các biện pháp sau:
+ Dùng ánh sang mặt trời, nhiệt độ để diệt mầm bệnh như phơi các dụng
cụ chăn nuôi…
+ Dùng hóa chấp để diệt trứng và ấu trùng.
+ Biện pháp sinh học: ủ phân.


13

Nguyên lý của biện pháp ủ phân: Lợi dụng hệ vi sinh vật yếm khí và
hiếu khí phân hủy và lên men các chất hữu cơ ở trong phân làm nhiệt độ phân
tăng lên (55 - 600C), ở nhiệt độ đó có thể diệt trứng và ấu trùng giun đũa. Đây
là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả cao, tốn ít công sức và tiền bạc,
không gây ảnh hưởng đến súc vật, đảm bảo vệ sinh môi trường cho người và
súc vật.
Nguyên liệu ủ: phân chuồng + lá xanh + vôi bột + tro bếp.
+ Ủ nổi trê mặt đất: trộn 4 loại trên, đem đánh đống để ủ, bên ngoài trát
bùn dày 10cm.
+ Ủ chìm: trộn 4 loại trên, đào hố ủ phân dưới đất và bên trên trát bùn
dày 10cm.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4], bệnh giun đũa lợn là một
bệnh phổ biến ở nước ta, lợn mắc bệnh chủ yếu là lợn từ 02 - 07 tháng tuổi
sau đó giảm dần. Ở lợn dưới hai tháng tuổi thì tỷ lệ nhiễm thấp, bệnh do loài
giun đũa Ascaris suum gây nên, giun ký sinh ở ruột non lợn rừng và lợn nhà.
Nguyễn Thiện và cs (2004) [14] cho biết, trứng giun đũa có khả năng
sống rất lâu từ 11 tháng đến 1,5 năm vì trứng có sức đề kháng rất mạnh với tất

cả các loại hóa chất (kiềm, axit), chống đỡ kém điều kiện ngoại cảnh khô ráo
và ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Tuổi thọ của giun đũa khoảng 0,7 - 10
tháng. Hết tuổi thọ thì giun đũa lợn theo phân lợn ra ngoài. Gặp điều kiện
không thuận lợi (con vật bị bệnh truyền nhiễm, sốt cao...) thì tuổi thọ giun đũa
sẽ ngắn lại. Số lượng giun đũa có thể vài con đến hàng nghìn con trên một cơ
thể con lợn.


14

Nguyễn Xuân Bình, (2005) [1] biện pháp phòng trị bệnh giun đũa đối
với lợn con từ sơ sinh đến 2,5 tháng tuổi phải tẩy giun 1 lần. Sau 2 - 3 tháng
sau phải tẩy giun lần 2. Nếu để nái phải tẩy giun lần 3 trước khi phối giống.
Nguyễn Phước Tương, (2002) [13] cho rằng bệnh giun đũa có thể truyền
qua người, nhưng hiếm thấy. Tuy vậy bệnh giun đũa lợn do ấu trùng trên
người không phải do giun trưởng thành thì khá nhiều, gây nên các phản ứng
và tăng dị ứng và hội chứng Loeffer. Những người có thể trạng suy nhược,
thiếu dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch dễ mắc bệnh giun đũa lợn do nuốt phải
đất hay ăn thực vật nhiễm trứng giun đũa lợn chứa ấu trùng. Chu kỳ phát triển
của giun đũa trên người cũng giống trên lợn. Nhưng những giun đũa có nguồn
gốc lợn đó được tạo thành trong ruột người không hoàn toàn chín muồi, và
các trứng sinh ra các giun đũa cái không có sức sống, trừ trường hợp có sự
tiếp thu không bình thường của cơ thể người.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [6] cho biết, trứng giun đũa có thể sống rất lâu
trong và ngoài ngoại cảnh từ 11 tháng đến 5 năm và tuổi thọ của giun đũa khoảng
07 - 10 tháng, hết tuổi thọ giun đũa sẽ theo phân lợn ra ngoài môi trường.
Theo Đoàn Văn Phúc và cs (2005) [11], người ta đã thí nghiệm trên 7
con lợn nuốt phải trứng giun đũa người, qua 66 ngày theo dõi các tác giả thấy:
với liều 10.000 trứng có ấu trùng, lợn không có biểu hiện triệu chứng khác và
xét nghiệm phân của 7 con lợn, lợn vẫn khỏe mạnh và tăng trưởng bình

thường. Kết quả mổ khám 2 lợn và xét nghiệm phân của 7 con lợn thì không
thấy trứng giun đũa người và giun đũa. Điều này cho thấy lợn không mắc
bệnh giun đũa người.
Lê Thị Tài và cs (2002) [12] đã đưa ra phương pháp điều trị giun đũa
bằng thuốc nam: Vỏ xoan cho vào nước đun sôi, cô đặc thành cao mềm, sau
đó chiết cao bằng cồn etylic, thu hồi được nhựa màu vàng nâu, vị đắng, mùi
hăng, thuốc có tác dụng giết chết giun trong 30 phút.


15

Trịnh Văn Thịnh và Dương Công Thuận, (1987) [16] điều tra bằng cách
xét nghiệm phân lợn ở 10 địa điểm thuộc nhiều vùng khác nhau trên 2.200 lợn
cho biết tỷ lệ nhiễm giun đũa là 56%, tuổi lợn bị nhiễm nặng nhất là 2 - 6
tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm chung là 49,0-65,9%, riêng tỷ lệ nhiễm ở tuổi này là
38,3-54,9%.
Phạm Vãn Khuê và cs (1975) [3] đã nghiên cứu về hệ quy luật phân bố
và biến động nhiễm giun sán theo lứa tuổi ở lợn một số tỉnh Nghĩa Lộ, Quảng
Ninh, Hà Bắc, Hải Hưng, Thanh Hóa, Nam Hà, Hà Tĩnh và đã xác định được
lợn nhiễm 4 lớp giun sán với tổng số là 17 loài.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái, (1978) [15] cho biết ngay từ đầu
thế kỷ 14 Tuệ Tĩnh đã đề ra cách trị giun đũa bằng hạt cau, cỏ lanh ngâm.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Aderdahl (1997) [20], nếu cho lợn nhiễm trứng giun đũa, sau 5
ngày lại cho nhiễm mầm bệnh suyễn thì bệnh tích gây ra ở phổi rộng gấp 10
lần so với lợn chỉ nhiễm bệnh suyễn.
Johanes Kaufman (1996) [22] cho biết, sự lây nhiễm giun đũa cho lợn
con có thể được ngăn chặn bằng cách điều trị cho lợn mẹ trước khi đẻ.
Bezimidazle, Febatel và Levamisol có tác dụng hữu hiệu để chống lại sự lây
nhiễm. Ivermectin (300mg/kg TT) dùng cho lợn trưởng thành, dùng trước khi

đẻ 1 - 2 tuần có thể kiểm soát được sự lây nhiễm cho lợn sau khi sinh.
Assen, (1985) cho rằng tuổi thọ của giun đũa là 55 tuần.
Một số loài thực vật có tác dụng làm giảm khả năng cảm nhiễm giun
đũa, nếu cho lợn ăn liền từ 3 - 4 tuần, mỗi ngày 1,2kg các thứ sau: Cỏ ba lá
trắng, cỏ ba lá đỏ, thì có thể làm giảm số lợn con cảm nhiễm giun đũa từ 30 –
40% (Siepv, 1967).
Viện sĩ K.I.Skjabin, giáo sư A.M.Petrov, (1946) [23] cho biết những
nghiên cứu về giun tròn ở tại Liên Xô như sau:


16

+ E.A.Miaxinkova, (1937) đã chứng minh hiệu quả thụt Focmalin 0,5%
với liều 200ml cho lợn nặng 124 - 140kg. Chữa bằng Focmalin nên tiến hành
ở chỗ nhốt đặc biệt, nền chuồng nghiêng 30 - 400, đàu lợn thấp hơn phần thân
sau, như vậy thuốc được ngấm nhiều nhất trong ruột, tức ngấm nhiều chỗ giun
sán ký sinh.
+ M.D.Klexov và N.X.Kulikov, (1931) thì phương pháp hiệu quả hơn cả
là dùng dung dịch Iod pha loãng (0,8 – 1g Iod pha trong 1000ml nước).
+ E.A.Miaxinkova và P.A.Agrinzonxki, (1933) chứng minh lợn con 3
tháng tuổi mắc bệnh giun đũa tăng trọng không bằng 1/3 lợn khỏe.


17

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lợn từ giai đoạn dưới 2 tháng tuổi đến trên 6
tháng tuổi.

- Phạm vi nghiên cứu: một số xã thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trạm thú y huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 25/05/2015 đến 25/11/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn tại một số xã thuộc huyện Ba
Bể - tỉnh Bắc Kạn
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo lứa tuổi
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn theo giống lợn.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo tính biệt
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo phương thức chăn nuôi
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo tình trạng vệ sinh thú y
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo các tháng trong năm.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy.
- Các biểu hiện lâm sàng của lợn mắc bệnh giun đũa
- Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc bio - ivermectin và bio - levamisol (10%).
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu thí nghiệm
Mẫu được thu thập ngẫu nhiên tại các nông hộ, các trại chăn nuôi lợn tập
thể và gia đình tại một số xã thuộc huyện Ba Bể - tỉnh bắc Kạn, trực tiếp điều
tra lấy mẫu, chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm ở phòng thí nghiệm.


×