QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
SỮA TƯƠI CỦA VINAMILK
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
1. Giới thiệu chung.
- Công ty cổ phần sữa Việt Nam tiền thân là Công ty sữa Việt Nam thành
lập ngày 20/8/1976, đến năm 2003 được cổ phần hóa thành công ty cổ phần
sữa Việt Nam Vinamilk hiện nay
- Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Dairy Products Joint – Stock Company.
- Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới phân
phối rộng phủ khắp toàn bộ các vùng trên cả nước.Vinamilk không những chiếm
lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra
nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada,…
- Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều DN khác chỉ sản
xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk đã nhanh
chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa
dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới.
- Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách nhà nước mỗi
năm trên 500 tỉ đồng. Hiện nay, Cty có trên 180 nhà phân phối, hơn 80.000 điểm
bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk
bởi các sản phẩm cùng loại trên thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì
thế, trong bối cảnh có trên 40 DN đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các
loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn
đứng vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam.
- Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu
sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân,
bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triển đại lý thu mua sữa. Nếu năm 2001,
Công ty có 70 đại lý trung chuyển sữa tươi thì đến nay đã có 82 đại lý trên cả nước,
với lượng sữa thu mua khoảng 230 tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này được tổ
chức có hệ thống, rộng khắp và phân bố hợp lý giúp nông dân giao sữa một cách
thuận tiện, trong thời gian nhanh nhất. Công ty Vinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng
xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán
bộ kỹ thuật của Vinamilk thường xuyên đến các nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư
vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho năng suất và chất lượng cao. Số tiền
thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình nghèo nuôi bò sữa lên đến hàng tỷ đồng. Nhờ
các biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến khích, ưu đãi hợp lý, Vinamilk đã giải
quyết việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn, giúp nông dân gắn bó với Công
ty và với nghề nuôi bò sữa, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn và nâng cao đời
sống; nâng tổng số đàn bò sữa từ 31.000 con lên 105.000 con. Cam kết Chất lượng
quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không
phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập,
Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh
để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang
Thương hiệu Việt Nam.
2. Các sản phẩm của công ty
- Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột
cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa đậu nành,
kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết, cà phê, trà… bao
gồm các nhãn hiệu như Vinamilk, Dielac, Ridielac, V-fresh, Icy, Lincha, Sữa đặc,
Sữa đậu nành. Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.Tầm nhìn ,sứ mệnh và triết lí kinh doanh
• Tầm nhìn : “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”
• Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”
• Triết lí kinh doanh : Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là
người bạn đồng hành của Vnm.Chính sách đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm với giá cả cạnh tranh ,tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật
định.
• Giá trị cốt lõi :
Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn
trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách,
quy định của Công ty.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo
đức.
4. Cơ sở vật chất.
- Công ty Vinamilk có quy mô nhà máy lớn nhất cả nước với tổng công suất hiện
nay là 504 nghìn tấn/năm, đạt hiệu suất 70%, dây chuyền sản xuất hiện đại nhập
khẩu công nghệ từ các nước Châu Âu như Đức, ý , Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây
chuyền sản xuất.
- Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk
đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với
định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần
Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến, phân phối sữa và sản phẩm từ sữa
phủ kín thị trường trong nước
- Ngày 4/2013, Vinamilk đưa vào hoạt động nhà máy sữa bột hiện đại nhất châu Á.
Ngày 10/9/2013 , công ty khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sữa nước
=> Đây là 1 trong những nhà máy sản xuất sữa nước hiện đại bậc nhất thế giới,
góp phần tăng sản lượng đưa Vinamlik trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa lớn
nhất thế giới với doanh số 3 tỷ USD vào năm 2017.
B.HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SỮA TƯƠI CỦAVINAMILK
I. Chủ thể kiểm soát
Định nghĩa: Chủ thể kiểm soát là người hoặc đơn vị đưa ra các tác động kiểm tra
hoặc thực hiện chức năng kiểm soát.
Có 2 loại chủ thể kiểm soát:
• Bên trong công ty:
Cấp công ty : Nguồn nhân lực về quản lý chịu trách nhiệm về chất lượng
trong quả trình sản suất: phòng quản lý chất lượng tại công ty; các phòng kiểm tra
chất lượng tại các nhà máy; phòng quản lý chất lượng có trách nhiệm đề ra các yêu
cầu kỹ thuật của nguyên vật liệu và thành phẩm; công bố chất lượng các loại sản
phẩm theo luật định; quản lý và theo dõi hồ sơ về chất lượng; tư vấn cho ban lãnh
đạo về chiến lược mục tiêu và chính sách chất lượng
Ở cấp nhà máy có các phòng "KCS" chịu trách nhiệm kiểm tra các công
đoạn, nguyên liệu đầu vào từng giai đoạn của quy trình sản xuất và sản phẩm cuối
cùng phải được phân tích các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn.
• Bên ngoài công ty như các Bộ, Ban, Ngành, Thanh tra
II. Phương pháp và Hình Thức
1. Phương pháp
An toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những chính sách chất lượng hàng
đầu mà Vinamilk đặt ra trong hoạt động của mình. VINAMILK áp dụng đa dạng
các phương pháp kiểm soát nhưng chủ yếu là thu thập thông tin, giám sát chặt chẽ,
nghiêm túc đồng thời xử lí kịp thời các hành vi gây cản trở đến hoạt động kiểm
soát.
2. Hình thức để kiểm tra
Do hoạt động sản xuất được diễn ra hàng ngày nên để kiểm soát có hiệu quả
VINAMILK chủ yếu áp dụng hình thức kiểm soát trong hoạt động tức là kiểm soát
kết quả của từng giai đoạn hoạt động để có thể điều chỉnh kịp thời trước khi hậu
quả kiểm tra và tăng khả năng xử lí vấn đề nhanh chóng.
III. Công cụ và kĩ thuật kiểm soát
VINAMILK sử dụng chủ yếu 2 công cụ kiểm soát chất lượng sản phẩm là
HACCP và quản lí theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
1. HACCP
HACCP là viết tắt của cụm từ Hazard Analysis and Critical Control Point
System, và có nghĩa là “hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn”,
hay hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu
trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm”. Đó là công cụ phân tích nhằm
đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng thực phẩm. HACCP bao gồm những đánh
giá có hệ thống đối với tất cả các bước có liên quan trong quy trình chế biến thực
phẩm, đồng thời xác định những bước trọng yếu với an toàn chất lượng thực phẩm.
Công cụ này cho phép tập trung nguồn lực kỹ thuật, chuyên môn vào những bước
chế biến có ảnh hưởng quyết định đến an toàn chất lượng thực phẩm. Phân tích
HACCP sẽ đưa ra danh mục những điểm kiểm soát trọng yếu CCPs cùng với
những mục tiêu phòng ngừa, các thủ tục theo dõi, giám sát và những tác động điều
chỉnh từng điểm kiểm soát trọng yếu. Để duy trì an toàn, chất lượng liên tục cho
sản phẩm, các kết quả phân tích sẽ được lưu giữ.
Phương pháp nghiên cứu HACCP phải thường xuyên thay đổi tùy thuộc vào
những thay đổi của quá trình chế biến. HACCP là một hệ thống có cơ sở khoa học
và có tính lôgic hệ thống. HACCP có thể thích nghi dễ dàng với sự thay đổi như
những tiến bộ trong thiết kế thiết bị, quy trình chế biến hoặc những cải cách kỹ
thuật. Hệ thống HACCP có khả năng độc lập với những hệ thống quản lý chất
lượng khác, áp dụng HACCP phù hợp với việc thực hiện các hệ thống quản lý chất
lượng đã có và là hệ thống đáng để lựa chọn để quản lý an toàn chất lượng thực
phẩm trong số rất nhiều những hệ thống quản lý chất lượng khác nhau. Xây dựng
hệ thống HACCP của nhà máy vinamilk gồm 12 bước:
• Bước 1: tổ chức nhóm HACCP
• Bước 2+3: mô tả sản phẩm và mục đích sử dụng
• Bước 4: thuyết minh quy trình công nghệ
• Bước 5: thẩm định quy trình bước 4
• Bước 6+7: phân tích và lập danh mục các mối nguy hại và các biện pháp phòng
ngừa, xác định các CCps – điểm kiểm soát tới hạn
• Bước 8: thiết lập các ngưỡng tới hạn cho từng CCP
• Bước 9: thiết lập hệ thống kiểm soát theo dõi cho từng điểm kiểm soát
• Bước 10: thiết lập các hành động khắc phục
• Bước 11: thiết lập các thủ tục kiểm tra
• Bước 12: thiết lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ HACCP
2. Quản lí theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 của
ISO 9001 là 1 phương thức quản lý hay cách khác là hệ thống quản lí chất lượng
chứ không phải chỉ là chất lượng sản phẩm.Triết lí cơ bản ISO phù hợp với các
doanh nghiệp hiện nay. ISO 9001 đề cao vai trò của chất lượng, của dịch vụ, của
việc nghiên cứu sản phẩm,
… Đặc biệt điểm khác biệt của ISO là đề cao con người.
IV. Quy trình kiểm soát
1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm soát
1.1. Về mục tiêu
Các nhà quản lí cần phải trả lời đầy đủ, chính xác các câu hỏi
• Cần kiểm soát cái gì?
• Các cuộc kiểm soát cần tiến hành thương xuyên đến mức nào?
• Trong hoạt động của hệ thống, sai lệch xảy ra ở đâu sẽ có thể gây tổn hại nghiêm
trọng đến kết quả cuối cùng?
Với VINAMILK, một tập đoàn sữa lớn với các sản phẩm chăm sóc sức
khỏe dinh dưỡng của người tiêu dùng đặc biệt là trẻ em thì thứ cần kiểm soát quan
trọng nhất của tập đoàn là chất lượng sản phẩm. Vì chất lượng của mỗi sản phẩm
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, thậm chí là tính mạng con
người do đó chất lượng sản phẩm chính là thứ quyết định phần lớn sự sống còn của
doanh nghiệp đồng thời cần một sự kiểm soát vô cùng chặt chẽ và nghiêm ngặt.
Sữa là một sản phẩm được tiêu thụ với sản lượng rất lớn, gần như ngày nào sữa
cũng được sản xuất và đưa ra ngoài thị trường, do vậy. các cuộc kiểm soát cần diễn
ra thường xuyên đến mức độ hàng ngày, thậm chí hàng giờ căn cứ vào số lô, số sản
phẩm sản xuất.
Sữa lấy từ bò nuôi bằng cỏ tự nhiên, không dùng phân hóa học và không
tiêm thuốc kháng sinh; sau đó được chế biến, đóng gói trên dây chuyền công nghệ
khép kín theo tiêu chuẩn quốc tế. Như vậy 2 khâu quan trọng nhất của chế biến sữa
tươi là khâu đầu vào, tức chất lượng của bò và quá trình chế biến. 2 khâu này bắt
buộc phải đạt sự chính xác rất cao vì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sữa.
Đồng thời để đạt được mục tiêu cần cụ thể hóa mục tiêu thành các chỉ tiêu
cụ thể, và trả lời các câu hỏi kiểm soát trong hoạt động này nhằm mục tiêu gì, để
làm gì và có tác dụng như thế nào?
Với VINAMILK, mục tiêu hiện nay là đạt doanh thu 30 tỷ đô la tới năm
2017, đồng thời tăng thị phần nội địa từ 50% lên 60%. Do đó, việc cải thiện chất
lượng sữa là điều cốt yếu, quan trọng được đặt lên hàng đầu. Việc kiểm soát chất
lượng ngay từ bò sẽ giúp ta loại được bò có sức khỏe không tốt đồng thời chọn lọc
được nguồn sữa tốt nhất. Bên cạnh đó khâu kiểm soát trong việc chế biến cũng vô
cùng quan trọng vì quá trình chế biến ảnh hưởng tới độ an toàn của sữa, dù là sai
sót nhỏ nhất trong khâu này cũng có thể ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.
1.2. Về nội dung
Công tác kiểm soát cần tập trung vào những khu vực, những con người quan
trọng ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
- Các khu hoạt động thiết yếu là những lĩnh vực, khía cạnh, yếu tố của tổ chức cần
phải hoạt động có hiệu quả cao để đảm bảo cho toàn bộ tổ chức thành công.
- Các điểm kiểm soát thiết yếu là những đặc điểm đặc biệt trong hệ thống mà ở đó
giám sát và thu thập thông tin phản hồi nhất định phải thực hiện.
Kiểm soát chất lượng nhất định phải tập trung vào chất lượng của đầu vào và sản
phẩm đầu ra đi kèm với các khâu sản xuất thu mua, vận chuyển và chế biến.
2. Các tiêu chuẩn kiểm soát
Với sản phẩm sữa tươi của VINAMILK, các tiêu chuẩn về chất lượng sản
phẩm được cụ thể như sau:
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008
trong toàn công ty
- Tiêu chuẩn HACCP nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm
- Tiêu chuẩn ISO 17025:2005 đối với các phòng kiểm nghiệm
- Tiêu chuẩn ISO 14001:2004 đối với hệ thống quản lý môi trường theo tại các nhà
máy
- Các chỉ tiêu, giới hạn và phương pháp kiểm nghiệm tuân theo các tiêu chuẩn
quốc tế như tiêu chuẩn của FAO (Tổ Chức Lương Thực và Nông Nghiệp Thế
Giới), FDA (Cục Thực Phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ), … Bên cạnh đó, STNL còn
được kiểm tra định kỳ bởi cơ quan thứ ba để chứng minh sự phù hợp với tiêu
chuẩn chất lượng và ATTP.
3. Giám sát và đo lường việc thực hiện
Quy trình kiểm soát về chất lượng bao gồm :
3.1. Phòng quản lý chất lượng đưa ra các yêu cầu về chất lượng
Chất lượng của STNL được xác định qua các kiểm nghiệm phân tích chỉ tiêu
hóa lý (hàm lượng chất khô, béo, đạm, ), chỉ tiêu ATTP (vi sinh và các chất nhiễm
bẩn như kim loại nặng, độc tố vi nấm, dư lượng thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực
vật,…) và các chỉ tiêu cảm quan như mùi, màu sắc
3.2. Bộ phận xuất nhập khẩu mua hàng theo yêu cầu đó
Sữa tươi: Sữa tươi từ hộ chăn nuôi bò sữa sau khi vắt được nhanh chóng
đưa đến các trạm trung chuyển sữa tươi nguyên liệu (trạm trung chuyển). Tại trạm
trung chuyển, cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà máy sẽ tiến hành các
thử nghiệm phân tích độ tủa (bằng cồn chuẩn 75o), cảm quan mùi vị, chỉ tiêu vi
sinh (theo dõi bằng thời gian mất màu xanh metylen), lên men lactic (để phát hiện
dư lượng kháng sinh). Nếu kiểm tra hoàn tất sữa đạt tiêu chuẩn, lúc đó sữa mới
được thu mua.
3.3. Các NVL nhập ngoại phải được kiểm tra và xác nhận của Cục An toàn vệ sinh
thực phẩm;
3.4. Phòng KCS ở nhà máy kiểm tra chất lượng toàn bộ NVL trước khi đưa vào
sản xuất
Sau khi sữa bò tươi nguyên liệu đã được làm lạnh xuống nhỏ hơn hoặc bằng
4oC, sữa sẽ được các xe bồn chuyên dụng tới để tiếp nhận và vận chuyển về
nhà máy.Các trạm trung chuyển phải cử đại diện áp tải theo xe nhằm đảm bảo tuyệt
đối an toàn về số lượng và chất lượng sữa trong quá trình vận chuyển. Xe bồn
chuyên dụng phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất, luôn đảm bảo điều kiện để
khi vận chuyển sữa về nhà máy, nhiệt độ sữa nhỏ hơn 6oC. Khi xe về nhà máy,
nhân viên QA của nhà máy lấy mẫu, tiến hành các kiểm tra chất lượng: đun sôi để
đại diện trạm trung chuyển uống cảm quan 200 ml; thử cồn; lên men lactic, kháng
sinh, độ acid, độ khô, độ béo…. Sữa đủ điều kiện tiếp nhận mới được cân và bơm
vào bồn chứa.
3.5. Trong quá trình sản xuất, mỗi giai đoạn đều được kiểm soát chặt chẽ, lưu hồ sơ
và phân tích
Tất cả hệ thống thiết bị, máy móc, đặc biệt là các robot LGV đều vận hành
tự động, được điều khiển bởi hệ thống máy tính trung tâm. Mỗi khâu trong quá
trình sản xuất được giám sát, mọi thông số đều được theo dõi, bảo đảm khả năng
truy xuất tức thì đối với bất kỳ sản phẩm nào.
3.6. Sản phẩm cuối cùng phải được kiểm tra kỹ trước khi nhập kho
4. Đánh giá và điều chỉnh
4.1. Đánh giá dựa trên kết quả hành động
Quá trình kiểm soát chất lượng sữa của VINAMILK rất hiếm khi xảy ra sai sót do
quy trình sản xuất được khép kín hoàn toàn và được theo dõi thường xuyên nhờ
máy tính. Nếu có xảy ra các sai sót chủ yếu về chất lượng chủ yếu xảy ra trong quá
trình vắt sữa và vận chuyển, đây là 2 giai đoạn quan trọng vì vi khuẩn dễ dàng xâm
nhập nhất trong 2 giai đoạn này. VINAMILK thực hiện công tác đánh giá rất
thường xuyên, gắn liền với mỗi quy trình sản xuất. Điều này tránh những sai sót
lớn và giúp điều chỉnh sai sót nếu có kịp thời.
4.2. Điều chỉnh sai lệch
Bước này cần thiết nếu có sự sai lệch của hoạt động và kết quả so với tiêu chuẩn và
qua phân tích thấy rằng cần điều chỉnh. Điều chỉnh có những nguyên tắc riêng:
• Chỉ điều chỉnh khi thật sự cần thiết
• Điều chỉnh đúng mức độ, tránh tùy tiện, tránh gây tác dụng xấu
• Phải tính tới hậu quả sau khi điều chỉnh
• Tránh để lỡ thời cơ, tránh bảo thủ
• Tùy điều kiện mà kết hợp các phương pháp điều chỉnh cho hợp lí.
Toàn bộ quá trình lấy mẫu, phân tích, xác định tiền sữa chi trả cho hộ chăn
nuôi bò Tại VINAMILK, nếu xuất hiện chênh lệch giữa tiêu chuẩn và chất lượng
sản phẩm thực tế, ngay sau đó đều có những điều chỉnh và xử lí phù hợp về máy
móc và chất lượng:
- Đối với sữa tươi:
Sữa bò tươi được đưa đến, trước khi thu mua phải qua hai khâu kiểm
tra.Trước hết là kiểm tra bằng cảm quan về màu sắc, độ sánh, mùi của sữa. Thứ
đến, sữa được lấy mẫu và trải qua bước kiểm tra với cồn. Nếu sữa có hiện sữa đều
do cán bộ kiểm tra chất lượng (KCS) của nhà máy tiến hành. Nhân viên KCS
thường xuyên có mặt tại trạm trung chuyển, là người trực tiếp chịu trách nhiệm
kiểm tra bước đầu nguồn sữa.
Sau đó sữa được chuyển về nhà máy. Tại đây sữa tiếp tục được lấy mẫu, trải
qua các bước kiểm tra chuyên sâu hơn như kiểm tra định tính, vật chất khô, tỉ lệ
béo… trước khi đưa vào sản xuất. Nếu nguồn sữa nguyên liệu nào không đạt chất
lượng, sữa lập tức được pha màu thực phẩm vào và trả về đơn vị trung chuyển hủy
bỏ.
- Đối với thành phẩm:
Phòng KCS ở các nhà máy sẽ kiểm tra từng lô hàng sản xuất theo thủ tục
quy định khi kết quả kiểm tra đạt yêu cầu chế biến nhà máy mới kết luận cho xuất
hàng.
4.3.Đưa ra sáng kiến đổi mới
Để tăng hiệu quả của kiểm soát, đổi mới là việc không thể thiếu. Nhận
thức được điều này, VINAMILK đã trang bị Robot và “kho thông minh” tại
các nhà máy. Các robot tự hành (LGV) điều khiển toàn bộ quá trình từ nguyên liệu
dùng để bao gói tới thành phẩm, giúp kiểm soát tối ưu về chất lượng và đảm bảo
hiệu quả về chi phí. “Đó là một loại máy móc được điều khiển tự động, được lập
trình sẵn, sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, có khả năng vận động theo nhiều
hơn 3 trục, có thể cố định hoặc di động tùy theo những ứng dụng của nó trong công
nghiệp tự động”. Bên cạnh đó VINAMILK còn kết hợp với các kho hàng thông
minh. Ở đây các Robot tự động chuyển hàng thành phẩm vào kho. Kho chứa pa-let
có công suất 27.168 lô chứa hàng, có khả năng ứng chịu động đất; 8 hệ thống kho
chứa và máy bốc dỡ Exyz công nghệ mới và tiên tiến nhất hiện nay. Hệ thống
này nhanh hơn, nhẹ hơn, tiết kiệm năng lượng hơn bất kỳ thế hệ máy cùng
tính năng nào trước đây. Việc ứng dụng công nghệ tự động và tích hợp trên
giải pháp tự động hóa, và hệ thống quản lý kho hàng Wamas đã góp phần đưa nhà
máy sữa Việt Nam trở thành nhà máy hiện đại bậc nhất thế giới, ghi dấu ấn Việt
Nam trên bản đồ thế giới trong ngành công nghiệp sữa.