Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.51 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------------------------&O&--------------------------

Bộ môn
: LUẬT ĐẤT ĐAI
Giảng Viên
: Th.s. Bùi Thị Thanh Hằng
SV thực hiện
: NHÓM 9
ĐỀ BÀI:

Các biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khác

Hà Nội, tháng 5 năm 2011


Danh sách Sinh viên nhóm Dân sự 2:
Lớp k54B
STT

Họ & tên

MSSV

1.

Nguyễn Thanh Châm

09065136



2.

Nguyễn Thu Hà

09065149

3.

Hoàng Thu Hiền

09065167

4.

Phạm Mai Huệ

09065163

5.

Lê Thị Nhung

09065202

6.

Ngô Thị Ninh

09065203


7.

Phạm Thị Hải Quỳnh

09065211

8.

Nguyễn Thị Thanh Thảo

09065221

9.

Lee Seung Cheol

07065217

10.

Lê Khánh Ly

11.

Phạm Hồng Huân
(10/8/1982)

Điểm đánh giá


Ghi
chú

Nhóm
trưởng

Sinh
viên học
lại


BỐ CỤC ĐỀ TÀI
• GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ
• GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
• Khái niệm chung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự
• Khái niệm các biện pháp đảm bảo
• Đối tượng của các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự
• Hình thức
• Chủ thể
• Nội dung của các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự


Giải thích một số thuật ngữ



Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự
1. Đặt cọc

2. Ký cược
3. Ký quỹ
4. Tín chấp
5. Cầm giữ

• KẾT THÚC VẤN ĐỀ
• TÀI LIỆU THAM KHẢO


• GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ
Giao dịch dân sự là hoạt động tất yếu và phổ biến trong đời sống kinh
tế, xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo và khắc phục rủi ro, vi phạm, bội ước và
tranh chấp, không đảm bảo được quyền lợi của người có quyền khi người vi
phạm nghĩa vụ không có khả năng tài sản để thực hiện nghĩa vụ, giao dịch
đảm bảo đã được quy định trong mục 5: Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
của phần thứ III trong BLDS 2005. Đồng thời nó còn tạo cho người có
quyền trong các quan hệ nghĩa vụ có được thế chủ động trong thực tế hưởng
quyền dân sự. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi xin nêu ra một số biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đó là: đặt cọc, ký cược, ký quỹ, tín chấp và
cầm giữ. Cụ thể là:

• GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
• Khái niệm chung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
• Khái niệm các biện pháp đảm bảo
Biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: ( theo khoản 1
điều 318 BLDS năm 2005)
• Cầm cố tài sản

• Thế chấp
• Đặt cọc

• Ký cược
• Ký quỹ
• Bảo lãnh
• Tín chấp


Ngoài ra, BLDS còn xem xét Cầm giữ (điều 418) là một trong các biện
pháp bảo đảm giao dịch dân sự
Có thể hiểu, biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là biện pháp
trong đó bên sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình hoặc sử dụng uy
tín của mình (gọi là bên bảo đảm) để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự của mình hoặc của chủ thể khác (gọi là bên được bảo đảm).

• Đối tượng của các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự
• Là tài sản bao gồm: vật có thực, tiền, giấy tờ có giá trị và các quyền
tài sản
(trừ biện pháp ký quỹ không có quyền tàu sản) hoặc là một công việc
phải làm.
• Các đối tượng này phải có đủ các yếu tố mà pháp luật đã yêu cầu đối
với 1 đối tượng của nghĩa vụ dân sự nói chung.

• Hình thức
• Trong các biện pháp bảo đảm được quy định trong điều 318 BLDS
năm 2005 các giao dịch đảm bảo dân sự có ửu dụng thì các biện pháp
cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, bảo lãnh thường được các bên
thỏa thuận và được thực hiện bằng hợp đồng.

• Giao dịch đảm bảo liên quan đến các biện pháp bảo đảm như: ký quỹ,
tín chấp thường được sử dụng theo quy định của pháp luật , trên thực
tế rất ít cí trường hợp áp dụng ký quỹ hay tín chấp theo sự thỏa thuận

của các bên.

• Chủ thể


• Các bên trong giao dịch bảo đảm gồm có: bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm theo hướng dẫn tại nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 của chính phủ về giao dịch bảo đảm.
Bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ hoặc người thứ 3 cam kết bả dảm
thực hiện ngĩa vụ dân sự bao gồm : bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt
cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, cầm giữ và tổ chức chính trị xã hội tại
cơ sở trong trường hợp tín chấp.
• Bên nhận bảo đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự mà việc thực
hiện quyền đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm
bao gồm: bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên
nhận ký cược, bên nhận bảo lãnh, bên nhận cầm giữ, tổ chức tín dụng
trong trường hợp tín chấp và bên có quyền được ngân hàng thanh toán
bồi thường thiệt hại trong trường hợp ký quỹ.

• Nội dung
• Nội dung của các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ bao gồm quyền và
nghĩa vụ của bên bảo đảo; quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm.

• Bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ và người thứ 3 cam kết bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc,
bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị - xã hội tại
cơ sở trong trường hợp tín chấp.

• Bên nhận bảo đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự mà việc thực
hiện quyền đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm

bao gồm: bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên
nhận ký cược, bên nhận bảo lãnh, bên nhận cầm giữ, tổ chức tín dụng
trong trường hợp tín chấp và bên có quyền được ngân hàng thanh toán
bồi thường thiệt hại trong trường hợp ký quỹ.

II. Giải thích thuật ngữ


1. Bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba cam kết bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt
cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị - xã hội tại
cơ sở trong trường hợp tín chấp.
2. Bên nhận bảo đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự mà việc
thực hiện quyền đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm,
bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký
cược, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp và bên
có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại trong trường hợp
ký quỹ.
3. Bên nhận bảo đảm ngay tình là bên nhận bảo đảm trong trường hợp
không biết và không thể biết về việc bên bảo đảm không có quyền dùng tài
sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
4. Bên có nghĩa vụ là bên phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm đối
với bên có quyền.
5. Nghĩa vụ được bảo đảm là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ dân sự,
có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều
kiện mà việc thực hiện nghĩa vụ đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao
dịch bảo đảm.
6. Nghĩa vụ trong tương lai là nghĩa vụ dân sự mà giao dịch dân sự
làm phát sinh nghĩa vụ đó được xác lập sau khi giao dịch bảo đảm được giao
kết.

7. Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.
8. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh là động
sản dùng để trao đổi, mua bán, cho thuê trong phạm vi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của bên bảo đảm.
9. Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị
giá được thành tiền và được phép giao dịch.
10. Tài sản được phép giao dịch là tài sản không bị cấm giao dịch theo
quy định của pháp luật tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm.
(Điều 3 nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm)

III. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự


• Đặt cọc
Đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự hiện nay. Từ xưa, khi nền kinh tế còn chưa phát triển đặt cọc mới
chỉ dừng lại ở việc đặt tiền (nhân dân thường xâu tiền lại với nhau thành
từng cặp,trước khi đặt một khoản tiền để làm tin họ thường đặt trước một
cặp hay hai cặp…tùy theo giá trị của giao dịch dân sự). Dần dần cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, giao lưu dân sự được đẩy mạnh tài sản dung vào
đặt cọc cũng được mở rộng hơn. Ngoài tiền còn có thể sử dụng những loại
tài sản khác như đá quý, kim khí quý…đặt trước để đảm bảo việc giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng giữa các chủ thể.
1.1 Khái niệm
Tại khoản 1 điều 358 Bộ luật Dân sự đã quy định:
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí
quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một

thời hạn để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Như vậy đặt cọc là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một bên
giao cho bên kia một tài sản trong một thời hạn nhất định để xác nhận giữa
hai bên đã có thống nhất giao kết một hợp đồng hoặc đã giao kết một hợp
đồng và buộc phải thực hiện hợp đồng.
+ Giao kết hợp đồng là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo
những nguyên tác và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền
và nghĩa vụ dân sự.
+ Thực hiện hợp đồng là việc các bên tiến hành các hành vi mà
mỗi một bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền
dân sự tương ứng của chủ thể.
1.2 Chủ thể của đặt cọc
Trong đặt cọc dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên mà bên này hoặc
bên kia là người đặt cọc.
- Bên đặt cọc là bên dùng tiền hoặc vật có tài sản khác của mình giao cho
bên kia giữ một thời gian nhất định để đảm bảo giao kết và thực hiện hợp
đồng.


- Bên nhận tiền hoặc tài sản khác là bên nhận đặt cọc.
1.3 Đối tượng của đặt cọc
Đối tượng của đặt cọc là tiền, vật có giá trị hoặc các vật thông thường
khác mà bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc (mà không thể là các quyền
tài sản).
Đối tượng của đặt cọc vừa mang chức năng bảo đảm vừa mang chức
năng thanh toán Nhưng tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên căn cứ với
thời điểm được coi là giao kết của hợp đồng, mà đặt cọc có thể chỉ mang
mục đích đảm việc giao kết hợp đồng, có thể chỉ mang mục đích bảo đảm
việc thực hiện hợp đồng cũng có thể cả hai mục đích này.
Theo điều 29 nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ-CP về giao

dịch bảo đảm quy định: Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc
tiền trả trước.
Trường hơp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền
mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước thì số tiến
này được coi là tiền trả trước.
1.4

Nội dung của đặt cọc
• Quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc và nhận đặt cọc.

• Bên đặt cọc.
• Quyền của bên đặt cọc
+ Bên đặt cọc có quyền yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng việc sử
dụng tài sản đặt cọc nếu sử dụng mà tài sản có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị (điều 31 nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch
bảo đảm
• Nghĩa vụ của bên đặt cọc
+ Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, chi phí hợp lý để bảo quản, giữ
gìn tài sản đặt cọc trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản đặt cọc cho bên nhận
đặt cọc đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu
trong trường hợp tài sản được chuyển hữu cho bên nhận đặt cọc theo quy
định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận (điều 30 nghị định của chính phủ số
163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm)


• Bên nhận đặt cọc.
• Quyền bên nhận đặt cọc.
+ Bên nhận đặt cọc có quyền sở hữu tài sản đặt cọc, nếu bên đặt cọc
từ chối giao kết , thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

(điều 33 nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm)
• Nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc.
+ Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc không được khai thác sử dụng tài
sản đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
+ Không được xác lập giao dịch với tài sản đặt cọc trừ trường hợp bên
đặt cọc đồng ý (điều 32 nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ-CP về
giao dịch bảo đảm)
• Xử lý tài sản đặt cọc
Theo khoản 2 điều 358 BLDS quy định:
Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản
đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả trả
tiền, nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài
sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp
đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền
tương đương giá trị đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy có thể thấy tài sản mang ra đặt cọc vừa bảo đảm giao kết và
thực hiện hợp đồng mà còn để thanh toán cho bên nhân đặt coc nếu bên đặt
coc không giao kết hay thực hiện hợp đồng.
Việc xử lý tài sản đặt cọc được thực hiện theo nguyên tắc bên nào
không giữ lời hứa thì phải chịu phạt cho bên kia một khoản tiền tương
đương với giá trị tài sản đặt cọc. nghĩa là nếu bên đăt cọc không giao kết
hoặc không thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận thì bên nhận đặt cọc có
quyền giữ lại tài sản đặt cọc, ngược lại nếu bên nhận đặt cọc không thực
hiện giao kết hay không thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận thì phải trả cho
bên kia tài sản đặt cọc mà mình nhận và một khoản tiền tương đương tài sản
đặt cọc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
• Thời điểm có hiệu lực của việc đặt cọc:
Việc đặt cọc có hiệu lực khi và chỉ khi hai bên đã chuyển giao thực tế
một khoản tiền hoặc vật dùng làm tài sản đặt cọc



1.5 Hình thức của đặt cọc
Việc đặt cọc phải lập thành văn bản để bảo đảm chặt chẽ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên. Khi lập văn bản đặt cọc cần nói rõ số tiền (vật
giao cho bên có quyền là để đặt cọc hay để trả trước).

2. Ký cược
2.1 Khái niệm
Là việc bên thuê tài sản là động sản, giao cho bên cho thuê một khoản
tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để
đảm bảo lại việc trả lại tài sản thuê. (Điều 359 BLDS)
Theo quy định của điều này thì ký cược là việc bên thuê tài sản là
động sản giao cho bên thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý hoặc vật có
giá trị khác (lưu ý, cũng như tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không thể là
quyền tài sản) trong một thời hạn đề đảm bảo việc trả lại tài sản thuê. Do đó
việc thuê bất động sản không áp dụng chế định ký cược
2.2 Chủ thể
Bên giao tài sản để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ gọi là bên kí
cược.Bên giữ tài sản để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ là bên nhận kí
cược.
Các bên trong quan hệ cầm cố có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc các
chủ thể khác nhưng phải thỏa mãn những yêu cầu về năng lực chủ thể.
2.3 Đối tượng
Đối tượng của kí cược là tài sản mà người có nghĩa vụ đã dùng nó để
đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, đó có thể là một khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác.
2.4 Hình thức
BLDS 2005 không quy định phải lập thành văn bản, do đó, việc ký
cược không nhất thiết phải được lập thành văn bản mà có thể thỏa thuận
miệng cũng có giá trị pháp lý.

Tuy nhiên, cần lưu ý với trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu
thì văn bản ký cược là bằng chứng để bên cho thuê tài sản thực hiện việc
đăng ký chuyển quyền sở hữu tài sản ký cược từ bên thuê sang cho mình.
2.5 Nội dung
• Mục đích:


• Bên nhận ký cược lấy được tiền thuê tài sản
• Bên ký cược lấy lại được toàn bộ hay một phần giá trị tài sản cho thuê
trong trường hợp tài sản cho thuê không còn hoặc trong trường hợp
bên thuê không trả lại tài sản cho thuê.

• Quyền và nghĩa vụ của bên ký cược:
• Nghĩa vụ :
- Thanh toán cho bên nhận kí cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài
sản kí cược, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Thực hiện việc đăng kí quyền sở hữu tài sản kí cược cho bên nhận kí cược
đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng kí trong trường hợp tài sản
đó được chuyển quyền sở hữu cho bên nhận kí cược theo quy định của pháp
luật hoặc theo thỏa thuận. (Điều 30 Nghị định của chính phủ số 163/2006/
NĐ-CP về giao dịch bảo đảm)
• Quyền :
- Bên kí cược có quyền yêu cầu bên nhận kí cược ngừng việc sử dụng tài sản
kí cược nếu do sử dụng tài sản có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá
trị. (Điều 31 Nghị định của chính phủ số 163/2006/ NĐ-CP về giao dịch bảo
đảm)

• Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ký cược:
• Nghĩa vụ:
- Bảo quản, gìn giữ tài sản kí cược; không được khai thác, sử dụng tài sản

đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Không được xác lập giao dịch đối với tài sản kí cược trừ trường hợp bên ký
cược đồng ý (. (Điều 32 Nghị định của chính phủ số 163/2006/ NĐ-CP về
giao dịch bảo đảm)
• Quyền:
- Có quyền sở hữu tài sản kí cược trong trường hợp tài sản thuê không còn
để trả lại cho bên nhận kí cược, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (. (Điều
33 Nghị định của chính phủ số 163/2006/ NĐ-CP về giao dịch bảo đảm)


• Việc xử lý tài sản ký cược:
• Trường hợp 1: Trong trường hợp nếu bên thuê không trả lại tài sản
thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản cho thuê chứ tài sản ký
cược không đương nhiên thuộc sở hữu của bên cho thuê.

• Trường hợp 2: Trong trường hợp bên thuê trả lại tài sản thuê thì bên
thuê được nhận lại tài sản ký cược, nhưng được trừ đi tiền thuê chưa
trả
(nếu có)

• Trường hợp 3: trong trường hợp bên thuê cố tình không trả lại tài sản
thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu tòa án buộc bên thuê phải trả
lại tài sản thuê và việc trả lại tài sản thuê và tài sản ký cược sẽ được
thực hiện cùng một lúc.

• Trường hợp 4: trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại vì lý
do tài sản đó bị tiêu hủy hoặc bị mất mà không phải do lỗi cố ý của
bên thuê, thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê và khi đó chấm dứt
nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê
2.6 Ví dụ:

A thuê tại cửa hàng xe đạp X một chiếc xe đạp và đã kí cược
1.000.000 đồng sau 3 ngày sẽ trả. Trong quá trình thuê, không may A làm
mất xe, nên 1.000.000 đồng đã kí cược thuộc về cửa hàng X và khi đó chấm
dứt nghĩa vụ của A (bên thuê) đối với của hàng X (bên cho thuê).

• Ký quỹ
Là một trong những biện pháp bảo đảm việc nhằm mục đích bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, bồi thường thiệt hại cho bên có quyền khi
bên ký quỹ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Tài sản
dùng đề ký quỹ, cũng tương tự như tài sản dùng để đặt cọc, ký cược (tiền,
kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ trị giá được bằng tiền). Quyền tài sản
không thể dùng để ký quỹ được (khác với cầm cố tài sản)
3.1 Khái niệm
Kí quỹ là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, theo đó bên
có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ trị


giá được bằng tiền vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ. (Khoản 1 Điều 360 BLDS -2005)
3.2 Chủ thể
Quan hệ kí quỹ thực chất là quan hệ tay ba giữa người có quyền,
người có nghĩa vụ và ngân hàng nơi kí quỹ. Vì vậy chủ thể của kí quỹ không
chỉ là các bên trong quan hệ nghĩa vụ chính. Như vậy:
• Ngân hàng là nơi kí quỹ;

• Bên kí quỹ là bên thực hiện kí quỹ tại ngân hàng;
• Bên có quyền là bên được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt
hại.
3.3 Đối tượng của biện pháp bảo đảm kí quỹ
Đối tượng của biện pháp kí quỹ là những tài sản (tiền, kim khí quý,

đá quý hoặc các giấy tờ trị giá được bằng tiền) mà người có nghĩa vụ đã
dùng nó để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Với tư cách là đối
tượng của nghĩa vụ dân sự nói chung, đối tượng ký quỹ còn phải thỏa mãn
các điều kiện quy định tại Điều 282 BLDS 2005:Đối tượng của nghĩa vụ dân
sự:
• Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực
hiện hoặc không được thực hiện.

• Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải xác định cụ thể.
• Chỉ những tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực
hiện mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối
tượng của nghĩa vụ dân sự.
Theo đó, đối tượng của biện pháp bảo đảm kí quỹ là: tiền, kim khí quý,
đá quý, các giấy tờ có giá.
Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không
đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi kí quỹ thanh toán, bồi
thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra. Sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân
hàng. Các thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định
(Khoản 2 – Điều 360 BLDS 2005)


Với biện pháp bảo đảm này, tùy thuộc vào từng loại hợp đồng mà một
hoặc cả hai bên phải mở một tài khoản tại ngân hàng, nhưng không được sử
dụng tài khoản đó khi hợp đồng chưa chấm dứt.
3.4 Nội dung
• Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng nơi ký quỹ
• Nghĩa vụ của ngân hàng nơi kí quỹ (Điều 35 – nghị định của chính
phủ số 163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo)
+ Thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi
thường thiệt hại trong phạm vi giá trị tài sản kí quỹ, sau khi trừ chi phí dịch

vụ ngân hàng.
+ Hoàn trả tài sản kí quỹ còn lại cho bên kí quỹ sau khi trừ chi phí dịch vụ
ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền khi chấm
dứt kí quỹ.
• Quyền của ngân hàng nơi kí quỹ (Điều 36 – nghị định của chính phủ
số 163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo)
+ Yêu cầu bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại
thực hiện đúng thủ tục để được thanh toán, bồi thường thiệt hại.
+ Được hưởng chi phí dịch vụ ngân hàng

• Quyền và nghĩa vụ của bên ký quỹ
• Nghĩa vụ của bên kí quỹ (Điều 37 – nghị định của chính phủ số
163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo)
+ Thực hiện kí quỹ tại ngân hàng mà bên có quyền được ngân hàng thanh
toán, bồi thường thiệt hại chỉ định hoặc chấp nhận.
+ Nộp đủ tài sản kí quỹ theo thỏa thuận với bên có quyền được ngân hàng
thanh toán, bồi thường thiệt hại.
+ Thỏa thuận với ngân hàng nơi kí quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng
cam kết với bên có quyền được ngân hàng thanh toán,bồi thường thiệt hại.
• Quyền của bên kí quỹ (Điều 38 – nghị định của chính phủ số
163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo)
+Bên kí quỹ có quyền yêu cầu ngân hàng nơi kí quỹ hoàn trả tài sản kí quỹ
sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu
của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại khi chấm
dứt kí quỹ.


• Quyền và nghĩa vụ của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi
thường thiệt hại
• Nghĩa vụ của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường

thiệt hại (Điều 39 – nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ – CP
ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo)
+ Bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ
thực hiện theo đúng thủ tục khi yêu cầu ngân hàng nơi kí quỹ thanh toán.
• Quyền của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt
hại (Điều 40 – nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ – CP ngày
29/12/2006 về giao dịch đảm bảo)
+ Bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại có quyền
yêu cầu ngân hàng nơi kí quỹ thanh toán đầy đủ, đúng hạn.

• Tín chấp
4.1 Khái niệm
Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của
mình bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức
tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ. (Khoản 1 Điều 49 nghị định
của chính phủ số 163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo)
Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông, vay tín chấp là hình thức vay tiền
ngân hàng và các tổ chức tín dụng bảo đảm bằng sự tín nhiệm, không cần có
tài sản thế chấp.Tất nhiên, tài sản thế chấp được đề cập ở đây là một tài sản
hữu hình hoặc một bất động sản đầu tư. Khái niệm trên cho thấy, vay tín
chấp không phải là việc cho vay không có bảo đảm mà cao hơn, tài sản bảo
đảm là sự tín nhiệm giữa người cho vay (các ngân hàng, tổ chức tín dụng) và
người vay - thông thường là các doanh nghiệp.
4.2 Chủ thể
• Chủ thể cho vay theo hình thức tín chấp: là các tổ chức tài chính như
ngân hàng, tổ chức tín dụng.
• Chủ thể vay theo hình thức tín chấp là: cá nhân, hộ gia đình nghèo là
thành viên của một trong các tổ chức chính trị, xã hội quy định tại
Điều 50 nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ – CP ngày
29/12/2006 về giao dịch đảm bảo)



• Bên bảo đảm: Tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp:
Đơn vị tại cơ sở của cá tổ chức chính trị - xã hội sau đây là bên bảo đảm
bằng tín chấp:
+ Hội nông dân Việt Nam
+ Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
+ Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
+ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
+ Hội cựu chiến binh Việt Nam
+ Mặt trận tổ quốc Việt Nam
4.3 Hình thức
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản,
trong đó phải ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay
và tổ chức bảo đảm (điều 373 BLDS 2005)
Trong đó, hợp đồng cho vay phải có xác nhận của tổ chức chính trị, xã
hội về điều kiện hoàn cảnh của cá nhân, hộ gia đình nghèo khi vay vốn của
tổ chức tín dụng đó.
4.4 Nội dung
• Quyền và nghĩa vụ của 3 bên
• Quyền của tổ chức chính trị - xã hội:
• Từ chối bảo đảm bằng tín chấp nếu xét thấy cá nhân, hộ gia đình
nghèo không có khả năng sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh,
làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chức tín dụng (Điều 52 nghị định của
chính phủ số 163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm
bảo)

• Nghĩa vụ của tổ chức chính trị, xã hội:
• Xác nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng về điều kiện, hoàn cảnh

của các nhân, hộ gia đình khi vay vốn tại tổ chức tín dụng đó.
• Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng giúp đỡ,
hướng dẫn, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình ngheo vay vốn,
giám sát hoạt động việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả,
đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức tin dụng (Điều 51 nghị
định của chính phủ số 163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về giao
dịch đảm bảo)


• Quyền của tổ chức tín dụng
• Yêu cầu tổ chức chính trị- xã hội bảo đảm bằng tín chấp phối hợp
trong việc kiểm tra, sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ (Điều 54 nghị
định của chính phủ số 163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về giao
dịch đảm bảo)

• Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng:
• Phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp trong
việc cho vay và thu hồi nợ (Điều 53 nghị định của chính phủ số
163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo)






Quyền và nghĩa vụ của bên vay vốn
Được vay vốn nếu đủ điều kiện được vay
Sử dụng vốn vay đúng mục đích cam kết
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị- xã
hội kiểm tra việc sử dụng vốn vay

• Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chức tín dụng. (Điều 55
nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 về
giao dịch đảm bảo)

• Ý nghĩa và hạn chế

• Ý nghĩa của việc cho vay vốn có sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tín
chấp của tổ chức chính trị xã hội đã thể hiện bản chất của nhà nước
XHCN của dân, do dân và vì dân.
• Hạn chế: việc thực hiện các biện pháp bảo đảm này cũng không ít
những vướng mắc trên thực tế mà bản thân các tổ chức tín dụng và
các đơn vị cơ sở tổ chức chính trị - xã hội cần giúp kinh nghiệm
Thứ nhất, trên thực tế nhiều địa phương thực hiện việc đảm bảo bằng tín
chấp một cách dàn trải, đại trà
Thứ 2, số tiền cho vay được đảm bảo bằng tín chấp quá nhỏ, chính vì thế đối
với hộ gia đình thực sự cần vốn đề mua tư liệu sản xuất, đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh là không đủ để thực hiện => hiệu quả sử dụng vốn vay thấp
Thứ 3, BLDS mới chỉ quy định tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bảo đảm
bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình ngheo vay vốn chứ không quy định
việc bảo đảm bằng uy tín của một cá nhân cho một cá nhân khác hoặc cho
chính mình vay vốn.


2.5 Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
Có ý kiến cho rằng cầm giữ tài sản không phải là biện pháp bảo đảm.
mà là hậu quả pháp lý do pháp luật quy định khi xảy ra vi phạm trong một số
hợp đồng nhất định, ví dụ: hợp đồng gửi giữ tài sản, dịch vụ.
Do đó, cũng có thể không để các điều từ Điều 350 đến Điều 352 tại
phần các biện pháp bảo đảm, mà chuyển vào phần thực hiện hợp đồng để áp
dụng cho các trường hợp pháp luật có quy định về cầm giữ tài sản.

Cầm giữ được coi là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự vì
:
• Mục đích của cầm giữ tài sản nhằm mục đích để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ.
• Đối tượng của cầm giữ là là những lợi ích vật chất
• Phạm vi bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã được xác định
trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ chính
• Chỉ áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ
• Thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ sự thỏa thuận giữa các bên
5.1 Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 416 BLDS 2005 :” Cầm giữ tài sản là việc bên có
quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối
tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ
không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa
thuận.”
5.2

Đối tượng của cầm giữ tài sản
Trước hết đối tượng cầm giữ phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại
Điều 282 BLDS 2005:Đối tượng của nghĩa vụ dân sự:
• Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực
hiện hoặc không được thực hiện.

• Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải xác định cụ thể.
- Chỉ những tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực
hiện mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng
của nghĩa vụ dân sự.


Tài sản cầm giữ là đối tượng của hợp đồng song vụ để bảo đảm cho chính

việc thực hiện nghĩa vụ liên quan đến tài sản được thế chấp
5.3 Nội dung của cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ

• Quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ
Theo khoản 2 Điều 416 BLDS 2005
a) Cầm giữ toàn bộ hoặc một phần tài sản trong trường hợp quy định
tại khoản 1 Ðiều này;
b) Thu hoa lợi từ tài sản cầm giữ và được dùng để bù trừ nghĩa vụ;
c) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
d) Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần thiết
cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản đó.

• Quyền cầm giữ chấm dứt trong các trường hợp sau đây (khoản 3 Điều
416 BLDS 2005):

• Theo thỏa thuận của các bên;
Các bên có thỏa thuận chấm dứt việc cầm giữ tài sản tài sản, tức là
bên cầm giữ đồng ý trả tài sản mà mình đang cầm giữ cho bên có nghĩa vụ.
Để đạt được thỏa thuận này có thể xuất phát từ sự tin cậy giữa hai bên giao
kết hợp đồng (bên có nghĩa vụ hứa sẽ thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn
nào đó) hoặc bên có nghĩa vụ phải đáp ứng các điều kiện khác do hai bên
thỏa thuận.

• Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
Xuất phát từ tài sản cầm giữ chính là đối tượng của hợp đồng,, bên
cầm giữ có nghĩa vụ giao tài sản này cho bên bị cầm giữ có nghĩa vụ giao tài
sản này cho bên bị cầm giữ quyền cầm giữ, nếu bên cầm giữ vi phạm nghĩa
vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ sẽ là một trong các trường hợp chấm
dứt quyền cầm giữ của bên có quyền. Nếu quyền cầm giữ không còn thì bên
cầm giữ phải giao tài sản cầm giữ cho bên bị cầm giữ tài sản, mỗi bên đều

phải chịu trách nhiệm về sự vi phạm nghĩa vụ dân sự của mình theo hợp
đồng đã ký kết hoặc theo quy định của pháp luật.
c) Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.
Khi bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng thì
chấm dứt quyền cầm giữ của bên có quyền, vì lúc này, tạo điều kiện để phát
sinh quyền cầm giữ đã không còn.


5.4 Ví dụ
Khi một người vào gửi xe đạp, đến lúc lấy xe mà không có vé hoặc không
trả tiền thì bên trông xe có quyền giữ chiếc xe đạp lại nhưng không được sử
dụng trái phép tài sản cầm giữ hoặc cho, tặng, bán,… mà phải có nghĩa vụ
giữ gìn cho đến khi người chủ chiếc xe trả tiền hoặc chứng minh được chiếc
xe là vật sở hữu của mình trong trường hợp làm mất vé.
2.5.5 Phân biệt cấm cố và cầm giữ
Nội dung
Cầm cố
Điều kiện Là một biện pháp bảo đảm thực
có hiệu lực hiện hợp đồng ngay từ thời điểm
thỏa thuận để ký kết hợp đồng.
Các bên thực hiện cầm cố tài sản
trước khi hoặc ngay từ khi hợp
đồng giao kết, đến thời điểm bên
có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ tài
sản
Đối tượng

Bên cầm cố giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình hoặc sử

dụng tài sản hình thành trong
tương lai để bảo đảm cho việc
thực hiện nghĩa vụ khác
Tài sản cầm cố luôn lớn hơn giá trị
nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ phải
thực hiện.

Biện pháp Các bên có thể thỏa thuận bên cầm
bảo đảm
cố, hoặc người thứ 3 giữ tài sản
cầm cố

Quyền xử lý Bên nhận cầm cố tài sản có quyền
tài sản
xử lý tài sản cầm cố theo phương

Cầm giữ
Phát sinh không phải do sự thỏa
thuận của các bên tham gia
giao kết hợp đồng mà theo quy
định của pháp luật.
Chỉ bắt đầu khi bên có nghĩa vụ
khong thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ và nó kết
thúc khi có 1 trong 3 trường
hợp được quy định tại khoản 3
Điều 416 BLDS 2005
Cầm giữ là đối tượng của hợp
đồng song vụ để bảo đảm cho
chính việc thực hiện nghĩa vụ

liên quan đến tài sản bị cầm giữ
đó
Giá trị tài sản của nghĩa vụ
chính là giá trị của nghĩa vụ
nhưng có thể nhỏ hơn nghĩa vụ
mà bên có nghĩa vụ phải thực
hiện
Bên bị cầm giữ tài sản không
có quyền cầm giữ tài sản
Bên có quyền có thể tự mình
cầm giữ tài sản hoặc giao cho
người thứ 3 cầm giữ tài sản mà
không cần sự thỏa thuận của bị
cầm giữ tài sản
Bên cầm giữ tài sản không có
quyền xử lý tài sản cầm giữ,


thức đã thỏa thuận, không được
hưởng hoa lợi, lời tức từ tài sản
cầm cố nếu không được bên cầm
cố đồng ý

được thu hoa lợi, lợi tức từ tài
sản cầm giữ và được dùng số
hoa lợi, lợi tức này để bù trừ
nghĩa vụ

• KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Như vậy qua những phân tích ở trên cho thấy các biện pháp bảo đảm

nghĩa vụ dân sự có nghĩa rất quan trọng trong các giao dịch dân sự và đặc
biệt đảm bảo quyền lợi của các bên khi tham gia giao dịch dân sự. bảo đảm
nghĩa vụ dân sự chỉ là một biện pháp gắn liền với 1 hợp đồng, là một bộ
phận, một điều kiện, điều khoản của hợp đồng chính. Nhưng các biện pháp
bảo đảm được định nghĩa là giao dịch bảo đảm và đã “ đàng hoàng” trở
thành các “ hợp đồng bảo đảm” trong bộ luật dân sự năm 2005. Đảm bảo
nghĩa vụ dân sự nhằm mục đích quan trọng nhất đó là bảo đảm quyền và lợi
ích của các bên chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự, đồng thời còn đảm
bảo nguyên tắc tự do, tự nguyện và bình đẳng.

• TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Bộ luật Dân sự năm 2005
• Nghị định của chính phủ số 163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006
về giao dịch đảm bảo
• Bình luận Khoa học bộ luật Dân sự năm 2005 (tập II), NXB chính
trị Quốc gia



×