Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương 3 Sinh trưởng và phát triển Sinh học 11- chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.05 KB, 96 trang )

1 of 128.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
**************

NGUYỄN THÙY LINH

VẬN DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 3:
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN SINH
HỌC 11 – CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học sinh học

Người hướng dẫn khoa học:
ThS. ĐỖ THỊ TỐ NHƯ

HÀ NỘI – 2013

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


2 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
--------****------Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu đề tài vận dụng kĩ thuật mảnh ghép


trong dạy học Chương 3: Sinh trưởng phát triển, Sinh hoc 11 - Chương trình
chuẩn. Hiện nay đề tài của em đã có tư liệu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong tổ
phương pháp dạy học, khoa Sinh – KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2, cùng các
thầy cô dạy môn sinh học trường THPT Vân Nội đã giúp em hoàn thành khóa
luận này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. ĐỖ THỊ
TỐ NHƯ người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành
khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong thầy cô cùng toàn thể các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để đề tài ngày
càng hoàn thiện và mang giá trị thực tiễn cao hơn.
Xuân Hòa, ngày 28 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

NGUYỄN THÙY LINH

Nguyễn Thùy Linh

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


3 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


LỜI CAM ĐOAN
----------***---------

Khóa luận này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của ThS. ĐỖ THỊ
TỐ NHƯ giảng viên khoa Sinh – KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2.
Em xin cam đoan:
Đây là kết quả nghiên cứu của bản thân em dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của ThS. ĐỖ THỊ TỐ NHƯ giảng viên khoa Sinh - KTNN. Mọi kết quả trình
bày trong đề tài này là hoàn toàn trung thực, không trùng với kết quả của tác giả
nào và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Xuân Hòa, ngày 28 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

NGUYỄN THÙY LINH

Nguyễn Thùy Linh

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


4 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

Viết Tắt

Đọc Là

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

Nguyễn Thùy Linh

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


5 of 128.


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .........................................................................3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .....................................3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ........................................................................3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .........................................................................3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ...............................................................4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ................................................................4
6.2. Phương pháp điều tra sư phạm......................................................................4
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI. ................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................5
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.........................................................................................5
1.1.1. Phương pháp dạy học. ................................................................................5
1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực. ..................................................................8
1.1.3. Kĩ thuật dạy học. ........................................................................................11
1.1.3.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học. ....................................................................11
1.1.3.2. Phân loại kĩ thuật dạy học tích cực .........................................................11
1.1.4. Kĩ thuật dạy học mảnh ghép ......................................................................21
1.1.4.1. Khái niệm ................................................................................................21
1.1.4.2. Vai trò

...........................................................................................21


1.1.4.3. Cách thực hiện.........................................................................................22
1.1.4.4. Yêu cầu....................................................................................................24
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. .................................................................................26
1.2.1. Mục tiêu điều tra ........................................................................................26
1.2.2. Nội dung điều tra. .......................................................................................26

Nguyễn Thùy Linh

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


6 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3. Phương pháp điều tra .................................................................................26
1.2.4. Kết quả điều tra. .........................................................................................26
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP VÀO TỔ
CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG 3: “SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN”, SINH HỌC 11 (CTC)........................................................................28
2.1. Về cấu trúc, nội dung chương trình Sinh học 11. .........................................28
2.1.1. Về cấu trúc. ................................................................................................28
2.1.2. Về nội dung. ...............................................................................................29
2.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng Chương 3: Sinh trưởng và phát triển. ...................31
2.3. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học sinh học 11.............................43
2.3.1. Quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học. .................................43

2.3.2. Khả năng vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học Sinh hoc 11. ........46
2.3.3. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép vào tổ chức dạy học Chương 3: Sinh
trưởng và phát triển, Sinh học 11. ........................................................................50
2.3.3.1. Dạy Bài 34 “Sinh trưởng ở thực vật”......................................................50
2.3.3.2. Dạy Bài 35 “Hooc môn thực vật” ...........................................................59
2.3.3.3. Dạy Bài 37 “Sinh trưởng và phát triển ở động vật ................................69
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC VẬN DỤNG KĨ
THUẬT MẢNH GHÉP VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG 3: SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN, SINH HỌC 11 ...............................................81
3.1. Mục đích .......................................................................................................81
3.2. Nội dung ........................................................................................................81
3.3. Phương pháp .................................................................................................81
3.3.1. Chọn đối tượng ................................................................................... 81
3.3.2. Cách tiến hành .................................................................................... 81
3.3.3. Cách đánh giá ..................................................................................... 81

Nguyễn Thùy Linh

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


7 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

3.4. Kết quả đánh giá hiệu quả vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong tổ

chức dạy học Chương 3: Sinh trưởng và phát triển, Sinh học 11. ................. 82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 84
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 84
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 85
PHỤ LỤC.................................................................................................... 87

Nguyễn Thùy Linh

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


8 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ cần đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng tích cực ở trường phổ thông.
Hiện nay, nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa
những thành tựu khoa học và công nghệ phát triển và đổi mới một cách nhanh
chóng. Kéo theo đó hệ thống giáo dục cũng đặt ra những yêu cầu cần phải đổi
mới mà chú trọng là đổi mới phương pháp dạy và học.
Luật giáo dục công bố 2005, điều 28.2 đã ghi : ”Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học

sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Hiện nay đổi mới phương pháp dạy học cần phải đáp ứng được mục
tiêu giáo dục mới đó là không chỉ nhằm trang bị cho học sinh những kiến
thức, kĩ năng đã có của nhân loại mà chú trọng đến vận dụng kiến thức, kĩ
năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề phù hơp với hoàn cảnh. Điều đó có nghĩa là dạy học
không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu là rèn khả
năng tìm kiếm và chiếm lĩnh kiến thức.
Như vậy, việc dạy học hiện nay không chỉ giới hạn ở việc dạy kiến thức
mà phải chuyển sang dạy phương pháp học. Có như vậy mới khiến việc học
tập đạt kết quả tốt, phát huy hết năng lực của người học.
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học sinh học 11
Hiện nay, phong trào đổi mới của PPDH đang diễn ra sôi nổi trên các
nhà trường. Tuy nhiên trong thực tế dạy học các môn học nói chung cũng như

Nguyễn Thùy Linh

1

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


9 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

môn sinh học nói riêng vẫn còn mang tính hình thức, chưa thật sự đổi mới
dẫn đến chất lượng dạy và học ở các nhà trường phổ thông còn chưa cao.
Nguyên nhân chủ yếu của việc này là do cách dạy của giáo viên. Giáo
viên phổ hầu như vẫn chưa tiếp cận với các phương pháp dạy học tích cực,
PPDH chủ yếu mà giáo viên dùng vẫn là truyền đạt bằng lời, đơn thuần thuyết
giảng, không đặt vấn đề, không gợi ý cho HS tìm ra các mối liên hệ bản chất
của kiến thức. Hay trong khâu kiểm tra đánh giá giáo viên chỉ yêu cầu HS
nhắc lại câu hỏi một cách máy móc mà không đưa ra những câu hỏi với các
mức độ kiến thức khác nhau đòi hỏi HS phải tư duy sáng tạo.
Hiện nay, hệ thống SGK của tất cả các bộ môn cũng như môn sinh học
đã được đổi mới, cải cách về cả cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức.
Vì vậy mà nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc soạn giáo án và lên lớp.
Dẫn đến việc học tập và giảng dạy các bộ môn nói chung và môn sinh học nói
riêng còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được năng lực tư duy, chưa phát huy
được năng lực sáng tạo của HS. Trước thực trạng đó đòi hỏi giáo viên phải
không ngừng đổi mới phương pháp dạy học bằng cách áp dụng những
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào trong việc giảng dạy.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm môn học.
Sinh học là bộ môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống. Đối
tượng của sinh học là thế giới sống. Nhiệm vụ của sinh học là tìm hiểu cấu
trúc, cơ chế, bản chất của các hoạt động, quá trình, quan hệ trong thế giới
sống và với môi trường, phát hiện những quy luật của sinh giới, làm cơ sở cho
loài người nhận thức đúng và điều khiển sự phát triển của sinh vật.
Khi dạy và học Chương 3: Sinh trưởng và phát triển, sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép có thể phát huy năng lực cá nhân, nhóm và kết hợp các nhóm để
tìm hiểu về sinh trưởng và phát triển ở thực vật và động vật, những nhân tố
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển.


Nguyễn Thùy Linh

2

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


10 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Sử dụng kĩ thuật này học sinh phát huy năng lực độc lập sáng tạo, tinh
thần trách nhiệm cao trong học tập.
Với những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Vận dụng kĩ thuật
mảnh ghép trong dạy học Chương 3: Sinh trưởng và phát triển Sinh học
11(CTC)”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép, thiết kế các hoạt động dạy học Chương
3: Sinh trưởng và phát triển, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học
Chương 3 nói riêng và Sinh học 11 nói chung.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Khách thể nghiên cứu : Học sinh lớp 11.
Đối tượng nghiên cứu : Kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học Chương 3:
Sinh trưởng và phát triển.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Nếu vận dụng hợp lí, khoa học kĩ thuật mảnh ghép trong tổ chức dạy

học Chương 3: Sinh trưởng và phát triển, Sinh học 11 sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học Chương 3: Sinh trưởng và phát triển nói riêng, Sinh học 11
nói chung.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của kĩ thuật mảnh ghép.
5.2. Điều tra thực trạng về tình hình ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép trong
dạy học.
5.3. Soạn một số giáo án vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong Chương 3
Sinh học 11.
5.4. Lấy ý kiến đánh giá về chất lượng bài đã vận dụng kĩ thuật mảnh
ghép.

Nguyễn Thùy Linh

3

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


11 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
Nghiên cứu các tài liệu về kĩ thuật mảnh ghép, các giáo trình lí luận dạy

học, sách giáo khoa và các tài liệu có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra sư phạm.
Thông qua các phiếu điều tra, dự giờ, thăm dò ý kiến của giáo viên về
việc vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI.
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ thuật dạy học trong đó có kĩ
thuật mảnh ghép.
7.2. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong thiết kế các hoạt động dạy
học Chương 3, Sinh học 11 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
7.3. Thiết kế được một số giáo án dạy học Chương 3, Sinh học 11 có
sử dụng kĩ thuật mảnh ghép.

Nguyễn Thùy Linh

4

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


12 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1.1.1. Phương pháp dạy học.
Đã có rất nhiều khái niệm về phương pháp dạy học được đưa ra như
sau:
1. N.M. Veczilin và V.M. Coocxunskaia: “Phương pháp dạy học là cách
thức thầy truyền đạt kiến thức, đồng thời là cách thức lĩnh hội của trò”.
2. Nguyễn Ngọc Quang (1970): “PPDH là cách thức làm việc của thầy
và của trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm
làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”.
3. Đặng Vũ Hoạt (1971): “PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của
thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của
thầy, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học”.
4. Đinh Quang Báo (2000): “PPDH là cách thức hoạt động của thầy tạo
ra mối liên hệ qua lại với hoạt động của trò để đạt mục đích dạy học”
5. Trần Bá Hoành (2002): “PPDH là con đường, cách thức GV hướng
dẫn, tổ chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của HS nhằm
đạt các mục tiêu dạy học”.
Có thể thấy, vấn đề PPDH đang là vấn đề tranh luận nhiều trong LLDH
và PPDH bộ môn. Sự không thống nhất trong định nghĩa thuật ngữ phương
pháp dạy học là do sự sử dụng đồng nghĩa các từ “phương thức”, “con
đường”, “cách thức”, “kiểu”…..cùng với việc lựa chọn thuật ngữ là sự tranh
luận về dấu hiệu bản chất thể hiện trong câu định nghĩa PPDH.

Nguyễn Thùy Linh

5

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



13 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Về thuật ngữ, trong PPDH phổ biến sử dụng thuật ngữ “cách thức”.
Cách thức làm việc của thầy và trò hướng đến sự lĩnh hội kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo của trò.
Về dấu hiệu bản chất của phương pháp thì quá trình dạy học được cấu
thành từ hoạt động quan hệ qua lại giữa thầy và trò nên PPDH phải phản ánh
mối quan hệ qua lại giữa dạy (hoạt động làm việc của thầy) và học (hoạt động
làm việc của trò). Chúng là hai hoạt động khác nhau về đối tượng, nhưng
chung nhau về mục đích.
Hoạt động

Đối tượng

Chủ thể

Hoạt động của Giáo viên

Học sinh

giáo viên

Mục đích
Nhằm đạt được

các mục tiêu dạy

Hoạt động của Học sinh

Tri thức

học

học sinh

Hai hoạt động này có sự tương tác qua lại và cùng tồn tại như hai mặt
của đồng tiền xu. Trong sự thống nhất này, phương pháp dạy giữ vai trò chủ
đạo, phương pháp học có tính độc lập tương đối, nhưng chịu sự chi phối của
phương pháp dạy, đồng thời cũng có ảnh hưởng đến phương pháp dạy. Tức
là, giáo viên giữ vai trò chủ đạo nhưng học sinh lại được đặt ở vị trí trung tâm
(vai trò tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh).
Mặt khác , mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học có cả dấu
hiệu bề ngoài (hình thức) và dấu hiệu bên trong (nội dung). Biểu hiện bên
ngoài của phương pháp được thể hiện bằng ngôn ngữ, bằng các đối tượng vật
chất, vật chất hóa (tranh, ảnh, mô hình, kí hiệu…) và các hành động vật chất
(cân, đo, đong đếm…). Logic của hoạt động tư duy cũng như đặc điểm của
tính tích cực, độc lập của học sinh trong quá trình nhận thức tạo nên mặt bên

Nguyễn Thùy Linh

6

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



14 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

trong của phương pháp. Các biện pháp logic: Quy nạp, diễn dịch, phân tích,
tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa là biểu hiện bên
trong, mặt nội dung của PPDH. Như vậy, mặt bên trong của phương pháp vừa
biểu hiện logic của nội dung khoa học, vừa biểu hiện các biện pháp logic mà
học sinh sử dụng để lĩnh hội nội dung khoa học. Nắm được các biện pháp
logic là cơ sở để phát triển tính độc lập, sáng tạo của học sinh.
Mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học trong PPDH cho chúng ta xác
định các chức năng cơ bản của hoạt động dạy và hoạt động học . Thầy truyền
đạt cho trò một nội dung khoa học nào đó theo một logic hợp lí, rồi bằng logic
của nội dung đó mà chỉ đạo hoạt động của học trò. Như vậy trong PPDH có 2
chức năng gắn bó với nhau là: chức năng truyền đạt và chức năng chỉ đạo
(chức năng điều khiển). Về phía học sinh, khi học các em vừa tiếp thu điều
thầy giảng, lại vừa tự điều khiển quá trình học của bản thân, dựa trên logic bài
giảng của thầy truyền đạt học sinh tự chỉ đạo việc học tập của bản thân (tự
định hướng, tự tổ chức, tự thực hiện, tự kiểm tra – đánh giá). Như vậy, trong
PPDH hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo gắn bó mật thiết với nhau như hai
mặt của một hoạt động.
Như vậy, PPDH phải thể hiện được các liên hệ biện chứng sau:
- Giữa dạy và học.
- Giữa truyền đạt và chỉ đạo trong việc dạy.
- Giữa tiếp thu và tự chỉ đạo trong việc học.
→ Từ bản chất của PPDH, có thể nêu nên một khái niệm khái quát nhất

về phương pháp dạy học:
“Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của thầy tạo ra mối liên
hệ qua lại với hoạt động của trò để đạt được mục tiêu dạy học”.

Nguyễn Thùy Linh

7

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


15 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

* Phương pháp dạy học có thể được chia theo ba cấp độ: cấp độ vi mô
(Quan điểm dạy học), cấp độ trung gian (Phương pháp dạy học cụ thể), cấp độ
vĩ mô (Kĩ thuật dạy học).
+ Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược,
cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của phương pháp dạy học (có thể hiểu quan
điểm dạy học tương đương với các trào lưu sư phạm).
+ Phương pháp dạy học là những cách thức, con đường dẫn đến mục
tiêu của bài học.
+ Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong các tình huống / hoạt động nhằm thực hiện, giải quyết
một nhiệm vụ / nội dung cụ thể.

1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước, để chỉ những phương pháp giáo dục / dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Rõ ràng là cách dạy chỉ
đạo cách học nhưng ngược lại, thói quen học tập của trò cũng có ảnh hưởng tới
cách dạy của thầy. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để
dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa
sức, từ thấp lên cao. Như vậy, trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của
thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy và hoạt động học thì mới thành công.

Nguyễn Thùy Linh

8

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


16 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


* Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực:
+ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Dạy học tích cực đề cao vai trò của người học. Học sinh vừa là đối
tượng vừa là chủ thể của quá trình dạy học.
Dạy học tích cực tôn trọng lợi ích của người học, xuất phát từ mọi nhu
cầu và lợi ích của người học.
Dạy học tích cực không chỉ dừng lại ở mục tiêu giúp học sinh lĩnh hội
tri thức mà còn phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp tự học tự
nghiên cứu và khả năng chủ động sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
Trong dạy học tích cực luôn đề cao vai trò của người học nhưng cũng
khẳng định và yêu cầu cao đối với người dạy. Giáo viên phải là người tổ chức
hướng dẫn tạo điều kiện để học sinh hoạt động độc lập, được tác động trực
tiếp vào đối tượng nghiên cứu, tự lực khám phá tri thức. Giáo viên chỉ là
người cố vấn giúp học sinh chủ động lĩnh hội tri thức.
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Dạy học tích cực chú trọng hoạt động độc lập của học sinh tạo điều kiện
để học sinh được trực tiếp tác động vào đối tượng bằng nhiều giác quan làm
nảy sinh nhu cầu nhận thức, thúc đẩy người học tự giác hoạt động khám phá
đối tượng nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức một cách chủ động.
Hướng dẫn học sinh hoạt động theo con đường của các nhà khoa học đã
khám phá ra mặc dù là khám phá lại nhưng học sinh vẫn có niềm vui của sự
khám phá tri thức.
Chỉ có thông qua các hoạt động độc lập học sinh mới hình thành và phát
triển các thao tác tư duy và rèn luyện tư duy tích cực sáng tạo.
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu.

Nguyễn Thùy Linh

9


K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


17 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập
cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
một mục tiêu dạy học.
Học sinh hoạt động độc lập với đối tượng, giáo viên đóng vai trò là
người hướng dẫn tạo điều kiện cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức.
Khuyến khích hoạt động tự khám phá tri thức của học sinh, tạo điều
kiện để học sinh tự tìm tòi con đường đi đến tri thức.
Dạy học tích cực chú trọng rèn luyện phương pháp tự học tự nghiên
cứu cho học sinh để học sinh là người chủ động lĩnh hội tri thứ, tạo điều kiện
để học sinh tự tìm tòi con đường đi đến tri thức. Kết quả tạo ra sự chuyển biến
từ học tập thụ động sang học tập chủ động, giúp học sinh phát hiện và giải
quyết vấn đề, được rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu để các em tự
học suốt đời.
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Học sinh có tính cá thể hóa rất cao tùy vào nhu cầu mục đích và năng
lực của từng học sinh mà giáo viên có biện pháp tổ chức hướng dẫn phù hợp
từng học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập với các thao tác trí tuệ và thời
lượng thích hợp.

Học sinh có tính hợp tác hóa trong việc các em được học ở bạn mình cả
về nội dung kiến thức, phương pháp tự học và cách thức giải quyết vấn đề.
Dạy học tích cực phát huy tính cá thể hóa và hợp tác hóa. Giúp học sinh
phát huy tính tự học cũng như sự hợp tác hóa giữa những cá nhân. Giúp học
sinh tự tin khẳng định mình, biết làm việc tập thể, năng động, sáng tạo.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

Nguyễn Thùy Linh

10

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


18 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Trước đây theo quan niệm giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát
triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Giáo viên phải tạo điều
kiện để học sinh tự đánh giá lẫn nhau
Tự đánh giá đúng và điều chỉnh kịp thời là một năng lực rất cần cho sự

thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường trang bị cho mỗi học sinh.
1.1.3. Kĩ thuật dạy học.
1.1.3.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học.
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên
và học sinh trong các tình huống / hoạt động nhằm thực hiện, giải quyết một
nhiệm vụ / nội dung cụ thể.
1.1.3.2. Phân loại kĩ thuật dạy học tích cực
Một số kĩ thuật dạy học tích cực sau:
* Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học, hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng, là
một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, giáo viên chuẩn bị
hệ thống các câu hỏi, đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia
thảo luận xoay quanh những ý tưởng/nội dung trọng tâm của bài học theo trật
tự logic. Hệ thống câu hỏi nhằm định hướng, dẫn dắt cho học sinh từng bước
phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực
tìm tòi, sự ham hiểu biết. Kết quả, học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức mới
đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó, trưởng thành thêm một
bước về trình độ tư duy.
* Có các dạng câu hỏi sau:
+ Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi chỉ có câu trả lời duy nhất đúng/sai
hoặc chỉ có thể trả lời “có” hoặc “không”.

Nguyễn Thùy Linh

11

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



19 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Câu hỏi này được sử dụng chủ yếu trong đánh giá kiến thức đã có, đánh
giá mức độ ghi nhớ thông tin, trong các trường hợp cần trả lời chính xác, cụ
thể không đòi hỏi tư duy nhiều.
Câu hỏi đóng thường dùng trong phần kết luận bài hoặc cuối phần giới
thiệu bài để kiểm tra xem học sinh đã hiểu nhiệm vụ và những hướng dẫn cần
thực hiện trong phần phát triển bài hay chưa.
+ Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời. Khi đặt câu
hỏi mở giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến của cá nhân.
Một số loại câu hỏi mở:
- Câu hỏi lấy thông tin : Giúp học sinh có cái nhìn tổng quan hoặc đưa
ra những băn khoăn về tình huống hiện tại.
Ví dụ: Khi nào....? Cái gì....? Ở đâu.....? Đến đâu...? Để làm gì......?
- Câu hỏi giả định: Giúp học sinh suy nghĩ vượt khỏi khuôn khổ của
tình huống hiện tại.
Ví dụ: Điều gì nếu...? Điều gì xảy ra nếu....? Hãy tưởng tượng...Chúng
ta có thể tưởng tượng rằng....Việc tìm kiếm các giải pháp thay thế có ý nghĩa
không?
- Câu hỏi ý kiến: Được sử dụng để khai thác suy nghĩ của học sinh về
một số chủ đề nào đó.
Ví dụ: Em nghĩ gì về điều này? Ý kiến của em về...? Em thấy như thế
nào?
- Câu hỏi về cảm giác: Được dùng để khuyến khích học sinh phân tích

bản thân và các cảm giác về một tình huống cụ thể.
Ví dụ: Em đã trải qua cảm giác gì? Cảm giác của em về....?
- Câu hỏi về hành động: Giúp học sinh lập kế hoạch và triển khai các ý
tưởng về tình huống thực tế.

Nguyễn Thùy Linh

12

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


20 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Ví dụ: Em chuẩn bị làm gì? Khi nào em sẽ...? Những khó khăn em sẽ
gặp phải khi...?
+ Câu hỏi theo cấp độ nhận thức: Khi trả lời câu hỏi, học sinh phải
động não, suy nghĩ, qua đó nâng cao nhận thức và phát triển tư duy. Mức độ
phát triển tư duy của học sinh phụ thuộc cấp độ nhận thức mà câu hỏi đặt ra.
Có thể chia các câu hỏi đóng và mở theo cấp độ nhận thức của Bloom: Biết,
Hiểu, Áp dụng, Phân tích, Đánh giá,Vận dụng.
Dưới đây là một số kĩ thuật đặt câu hỏi theo cấp độ nhận thức:
- Câu hỏi “Biết”:
Mục tiêu: Câu hỏi “Biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các

dữ kiện, số liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, khái
niệm, quy tắc...
Tác dụng đối với học sinh: Giúp học sinh tái hiện lại những gì đã
biết, đã trải qua.
Cách tiến hành: Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các
từ, cụm từ sau: Ai...? Cái gì...? Ở đâu...? Thế nào..? Khi nào...? Hãy định
nghĩa...? hãy mô tả....?
- Câu hỏi “Hiểu”:
Mục tiêu: Câu hỏi “Hiểu” nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối
các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm... khi tiếp nhận thông tin.
Tác dụng đối với học sinh: Học sinh có khả năng nêu ra được những
yếu tố cơ bản trong bài học. Biết cách so sánh các yếu tố các sự kiện... trong
bài học.
Cách tiến hành: Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các
cụm từ sau đây: Hãy so sánh...? Hãy liên hệ...? Vì sao...? Giải thích...?
- Câu hỏi “Áp dụng”:

Nguyễn Thùy Linh

13

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


21 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

Mục tiêu: Câu hỏi “Áp dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những
thông tin đã thu được (các dữ kiện, đặc điểm...) vào tình huống mới.
Tác dụng đối với học sinh: Hiểu được nội dung kiến thức, các khái
niệm, định luật. Biết cách lựa chọn nhiều phương pháp để giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn.
Cách tiến hành: Khi dạy giáo viên cần tạo ra các tình huống mới, các
bài tập, các ví dụ để học sinh vận dụng các kiến thức đã học. Giáo viên đưa ra
nhiều câu hỏi khác nhau để học sinh lựa chọn câu hỏi đúng.
- Câu hỏi “Phân tích”:
Mục tiêu: Nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó
tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm hoặc đi đến kết luận.
Tác dụng đối với học sinh: Học sinh suy nghĩ, có khả năng tìm ra được
các mối quan hệ trong hiện tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận
riêng, do đó phát triển được tư duy lôgic.
Cách tiến hành: Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi học sinh phải trả lời:
Tại sao? (khi giải thích nguyên nhân). Em có nhận xét gì? (khi đưa đến kết
luận). Em có thể diễn đạt như thế nào?(khi chứng minh luận điểm). Câu hỏi
phân tích thường có nhiều lời giải.
- Câu hỏi “Đánh giá”:
Mục tiêu: Nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của
học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng...dựa
trên các tiêu chí đã đưa ra.
Tác dụng đối với học sinh: Thúc đẩy học sinh tìm tòi tri thức, xác định
giá trị.
Cách tiến hành: Giáo viên có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra đáp án,
tiêu chí đánh giá...và đặt câu hỏi yêu cầu học sinh đánh giá.
- Câu hỏi “Sáng tạo”:


Nguyễn Thùy Linh

14

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


22 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Mục tiêu: Nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra dự đoán,
cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
Tác dụng đối với học sinh: Kích thích sự sáng tạo của học sinh, hướng
các em tìm ra nhân tố mới.
Cách tiến hành: Giáo viên cần tạo ra những tình huống, những câu hỏi,
khiến học sinh phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính
sáng tạo riêng của mình.
* Kĩ thuật khăn phủ bàn
- Khái niệm: Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
- Mục tiêu:
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh.
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh.
+ Phát triển mô hình có sự tương tác của học sinh với học sinh.
- Tác dụng đối với học sinh:

+ Học sinh học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược
khác nhau.
+ Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định, giải quyết vấn đề.
+ Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác.
+ Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm tạo cơ hội nhiều
hơn cho học sinh có sự phân hóa.
+ Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh. Tăng cường sự hợp tác, giao
tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
+ Nâng cao hiệu quả học tâp.
- Cách tiến hành:
+ Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.

Nguyễn Thùy Linh

15

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


23 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

+ Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần
xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của từng nhóm.
Mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng của từng phần xung quanh.

+ Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy
nghĩ trả lời câu hỏi/nhiệm vụ theo cách nghĩ, cách hiểu riêng của mình và viết
vào phần giấy của mình trên giấy A0.
+ Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm,
thống nhất ý kiến và viết vào phần giữa giấy A0.

Sơ đồ kĩ thuật “khăn phủ bàn”
* Kĩ thuật mảnh ghép
- Khái niệm: Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa
cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
- Mục tiêu:
+ Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
+ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm.

Nguyễn Thùy Linh

16

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


24 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

+ Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ nhận

thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt
lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ nhận thức cao hơn).
+ Tăng cường tính độc lập, sáng tạo, trách nhiệm học tập của mỗi các
nhân.
- Tác dụng đối với học sinh:
+ Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức.
+ Học sinh được phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác.
+ Thể hiện khả năng/năng lực cá nhân.
+Tăng cường hiệu quả học tập.
- Cách tiến hành:

Sơ đồ kĩ thuật mảnh ghép
Học sinh sẽ thực hiện nội dung theo 2 giai đoạn (2 vòng):
+ Giai đoạn 1(Vòng 1): “Nhóm chuyên sâu”.
Lớp học sẽ được chia thành các nhóm nhỏ (khoảng từ 3-6 học sinh).
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu/ nghiên cứu sâu một nội dung

Nguyễn Thùy Linh

17

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


25 of 128.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

học tập khác nhau nhưng có sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được
gọi là “nhóm chuyên sâu”.
Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành
viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được các nội
dung trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác.
Mỗi hoc sinh trở thành “chuyên sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong
nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.
* Giai đoạn 2 (Vòng 2): “Nhóm mảnh ghép”.
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm
“chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là nhóm “mảnh
ghép”.
- Mỗi học sinh “chuyên sâu” sẽ trở thành những “mảnh ghép” trong
“nhóm mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành
một “bức tranh tổng thể”.
- Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần
lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo cho tất cả các thành
viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ toàn bộ nội dung đã được tìm
hiểu từ các nhóm “chuyên sâu” giống như nhìn thấy một “bức tranh tổng thể”.
- Sau đó sẽ có một nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”.
Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm
hiểu từ các nhóm “chuyên sâu”. Bằng cách này học sinh có thể nhận thấy
những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà
thực sự là những nội dung học tập quan trọng.
* Sơ đồ tư duy
- Khái niệm: Là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đồng thời

Nguyễn Thùy Linh


18

K35A – SP Sinh

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


×