Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN hạn đối với KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT á CHI NHÁNH BUÔN MA THUỘT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.2 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ HƯƠNG THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á CHI
NHÁNH BUÔN MA THUỘT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đắk Lắk - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hương Thảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

: Cán bộ tín dụng

CBNV


: Cán bộ nhân viên

CN

: Chi nhánh

TMCP

: Thương mại cổ phần

DPRR

: DPRR

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KH

: Khách hàng

KHCN

: Khách hàng cá nhân

NH

: Ngân hàng


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

VAB- BMT : Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á – chi nhánh
Buôn Ma Thuột
DPRR

: DPRR

QTRR

: Quản trị rủi ro

RRTD

: Rủi ro tín dụng

QTRRTD: Quản trị rủi ro tín dụng
TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm


BĐS

: Bất động sản


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................. 2
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ............................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 8
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 33
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 34
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT Á - CHI NHÁNH BUÔN MA THUỘT.......................................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 71
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 72
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - CHI NHÁNH BUÔN MA THUỘT......................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................................... 105
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................ 1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang
Error:
Referen

2.1

Tình hình huy động vốn tại VAB- BMT năm 2012 2014

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.2

Tình hình dư nợ cho vay tại VAB- BMT năm 2012 2014

ce
source
not
found
Error:
Referen


2.3

Tình hình thu nhập – chi phí giai đoạn năm 2012 - 2014

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.4

Cơ cấu dư nợ cho vay giai đoạn năm 2012 - 2014

ce
source
not

2.5

Cơ cấu nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn năm 2012 - 2014

found
Error:


Referen
ce

source
not
found
Error:
Referen
3.1

Danh mục rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối
với KHCN

ce
source
not
found
Error:
Referen

3.2

Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của danh mục rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN

ce
source
not
found
Error:
Referen

3.3


Bảng chấm điểm theo chỉ tiêu nhân thân

ce
source
not

3.4

Bảng chấm điểm theo khả năng trả nợ

found
Error:
Referen
ce
source
not


found
Error:
Referen
3.5

Bộ chỉ tiêu quan hệ với Ngân hàng

ce
source
not
found

Error:
Referen

3.6

Quyết định cấp tín dụng cho KH cá nhân

ce
source
not
found
Error:
Referen

3.7

Bộ chỉ tiêu về tài sản đảm bảo

ce
source
not
found
Error:
Referen

3.8

Bảng kết quả chấm điểm TSĐB

ce

source
not

3.9

Dư nợ quá hạn bình quân 3 năm 2012, 2013, 2014

found
Error:
Referen
ce
source


not
found


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình

Trang
Error:
Referen

2.1

Cơ cấu tổ chức tại VAB- BMT


ce
source
not
found
Error:
Referen

3.1

Đồ thị Pareto

ce
source
not
found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế,
hay nói khác hơn ngân hàng là cầu nối giữa nơi thừa vốn và thiếu vốn, vì vậy
sự lành mạnh của ngân hàng ở mọi quốc gia luôn là cơ sở của sự ổn định tình
hình kinh tế.
Hoạt động tín dụng thường mang lại 60% - 90% lợi nhuận của của một
ngân hàng, nhưng khi nào cũng vậy lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro, chính vì
tín dụng có tầm quan trọng rất lớn và đi cùng với nó là rủi ro nên công tác
quản trị rủi ro ở một ngân hàng hiện nay đang được quan tâm hàng đầu. Khi

các ngân hàng kiểm soát được hoạt động tín dụng và đảm bảo an toàn tín
dụng thì sẽ giúp ngân hàng tạo ra nguồn lợi nhuận ổn định, giúp người dân có
thêm kênh đầu tư tài chính có lãi và an toàn, giúp nhà nước điều hành kinh tế
vĩ mô có hiệu quả hơn. Do đó, việc kiểm soát hoạt động tín dụng không chỉ là
trách nhiệm cấp thiết của Ngân hàng đối với các cổ đông của mình, mà còn là
trách nhiệm đối với xã hội và nền kinh tế quốc gia.
Ở các ngân hàng, hoạt động cho vay đối với KHCN là một mảng tín
dụng quan trọng, lợi nhuận của nó mang lại tuy không cao đột biến nhưng
chắc chắn, bền vững. Để phát triển được hoạt động cho vay KHCN một cách
tốt nhất tức là ngoài việc tìm kiếm KHCN có phương án vay khả thi, TSĐB
tính khả mại cao …thì ngân hàng phải quản trị rủi ro tốt đối với đối tượng
khách hàng này. Hiện nay, việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay ngắn
hạn sẽ giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro về mất cân đối nguồn vốn do
nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu hiện nay là ngắn hạn. Chính vì
vậy mà việc nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối
với KHCN chắc chắn sẽ là một sự cần thiết đúng lúc, nó vừa mang ý nghĩa


2

thực tiễn và là một trong những cách giải quyết từng vấn đề một trong hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng hiện nay.
Sau một thời gian công tác và trực tiếp làm công việc quản lý rủi ro
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột,
em nhận thấy rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại chi nhánh vẫn
đang tồn tại. Nếu chi nhánh không quản trị rủi ro tín dụng tốt thì mục tiêu
tăng trưởng cho vay ngắn hạn KHCN trong thời gian sắp tới sẽ kéo theo các
rủi ro tín dụng phát sinh vì mục tiêu tăng trưởng nhanh sẽ dẫn đến việc tuân
thủ quy trình, quy định và các điều kiện của các sản phẩm tín dụng cũng lỏng
lẽo. Chính vì điều đó việc quản lý rủi ro, đánh giá, phòng tránh rủi ro là việc

làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, quản trị rủi ro tốt
đồng nghĩa với việc mang lại sự phát triển bền vững cho ngân hàng. Xuất phát
từ nhu cầu cấp thiết này, đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Việt Á - Chi nhánh Buôn Ma Thuột” làm đề tài nghiên cứu.
Thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi cơ bản sau:
- Đặc trưng của tín dụng cho vay ngắn hạn đối với KHCN là gì? Có tác
động thế nào đến việc phát sinh rủi ro và công tác quản trị rủi ro tín dụng?
- Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột ra sao? Đã đáp ứng yêu cầu
và mục tiêu của quản trị rủi ro trong toàn hệ thống hay chưa?
- Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma
Thuột và làm thế nào để khắc phục?
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng, những tác động trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tác động lên


3

công tác quản trị rủi ro của NHTM.
Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn đối với KHCN, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột và trong bối cảnh, điều kiện
đặc thù tại tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân tích các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN và
đề ra các giải pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động trong
cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh
Buôn Ma Thuột.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong trong cho vay
ngắn hạn đối với KHCN từ năm 2012 đến năm 2014 của Ngân hàng TMCP
Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường quản trị rủi ro tín dụng đối với đối tượng này.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp diễn giải
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của


4

NHTM, về quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng như các nguyên nhân gây ra
rủi ro tín dụng. Và các tác động của các đặc trưng trong cho vay ngắn hạn đối
với KHCN lên công tác quản trị rủi ro tín dụng.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á –
Chi nhánh Buôn Ma Thuột và rút ra được nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng,
đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công tác quản trị rủi ro tín dụng ngắn
hạn tại chi nhánh.

- Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN từ
những hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Ma Thuột và
trong bối cảnh, điều kiện đặc thù tại tỉnh Đắk Lắk.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh
Buôn Ma Thuột.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh
Buôn Ma Thuột.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với
KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Buôn Ma Thuột”, tác giả tập
trung hệ thống hóa lý luận để làm cơ sở đề xuất giải pháp. Để từ đó tiến hành


5

nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn. Trong
quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn liên quan đến đề tài, tác giả đã tham
khảo một số tài liệu sau:
- Các quy trình, quy định hướng dẫn được HĐQT và Tổng Giám đốc
VAB thông qua như: quy chế cho vay và đảm bảo tiền vay, quy trình cấp tín
dụng, quy trình định giá TSĐB, quy định hạn mức phê duyệt tín dụng đối với
các chuyên gia phê duyệt, hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng nội bộ

giành cho từng đối tượng khách hàng, hệ thống các sản phẩm và dịch của
VAB, Báo cáo tổng kết của Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Buôn Ma
Thuột các năm từ 2012 đến năm 2014,…
- Một số quy định của Ngân hàng nhà nước như quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập DPRR và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quy định
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài,….
- Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn liên quan đến đề tài,
tác giả đã tham khảo một số giáo trình sau:
Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống Kê
Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
NXB Tài chính
Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống

Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị NHTM, NXB Lao động xã hội
- Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên
quan đến đề tài quản trị rủi ro tín dụng, hiện nay có rất nhiều đề tài đi sâu vào


6

lĩnh vực này cụ thể như:
Luận văn “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội
nhập” Luận văn Thạc sĩ kinh tế năm 2009, Trường Đại học kinh tế TP.HCM –
Nguyễn Thị Ánh Thuỷ, đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro
tín dụng, kinh nghiệm thực tế của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản

về nhận diện, nguyên nhân và quản lý rủi ro tín dụng. Trên cơ sở phân tích rủi
ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết
sớm các khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các
giải pháp có hiệu quả và khả thi. Trong đó nổi bật nhất của đề tài là nghiên
cứu chi tiết về mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập khi
chuyển từ mô hình quản trị theo hình thức sở hữu của NHTM nhà nước sang
quản trị theo mô hình Ngân hàng TMCP, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng cho chi nhánh trong quá trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2010, Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng – Nguyễn Thị Bích Thủy, tác giả đã nêu ra một số vấn đề cơ
bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, cũng như khái quát về
nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng, trình bày một số nguyên tắc cơ
bản và quy trình trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó tác giả cũng
nêu lên tình hình hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro những mặt đạt được,
những mặt hạn chế và đưa ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Đồng thời đề xuất một số kiến nghị cũng như giải pháp cả về vi mô lẫn vĩ mô
để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro có ý nghĩa thiết thực. Tuy


7

nhiên, phần cơ sở lý luận của tác giả không sử dụng nhiều cơ sở lý luận phù
hợp với Việt Nam nên khả năng ứng dụng vào thực tế không cao.
Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Phương Đông –
Chi nhánh Trung Việt”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh năm 2012, Đại
học Đà Nẵng – Trương Hữu Huy. Trong phần lý luận của mình, tác giả

Trương Hữu Huy đã khái quát được những nội dung cơ bản như: đặc điểm rủi
ro tín dụng, căn cứ xác định rủi ro, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh
hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động ngân hàng và xã hội; Trình bày được
khái niệm, nhiệm vụ và quy trình quản trị rủi ro tín dụng. Với những lý luận
trên, tác giả đã tổng hợp, phân tích được hoạt động quản trị trị rủi ro tín dụng
tại NHTM cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt. Tuy nhiên, tác giả
chưa nêu được những thành công và hạn chế, cũng như những nguyên nhân
dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Từ cơ sở lý luận,
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tác giả đã đưa ra được những
giải pháp cơ bản cho việc hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với môi
trường kinh doanh tại đơn vị.


8

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng [2, tr. 127].
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là
rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam
kết [9, tr. 3]
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối

quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng vay nợ lại không
thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Đây
được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Trên cơ sở định nghĩa Rủi ro tín dụng nêu trên và trong phạm vi của
Luận văn này, đối tượng khách hàng là cá nhân bao gồm cá nhân, hộ gia đình
có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn đối với KHCN là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp
tín dụng của ngân hàng trong khoảng thời gian không quá 12 tháng, biểu hiện
trên thực tế qua việc khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình không trả được
nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.


9

1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra
khi khách hàng vay gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng
vốn. Nói cách khác, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
vay đã gián tiếp gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này
biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân tức là rủi ro tín dụng xảy ra
ở rất nhiều dạng và phụ thuộc vào nguyên nhân đã gây ra rủi ro tín dụng, hình
thức và hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra không thể lường trước được, tùy
thuộc vào từng mức độ rủi ro tín dụng của khoản vay.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã
làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn
diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro
đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở

mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như
các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của TSĐB.


10

+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề [2, tr. 128].
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và Rủi ro
tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất

định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao [2, tr. 128].
b. Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như
thiên tai, dịch họa, người vay chết, mất tích, thay đổi chính sách và các biến
động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực
hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro do các nguyên nhân thuộc về chủ quan của
người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì
những lý do chủ quan khác.
c. Căn cứ theo tính chất rủi ro
- Rủi ro đọng vốn: là rủi ro xảy ra khi người vay hoàn trả gốc, lãi hoặc
cả gốc và lãi không đúng hẹn như cam kết trong hợp đồng tín dụng.


11

- Rủi ro mất vốn: là rủi ro xảy ra khi người vay vốn Ngân hàng không
hoàn trả gốc tiền vay một cách đầy đủ.
1.1.4. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng
chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4 và 5).
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay


- Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là bình thường
- Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là không bình thường
- Tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 10% đến 15% được coi là cao
- Tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 15% đến 20% được coi là quá cao, báo động
đỏ, nguy cơ khủng hoảng rất lớn.
* Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5).
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

- Tỷ lệ nợ xấu < 3% được coi là bình thường
- Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng phải đối mặt,
và do đó phải có biện pháp giải quyết, nếu không muốn ngân hàng gặp tình
huống nguy hiểm
* Phân loại nợ: Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013


12

và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 về việc sửa đổi, bổ sung
Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện
phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn;

- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời
hạn;
- Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong
thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật
các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các
tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ


13

chức tín dụng;
- Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật
các tổ chức tín dụng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi
theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;”
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được
trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi
theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản [2, tr. 133-134].


14

Ngoài ra theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 cũng nêu
rõ: Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị
quá hạn kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn và nợ gốc và lãi của các kỳ

hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và
dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn; Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng
phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi khách hàng
đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian
tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn
hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng
mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng
buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ
rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Khi ngân hàng cho vay hợp vốn
không phải với vai trò là ngân hàng đầu mối, ngân hàng khi thực hiện phân
loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của khách hàng đó vào
nhóm rủi ro cao hơn giữa đánh giá của ngân hàng đầu mối và đánh giá của
ngân hàng.
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý;
- Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả;
- Vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh thấp;
- Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch;
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản;
- Công nghệ sản xuất lạc hậu;


15

- Thiếu năng lực điều hành; mất đoàn kết trong nội bộ ban điều hành;
tham ô, tham nhũng...;
- Khách hàng cố tình lừa đảo; thiếu thiện chí trả nợ [2, tr.125-126]

b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một lĩnh vực kinh tế.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
- Do cạnh tranh giành thị phần, ngân hàng buộc phải nới lỏng các điều
kiện cho vay.
- Nhân viên tín dụng không chấp hành đúng quy trình cho vay, yếu kém
về trình độ nghiệp vụ, vi phạm đạo đức kinh doanh;
- Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của TSBĐ là: dễ định
giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
- Thiếu giám sát và quản lý trước, trong và sau khi cho vay;
- Hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng còn yếu kém [2, tr. 125]
c. Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
- Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát.
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
- Nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…[2, tr. 126]


16

1.1.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khi gặp rủi ro tín dụng trong cho vay, ngân hàng không thu hồi được
vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho
khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này dẫn đến việc ngân hàng bị mất cân
đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay của vốn tín dụng
bị chậm lại làm cho việc kinh doanh không hiệu quả và có thể làm mất khả
năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng [2, tr. 126].
b. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra, khách hàng có thể thiếu hụt vốn dẫn đến khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ
xấu làm ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với ngân hàng. Khi đó để có
nguồn vốn phục vụ kinh doanh, họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng khác
và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu, gây dựng lòng tin, phí giao
dịch…và làm trì hoãn cho quá trình sản xuất.
c. Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động ngân hàng với chức năng là một trung gian tài chính, liên
quan đến nhiều cá nhân, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, vì vậy khi một ngân
hàng gặp phải rủi ro thì người gửi tiền hoang mang lo sợ, mất niềm tin vào
ngân hàng và ồ ạt rút tiền không chỉ ở ngân hàng đó mà còn nhiều ngân hàng
khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
Ngân hàng khó khăn sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp do không có tiền trả lương công nhân, mua nguyên vật
liệu... Lúc bấy giờ, sản xuất trì trệ, giá cả hàng hóa sẽ gia tăng, thất nghiệp, xã
hội mất ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái. Rủi ro tín dụng trong cho vay
có thể châm ngòi cho khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu vực và thế
giới [2, tr. 126].


×