Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình ngữ văn 9 ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.92 KB, 20 trang )

Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở

MỤC LỤC
Tên đề mục

Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.6. Phạm vi nghiên cứu
2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận
Chương 2. Cở sở thực tiễn
Chương 3. Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong
chương trình Ngữ văn 9 ở trường THCS
1. Cần tìm hiểu kĩ chú thích sách giáo khoa để nắm những nét
khái quát về cuộc đời tác giả
2. Nắm chắc hoàn cảnh ra đời của từng văn bản
3. Đọc kĩ tác phẩm để nắm chắc nội dung (Nhân vật, sự việc
chính)
4. Xác định đúng đề tài, thể loại của tác phẩm
5. Khai thác triệt để nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm
Chương 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.1. Đối với giáo viên
3.2. Đối với học sinh


4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận chung
4.2. Những kiến nghị đề xuất

2
2
3
3
3
3
4
4
4
5
6
6
7
8
8
10
12
16
16
17
17
17
18

NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ DẠY HỌC TỐT
PHẦN VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH

NGỮ VĂN 9 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trang 1


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
Môn Ngữ văn trong chương trình Trung học cơ sở gồm 3 phân môn:
Văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn, mỗi phân môn có vai trò, vị trí, chức
năng riêng nhưng phân môn phần Văn bản chiếm tỉ lệ cao nhất. Riêng ở
phần Ngữ văn 9, số tiết dành cho phần văn bản là: 63 tiết/ 175 tiết/ năm.
Cấu trúc chung của chương trình ngữ văn ở trường Trung học cơ sở
đi từ Văn bản đến Tiếng Việt và vận dụng vào thực hành viết (nói) trong
Tập làm văn. Nghĩa là từ việc đọc hiểu văn bản đến cảm nhận, đánh giá suy
nghĩ về giá trị tư tưởng tình cảm và nghệ thuật đặc sắc của các văn bản
tương đối chuẩn mực, kết hợp cùng vốn từ vựng, cú pháp trong Tiếng Việt
sẽ giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học để nói (viết) thành
thạo. Mục tiêu cuối cùng của môn học không chỉ bồi dưỡng cung cấp
những kiến thức về xã hội, về tư tưởng tình cảm mà các em cần phải có kĩ
năng viết (nói) thành thạo trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, các văn bản được trích dẫn trong chương trình
Trung học cơ sở nói chung và chương trình Ngữ văn 9 nói riêng đã được Bộ
giáo dục và Đào tạo tuyển chọn phù hợp với đặc điểm lứa tuổi nhằm giáo
dục đạo đức, bồi đắp tâm hồn cho học sinh. Mỗi văn bản đều mang trong
mình một giá trị nhân văn nhất định. Nó có thể là một bức tranh toàn cảnh
về thiên nhiên, về con người , xã hội . . . đầy màu sắc mà người học ngày
hôm nay cần phải tìm tòi, khám phá. Thông qua những văn bản đó, mỗi
chúng ta sẽ bồi đắp nên một tâm hồn rộng lớn giúp học sinh hướng đến cái
Chân, Thiện, Mĩ và ngày càng hoàn thiện nhân cách của mình.

Nhưng hiện nay học sinh rất ít chú trọng đến việc học tập ở bộ môn
này. Bởi vì nhiều phụ huynh và học sinh cho rằng: bộ môn này ít quan trọng
hơn so với các môn học tự nhiên và ít được vận dụng vào việc tính toán
trong cuộc sống. Hơn thế nữa, cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ thông tin nếu cần thông tin gì thì lên mạng tìm kiếm. Một phần là do
giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn ít đầu tư công sức và đổi mới phương
Trang 2


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
pháp dạy học làm cho học sinh không có hứng thú với các tác phẩm văn
học trong nhà trường phổ thông.
Từ thực tiễn trên, chúng tôi rất boăn khoăn, lo lắng làm thế nào để
chất lượng dạy học môn Ngữ văn nói chung và phần văn bản nói riêng đạt
được kết quả tốt, góp phần bồi dưỡng thêm tình yêu văn chương và nền văn
hóa lâu đời của dân tộc đến với tất cả các em học sinh. Trên cơ sở đó, tôi
chọn đề tài: “Những giải pháp để dạy tốt phần văn bản trong chương trình
ngữ văn 9 ở trường Trung học cơ sở”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra những giải pháp dạy học hiệu quả để nâng cao chất lượng
dạy học phần văn bản ở môn ngữ văn 9 trường THCS Nguyễn Công Trứ.
1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 9 ở trường THCS Nguyễn Công Trứ, huyện Đăk Song,
tỉnh Đăk Nông năm học 2017 - 2018.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học
Nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS
Phân tích thực trạng dạy học phân môn văn bản ở học sinh THCS
Đề xuất những giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng dạy

học môn Ngữ văn 9 (chủ yếu phần Văn bản) ở trường THCS.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sưu tầm tài liệu: sách, báo, tạp chí, tài liệu mạng có liên quan đến
công tác dạy học và thực trạng học sinh ở các trường trung học phổ thông.
Tiến hành đọc, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa tư liệu thu được làm
cơ sở để đề xuất những giải pháp cần thiết trong quá trình dạy học.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Trang 3


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
Tiến hành phỏng vấn giáo viên và học sinh để thu thập thông tin cần
thiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá đúng, khách quan thực trạng vấn
đề nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở làm cơ sở để
đề xuất những giải pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.6. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 9/ 2017 đến tháng 5/ 2018
- Đối tượng tác động: Giáo viên và học sinh khối 9 trường THCS
Nguyễn Công Trứ, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.
- Lớp chưa thực nghiệm: Lớp 9B trường THCS Nguyễn Công Trứ, huyện
Đăk Song, tỉnh Đăk Nông, năm học 2017 - 2018.
- Lớp thực nghiệm: Lớp 9A trường THCS Nguyễn Công Trứ, huyện Đăk
Song, tỉnh Đăk Nông, năm học 2017 - 2018.
2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận
Văn học là một bộ môn nghệ thuật sáng tạo ngôn từ bằng hình tượng.

Có thể coi mỗi một tác phẩm văn học là một viên ngọc trong cuộc sống. Nó
bay bổng tạo nên những khúc nhạc làm cho cuộc sống đời thường thêm
chất thơ. Vậy làm thế nào cho học sinh mình cảm nhận được chất thơ của
cuộc sống đời thường để rồi từ đó các em nói ra, viết ra những điều mà các
em đã học, đã cảm nhận trong cuộc sống xung quanh thường ngày, tự các
em tạo nên những tác phẩm nghệ thuật “ bé con” giá trị” ? Tôi nghĩ đó là
một việc làm mà mọi thầy cô giáo đang tìm cách đi nhẹ nhàng nhất và có
hiệu quả nhất cho riêng mình.
Phần văn bản trong chương trình Trung học cơ sở được cấu trúc
giống nhau ở các khối lớp 6, 7, 8, 9. Ngay ở phần mở đầu các em sẽ được
làm quen với các văn bản nhật dụng rồi đến truyện, thơ . . . Tuy nhiên việc
khai thác tìm hiểu nội dung của các văn bản là một quá trình diễn ra tương
đối phức tạp. Nó đòi hỏi người dạy, người học phải nỗ lực cố gắng tìm tòi,
Trang 4


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
suy ngẫm, so sánh đối chiếu để hiểu được nội dung, điều mà tác giả muốn
gửi gắm vào trong những “đứa con tinh thần của mình” như thế nào?
Bằng cách nào? Đòi hỏi người dạy phải “lao tâm khổ tứ” để tìm tòi những
phương pháp dạy học mới sao cho phù hợp với từng đối tượng người học
nhằm nâng cao hiệu qủa cảm thụ các tác phẩm văn chương.
Chương 2. Cở sở thực tiễn
Trong những năm gần đây, với sự phát triễn của khoa học công nghệ,
đặc biệt là những trò chơi Game trên mạng ngày càng thu hút đông đảo giới
trẻ mà phần đa là học sinh. Các em thích chơi những trò chơi hành động mà
sao nhãng việc học tập chuẩn bị hành trang cho tương lai sau này. Đời sống
tâm hồn vì vậy cũng khô cằn hơn. Những pha hành động trong Game hấp
dẫn hơn nhiều những “dòng chữ vô cảm” trong các tác phẩm văn chương.

Các em chỉ thích xem hình ảnh chứ không thích đọc sách. Đó là cái khó
cho cả người dạy và người học khi tiếp cận và khai thác nội dung, nghệ
thuật của văn bản trong chương trình Ngữ văn.
Qua thực tiễn dạy học ở Trường Trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ
trong những năm gần đây và những kết quả đạt được ở môn Ngữ văn,
chúng tôi nhận thấy rằng:
Học sinh rất ngại đọc văn bản (nhất là các văn bản truyện) bởi nó dài
và chưa có hứng thú đam mê đọc sách. Các em thường đọc lướt qua những
chi tiết, sự việc quan trọng nên thường chưa nắm chắc nội dung của văn
bản. Các em thường xem nhẹ đến những chú thích trong sách giáo khoa nên
gặp khó khăn khi xác định chủ đề của tác phẩm (Đoạn trích), chưa hiểu
được ý đồ của người nghệ sĩ gửi gắm qua “những đứa con tinh thần” của
mình. Các em ít chú ý đến những biến cố xảy ra trong cuộc đời tác giả có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp sáng tác. Do vậy khi khai thác nội dung
và nghệ thuật của một văn bản các em gặp không ít khó khăn… Từ đó dẫn
đến kết quả học tập bộ môn Ngữ văn (chủ yếu phần văn bản) chưa cao.
Trang 5


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
Chương 3. Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong
chương trình Ngữ văn 9 ở trường THCS
Từ thực tiễn dạy học bộ môn Ngữ văn ở trường THCS Nguyễn Công
Trứ, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp dạy học để nâng cao chất lượng
bộ môn như sau:
1. Cần tìm hiểu kĩ chú thích sách giáo khoa để nắm những nét
khái quát về cuộc đời tác giả
Theo cấu trúc chung của sách giáo khoa ở mỗi văn bản đều có mục
chú thích để người dạy- người học tham khảo làm tư liệu phục vụ cho quá

trình khai thác tác phẩm văn học. Đây là phần giúp người học có những
hiểu biết bước đầu về tác giả và tác phẩm.
Khi đọc và tìm hiểu chú thích, chúng ta cần chú ý những biến cố xảy
ra có tác động to lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sáng tác . Chẳng
hạn, khi cho học sinh tìm hiểu về Truyện Kiều - Nguyễn Du (Ngữ văn 9,
Tập 1, tiết 26, tuần 6) chúng ta cần lưu ý chi tiết: Triều đại Lê Chiêu Thống
sụp đổ bỏ chạy sang Trung Quốc, Nguyễn Du cùng gia đình chạy theo
không kịp; thời gian Thi nhân sống ở Tiên Điền, Nghi Xuân. Nhà thơ có dịp
hiểu biết quần chúng nhân dân, sống gần gũi với nhân dân hơn đây là thời
kì “mười năm gió bụi” mà thi nhân đã trải qua. Có thể nói “Thiên tài lỗi
lạc của Nguyễn Du, những ưu điểm và nhược điểm của hồn thơ bất diệt
ấy đã ấp ủ và nảy nở chủ yếu trong những năm tháng vui buồn lẫn lộn
nay. Đó là nguyên nhân hướng ngòi bút của Nguyễn Du vào hiện thực”
(Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX - Nguyễn Lộc).
Chính vì thế mà Truyện Kiều được xem là một bức tranh toàn diện về chế
độ xã hội cũ. Nó mang giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
Hay khi dạy học về nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu, chúng ta cần chú
trọng đến những sự kiện xảy ra với cuộc đời thi nhân như: “Bị mù vì khóc
thương mẹ, bị bội hôn và hoàn cảnh lịch sử đất nước khi thực dân Pháp
xâm lược Nam Kì, cuộc sống của những năm tháng chạy giặc” chính
Trang 6


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
những biến cố ấy đã tác động không nhỏ đến quá trình sáng tác của ông.
Bởi vậy, trong tác phẩm “Lục Vân Tiên” chúng ta sẽ bắt gặp những chi tiết
có thực trong cuộc đời tác giả. Những hoài bão, khát vọng, ước mơ ...
Nguyễn Đình Chiểu chưa thực hiện được thì nhân vật Lục Vân Tiên (Trong
tác phẩm cùng tên) thay ông thực hiện.

Nắm được những điều ấy, học sinh sẽ cảm nhận được tấm lòng mà
các thi nhân muốn gửi gắm trong thi phẩm của mình thông qua lăng kính
chủ quan bằng các chi tiết, hình ảnh sống động trong tác phẩm.
2. Nắm chắc hoàn cảnh ra đời của từng văn bản
Đây là bước vô cùng quan trọng để khám phá văn bản một cách tự
nhiên nhất. Bởi lẽ, mỗi tác phẩm văn học có một hoàn cảnh ra đời riêng,
không trùng lặp, không giống nhau. Do đó, mỗi tác phẩm sẽ mang màu sắc,
hơi thở của từng thời kì mà tác giả đang sống.
Cùng nằm trong dòng văn học Trung đại nhưng tác phẩm của
Nguyễn Du và Nguyễn Đình Chiểu do khác nhau về hoàn cảnh ra đời nên
nội dung phản ánh của nó cũng khác nhau. Nếu Truyện Kiều (Nguyễn Du)
là một bức tranh xã hội thu nhỏ với đầy rẫy những bất công mục nát, sự suy
đồi của chế độ phong kiến đương thời. Tất cả xã hội ấy đều được thu nhỏ và
tái hiện lại thông qua cuộc đời nhân vật Thúy Kiều. Còn Lục Vân Tiên
(Nguyễn Đình Chiểu) lại thể hiện quan niệm về người anh hùng vì dân trừ
bạo thông qua nhân vật Lục Vân Tiên.
Hay cùng xuất hiện trong dòng văn học kháng chiến chống Mĩ,
nhưng tác phẩm “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” (Nguyễn
Khoa Điềm) viết về người mẹ dân tộc Tà Ôi tham gia vào công cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước. Còn “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm
Tiến Duật) lại chọn hình ảnh những thanh niên xung phong trên tuyến
đường Trường Sơn – đại diện cho thế hệ trẻ Việt Nam anh hùng, quả cảm
trong “cuộc kháng chiến thần thánh” của dân tộc.
Trang 7


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
Như vậy, mỗi tác phẩm văn chương có một hoàn cảnh ra đời khác
nhau. Do đó, khi chúng ta nắm chắc hoàn cảnh ra đời của từng tác phẩm sẽ

giúp cho quá trình dạy học thuận lợi hơn trong việc khai thác chủ đề, khám
phá nội dung và nghệ thuật mà tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm. nó là cơ
sở cho bước dạy học tiếp theo.
3. Đọc kĩ tác phẩm để nắm chắc nội dung (Nhân vật, sự việc
chính)
Đây là một việc làm cần thiết nhưng ít được học sinh chú trọng. Bởi
lẽ, học sinh rất ngại đọc những văn bản dài, thường không đủ kiên nhẫn để
đọc hết tác phẩm. Chẳng hạn, khi dạy học văn bản “Hoàng Lê nhất thống
chí - Hồi thứ mười bốn của Ngô Gia Văn phái” (Ngữ văn 9, tập 1, Tuần 5
tiết 23, 24) rất ít giáo viên và học sinh đọc hết tác phẩm này (Tác phẩm
gồm 17 hồi). Một phần là do tư liệu của nhà trường không đủ, một phần là
do việc đầu tư cho tiết dạy chưa đúng mức nên hiệu quả chưa cao. Nếu
bước này không được đầu tư đúng mức thì học sinh khó mà tìm ra được
những chi tiết, sự việc chính và các tình huống truyện, khi phân tích truyện
hoặc mạch cảm xúc trong văn bản thơ.
Do vậy, chúng ta cần chú trọng ở bước này để học sinh có được
những cảm nhận bước đầu về văn bản, tạo tâm thế tiếp nhận văn bản một
cách triệt để. Từ đó sẽ phát huy được vai trò tích cực của học sinh theo
đúng phương pháp dạy học hiện nay “lấy học sinh làm trung tâm”.
4. Xác định đúng đề tài, thể loại của tác phẩm
Mỗi tác phẩm văn học thể hiện một đề tài nhất định và được trình bày
bằng một thể loại riêng phù hợp với ý đồ của tác giả nhằm gửi gắm một
thông điệp nào đó trong cuộc sống đến với độc giả. Do vậy trong quá trình
dạy và học phần văn bản cần cho học sinh xác định đúng đề tài, thể loại.
Trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở, có rất nhiều tác giả khai thác,
khám phá cùng một đề tài nhưng cách thể hiện lại khác nhau. Vì vậy người
dạy cần phải hướng dẫn cụ thể để cho người học tự khám phá và cảm nhận
Trang 8



Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
được cái hay, cái đẹp của từng khía cạnh mà tác giả muốn đề cập trong tác
phẩm của mình.
Cùng viết về người chiến sĩ cách mạng nhưng mỗi nhà thơ lại có
cách khai thác và thể hiện riêng. Nếu Tố Hữu viết tác phẩm “Khi con tu
hú” ( Ngữ văn 8 tập 2, tuần 22, tiết 81) thể hiện được cái khát khao tự do,
cái bức bí của người tù cách mạng thì Chính Hữu “Đồng chí” (Ngữ văn 9
tập 1, tuần 10 tiết 46) lại thể hiện thành công vẻ đẹp lãng mạn của người
chiến sĩ cách mạng khoác lên mình màu xanh áo lính. Họ đến từ mọi miền
của Tổ quốc nhưng lại cùng chung lí tưởng và chí hướng . Hay tinh thần
quả cảm, cái ngang tàng, sự hóm hỉnh, tươi mới ở Phạm Tiến Duật “Bài
thơ về tiểu đội xe không kính” (Ngữ văn 9 tập 1, tuần 10 tiết 47, 48).
Để thể hiện đề tài của mình, mỗi tác giả đều phải sử dụng một kết
cấu riêng phù hợp với đặc trưng thể loại nhằm đem lại hiệu quả cao khi
diễn đạt. Do đó người dạy - người học cần xác định chính xác thể loại đó là
gì? (Truyện, tiểu thuyết, thơ, hò vè . . .) để có cách tiếp cận văn bản phù hợp
nhất.
Ví dụ: Khi tìm hiểu tiểu thuyết chương hồi “Hoàng Lê nhất thống
chí - Ngô Gia Văn Phái” cần để cho người học cảm nhận được sự lôi cuốn,
hấp dẫn bởi kết cấu riêng về thể loại. Bởi lẽ trước khi kết thúc một hồi có
một mâu thuẫn mới được đưa ra tạo đà cho câu chuyện phát triển tiếp theo
và được giải quyết ở hồi sau. Chính điều đó tạo sự lôi cuốn, gây ra sự tò
mò, tạo nên hứng thú muốn đọc tiếp để biết được cách giải quyết của tác
giả ra sao? Hay khi tìm hiểu về thể loại thơ Trung đại (Ngữ văn 7 tập 1), từ
việc xác định đúng thể loại (Thơ thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú đường
luật hay thơ lục bát . . .) người dạy và người học sẽ có cách tiếp cận phù
hợp với đặc trưng riêng ở thể loại.
Như vậy, việc xác định đúng đề tài, đúng thể loại sẽ góp phần tạo nên
hiệu quả khi tiếp cận, khai thác nội dung và nghệ thuật của văn bản, làm

cho học sinh hứng thú hơn khi học các tác phẩm văn chương.
Trang 9


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
5. Khai thác triệt để nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm
Mỗi tác phẩm văn học đều chứa đựng một nội dung nhất định, điều
đó được tác giả thể hiện thông qua các hình ảnh, chi tiết trong tác phẩm. Để
chuyển tải được nội dung thì mỗi nhà văn phải sử dụng nhiều thủ pháp nghệ
thuật khác nhau để mang lại hiệu quả diễn đạt cao nhất. Một tác phẩm văn
học có nhiều sự việc, chi tiết lớn nhưng cũng có những chi tiết, sự việc
tưởng chừng rất nhỏ nhưng ý đồ nghệ thuật của nó rất to lớn. Có những
điều tưởng chừng phi lí mà lại rất có lí. Như hữu Thỉnh diễn tả sắc trời từ
mùa hạ chuyển sanh mùa thu “Có đám mây mùa hạ, Vắt nửa mình sang
thu” (Sang thu). Đọc lên chúng ta cứ ngỡ là vô lí nhưng đó là cách diễn đạt
hợp lí và gợi cảm, tạo nên sự mới mẻ trong tác phẩm văn chương. Chính
điều đó đã gây không ít khó khăn khi khai thác nội dung và nghệ thuật cho
giáo viên và học sinh.
Do vậy, muốn khai thác triệt để nội dung văn bản, cần phải trả lời
những câu hỏi sau: Văn bản đề cập vấn đề gì? Vấn đề đó được tác giả thể
hiện qua những chi tiết, hình ảnh và sự việc nào? Tác giả gửi gắm điều gì
trong tác phẩm của mình? Tác giả xây dựng tác phẩm của mình bằng các
thủ pháp nghệ thuật nào? Chúng ta học hỏi được điều gì qua tác phẩm? Từ
đó liên hệ vào thực tế cuộc sống để thẩm định lại giá trị tác phẩm văn
chương. Nếu cần thiết trong quá trình khai thác nội dung và nghệ thuật cần
phải có sự so sánh đối chiếu với các tác phẩm cùng thời kì để thấy được cái
hay, cái độc đáo riêng biệt của mỗi tác phẩm và tác giả.
Muốn trả lời những vấn đề đã nêu ra, bản thân người dạy và người
học cần thực hiện tốt các nội dung đã nêu ở trên, chú trọng mục đọc kĩ văn

bản, đặc biệt người học khi nắm chắc văn bản sẽ có rất nhiều thuận lợi
trong quá trình khai thác nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Nếu đọc kĩ
tác phẩm (đọc lại nhiều lần) thì học sinh sẽ có những hiểu biết bước đầu về
văn bản thông qua việc soạn bài ở nhà (Trả lời câu hỏi phần đọc - hiểu văn
Trang 10


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
bản). Từ đó giúp học sinh phát huy được khả năng tự học, chủ động tích
cực trong học tập môn Ngữ văn.
Để khám phá nội dung tác phẩm “Chuyện người con gái Nam
Xương” (Nguyễn Dữ), chúng ta cần khai thác được số phận oan nghiệt của
người phụ nữ trong chế độ xã hội phong kiến đương thời bằng cách phân
tích các chi tiết: Tình huống tạo nên mâu thuẫn thắt nút “Lời nói ngây ngô
của Đản” (Con của Trương Sinh và Vũ Nương), Tính đa nghi của Trương
Sinh do không có học thức, lời phân trần của Vũ Nương yếu đuối trong xã
hội phong kiến mà tư tưởng Nam quyền ngự trị trong Nho giáo. Đặc biệt là
chi tiết nghệ thuật “chiếc bóng”. Nó vừa là điểm tạo mâu thuẫn, vừa là tạo
đà phát triển các mâu thuẫn đến đỉnh điểm. Và cũng chính nó giải quyết các
mâu thuẫn trên khi Đản chỉ chiếc bóng cha mình trên vách dưới ngọn đèn
dầu trong đêm, Trương Sinh hiểu thấu nỗi oan của vợ. Rồi ở cuối văn bản
chi tiết “chiếc bóng” lại xuất hiện nhưng từ chối thực tại càng làm tăng
thêm giá trị tố cáo hiện thực và tính bi kich của nhân vật trong tác phẩm.
Thông qua bi kịch cuộc đời Vũ Nương tác giả khẳng định vẻ đẹp truyền
thống của họ.
Hoặc khi khai thác nội dung văn bản “Chị em Thúy Kiều” (Truyện
Kiều - Nguyễn Du), người học cần khai thác được vẻ đẹp riêng của từng
nhân vật. Thúy Vân “Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang/ Hoa cười
ngọc thốt đoan trang/ Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”. Còn

Thúy Kiều “Kiều càng sắc sảo mặn mà/ So bề tài sắc lại là phần hơn/
Làn thu thủy nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. ”
thông qua từ ngữ mang tính ước lệ tượng trưng, ngôn ngữ mang tính dự báo
“thua - nhường” ngầm dự báo cho người đọc biết được cuộc đời yên bình,
êm ả của Thúy Vân ; “ghen - hờn” dự báo cuộc đời đầy biến động gian nan
vất vả “Mười lăm năm chìm nổi” và số phận “Thanh y hai lượt thanh lâu
hai lần ” của Thúy Kiều.
Trang 11


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
Tóm lại, nội dung và nghệ thuật là linh hồn của tác phẩm văn học.
Nó hòa quyện thống nhất với nhau. Cái này làm nền cho cái kia nổi bật và
ngược lại. Do vậy khi khai thác văn bản cần có sự đan xen kết hợp hài hòa
giữa nội dung và nghệ thuật để mang lại hiệu quả cao nhất khi tìm hiểu các
tác phẩm văn chương trong nhà trường.
Chương 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến này tôi đã tiến hành thực hiện áp dụng cho học sinh lớp 9
trường THCS Nguyễn Công Trứ trong các tiết dạy cụ thể phần văn bản. Với
việc áp dụng các bước tiến hành trên đã tạo được sự hứng thú trong học tập
của học sinh. Từng bước giúp các em yêu thích văn chương, không còn sợ
những văn bản dài, tiếp cận và khai thác nội dung, nghệ thuật trong văn bản
một cách hiệu quả khi tìm hiểu và phân tích.
Trong quá trình thực nghiệm, tôi đã kiểm tra đánh giá, kết quả học
tập của học sinh được nâng lên rõ rệt qua hai bài kiểm tra 45 phút (phần văn
bản: Văn học Trung đại và Văn học Hiện đại Việt Nam) đã kiểm định lại
hiệu quả của đề tài. Học sinh phát huy được tính chủ động, tích cực của
mình trong học tập. Hứng thú về bộ môn cũng được nâng lên rõ rệt. Các em
không còn sợ những “con chữ vô hồn” mà có đam mê tìm hiểu nó. Chất

lượng dạy học ngày một nâng cao hơn (phần văn bản) trong chương trình
Ngữ văn 9 ở trường Trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ.
1. Bài kiểm tra 45 phút phần Văn học Trung đại Việt Nam
a. Đề kiểm tra:
Câu 1: (2,5 điểm) Chép lại theo trí nhớ những dòng thơ miêu tả vẻ đẹp của
Thúy Vân trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (Trích Truyện Kiều –
Nguyễn Du) và xác định bút pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn
thơ vừa chép.
Câu 2: (2,5 điểm) Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về cuộc đời
và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu?
Trang 12


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
Câu 3: (5,0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong
tác phẩm: “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
b. Đáp án đề kiểm tra
Câu 1: (2,5 điểm)
- Chép đúng: từ: “Vân xem … tuyết nhường màu da”
- Chỉ ra được: Bút pháp ước lệ cổ điển được sử dụng trong đoạn trích
Câu 2: (2,5 điểm) Cần nêu được những ý chính sau:
- Nguyễn Đình Chiểu bài học lớn về nghị lực sống và cống hiến cho đời.
- Ông là tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước và tinh thần bất khuất
chống giặc ngoại xâm.
- Tác phẩm tiêu biểu: Lục Vân Tiên, văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc . . .
Câu 3: (5,0 điểm) Nêu được các ý chính về nhân vật Vũ Nương
- Giới thiệu nhân vật trong tác phẩm, tác giả
- Hiếu thảo với mẹ chồng,chung thủy với chồng, hết lòng yêu thương con…
- Có số phận bất hạnh ….

- Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình
- NT: Xây dựng nhân vật điển hình, sử dụng yếu tố truyền kì hợp lí.
=> Có đầy đủ công dung ngôn hạnh…
(Tùy theo cách viết của học sinh mà giáo viên linh động chấm điểm)
* Tổng hợp kết quả kiểm tra lớp 9B trước khi áp dụng sáng kiến
Đối tượng
kiểm tra
Lớp 9B
Lớp chưa

Tổng Dưới điểm
số
31

Điểm

Điểm Khá

Điểm Giỏi

TB
10 HS

Trung bình
11 HS

7 HS

3 HS


Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

thực nghiệm
32,25%
35,48%
22,58%
9,67%
Sau khi áp dụng những biện pháp dạy học trong sáng kiến chất lượng
bài kiểm tra 1 tiết lớp 9A được nâng cao hơn.
* Tổng hợp kết quả kiểm tra lớp 9A sau khi đã áp dụng sáng kiến:
Đối tượng

Tổng Dưới điểm
Trang 13

Điểm

Điểm Khá

Điểm Giỏi


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở

kiểm tra
Lớp 9 A

số
30

TB
5 HS

Trung bình
12 HS

9 HS

4 HS

Lớp thực

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

nghiệm

16,66%


40,00%

30,00%

13,33%

2. Bài kiểm tra 45 phút phần Văn học Hiện đại Việt Nam
a. Đề kiểm tra:
Câu 1. (3,0 điểm) Chép lại 7 dòng thơ đầu trong bài thơ “Đồng chí” của
Chính Hữu và nêu nội dung chính của đoạn thơ vừa chép.
Câu 2. (2,0 điểm) Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
có mấy tình huống truyện, tóm tắt ngắn gọn những tình huống đó?
Câu 3. (5,0 điểm) Phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng
chợ Dầu theo giặc trong đoạn trích Làng của Kim Lân.
b. Đáp án bài kiểm tra
Câu 1.(3,0 điểm) Chép đúng lại bảy câu thơ
Quê hương anh nước mặn đồng chua
………………………………………
Đồng chí!
* Nội dung : Cơ sở hình thành tình đồng chí cao đẹp
- Cùng chung cảnh ngộ - vốn là những người nông dân nghèo từ những
miền quê hương “nước mặn đồng chua”, ‘đất cày lên sỏi đá”.
- Cùng chung lí tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập, tự do
của Tổ quốc.
=> Tình đồng chí sâu lắng, thiêng liêng.
Câu 2. (2,0 điểm) Tình huống truyện :
- Hai cha con gặp nhau , sau 8 năm con không nhận ba vì trên mặt ông Sáu
có vết thẹo không giống như trong ảnh cưới. Nó phản kháng, bướng bỉnh,
đến khi nhận ra ba phải thì phải chia tay.


Trang 14


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
- Ở căn cứ, người cha dồn tất cả tình yêu thương vào việc làm cây lược,
nhưng lại hi sinh khi chưa kịp trao nó cho con gái.
=> Tác phẩm ca ngợi tình cảm cha con sâu đậm trong cảnh ngộ éo le của
chiến tranh.
Câu 3. (5,0 điểm) Cần đảm bảo các ý chính sau
* Giới thiệu khái quát về nhân vật, tác giả, tác phẩm.
* Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc.
- Tin đến đột ngột , bất ngờ
- Sững sờ , bàng hoàng “ quay phắt lại, lắp bắp hỏi ”
+ Cổ nghẹn ắng , da mặt tê rân rân
+ lặng đi không thở được
* Khi về nhà:
+ nằm vật ra giường
+ Quẩn quanh trong nhà
+ Gắt gỏng với mọi người
→Đau đớn, dằn vặt , cảm giác nhục nhã
*. Mấy ngày sau đó:
- Lo lắng đến con đường sinh sống của gia đình → ám ảnh, sợ hãi
- Tâm trạng bế tắc, tuyệt vọng:
+ Đấu tranh tư tưởng : làng thì yêu thật nhưng theo Tây thì phải thù.
→TY nước rộng lớn , bao trùm lên TY làng
*. Cuộc trò chuyện giữa 2 bố con:
- Ông khẳng định tình cảm của mình với kháng chiến, với Cụ Hồ.
→ Ông Hai là một người rất chung thuỷ với kháng chiến, cách mạng
(Tùy theo cách triển khai nội dung của học sinh mà giáo viên linh hoạt

chấm điểm)
* Tổng hợp kết quả kiểm tra lớp 9B trước khi áp dụng sáng kiến
Đối tượng
kiểm tra

Tổng Dưới điểm
số

Điểm

TB
Trung bình
Trang 15

Điểm Khá

Điểm Giỏi


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
Lớp 9B

31

Lớp chưa

9 HS

12 HS


8 HS

2 HS

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

thực nghiệm
29,03%
38,70%
25,80%
6,45%
Sau khi áp dụng những biện pháp dạy học trong sáng kiến chất lượng
bài kiểm tra 1 tiết lớp 9A được nâng cao hơn.
* Tổng hợp kết quả kiểm tra lớp 9A sau khi đã áp dụng sáng kiến:
Đối tượng

Điểm

Điểm Khá

Điểm Giỏi

TB

5 HS

Trung bình
10 HS

12 HS

3 HS

Lớp thực

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

nghiệm

16,66%

33,33%

40,00%

10,00%

kiểm tra

Lớp 9 A

Tổng Dưới điểm
số
30

Như vậy, qua các bài kiểm tra phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 đã chứng minh được tính khả thi của đề tài. Chất lượng dạy học bộ
môn ngày càng nâng cao rõ rệt.
Với đề tài này, áp dụng cho các giờ dạy phần văn bản trong chương
trình trung học cơ sở. Đặc biệt chú trọng trong phần văn bản Ngữ văn 9,
nhằm giúp các em học sinh vừa có cách nhìn tổng quan về nền văn học
nước nhà, biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học áp dụng vào
trong cuộc sống vừa bồi đắp đời sống tâm hồn cho các em.
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài này vào việc dạy học, tôi
nhận thấy đây là những giải pháp dễ áp dụng đối với học sinh lớp 6, 7, 8 và
lớp 9. Để có được kết quả cao khi thực hiện đề tài này bản thân tôi rút ra
một số kinh nghiệm sau:
3.1. Đối với giáo viên
Phải yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm, có kiến thức sâu rộng về văn
học, về lịch sử, địa lý và đời sống xã hội ...
Biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với đặc
trưng bộ môn, từng đối tượng học sinh để tạo sự hứng thú học tập.
Trang 16


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
Trong mỗi tiết dạy, giáo viên nắm chắc yêu cầu cần đạt của bài học để

xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện kỹ năng hợp lý nhằm đạt hiệu
quả như mong muốn.
3.2. Đối với học sinh
Các em phải thực sự say mê học môn Ngữ văn. Mỗi học sinh luôn có
ý thức tự giác tìm tòi những kiến thức mới ngoài sách giáo khoa, hình thành
các kĩ năng đọc – hiểu văn bản và hoàn thành tốt bài tập được giao.
Học sinh thường xuyên đọc văn bản, một số tác phẩm văn học dùng
trong nhà trường, đọc tư liệu, tài liệu tham khảo, tích luỹ kiến thức mọi mặt
trong thực tế đời sống xã hội ... và thường xuyên ghi chép vào sổ tay văn
học để bổ sung những thiếu sót về kiến thức văn học.
Trong các tiết học văn bản, học sinh cần tập trung nghe giảng và có
suy nghĩ độc lập, hoạt động tích cực khi giáo viên giao bài tập và hoàn
thành bài tập.
Vận dụng tốt những bài học kinh nghiệm trên, giáo viên tổ chức các
hình thức học tập rèn luyện kĩ năng tiếp cận, khám phá văn bản phù hợp với
từng khối lớp để đạt hiệu quả cao trong dạy học.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận chung
Một trong những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là phát huy
tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh, tạo điều kiện cho các em
được suy nghĩ, tìm tòi khám phá vấn đề. Đây là việc làm cần thiết trong sự
nghiệp giáo dục hiện nay. Với việc rèn luyện kĩ năng tiếp cận và khai thác
nội dung, nghệ thuật của văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ
sở sẽ phát huy tính tích cực chủ động trong học tập, bồi dưỡng cho học sinh
năng lực tìm hiểu, phân tích đánh giá hoàn thiện nhân cách của mình trong
cuộc sống tương lai.
Trong tiết học 45 phút việc tìm hiểu những khía cạnh của văn bản
không được nhiều. Nhưng không vì thế mà coi nhẹ vai trò của nó, đặc biệt
Trang 17



Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
là đối với phần văn bản. Người giáo viên cần hết sức chú trọng việc khai
thác các yếu tố tác động đến sự ra đời của tác phẩm văn chương. Tất nhiên
với đề tài này việc thực hiện có đạt hiệu quả cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào
trình độ của giáo viên, sự tiếp thu và ý thức tự giác của học sinh.
Như vậy, để dạy học tốt môn Ngữ văn Trung học cơ sở chung và
phần văn bản nói riêng, cả người dạy và người học cần phải kết hợp nhuần
nhuyễn, linh hoạt các bước đã trình bày ở trên để đạt kết quả tích cực hơn
trong quá trình dạy học.
4.2. Những kiến nghị đề xuất
Đối với Phòng giáo dục đào tạo huyện cần tổ chức các chuyên đề, hội
thảo khoa học và phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn nói chung và phân
môn văn bản nói riêng để cho anh chị em giáo viên được học tập nâng cao
trình độ chuyên môn.
Đối với nhà trường nên mua thêm sách tham khảo bộ môn để giáo
viên và học sinh tham khảo. Thường xuyên tổ chức chuyên đề về dạy tốt
phần văn bản, dự giờ rút kinh nghiệm, đổi mới phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
Đối với giáo viên phải thường xuyên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với
các đồng nghiệp, phải đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ
thông tin trong việc dạy học, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn …
Trên đây là kinh nghiệm của tôi về việc dạy học phần văn bản ở
chương trình Ngữ văn lớp 9. Vấn đề tôi nêu ra không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Rất mong được đồng nghiệp trong hội đồng khoa học nhà
trường, phòng giáo dục đào tạo huyện đóng góp ý kiến kinh nghiệm để
sáng kiến này được hoàn thiện và được vận dụng hiệu quả vào dạy học phần
văn bản trong chương trình Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở.

Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Công Trứ, ngày 12/ 3/ 2018
Trang 18


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
Người viết

Nguyễn Văn Đông

Danh mục các từ viết tắt
Trung học cơ sở: THCS

Tài liệu tham khảo
Trang 19


Những giải pháp để dạy học tốt phần văn bản trong chương trình Ngữ
văn 9 ở trường Trung học cơ sở
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 9 (tập 1, tập 2), NXB Giáo dục.
2. Văn học Việt Nam nửa thế kỉ XVIII đến thế kỉ XIX, NXB Giáo
dục.
3. Nâng cao ngữ văn 9, NXB Giáo dục.
4. Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn tập 1, 2. NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
5. Hoàng Lê nhất thống chí, NXB Văn hóa.
6. Truyện Kiều, NXB Văn học.
7. Từ điển Tiếng việt, NXB Giao thông vận tải.
8. Từ điển Văn học quốc âm, NXB Văn hóa thông tin.


Trang 20



×