Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học một số kiến thức phần “cơ nhiệt” vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO VÀO DẠY
HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN “CƠ –
NHIỆT” VẬT LÍ 10 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM TỰ TẠO
Demo Version - Select.Pdf SDK

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Vật Lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO

Huế, Năm 2014

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công


trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Phương

Demo Version - Select.Pdf SDK

ii


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau đại học, quý Thầy Cô giáo
Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Huế và
quý Thầy Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
quý Thầy, Cô giáo Tổ Vật lí trường THPT Hai
Bà Trưng, THPT Phan Đăng Lưu đã nhiệt tình
giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Đ ặ c b i ệ t, t ô i x i n b à y t ỏ l ò n g b iế t ơ n s â u
Demo Version - Select.Pdf SDK
s ắ c đế n PG S. T S. L ê V ăn G i áo đ ã t ận t ì nh
h ư ớn g d ẫn c ho t ô i t r o ng s uố t t h ờ i g i an
n g h iê n c ứ u v à h o à n t h à n h l u ậ n v ă n .
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với
gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và
động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Huế, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Phương

iii

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ............................................................................................................... ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................iii
Mục lục ........................................................................................................................ 1
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... 3
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ và bảng ......................................................................... 4
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................5
NỘI DUNG ...............................................................................................................14
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY
HỌC THEO LÍ THUYẾT KIẾN TẠO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM TỰ
TẠO TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............................14
1.1. Lý thuyết kiến tạo trong dạy học ....................................................................... 14
1.1.1. Cơ sở tâm lý học của lý thuyết kiến tạo .......................................................... 14
1.1.2. Cơ sở triết học của lý thuyết kiến tạo.............................................................. 16
1.1.3. Một sốDemo
luận điểm
cơ bản -của
lý thuyết kiến
tạo trong dạy học ...................... 16
Version
Select.Pdf

SDK
1.1.4. Dạy học kiến tạo.............................................................................................. 18
1.2. Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học vật lý ở trường phổ thông .............. 25
1.2.1. Đặc thù của môn Vật lý ................................................................................... 25
1.2.2. Điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học vật lý theo lý thuyết kiến tạo ............ 26
1.2.3. Tiến trình chung của việc vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông ....................................................................................................... 27
1.3. Thí nghiệm tự tạo ............................................................................................... 31
1.4. Sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học theo lí thuyết kiến tạo ....................... 33
1.4.1. Sự cần thiết phải sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học kiến tạo ............... 33
1.4.2. Dạy học kiến tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo ..................................... 34
1.5. Tiến trình kiến tạo kiến thức vật lí với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo ............ 36
1.6. Thực trạng dạy học vật lí theo lí thuyết kiến tạo ở trường THPT ...................... 44
1.6.1. Thực trạng dạy học vật lí theo lý thuyết kiến tạo và việc sử dụng thí nghiệm
tự tạo tại địa bàn nghiên cứu đề tài ........................................................................... 44
1


1.6.2. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................................... 46
Kết luận chương 1 .....................................................................................................48
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN "CƠ-NHIỆT"
VẬT LÍ 10 NÂNG CAO THEO LÍ THUYẾT KIẾN TẠO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
THÍ NGHIỆM TỰ TẠO ...........................................................................................49
2.1. Cấu trúc, đặc điểm phần Cơ - Nhiệt vật lí 10 nâng cao ..................................... 49
2.2. Thiết kế tiến trình kiến tạo kiến thức với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo......... 53
2.2.1. Quy trình thiết kế bài dạy học ......................................................................... 53
2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức cụ thể trong phần Cơ - Nhiệt theo
lý thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo .............................................. 65
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 76
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................78

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 78
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................... 78
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 78
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 79
3.3. Phương Demo
pháp thực
nghiệm -sưSelect.Pdf
phạm ...................................................................
79
Version
SDK
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................... 79
3.3.2. Quan sát giờ học .............................................................................................. 80
3.3.3. Kiểm tra đánh giá ............................................................................................ 80
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................. 82
3.4.1. Về mặt định tính .............................................................................................. 82
3.4.2. Về mặt định lượng........................................................................................... 84
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ........................................................................ 87
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................93
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


ĐC

Đối chứng

DH

Dạy học

DHKT

Dạy học kiến tạo

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

LTKT

Lí thuyết kiến tạo

PPDH


Phương pháp dạy học

PPTN

Phương pháp thực nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

TCHĐDH

Tổ chức hoạt động dạy học

Trung học
phổ thông
DemoTHPT
Version - Select.Pdf
SDK
TN

Thực nghiệm

TNg

Thí nghiệm

TNTT


Thí nghiệm tự tạo

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

3


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Số liệu học sinh các nhóm TN và ĐC ...................................................... 79
Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra ..................................... 84
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất ............................................................................ 84
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích .............................................................. 85
Bảng 3.5. Bảng phân loại theo học lực ..................................................................... 86
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ........................................................ 87
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TN ................................................ 84
Biểu đồ 3.2. Phân loại theo học lực của hai nhóm .................................................... 86
Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất của hai nhóm............................................................. 85
Đồ thị 3.2. Phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm ............................................... 85
Sơ đồ 1.1. Kiến tạo kiến thức của nhóm CLIS ......................................................... 28

Demo Version - Select.Pdf SDK

Sơ đồ 1.2. Tiến trình kiến tạo kiến thức vật lí THPT ................................................ 36
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung phần Cơ - Nhiệt vật lý 10 nâng cao ........................... 49
Sơ đồ 2.2. Cấu trúc nội dung phần Cơ học vật lí 10 nâng cao .................................. 51
Sơ đồ 2.3. Cấu trúc nội dung phần Nhiệt học vật lí 10 nâng cao .............................. 52


4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri thức trong xu
thế phát triển và hội nhập, với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ đòi hỏi
người lao động phải học tập liên tục và tri thức phải được cập nhật trong suốt cuộc đời
lao động của họ - học thường xuyên, học tập suốt đời để tồn tại và phát triển.
Hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, giáo dục (GD)
luôn được coi là “quốc sách hàng đầu”, là động lực để phát tiển kinh tế - xã hội.
Mỗi con người điều là sản phẩm của một nền giáo dục, đất nước nào có nền giáo
dục hiện đại, tiên tiến thì nước đó sẽ có nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh. Chính
vì vậy, để Việt Nam có thể “sánh vai với các cường quốc năm châu”, chúng ta phải
tạo ra một nền giáo dục hiện đại. Ngành giáo dục và đào tạo cũng đã và đang tiến
hành đổi mới rất mạnh mẽ bắt đầu từ mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo
khoa (SGK), cách kiểm tra…và đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
để khắc phục nhược điểm mà phương pháp dạy học truyền thống đã bộc lộ. Theo

Demo Version - Select.Pdf SDK

Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX:
"...Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học... phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy
nghĩ của học sinh (HS)..." [9].
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục đã có nhiều chủ
trương, biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn
yêu cầu phát triển của đất nước. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai BCHTƯ Đảng
(Khóa VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào

tạo. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào
quá trình dạy học để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

5


Để đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi nhà trường phổ thông không chỉ dừng lại
ở chỗ trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích luỹ được mà
còn bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy tích cực, tự lực và sáng tạo trong việc
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Hiện nay, việc dạy học (DH) ở các trường phổ thông đã có những đổi mới
theo nhiều hướng khác nhau nhưng vấn đề quan tâm đến những hiểu biết sẵn có của
học sinh để trên cơ sở đó hình thành kiến thức mới chưa được giáo viên (GV) chú
trọng trong giảng dạy. Thực tế cho thấy giáo viên vẫn rất khó khăn trong việc áp
dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học
sinh, đặc biệt là ngại sử dụng thí nghiệm tự tạo (TNTT) trong các giờ học. Điều đó
dẫn đến việc học sinh khi vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế
còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Đối tượng nghiên cứu của môn Vật lí là những sự vật, hiện tượng rất gần gũi
với thực tế, cuộc sống, là những đối tượng mà trước khi học, học sinh đã có nhiều
quan niệm được tích luỹ qua quan sát hằng ngày. Việc dựa vào những hiểu biết sẵn
có của học sinh và những quan niệm ban đầu để tổ chức hoạt động dạy học

Demo Version - Select.Pdf SDK

(TCHĐDH), giúp học sinh hình thành kiến thức mới là một trong những ý tưởng để
đổi mới phương pháp dạy học. Dạy học theo lí thuyết kiến tạo (LTKT)

(constructivism Theory) hay là dạy học kiến tạo (DHKT) có thể đáp ứng được yêu
cầu này. Bởi vì đặc trưng của dạy học kiến tạo thể hiện cách tổ chức quá trình dạy
học sao cho từng học sinh có được tâm thế thoải mái, được tự do và cởi mở để bộc
lộ quan niệm của mình về vấn đề đang nghiên cứu mà người giáo viên cần căn cứ
vào những quan niệm ban đầu này để giúp học sinh hình thành kiến thức mới.
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm (TN), vì vậy đòi hỏi giáo viên vật lí
phải tăng cường sử dụng thí nghiệm (TNg) trong quá trình dạy học và đặc biệt là sử
dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. Đó là một trong
những yêu cầu có tính nguyên tắc đối với dạy học vật lí hiện nay. Bởi thí nghiệm tự
tạo không chỉ là nguồn cung cấp thông tin, mà còn là yếu tố kích thích hứng thú,
khuyến khích tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn.

6


Thực tiễn trong dạy học vật lí cho thấy nếu biết khai thác và sử dụng tốt các
thí nghiệm giáo khoa và thí nghiệm tự tạo ở trường trung học phổ thông (THPT),
đồng thời lựa chọn được các phương pháp dạy học phù hợp thì sẽ đem lại hiệu quả
hơn rất nhiều trong dạy học. Nhiều thí nghiệm và hiện tượng vật lí được thể hiện
trong SGK nhưng không được trang bị dụng cụ thí nghiệm. Vì vậy, theo chúng tôi
việc nghiên cứu dạy học kiến thức vật lí theo lí thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của thí
nghiệm tự tạo là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của giáo dục THPT và có thể đáp
ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích
cực học tập, góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và kĩ năng xây dựng
kiến thức của học sinh THPT nhờ đó mà nâng cao chất lượng dạy học. Xuất phát từ
những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng lí thuyết kiến tạo
vào dạy học một số kiến thức phần “Cơ - Nhiệt” vật lí 10 nâng cao với sự hỗ
trợ của thí nghiệm tự tạo”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới

Tư tưởng kiến tạo nhận thức trong lý thuyết kiến tạo thực sự không phải là

Demo
Version
Select.Pdf
SDKSocrates (thế kỷ V trước Công
một tư tưởng
mới mà
nó đã -bắt
nguồn từ thời
nguyên), khi ông đối thoại với các môn đồ của mình, ông đã đặt ra các câu hỏi định
hướng để dẫn dắt học trò nhận thức được những yếu kém trong suy nghĩ của chính
mình. Đối thoại Socrate hiện vẫn còn là một công cụ quan trọng mà các nhà giáo
dục kiến tạo có thể sử dụng để đánh giá việc học của học sinh và xây dựng kế hoạch
học tập các kiến thức mới. Ý tưởng này cũng xuất hiện trong các công trình nghiên
cứu của các nhà triết học như Vico (1668-1744), Kant (1724-1804), Hegel (17701831), Dewey (1859-1952)...[35], [36].
Sự đóng góp lớn nhất về mặt lí thuyết cho lý thuyết kiến tạo bắt nguồn từ
những công trình nghiên cứu về tâm lí học nhận thức của Jean Piaget (1896-1980)
và Lev Vygotsky (1896-1934) [36], [37], [38].
J. Piaget là một nhà tâm lí học và xã hội học người Thụy Sĩ có ảnh hưởng rất
lớn trong lĩnh vực tâm lí học trí tuệ và tâm lí học phát triển của thế kỉ XX. Ông
được xem là cha đẻ của lý thuyết kiến tạo nhận thức (cognitive constructivism) hay

7


lý thuyết kiến tạo cá nhân (individual constructivism). J. Piaget xuất phát từ góc độ sinh
học và logic học khi giải thích vấn đề nhận thức. Ông đã sử dụng khái niệm “sơ đồ”
(schemata) của nhà triết học vĩ đại người Đức Immanual Kant (1724-1804) và ba khái
niệm gốc Sinh học là “đồng hóa” (assimilation), “điều ứng” (accommodation) và “cân

bằng” (equilibrum) [19], [37].
L. Vygotsky, một nhà tâm lí học người Nga, đã đưa thêm khía cạnh văn hóa
xã hội vào lý thuyết kiến tạo với học thuyết văn hóa xã hội về sự phát triển nhận
thức, tập trung chủ yếu vào “vùng phát triển gần”. Do xây dựng học thuyết dựa trên
lí luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng Marxit, ông đã nghiên cứu mối quan hệ
giữa quá trình nhận thức với các hoạt động xã hội của chủ thể. Với việc bổ sung
thêm khía cạnh văn hóa xã hội, L. Vygotsky được xem là cha đẻ của lý thuyết kiến
tạo xã hội (social constructivism) [19], [36], [37].
Các nhà khoa học người Mỹ là John Dewey và Jerome Bruner ngoài việc bổ
sung một số khía cạnh cho lý thuyết kiến tạo còn vận dụng lí thuyết này để xây
dựng nên nhiều mô hình dạy học khác nhau. J. Dewey (1859-1952) đã phát minh ra
phương pháp giáo dục phát triển (progressive education) ở Bắc Mỹ. Năm 1960, một

Demo
- Select.Pdf
SDK
công trình nổi
bật củaVersion
Jerome Bruner
là việc học
tập theo kiểu khám phá [36].
Năm 1982, Ernst Von Glaserfeld dựa trên lý thuyết kiến tạo nhận thức của J.
Piaget đã phát triển một mô hình lý thuyết kiến tạo triệt để (radical constructivism).
Von Glaserfeld sử dụng từ triệt để, để phân biệt với lý thuyết kiến tạo thông thường
(lý thuyết kiến tạo nhận thức của Jean Piaget). Ông cho rằng mặc dù có thể có một
thực tại tồn tại bên ngoài tư duy, tri thức vẫn không phản ánh thực tại một cách
khách quan mà nó tùy thuộc vào trình độ và cách tổ chức của thế giới được tạo ra
bởi kinh nghiệm của mỗi người. Theo Von Glaserfeld, việc J. Piaget cho rằng các
khái niệm mới có nền tảng từ những khái niệm đã có của con người chỉ là một quan
điểm thông thường đã được chấp nhận rộng rãi [6], [8], [36].

Như vậy, có thể thấy lý thuyết kiến tạo ngày nay đã được vận dụng rộng rãi
trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục. Các nhà giáo dục học hiện đại
đã nghiên cứu, viết và thực hành theo lối tiếp cận lý thuyết kiến tạo trong giáo dục
bao gồm: John D. Bransford, Eleanor Duckworth, George Forman, Roger Schank,

8


Jacqueline Grennon Brooks, and Martin G. Brooks...[34]. Phương pháp của Lawson
chú ý tới việc xây dựng kiến thức mới trên cơ sở các kiến thức có sẵn. Cô-sro-ve và
Ô-sbo-ne đưa ra tiến trình dạy học kiến tạo trong đó chú trọng tới những quan niệm
sai của học sinh [27].
Nghiên cứu dạy học kiến tạo trong dự án gồm hơn 30 giáo viên từ Yorkshire
(Anh) trong thời gian từ 1984-1986 (dự án CLIS); Nghiên cứu hiệu quả của việc kết
hợp các yếu tố của quá trình học tập với dạy học kiến tạo và sự cải thiện môi trường
học tập trong các lớp học khoa học tại các trường cơ sở ở Thái Lan vào những năm
1999 đến 2002 (dự án CLES) [27] v.v...
Ở Việt Nam
Thời gian gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu công phu về việc vận
dụng lý thuyết kiến tạo trong các bộ môn khoa học tự nhiên như Toán học, Vật lí,
Hoá học, Sinh học...điển hình như các tác giả: Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Quang
Lạc, Bùi Gia Thịnh, Vũ Quang, Cao Thị Hà, Nguyễn Bá Kim, Lương Việt Thái,
Dương Bạch Dương…Từ việc tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy:

Version
Select.Pdf
SDKnhững quan niệm khác nhau về
- TácDemo
giả Nguyễn

Hữu -Châu
đã giới thiệu
DHKT, một số luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo trong dạy học, cách phân
chia lý thuyết kiến tạo ra hai loại là kiến tạo căn bản (hay kiến tạo triệt để) và kiến
tạo xã hội, xác định vai trò của người dạy và người học trong DHKT [6], [8].
- Tác giả Dương Bạch Dương đã nghiên cứu phương pháp giảng dạy một số
khái niệm, định luật trong chương trình vật lí lớp 10 THPT theo quan điểm kiến tạo.
Tác giả đã đề cập tới luận điểm của J. Piaget và L. Vygosky về nhận thức nhưng
không đề cập tới thuyết kiến tạo căn bản và thuyết kiến tạo xã hội cùng mối quan hệ
giữa chúng trong dạy học kiến tạo. Luận án của tác giả Dương Bạch Dương chỉ giới
hạn nghiên cứu PPDH một số kiến thức về động học và động lực học trong chương
trình vật lí 10 THPT. Xuất phát từ các quan niệm sai của học sinh, tác giả đã đưa ra
PPDH để học sinh bộc lộ các quan niệm sai và xây dựng quan niệm đúng [10].
- Tác giả Lương Việt Thái nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết kiến tạo vào
dạy học một số kiến thức phần ánh sáng và âm thanh trong môn Khoa học ở Tiểu

9


học và trong môn Vật lí ở THCS. Tác giả đã đề cập tới một số cơ sở của lý thuyết
kiến tạo và chỉ ra sự đối lập giữa quan điểm kiến tạo và quan điểm hành vi. Tác giả
đã chỉ ra đặc điểm của quá trình học theo quan điểm kiến tạo là: Người học xây
dựng kiến thức trên cơ sở sử dụng và xem xét lại kiến thức, kinh nghiệm sẵn có.
Tác giả Lương Việt Thái đã đề cập tới kiến tạo căn bản, kiến tạo xã hội nhưng cũng
chưa chỉ rõ mối quan hệ giữa chúng trong dạy học vận dụng LTKT. Luận án của tác
giả chỉ giới hạn nghiên cứu việc vận dụng LTKT trong việc tổ chức quá trình dạy
học các kiến thức về ánh sáng, âm thanh ở lớp 4 (Tiểu học) và lớp 7 (THCS) [24].
- Tác giả Nguyễn Quang Lạc nghiên cứu vận dụng lý thuyết kiến tạo trong
đổi mới phương pháp dạy học vật lí. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cơ sở lí luận của
lý thuyết kiến tạo, đã phân tích một số khía cạnh nhận thức luận trong quan điểm

kiến tạo, các bước thiết kế một giáo án có vận dụng lý thuyết kiến tạo [17].
Ngoài ra một số tác giả gần đây, bước đầu cũng đã vận dụng lý thuyết kiến
tạo vào dạy học vật lí như: Nguyễn Đình Hưng, Trần Ngọc Thắng, Lê Văn Long,
Trần Văn Nghĩa...Tuy mỗi tác giả hay nhóm tác giả có ý kiến khác nhau về dạy học
kiến tạo nhưng tất cả đều nhấn mạnh vai trò của kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của

Demo
Select.Pdf
SDK
người học, quan
tâmVersion
tới tương -tác
xã hội và tìm
cách tổ chức sao cho người học có
thể tích cực, chủ động hoạt động xây dựng kiến thức mới cho bản thân.
Luận văn thạc sĩ “Tổ chức hoạt động dạy học một số kiến thức phần Cơ Nhiệt vật lí 10 nâng cao theo lí thuyết kiến tạo” của Lê Thị Lệ Hiền đã xây dựng
tiến trình dạy học một số kiến thức vật lí theo lí thuyết kiến tạo chú trọng việc sử
dụng thí nghiệm nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh [13].
Nhìn chung, LTKT đã được nghiên cứu và vận dụng rất rộng rãi trên thế giới
cũng như ở Việt Nam và đã mang lại nhiều hiệu quả trong hoạt động dạy học.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy, việc dạy học vật lí theo LTKT là một trong
những cách tiếp cận dạy học tích cực rất hiệu quả. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu dạy
học theo LTKT với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo nhằm phát huy tính tích cực học
tập của học sinh thì chưa được các tác giả đi sâu nghiên cứu. Đặc biệt những kiến
thức về phần Cơ - Nhiệt lớp 10 là những kiến thức khó và rất trừu tượng nhưng lại
gần gũi với đời sống thực tế, nên học sinh đã có nhiều quan niệm về nó.

10



Việc vận dụng lý thuyết kiến tạo để giảng dạy cho phần này là hết sức cần
thiết, có thể đạt được mục tiêu của dạy học. Trong phạm vi đề tài của mình, chúng
tôi sẽ kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây, đồng thời sẽ
nghiên cứu việc dạy học một số kiến thức phần Cơ - Nhiệt lớp 10 nâng cao theo lý
thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo nhằm phát huy tính tích cực học
tập của học sinh.
3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng tiến trình dạy học theo lí thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của thí
nghiệm tự tạo và vận dụng vào tổ chức dạy học một số kiến thức thuộc phần “Cơ Nhiệt” vật lí 10 nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được tiến trình tổ chức hoạt động dạy học theo lí thuyết kiến
tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo và vận dụng vào dạy học vật lý thì có
thể phát huy tính tích cực học tập, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
vật lý ở THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Version
- Select.Pdf
Trên Demo
cơ sở mục
tiêu nghiên
cứu của SDK
đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu được
xác định:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của lí thuyết kiến tạo trong dạy học;
- Nghiên cứu khai thác thí nghiệm tự tạo nhằm hỗ trợ tổ chức dạy học theo lí
thuyết kiến tạo;
- Xây dựng sơ đồ cấu trúc lôgic nội dung phần “Cơ - Nhiệt” lớp 10 nâng cao;
- Nghiên cứu, đề xuất tiến trình chung cho việc kiến tạo kiến thức vật lí
THPT theo lí thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo nhằm phát huy tính

tích cực học tập của học sinh;
- Khai thác, tự tạo một số thí nghiệm phần “Cơ – Nhiệt”;
- Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Cơ - Nhiệt” vật lí lớp
10 nâng cao theo lí thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo;
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để kiểm chứng giả thuyết khoa
học của đề tài và rút ra kết luận.

11


6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học một số kiến thức phần “Cơ - Nhiệt” vật lí lớp 10 nâng
cao theo lí thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo nhằm phát huy tính
tích cực học tập của học sinh.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học một
số kiến thức nằm trong chương “Động học chất điểm; Động lực học chất điểm; Chất
rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” thuộc phần “Cơ - Nhiệt” lớp 10 nâng cao với sự hỗ
trợ của thí nghiệm tự tạo và tiến hành thực nghiệm ở một số trường THPT trên địa
bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã vạch ra ở trên, các phương pháp
nghiên cứu được dùng là:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu luật Giáo dục, văn kiện của Đảng, tạp chí Giáo dục, các tài liệu
về lí luận dạy học, phương pháp dạy học vật lí,...

Demo
- Select.Pdf
- Nghiên

cứuVersion
tài liệu về
tổ chức hoạtSDK
động dạy học cho học sinh theo lí
thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo vật lí phần “Cơ - Nhiệt” nhằm
phát huy tính tích cực học tập.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình, sách giáo khoa vật lí phần “Cơ - Nhiệt”
lớp 10 nâng cao.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong giờ học vật
lí ở một số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Trao đổi trực tiếp với
giáo viên và học sinh.
- Dùng phiếu điều tra về thực trạng dạy học theo lí thuyết kiến tạo và tìm
hiểu những quan niệm của học sinh về phần “Cơ - Nhiệt” vật lí 10 nâng cao.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng (ĐC) tại một số trường THPT
trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế để đánh giá hiệu quả của đề tài.

12


8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu thu được từ kết
quả thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong
kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Từ đó kiểm định giả
thuyết khoa học và đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, tài liệu tham khảo và các danh mục,
phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng dạy học theo lí thuyết kiến

tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
Chương 2. Tổ chức dạy học một số kiến thức phần “Cơ - Nhiệt” vật lí 10 nâng cao
theo lí thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của thí nghiệm tự tạo
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

Demo Version - Select.Pdf SDK

13



×