Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Tăng cường kiểm soát nội doanh thu, chi phí tại Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.17 KB, 102 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kinh doanh vì mục đích gì? Từ thiện, giải trí, rửa tiền, trở nên giàu có với
câu nói bất hủ “ vô thương bất phú”… Bất kể vì lý do gì? Thì mục tiêu đầu tiên và
cuối cùng của các nhà đầu tư kinh doanh vẫn là lợi nhuận.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ góp phần tăng cường
tính hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp, giảm thiểu việc thất thoát và góp phần
làm tăng thêm mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính cũng như công tác tuân thủ
các quy định của pháp luật.
Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà là một đơn vị không liên doanh liên
kết, hoạt động trong lĩnh vực lưu trú, nghĩ dưỡng và khá nhiều dịch vụ vui chơi giải
trí đi kèm. Hiện nay mức độ cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới ngày
càng tăng với sự xuất hiện khá nhiều khu Resort cao cấp sang trọng. Do đó, để có
thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp không những phải tự
lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn đòi hỏi phải hoàn thiện và
tăng cường kiểm tra, kiểm soát cụ thể đối với doanh thu và chi phí đây là hai yếu tố
chính mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tăng cường kiểm soát để hạn chế
những sai sót, rủi ro và gian lận có thể xảy ra và đề ra những phương hướng, mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với suy nghĩ đó cùng với thời gian công tác tại Life Resort của Khách Sạn
Hoàng Trà. Tôi nhận thấy vấn đề tăng cường kiểm soát nội bộ doanh thu, chi phí là
vấn đề được quan tâm không chỉ của riêng bất kỳ một nhà đầu tư nào. Sau thời gian
tìm hiểu và nhận thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu này tại Đơn vị, tôi chọn đề
tài
“Tăng cường kiểm soát nội doanh thu, chi phí tại Life Resort của Khách
Sạn Hoàng Trà” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.


2



2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở lý luận và thực trạng qui trình đang áp dụng để kiểm soát nội bộ
doanh thu, chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Life Resort của Khách
Sạn Hoàng Trà nhằm phát hiện những rủi ro và sai sót đã gặp và có thể sẽ gặp phải
trong tương lai. Qua đó tác giả đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm tăng cường
kiểm soát nội bộ doanh thu và chi phí để hỗ trợ cho việc giảm thiểu thất thoát tài
sản, tăng trưởng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ góp phần
vào sự phát triển kinh tế của Thành phố và đó cũng
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kiểm soát doanh thu
bán hàng cung cấp dịch vụ và chi phí sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong
các doanh nghiệp kinh doanh khách Sạn, bao gồm cả môi trường kiểm soát, việc tổ
chức thông tin phục vụ cho kiểm soát và các thủ kiểm soát cụ thể.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại một đơn vị cụ thể đó là Life Resort của
Khách Sạn Hoàng Trà. Trong khuôn khổ luận văn đề tài tập trung vào những vấn đề
kiểm soát quản lý đối với doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và chi phí kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chủ yếu cho hai hoạt động kinh doanh chính đó là bộ phận
kinh doanh nhà hàng-bếp (ẩm thực) và bộ phận kinh doanh buồng
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình tìm hiểu tại công ty và tìm hiểu đề tài, luận văn dựa trên cơ
sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử dụng các phương pháp cụ thể: Quan
sát, phỏng vấn, trực tiếp thu thập nghiên cứu và xử lý tài liệu, so sánh… Nhằm làm
rõ thực trạng công tác kiểm soát nội bộ doanh thu và chi phí tại Đơn vị.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn với đề tài “Tăng cường kiểm soát nội doanh thu và chi phí tại Life
Resort của Khách Sạn Hoàng Trà“ đã:


3


- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ doanh thu và chi phí trong
các loại hình doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh Khách Sạn
nói riêng làm cơ sở cho việc đánh giá công tác kiểm soát nội bộ doanh thu và chi
phí tại Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát nội bộ doanh thu và
chi phí tại Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà, chỉ ra những mặt đã đạt được và
những vấn đề còn hạn chế của công tác kiểm soát nội bộ doanh thu và chi phí kinh
doanh hàng hoá dịch vụ tại Đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ doanh
thu và chi phí nhằm giảm thiểu những rủi ro, sai sót, gian lận... để góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Đơn vị.
6. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ doanh thu, chi phí trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ doanh thu, chi phí tại Life
Resort của Khách Sạn Hoàng Trà.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ doanh thu,
chi phí tại Life Resort của Khách Sạn Hoàng Trà.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
DOANH THU VÀ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH KHÁCH SẠN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong hoạt động của doanh nghiệp chức năng kiểm tra, kiểm soát giữ vai trò
quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống KSNB
của đơn vị.
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu
về kiểm toán. Lúc đó KSNB được hiểu như là một biện pháp để bảo vệ tiền không
bị các nhân viên gian lận. Sau đó khái niệm này dần được mở rộng. Người ta cho
rằng KSNB không dừng lại ở việc bảo vệ tài sản (không chỉ có tiền) mà còn nhằm
đảm bảo việc ghi chép kế toán chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
và khuyến khích tuân thủ các chính sách của nhà quản lý.
Theo định nghĩa do Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về việc chống
gian lận trong báo cáo tài chính đưa ra năm 1992: Hệ thống KSNB là một quá trình
do nhà quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được
thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
- Sự tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ pháp luật và các luật định.
Hệ thống KSNB thực chất là sự tích hợp một chuỗi hoạt động, biện pháp, kế
hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để
đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Có


5

thể hiểu đơn giản, hệ thống KSNB là hệ thống của tất cả những gì mà một tổ chức
cần làm để có được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.2.1. Môi trường hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của lãnh đạo.
Thể hiện qua quan điểm, nhận thức, cá tính, tư cách và thái độ của nhà quản

lý khi điều hành doanh nghiệp. Một số nhà quản lý rất quan tâm đến việc báo cáo
lợi nhuận và chú trọng đến việc hoàn thành vượt mức kế hoạch. Họ hài lòng với
hoạt động kinh doanh có mức rủi ro cao nhưng bù lại là kiếm được nhiều lợi nhuận.
Ngược lại, một số nhà quản lý không thích mạo hiểm. Trong điều hành doanh
nghiệp, một số nhà quản lý muốn phân chia quyền lực cho nhân viên, một số khác
thì không như vậy. Rõ ràng sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành
ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kiểm soát và tác động mạnh đến mục tiêu của
doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp là phải đảm bảo mục tiêu
hoạt động, tuân thủ luật pháp và thông tin tài chính đáng tin cậy.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là việc thiết lập bộ máy thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà người quản lý có thể thiết lập cơ
cấu tổ chức phù hợp. Một cơ cấu tổ chức phù hợp là một điều kiện đảm bảo cho các
thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức phức tạp, không
rõ ràng có thể phát sinh nhiều vấn đề nghiêm trọng. Các tiêu chí để đánh giá cho
nhân tố này bao gồm:
- Sự thích hợp của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp và khả năng cung cấp
các thông tin cần thiết của nhà quản lý.
- Mức độ phù hợp giữa trách nhiệm theo cơ cấu tổ chức với nhận thức của
những người quản lý về nhiệm vụ đó.
- Khả năng đáp ứng về kiến thức, kinh nghiệm đối với nhiệm vụ được giao
của nhà quản lý.
c. Chính sách nhân sự


6

Là chính sách và các qui định liên quan đến việc tuyển dụng, huấn luyện,
đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật rõ ràng. Nó có ảnh hưởng quan trọng
đến việc hạn chế rủi ro của kiểm soát nội bộ. Các chính sách kiểm soát phụ trợ cũng

không kém phần quan trọng như định kỳ thay đổi nhiệm vụ của nhân viên để tránh
và phát hiện gian lận, sai sót có thể xảy ra. Nhà quản lý cần phải thiết lập các
chương trình động viên khuyến khích bằng các bằng các hình thức khen thưởng và
nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động nổi bật. Đồng thời, các hình thức kỷ
luật nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm cũng cần được các nhà quản lý quan tâm
d. Công tác lập kế hoạch, dự toán
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu
chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch
tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự
luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm
soát. Việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp cho đơn vị hoạt động đúng hướng và có hiệu quả.
Đồng thời, nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm
túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát hữu hiệu,
giúp đơn vị có thể phát hiện, ngăn ngừa những sai sót và gian lận… trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý
thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh
hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý, điều
chỉnh kế hoạch kịp thời.
e. Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài là các nhân tố vượt ra ngoài sự kiểm soát của nhà
quản lý, nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, cung cách của nhà quản lý và các
quy chế, các thủ tục kiểm soát cụ thể như: Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng
Nhà nước, môi trường pháp lý, những tiến bộ công nghệ làm thay đổi quy trình vận
hành; thói quen của người tiêu dùng về các sản phẩm, dịch vụ; xuất hiện yếu tố
cạnh tranh không mong muốn ảnh hưởng đến giá cả và thị phần…


7

1.1.2.2. Hệ thống kế toán

Hệ thống kế toán của một doanh nghiệp là sự nhận biết, thu thập ghi chép,
tính toán, phân loại, phản ánh vào sổ kế toán, kết chuyển vào sổ tổng hợp và sổ cái
để lập các báo cáo nghiệp vụ phát sinh. Hệ thống kế toán của một đơn vị bao gồm:
Hệ thống chứng từ ban đầu và cách vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu; Hệ thống
tài khoản và sổ sách kế toán; Hệ thống báo cáo kế toán. Trong đó quá trình lập và
luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiếm soát nội bộ của
doanh nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập,
phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thoả
mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán
hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết :
- Tính có thực: Cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách của đơn vị.
- Sự phê chuẩn: Đảm bảo việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Sự đánh giá: Bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá
và phí.
- Sự phân loại: Bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài
khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán
- Tính đúng kỳ: Bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện
kịp thời theo quy định.
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: Số liệu kế toán được ghi vào sổ
phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Thủ tục kiểm soát nội bộ
Thủ tục kiểm soát là toàn bộ các quá trình, các chính sách do nhà quản lý
thiết lập nhằm mục đích giúp đơn vị kiểm soát các rủi ro có thể gặp phải. Các thủ


8


tục kiểm soát của từng đơn vị có thể khác nhau do đặc điểm riêng về cơ cấu tổ chức,
ngành nghề kinh doanh của từng đơn vị. Nhưng đặc trưng chung nhất của thủ tục
kiểm soát là xây dựng dựa trên ba nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và
công việc cần được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ
phận. Việc phân công phân nhiệm rõ ràng tạo ra sự chuyên môn hoá trong công
việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp
về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và
hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm
nhiệm các nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, thực hiện và kiểm soát, ghi sổ tài sản
và bảo quản tài sản...
- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý,
các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong phạm
vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo
nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính
tập trung của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế
phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại phê chuẩn
chung và phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn được thực hiện thông qua việc xây dựng
các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cấp dưới tuân thủ. Ví
dụ xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định, hạn mức tín dụng cho
khách hàng...
Các thủ tục của KSNB bao gồm:
a. Phân chia trách nhiệm đầy đủ:
- Không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi mặt của nghiệp
vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc [5, trang 72-76]



9

- Mục đích của việc phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát
lẫn nhau; Nếu có các sai sót xảy ra sẽ được phát hiện sớm; Giảm cơ hội cho bất kì
thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và che giấu những
sai phạm của mình.
- Phân chia trách nhiệm đòi hỏi sự tách biệt giữa các chức năng sau: Chức
năng bảo quản tài sản với kế toán; Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với bảo quản tài
sản; Chức năng thực hiện nghiệp vụ với kế toán.
b. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ:
Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm
kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá
trình xử lý thông tin cần đảm bảo rằng:
- Kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách: Các chứng từ phải được
đánh số liên tục; Chứng từ cần được lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra, hoặc càng
sớm càng tốt; Chứng từ cần được thiết kế giản đơn, rõ ràng, dễ hiểu và có nhiều
công dụng; Cần phải tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học và nhanh
chóng; Sổ sách cần phải được in đóng chắc chắn, có đánh số trang, qui định nguyên
tắc ghi chép và đầy đủ chữ ký; Tổ chức lưu trữ , bảo quản tài liệu kế toán khoa học,
an toàn, đúng qui định và dễ dàng truy cập khi cần đến.
- Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động: Cần đảm bảo là tất
cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi một nhân viên quản lý
trong phạm vi quyền hạn cho phép. Sự phê chuẩn có thể được chia làm hai loại:
+ Phê chuẩn chung: Là trường hợp người quản lý ban hành các chính sách để
áp dụng cho toàn đơn vị.
+ Phê chuẩn cụ thể: Là trường hợp người quản lý xét duyệt từng nghiệp vụ
riêng biệt chứ không đưa ra chính sách chung nào. Nó được áp dụng cho những
nghiệp vụ không thường xuyên phát sinh.
c. Kiểm soát vật chất:
- Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, kể cả những

ấn chỉ đã được đánh số trước nhưng chưa sử dụng…


10

- Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế
bắt buộc phải được thực hiện định kỳ. Khi có bất kì chênh lệch nào cũng cần phải
điều tra và xem xét nguyên nhân.
d. Kiểm tra tính độc lập của việc thực hiện:
- Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân hoặc bộ phận khác với cá
nhân hoặc bộ phận đang thực hiện nghiệp vụ.
- Yêu cầu thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải độc lập với những đối
tượng kiểm tra.
e. Phân tích soát xét lại việc thực hiện:
Hoạt động này chính là việc xem xét lại những việc đã thực hiện bằng cách
so sánh số thực tế với số liệu kế hoạch, kỳ trước và các dữ liệu khác có liên quan
như những thông tin không có tính chất tài chính; Xem xét trong mối liên hệ với
tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện, soát xét lại quá trình thực hiện giúp nhà
quản lý biết được một cách tổng quát là mọi thành viên có heo đuổi mục tiêu của
đơn vị một cách hiệu quả hay không? Nhờ thường xuyên nghiên cứu về những vấn
đề bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện, nhà quản lý có thể thay đổi kịp thời
kế hoạch hoặc có những điều chỉnh thích hợp.
1.2. KHÁI NIỆM, QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm kiểm soát doanh thu
Doanh thu từ hoạt động SXKD phản ánh qui mô của quá trình tái sản xuất,
phản ánh trình độ tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn chủ yếu quan trọng để doanh nghiệp lấy đó trang trải các
khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh, để chi trả lương và các chế độ khác cho người lao động, đóng nộp

các khoản thuế theo luật định…
Doanh thu bán hàng thu bằng tiền là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá
trình luân chuyển vốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau.


11

Vì vậy kiểm soát doanh thu là một chức năng quản lý rất quan trọng trong quá
trình quản lý của doanh nghiệp.
Kiểm soát doanh thu là một phần của hệ thống KSNB được thực hiện thông
qua việc phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện
công việc để đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc quản trị doanh thu hạn chế sai
sót, rủi ro, thất thoát, thông đồng gian lận…
1.2.2. Quy trình kiểm soát nội bộ đối với doanh thu trong doanh nghiệp
Việc kiểm soát từng khâu, từng quá trình là vô cùng quan trọng, mỗi doanh
nghiệp thường có qui trình KSNB riêng. Sau đây, là trình tự các nghiệp vụ và các
bước kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng của người mua: Yêu cầu về hàng hoá của
khách hàng là bước đầu tiền của quá trình này. Khách hàng có thể đặt mua dưới
nhiều hình thức khác nhau. Từ đơn đặt hàng các bộ phận có trách nhiệm sẽ tiếp
nhận và tiến hành công việc xử lý đơn đặt hàng. Căn cứ vào khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp, trưởng bộ phận bán hàng sẽ đưa ra quyết định xác nhận đơn đặt hàng
và căn cứ trên đơn đặt hàng có giá trị lớn sẽ tiến hành lập hợp đồng mua bán đầy
đủ các điều khoản thoả thuận thống nhất và hợp đồng được xác nhận có giá trị.
Tất cả các đơn đặt hàng đều được xác nhận là khách hàng có thật, thực tế có
xảy ra và được xử lý đầy đủ, kịp thời và không thể bỏ sót. Đơn đặt hàng và hợp
đồng đều phải được đánh số thứ tự. Đơn đặt hàng nào đến trước sẽ được xử lý trước
và giúp cho nhân viên quản lý đơn đặt hàng dễ dàng phát hiện thất lạc hay bị bỏ sót
và quản lý có thể kiểm tra công việc của nhân viên một cách nhanh chóng bằng sự
liên tiếp theo thứ tự của chúng. Tất cả sẽ được lưu ở bộ phận bán hàng. Một nhân

viên nào đó độc lập với bộ phận bán hàng có thể được bố trí để kiểm tra đột xuất
việc đánh số thứ tự của từng đơn đặt hàng cũng như hợp đồng.
- Xét duyệt bán chịu: Sau khi nhận được đơn đặt hàng, hoặc hợp đồng có giá
trị, bộ phận có trách nhiệm được phân công xem xét quyền mua chịu của khách
hàng và phê duyệt, thông thường quyền xét duyệt này được giao cho giám đốc


12

thông qua xác nhận của các trưởng bộ phận liên quan đến đơn hàng. Tuỳ thuộc vào
tình hình thực tế có thể bán chịu một phần hay toàn bộ.
Các nghiệp vụ bán hàng đều được xét bán chịu và phê chuẩn tránh gây tổn
thất cho đơn vị. Phải rà soát lại hồ sơ thanh toán của khách hàng qua những lần giao
dịch trước. Nếu gặp khách hàng chưa bao giờ có mối quan hệ thì bộ phận tín dụng
phải tiến hành phân tích, đánh giá kỹ lưỡng tình hình tài chính và khả năng thanh
toán.
- Chuyển giao hàng hoá cung cấp dịch vụ: Là chức năng kế tiếp, chuyển giao
hàng hoá là điểm bắt đầu chấp nhận được ghi sổ bán hàng. Vào lúc giao hàng chứng
từ vận chuyển cũng được lập. Thông thường hoá đơn bán hàng cũng được lập sau
khi bộ phận bán hàng nhận được phiếu xuất kho và chứng từ vận chuyển.
- Chuyển hoá đơn cho người mua và ghi sổ nghiệp vụ: Hoá đơn bán hàng là
chứng từ ghi nhận doanh thu chỉ rõ tên, mẫu mã, số lượng, giá cả hàng hoá và các
yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng. Hoá đơn được lập thành 3 liên ( liên 1
lưu, liên 2 gửi cho người mua, liên 3 lưu nội bộ ) căn cứ trên hoá đơn lưu lại kế toán
sẽ hạch toán ghi sổ chi tiết, sổ cái nghiệp vụ phát sinh doanh thu và theo dõi các
khoản phải thu…
- Xử lý ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phát sinh: Các khoản
giảm trừ doanh thu xảy ra khi người mua không thoả mãn về hàng hoá đúng như
đơn đặt hàng và hợp đồng đã thoả thuận. Khi đó người bán có thể nhận lại hàng
hoá hoặc bớt giá thông qua thương lượng. Trường hợp này phải được sự xác nhận

của người có thẩm quyền quyết định đã được công ty giao. Phải lập bảng ghi nhớ
hoặc thư báo có hoặc hoá đơn chứng minh cho việc ghi giảm các khoản phải thu.
Trên cơ sở đó ghi đầy đủ và kịp thời vào nhật ký hàng bán bị trả lại hoặc các khoản
bớt giá đồng thời ghi vào sổ phụ.


13

1.3. KHÁI NIỆM, QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi phí
Chi phí là một nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của mỗi doanh
nghiệp. Cũng giống như doanh thu thì kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý
có ý thức và rất quan trọng trong quá trình quản lý của doanh nghiệp. Đó là sự tác
động của chủ thể quản lý nhằm nhận biết, hiểu biết các nội dung chi phí nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Để làm tốt chức
năng này nhà quản lý cần trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp có những khoản mục
chi phí nào? Định mức chi phí? chi phí nào chưa và không hợp lý? Nguyên nhân?
Phương hướng và biện pháp xử lý?...
Vì vậy kiểm soát chi phí là một phần của hệ thống KSNB được thực hiện
thông qua việc phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân, bộ phận trong việc thực
hiện công việc để đạt được mục tiêu của đơn vị về quản trị chi phí.
Để tiến hành kiểm soát chi phí, nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đưa ra các
tiêu chuẩn, nội dung và mục tiêu kiểm soát chi phí, dựa trên các nguyên tắc thống
nhất. Từ đó xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp với những
hình thức kiểm soát thích hợp, cùng chi phí kiểm soát, phương tiện công cụ được
sử dụng cho hoạt động kiểm soát này và cuối cùng đi tới các giải pháp điều chỉnh
[4, trang 6]
1.3.2. Quy trình kiểm soát nội bộ đối với chi phí trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (direct material

costs)
a. Các phương diện kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
KSNB chi phí NVLTT được thiết lập có tác dụng kiểm soát trên cả hai
phương diện:
- Về kiểm soát vật chất: Sự kiểm soát này đảm bảo số lượng và chất lượng
nguyên vật liệu dùng vào sản xuất, tránh tình trạng mất cắp, thất thoát. Sự phân chia


14

trách nhiệm của từng cá nhân đối với việc quản lý vật tự nhằm tránh tình trạng
nhân viên thông đồng để gian lận.
- Về kiểm soát ghi chép: Việc kiểm soát quá trình ghi chép nhằm đảm bảo vật
tư không những được kiểm soát vật chất mà cần có phương tiện để ghi chép nhằm
kiểm soát, cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Các chứng từ được đánh số trước và
được xét duyệt trước khi ghi chép vật tư vận động nhằm đảm bảo vật tư sử dụng
đúng mục đích tránh gian lận, sai sót. Mặt khác, quá trình ghi chép sổ sách phải tách
biệt với người quản lý và bảo vệ tài sản. Sổ sách kế toán sử dụng phải đảm bảo theo
dõi cả về số lượng, chất lượng và giá trị vật tư ở cả quá trình nhập xuất tồn vật tư
nhằm đảm bảo đối chiếu số liệu giữa sổ sách và thực tế.
b. Các thủ tục cơ bản kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kiểm soát nội bộ đối với chi phí NVLTT được tiến hành qua các thủ tục cơ
bản sau:
* KSNB ở quá trình xuất kho NVL:
Kiểm soát quá trình xuất kho nguyên liệu vật liệu đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng các qui trình , nguyên tắc, thủ tục về xuất kho nguyên vật liệu từ việt lập
phiếu yêu cầu vật tư, đến việc phê chuẩn lệnh xuất kho, lập phiếu xuất kho và xuất
kho
- Bộ phận sản xuất: Căn cứ vào nhu cầu, tình hình sử dụng thực tế sẽ lập phiếu
yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu chuyển đến cho bộ phận xét duyệt để xét duyệt.

Trên phiếu yêu cầu xuất kho thể hiện đầy đủ các nội dung như lý do xuất kho,
chủng loại, qui cách, đơn vị tính, số lượng…
- Bộ phận xét duyệt: Xem xét lý do xuất kho, yêu cầu xuất kho, đối chiếu với
định mức hoặc các kế hoạch sản xuất của đơn vị để phê duyệt.
- Bộ phận kế toán: Căn cứ yêu cầu xuất kho đã được duyệt, kế toán sẽ lập
phiếu xuất kho và chuyển cấp trên ký duyệt rồi chuyển về bộ phận kho.


15

- Bộ phận kho: Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu yêu cầu xuất kho đã được
duyệt, thủ kho kiểm tra và tiến hành xuất kho nguyên vật liệu. Nhân viên nhận hàng
kiểm tra lại và ký xác nhận vào phiếu xuất kho. Lúc này phiếu xuất kho sẽ là căn cứ
để ghi thẻ kho và sổ kế toán.
* KSNB quá trình sản xuất:
- Nếu việc sản xuất được tổ chức sản xuất tại nhiều nơi nên lập riêng một bộ
phận kiểm soát sản xuất, bộ phận này có trách nhiệm xác định sản lượng và chất
lượng sản phẩm… Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp nhà quản lý thiết lập nội quy và
các quy trình sản xuất để theo dõi sản lượng, kiểm soát phế liệu, kiểm soát chất
lượng và bảo quản nguyên liệu tương ứng phù hợp. Doanh nghiệp sản xuất phải lập
báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng để kế toán có thể phản ánh sự vận động
của NVL trong sổ sách và xác định chính xác chi phí của quá trình sản xuất.
- Trong một doanh nghiệp có hoạt động sản xuất thì KSNB đối với chi phí là
một phần quan trọng. Cơ cấu kiểm soát nội bộ là cần thiết để chỉ ra khả năng sinh
lợi liên quan tới các sản phẩm nhằm giúp cho nhà quản lý lập kế hoạch và kiểm soát
tốt chi phí phát sinh.
* KSNB quá trình hạch toán chi phí NVLTT:
- Các chứng từ được đánh số thứ tự trước để tránh một chứng từ có thể bị
nhập liệu vào máy tính trùng lập, tránh thất lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
- Các chứng từ hợp lệ là các chứng từ đã được phê chuẩn đầy đủ có giá trị

pháp lý của các bộ phận có liên quan từ đó mới nhập liệu.
- Các chứng từ sau khi nhập liệu vào máy tính thì cần khoá chứng từ để tránh
trường hợp sửa xoá. Chứng từ sau khi bị khoá thì chỉ có những nhân viên có thẩm
quyền mới có thể sửa đổi.
- Qui định định kỳ bộ phận kho phải chuyển chứng từ xuất vật tư cho kế toán
ghi sổ kịp thời.
- Định kỳ đối chiếu xuất kho giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết vật tư.


16

- Hạch toán định khoản trên phiếu xuất vật tư.
- Qui định cụ thể phương pháp tính giá xuất vật tư và áp dụng nhất quán giữa
các kỳ kế toán.
- Sử dụng phần mềm tính giá xuất vật tư để hạn chế các sai sót trong khâu
tính toán số liệu.
- Đối chiếu tổng giá trị vật tư xuất kho trên sổ kho, kế toán chi tiết và sổ cái.
1.3.2.2. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí nhân công trực tiếp (direct labor costs)
a. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí tiền lương bao gồm những vấn đề sau:
- Kiểm soát bằng phân công phân nhiệm trong công tác về lao động, tiền
lương: Sự phân công phân nhiệm giúp tránh xảy ra trường hợp gian lận và thiếu sót.
Cần tách biệt các chức năng theo dõi nhân sự, theo dõi thời gian và khối lượng công
việc, lập bảng lương, thanh toán lương và ghi chép lương.
- Chức năng nhân sự: Thường do bộ phận nhân sự đảm nhận và sự kiểm soát
của bộ phận này được thực hiện từ khâu tiếp nhận lao động vào làm việc trên sự phê
chuẩn của ban giám đốc.
- Chức năng theo dõi lao động: Bao gồm việc xác định thời gian lao động và
khối lượng công việc thực hiện để làm cơ sở tính tiền lương. Để nâng cao hiệu lực
của KSNB đối với chức năng này, người phụ trách bộ phận sẽ lập bảng chấm công
và lập bảng ghi nhận thành tích, hiệu quả đạt được của bộ phận mình và các cá nhân

thuộc bộ phận mình quản lý.
- Chức năng tính lương và ghi chép lương: Bộ phận tính lương thuộc phòng
kế toán có nhiệm vụ tính toán về tổng lương phải trả cho từng nhân viên trong đơn
vị. Bộ phận tính lương phải hoàn thành những công việc sau:
+ Lập bảng thanh toán lương tổng hợp và chi tiết cho từng cá nhân của từng
bộ phận để làm cơ sở chi lương.
+ Lập bảng phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng chịu chi phí.


17

- Kiểm soát nội bộ đối với chi phí tiền lương thông qua việc đối chiếu số liệu
sổ sách và chứng từ:
+ Đối chiếu số giờ công, ngày công, ngày công trên bảng lương với các thẻ
thời gian, bảng chấm công của các bộ phận sử dụng lao động.
+ Đối chiếu tên và mức lương trên bảng lương với hồ sơ nhân viên tại bộ phận
nhân sự. Hoặc căn cứ trên bảng lương tháng trước và bộ phận nhân sự phải thông
báo lượng nhân viên tăng giảm và mức lương tăng giảm kịp thời cho người phụ
trách lập bảng lương và kế toán tiền lương phải theo dõi cập nhật kịp thời chính xác
thông tin trên.
+ Đánh số trước và kiểm tra bảng chấm công thẻ thời gian.
+ Kiểm tra việc tính toán trên bảng lương.
+ Khi thanh toán lương phải dựa trên số đã ghi nhận từ các khoản nhân viên
đã tạm ứng, so sánh tổng tiền lương trên bảng lương với số liệu trên phiếu chi,
chứng từ ngân hàng chi lương, bảng chi lương…
+ Kiểm tra các bảng kê chi tiết chi lương cho từng tổ, từng cá nhân có ký nhận
lương không.
+ Kiểm tra việc phân bổ chi phí tiền vào chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Định kỳ xác minh sự phân công lại về nhân sự cũng như các báo cáo hoạt
động nhân sự.

+ Yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan đối với tất cả các
khoản chi lương.
b. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản trích theo lương
- Dựa vào số tiền lương tính được, kế toán tiến hành trích lập các khoản
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo đúng chế độ qui định.
- Kiểm tra việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, đúng đối tượng các nghiệp vụ có
liên quan đến các khoản trích theo lương.


18

- Kiểm soát thông qua việc so sánh số liệu tính dồn trên các tài khoản phản
ảnh các khoản trích theo lương của kỳ này so với kỳ trước để phát hiện ra những sai
phạm hoặc bất hợp lý về các khoản trích theo lương.
1.3.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản xuất chung (manufacturing
overhead costs)
Đối với chi phí sản xuất chung các gian lận và sai sót thường gặp trong kiểm
soát nội bộ như: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương của nhân viên
quản lý tương tự như những khoản mục đã nêu trên. Một số gian lận và sai sót có
thể xảy ra với những khoản mục khác như:
- Việc trích khấu hao dễ bị sai phạm không tuân theo những quy định của chế
độ tài chính
- Đối với trường hợp nâng cấp TSCĐ sẽ dẫn tới thay đổi mức khấu hao, vì
vậy việc thay đổi mức khấu hao cần phải xem lại.
- Việc phân bổ chi phí sản xuất chung chưa chính xác cho từng đối tượng
chịu chi phí.
- Đối với các dịch vụ mua ngoài như chi phí tiền điện nước, tiền điện thoại,
chi phí sửa chữa thì các hóa đơn là cơ sở để hạch toán chi phí có thể bị giả mạo,
không chính xác…
Doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục KSNB để hạn chế gian lận và sai sót.

- Với chi phí khấu hao: KSNB đối với chi phí khấu hao thể hiện ở việc kiểm
soát vật chất đối với TSCĐ và công tác kế toán trong việc trích và phân bổ chi phí
khấu hao cho các đối tượng chịu chi phí một cách hợp lý và chính xác. Các nguyên
tắc và thủ tục KSNB như sau:
+ Tách biệt công tác bảo quản với công việc ghi chép các nghiệp vụ. Theo đó
người quản lý tài sản không thể đồng thời là kế toán TSCĐ.
+ So sánh tỷ lệ khấu hao của năm hiện hành với năm trước, và so sánh với
mức trích theo qui định hiện hành và kiểm tra chênh lệch nếu có.


19

+ Kiểm soát việc trích đúng, trích đủ chi phí khấu hao bằng cách kiểm tra hiện
trạng tài sản, hồ sơ tăng giảm của TSCĐ. Tránh trường hợp tài sản đã hết khấu hao
hoặc tài sản không dùng chờ xử lý mà vẫn tính khấu hao.
- Với chi phí dịch vụ mua ngoài: Ở các doanh nghiệp những chi phí này
thường dễ phát sinh gian lận và sai sót, các thủ tục kiểm soát cần thiết đó là:
+ Các chi phí bằng tiền đòi hỏi phải có sự phê chuẩn chặt chẽ không được
vượt quá qui định, nếu chi vượt quá thì những cá nhân có liên quan phải chịu.
+ Kiểm soát chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác theo dự toán
của kế hoạch.
1.3.2.4. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc quảng cáo, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ hay tổ
chức, quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Cụ thể khoản mục chi phí bán hàng gồm có: Các chi phí chung như chi phí
điện nước cho các cửa hàng, hoa hồng hàng bán, chi phí vận chuyển, quảng cáo, các
khoản chi phí của nhân viên bán hàng,…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí này bao gồm chi phí lương bộ phận
quản lý, khấu hao máy tính và thiết bị văn phòng, chi phí điện nước, điện thoại, ….

Một số khoản mục trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được
kiểm soát tương tự như đã nêu trên. Một số gian lận và sai sót có thể xảy ra với
những khoản khác như chi phí quảng cáo, chi phí tiếp khách, công tác phí, văn
phòng phẩm…doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục KSNB để hạn chế gian lận và
sai sót như:
- Chi phí quảng cáo: Cần kiểm tra xác thực của hoạt động quảng cáo dựa trên
các dự toán đã đưa ra.


20

- Đối với các chi phí bằng tiền: Đòi hỏi phải có sự phê chuẩn chặt chẽ không
được vượt quá qui định.
- Kiểm soát chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác theo dự toán
kế hoạch.
1.4. ĐẶC ĐIỂM KIỂM SOÁT NỘI BỘ DOANH THU VÀ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.4.1. Khái quát đặc điểm hoạt động Kinh doanh Khách Sạn.
Kinh doanh Khách Sạn là loại hình kinh doanh mới và quan trọng trong
ngành du lịch hiện nay, trong đó bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau.
Đòi hỏi vốn đầu tư lớn, chi phí bảo dưỡng cao, sử dụng nhiều lao động. Hoạt động
kinh doanh phụ thuộc theo thời gian và không gian mang tính thời vụ, ảnh hưởng
theo mùa vụ và sự kiện rất rõ.
- Khách Sạn thuộc loại hình khách Sạn du lịch. Vị trí thường nằm những nơi
có cảnh quan thiên nhiên đẹp, không khí trong lành, gần các nguồn tài nguyên du
lịch như: biển, núi, nguồn nước khoáng, điểm tham quan... Đối tượng khách thường
là khách nghỉ dưỡng, khách tham quan… có thời gian lưu trú dài ngày hơn so với
khách đi công vụ.
- Tiện nghi dịch vụ: Ngoài các tiện nghi cơ bản, Khách Sạn du lịch còn tổ
chức và thực hiện các chương trình hoạt động vui chơi giải trí cho khách như: khiêu

vũ , ga la ngoài trời, chơi golf, tập thể dục, cưỡi ngựa, câu cá, đi bộ…nhằm tạo cảm
giác thoải mái, thư giãn cho khách.
- Đặc điểm về sản phẩm của Khách Sạn:
+ Sản phẩm của Khách Sạn thực chất là một quá trình tổng hợp các hoạt
động
từ khi khách yêu cầu cho đến khi khách rời khỏi Khách Sạn.
+ Sản phẩm khách Sạn rất đa dạng tổng hợp bao gồm vật chất và phi vật
chất, có thứ do Khách Sạn tạo ra, có thứ do ngành khác tạo ra nhưng Khách Sạn là
khâu phục vụ trực tiếp, là điểm kết quả của quá trình du lịch.


21

- Đặc điểm về mối quan hệ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Khách sạn:
Diễn ra gần như trong cùng không gian và thời gian
- Đặc điểm về đối tượng khách hàng của Khách Sạn du lịch: đối tượng phục
vụ là khách du lịch. Họ có nhu cầu đa dạng và đòi hỏi cao. Trong đó, phần lớn là
khách du lịch quốc tế với dân tộc, giới tính, tâm lý, sở thích và thị hiếu đa dạng. Họ
có khả năng thanh toán cao và vì vậy họ cần được phục vụ tốt.
- Đặc điểm về thái độ phục vụ kinh doanh của Khách Sạn: Khi nói đến Kinh
doanh Khách Sạn là nói đến một loại hình kinh doanh đặc biệt mà nhân tố con
người luôn được nhấn mạnh. Chủ đầu tư, Giám đốc điều hành (GM) của Khách Sạn
luôn mong muốn nhân viên của mình phải có thái độ tích cực, cầu tiến và chính họ
là chìa khoá quyết định sự thành công. Đối với bất kì đối tượng khách hàng nào
cũng phải tổ chức phục vụ nhiệt tình chu đáo, luôn nở nụ cười, phải biết chuyển
những lời phàn nàn, góp ý của khách thành những lời khen ngợi. Tất cả nhu cầu của
khách cần phải được thoả mãn đúng lúc, đúng chỗ … Khách hàng đúng nghĩa
“thượng đế”. Chính những người khách này sẽ là một nhân viên marketing cho
Khách Sạn.
1.4.2. Đặc điểm doanh thu và chi phí trong hoạt động kinh doanh Khách sạn

1.4.2.1. Đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong hoạt động kinh
doanh Khách Sạn
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu trong các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khách Sạn. Nó là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phí
phục vụ (nếu có).
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa đơn vị
với bên mua. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của khoản đã thu hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản từ chương trình giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá do hàng kém chất lượng và hàng bán bị trả lại


22

Doanh thu được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một
cách đáng tin cậy đó là khách hàng xác nhận sử dụng dịch vụ chấp nhận thanh toán
và đơn vị xuất hoá đơn tài chính cho khách.
Trong kinh doanh Khách sạn, các đơn vị thường áp dụng chính sách khuyến
mãi cho khách hàng bằng các chương trình giảm giá công bố rộng rãi trên mạng
internet. Khoản khuyến mãi này sẽ được trừ trực tiếp trên hoá đơn tài chính.
Trong lĩnh vực kinh doanh Khách sạn doanh thu được phân theo từng dịch
vụ kinh doanh. Hai dịch vụ kinh doanh chính không thể thiếu đó là dịch vụ kinh
doanh nhà hàng, dịch vụ kinh doanh buồng phòng và một số các dịch vụ kinh doanh
khác đi kèm.
1.4.2.2. Đặc điểm chi phí trong hoạt động kinh doanh Khách sạn
- Chi phí kinh doanh Khách sạn: Là sự chuyển hoá của vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh, luôn được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện
các quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ hàng hoá cung cấp cho khách trong một thời

kỳ nhất định [3, trang 6]
- Chi phí trong doanh nghiệp khách sạn phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nhưng chỉ biểu hiện cụ thể sau khi quá trình kinh doanh kết thúc. Về
thực chất nó chính là sự chuyển hoá của vốn ứng trước. Như vậy trong quá trình sản
xuất kinh doanh không nên đơn thuần chỉ xác định chi phí sau khi quá trình sản xuất
kinh doanh đã kết thúc, mà cần có sự quản lý khống chế hao phí về các yếu tố tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ngay trong quá trình đó, nhằm thu được chi
phí hợp lý (chi phí có hiệu quả, chi phí tiết kiệm).
- Chi phí trong kinh doanh khách Sạn không bao gồm trị giá nguyên liệu sử
dụng để chế biến ra các sản phẩm ăn uống. Bộ phận nguyên liệu này được hạch toán
vào giá thành không đầy đủ của sản phẩm ăn uống (không có giá thành đầy đủ đối
với các sản phẩm ăn uống). Đó là do trong trị giá sản phẩm ăn uống giá trị nguyên
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn, là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng sản
phẩm. Điều đó đòi hỏi phải có sự quản lý riêng trị giá nguyên liệu, mặt khác do yêu


23

cầu của chế độ hạch toán kinh doanh là phải thường xuyên tiết kiệm chi phí trong
quá tình sản xuất kinh doanh, nhưng trong chế biến các sản phẩm ăn uống không
thể thực hiện yêu cầu trên bằng việc tiết kiệm nguyên liệu đưa vào chế biến. Do đó,
nếu hạch toán nguyên liệu vào chi phí sẽ không đánh giá được thực chất hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Do tính đặc thù của ngành, chi phí của doanh nghiệp khách Sạn mang tính
chất phức tạp, có nhiều khoản chi, chi phí nằm ở khâu sản xuất các sản phẩm ăn
uống, chi phí nằm ở khâu lưu thông hàng hoá và các chi phí nằm ở khâu phục vụ.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp khách Sạn rất đa dạng, sự đa dạng
này tạo nên sự phức tạp của chi phí và nó hình thành ở mọi nơi, mọi lúc gắn liền với
quá trình phục vụ khách.
- Chi phí trong kinh doanh khách Sạn không chỉ tham gia tạo ra giá trị và giá

trị sử dụng mà còn tạo điều kiện để thực hiện giá trị và giá trị sản phẩm theo mục
đích của nền sản xuất hàng hoá.
- Chi phí đa dạng thể hiện ở nhiều loại chi phí khác nhau, mức độ chi phí
khác nhau và các chi phí này cũng mang các tính chất khác nhau. Kế toán quản trị
thường phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
- Vấn đề giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá trong kinh doanh ẩm thực: Giá trị
NVL hàng hoá trong kinh doanh ẩm thực mang tính chất chi phí tuy nhiên bộ phận
này thường được quản lý riêng biệt
1.4.3. Phân loại doanh thu, chi phí trong hoạt động kinh doanh Khách sạn
1.4.3.1. Phân loại doanh thu
Theo hình thức dịch vụ cung cấp. Căn cứ vào từng loại hoạt động kinh doanh
của Khách sạn, có thể chia doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra các loại sau:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh nhà hàng (ẩm thực): Bao gồm doanh thu
hàng ăn, doanh thu hàng uống, doanh thu ăn và uống khác, phí phục vụ (nếu có).


24

- Doanh thu hoạt động kinh doanh lưu trú (buồng phòng): Bao gồm doanh
thu phòng, doanh thu minibar (thức ăn, đồ uống đặt tại phòng cho khách tự chọn),
doanh thu khác, phí phục vụ (nếu có)…
- Doanh thu hoạt động kinh doanh khác: Ngoài doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của hoạt động kinh doanh nhà hàng và lưu trú. Các doanh nghiệp kinh
doanh khách Sạn thường có doanh thu của một số hoạt động kinh doanh đi kèm làm
đa dạng phòng phú sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng như (Spa,
vận chuyển khách, thuê hồ bơi, thuê hội trường, tổ chức sự kiện, điện thoại, giặt
ủi…).
1.4.3.2. Phân loại chi phí
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
+ Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: là biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết (lao động sống và lao động vật hoá) để
tổ chức sản xuất, lưu thông và tổ chức tiêu dùng các sản phẩm ăn uống.
+ Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú: Là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ cho khách nghỉ trọ tại các cơ
sở kinh doanh lưu trữ như: khách Sạn, nhà nghỉ,…đó là những khoản chi về tiền
lương cho cán bộ, nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh lưu trú về nhiên liệu,
điện, nước, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa nhà cửa, trang bị máy móc, bảo trì,
bảo dưỡng tài sản và chi phí liên quan đến phục vụ khách nghỉ trọ.
+ Chi phí của các dịch vụ khác: Dịch vụ Massages; Dịch vụ Karaoke; Điện
thoại, mua vé máy bay, tổ chức vui chơi, chiếu phim, tổ chức chơi gôn…
- Căn cứ vào tính chất biến động chi phí: Trong trường hợp này chi phí được
chia làm hai loại: Chi phí bất biến và chi phí khả biến.
+ Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí không thay đổi hoặc ít thay đổi
khi mức doanh thu thay đổi. Đó là những khoản chi phí như: Khấu hao TSCĐ, bảo
trì, bảo dưỡng nhà cửa vật kiến trúc, chi phí quản lý hành chính…


25

+ Chi phí khả biến: Là những khoản chi phí luôn biến động theo sự biến
động của mức doanh thu đạt được như: Chi phí thực phẩm, chi phí tiền lương theo
thời vụ, khoán việc, điện nước, đồ đặt phòng, chi phí để may giặt đồ vải, điện, nhiên
liệu…
- Căn cứ vào công tác quản lý:
+ Chi phí bảo quản, chọn lọc, bao bì… Là những khoản chi phí nhằm gìn giữ
số lượng và chất lượng nguyên vật liệu, hàng hoá như tiền làm sàn, mua hoá chất
diệt con trùng, chuột bọ…
+ Chi phí vận chuyển, bốc vác: Gồm cước phí vận chuyển thuê ngoài, tiền
lương, BHXH, tiêu hao nhiên liệu, khấu hao phương tiện vận chuyển của các
phượng tiện vận chuyển thuộc doanh nghiệp, tiền bốc dỡ, khuân vác.

+ Khấu hao TSCĐ, trừ dần công cụ lao động nhỏ dùng trong mua bán, bảo
quản nguyên liệu, hàng hoá trong chế biến phục vụ khách, lãi vay ngân hàng, hao
hụt nguyên vật liệu, hàng hoá định mức, tiền lương cán bộ nhân viên và các khoản
trích theo lương, chi phí quản lý hành chính, các khoản chi phí trực tiếp khác cần
thiết cho quá trình phục vụ khách…
1.4.4. Đặc điểm kiểm soát nội bộ doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp kinh
doanh Khách Sạn
1.4.4.1. Đặc điểm kiểm soát nội bộ doanh thu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị là nguồn thu chính để
trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh, để chi trả lương và các chế độ khác cho người lao
động, đóng nộp các khoản thuế theo luật định…của đơn vị. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của đơn vị kinh doanh Khách Sạn phát sinh chủ yếu ở bộ phận nhà
hàng và bộ phận kinh doanh phòng (buồng phòng) được ghi nhận khi khách hàng
chấp nhận thanh toán các dịch vụ mà họ đã sử dụng sau khi nhận được hoá đơn tài
chính từ các bộ phận bán hàng cung cấp dịch vụ của đơn vị.
- Kiểm soát doanh thu ở doanh nghiệp kinh doanh Khách Sạn tập trung chủ
yếu vào kiểm soát doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.


×