Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP đổi mới HOẠT ĐỘNG của tổ CHỨC CÔNG đoàn VIỆT NAM TRONG THỜI kỳ hội NHẬP QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.58 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN TƯ PHÁP
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2008 - 2012
Đề tài:
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
Ths.Diệp Thành Nguyên

SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Lê Văn Hiếu
Mssv: 5085802
Lớp: Luật tư pháp 1 – k34

Cần Thơ, 4/2012


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............


..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............


..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............

..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............
..……………………………………………………………………….............


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
ĐOÀN VIỆT NAM ....................................................................................................... 3
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công đoàn Việt Nam ............................................ 3
1.1.1. Giai đoạn 1930 – 1945 .................................................................................... 3
1.1.2. Giai đoạn 1946 – 1954 .................................................................................... 4

1.1.3. Giai đoạn 1954 – 1975 .................................................................................... 4
1.1.4. Giai đoạn 1975 đến nay ................................................................................... 5
1.2. Vị trí, vai trò của Công đoàn Việt Nam ................................................................... 7
1.2.1. Vị trí của Công đoàn Việt Nam ....................................................................... 7
1.2.2. Vai trò của Công đoàn ..................................................................................... 9
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn ........................................................ 11
1.3.1. Chức năng của tổ chức Công đoàn ................................................................. 11
1.3.2. Nhiệm vụ của Công đoàn ............................................................................... 12
1.4. Cơ cấu tổ chức của Công đoàn Việt Nam............................................................... 13
1.5. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức Công đoàn ....................................................... 15
1.5.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng Sản Viet Nam đối với hoạt động của
tổ chức Công đoàn .................................................................................................... 15
1.5.2. Công đoàn phải giữ liên hệ mật thiết với quần chúng .................................... 16
1.5.3. Đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng ....................................................... 17
1.5.4. Nguyên tắc tập trung dân chủ ......................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN. 20
2.1. Thực trạng hoạt động của tổ chức Công đoàn Việt Nam ....................................... 20
2.1.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 20
2.1.2. Những hạn chế trong hoạt động công đoàn thể hiện trong một số lĩnh vực cơ
bản ............................................................................................................................ 23


2.1.2.1. Hạn chế của công đoàn trong lĩnh vực học nghề và việc làm ............... 24
2.1.2.2. Hạn chế của công đoàn trong việc ký kết và thực hiện thoả ước lao
động tập thể......................................................................................................... 26
2.1.2.3. Hạn chế của công đoàn trong lĩnh vực tiền lương ................................. 28
2.1.2.4. Hạn chế của công đoàn trong việc đóng và trả bảo hiểm xã hội cho
người lao động .................................................................................................... 30
2.1.2.5. Hạn chế của công đoàn trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động ......... 32

2.1.2.6.Hạn chế của công đoàn trong việc tham gia giải quyết tranh chấp lao
động và đình công ............................................................................................... 34
2.1.3. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế trong hoạt động công đoàn..............36
2.1.3.1. Do hạn chế của pháp luật lao động khi quy định về vai trò của công
đoàn trong một số lĩnh vực cụ thể ...................................................................... 36
2.1.3.2. Những hạn chế về công tác cán bộ của tổ chức công đoàn ................... 38
2.1.3.3. Những hạn chế về phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn ....... 39
2.1.3.4. Những hạn chế về yếu tố đảm bảo cho hoạt động của công đoàn......... 39
2.2. Sự cần thiết phải đổi mới hoạt động của tổ chức công đoàn trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay ....................................................................................................................... 40
2.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới hoạt động của công đoàn xuất phát từ những đòi hỏi
của nền kinh tế thị trường hiện nay ............................................................................... 41
2.2.2. Bối cảnh hội nhập kinh tế với làn sóng đầu tư nước ngoài, sự ảnh hưởng các
trào lưu quốc tế cũng làm nảy sinh yêu cầu phải đổi mới hoạt động của công đoàn
trong bối cảnh hiện nay ..................................................................................................... 41
2.2.3. Đổi mới phương thức hoạt động nhằm bắt kịp các nước tiên tiến trên thế giới.. 42
2.2.4. Sự lớn mạnh của tổ chức đại diện người sử dụng lao động cũng là một nhân tố
cho thấy sự cần thiết phải đổi mới hoạt động của công đoàn ......................................... 43


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY45
3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với Công đoàn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập hiện
nay .................................................................................................................................. 45
3.1.1. Công đoàn phải thực sự thực hiện tốt chức năng bảo vệ người lao động . 45
3.1.2. Công đoàn phải đủ mạnh để tham gia quan hệ với công đoàn quốc tế ............... 46
3.1.3. Tăng cường hoạt động của công đoàn ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 47
3.2. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn ................... 49
3.2.1. Ban hành Luật Công đoàn mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội .... 49
3.2.2. Ban hành Bộ luật Lao động mới .................................................................... 49

3.2.3. Mở rộng quyền và trách nhiệm ...................................................................... 52
3.2.4. Đối với thoả ước lao động tập thể .................................................................. 52
3.2.5. Vấn đề bảo hộ lao động .................................................................................. 53
3.2.6. Sửa đổi các quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công đoàn cơ sở ........................................................................................................ 53
3.2.7. Đổi mới phương thức hoạt động của công đoàn ............................................ 53
3.2.8. Công tác cán bộ .............................................................................................. 55
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến vị trí của công
đoàn trong đời sống kinh tế – chính trị – xã hội ở Việt Nam. Cơ chế thị trường với sức
mạnh của nó đang có những ảnh hưởng nhiều mặt đến hoạt động của công đoàn. Do
nhiều nguyên nhân, công đoàn còn nhiều lúng túng về mô hình tổ chức và phương
pháp hoạt động. Vì vậy, có nhiều người cho rằng hiện nay công đoàn đang mất dần
ảnh hưởng trong đời sống xã hội, đặc biệt là đối với người lao động. Trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều loại hình doanh nghiệp đang xuất hiện và ngày càng
phát triển. Đó là “mảnh đất” cho công đoàn hoạt động, nhưng đồng thời cũng đòi hỏi
công đoàn phải đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động cho phù hợp với xu thế
mới, phát huy tích cực vai trò của mình trong xã hội.
Nghiên cứu về hoạt động của công đoàn trong giai đoạn hiện nay là việc làm
thiết thực và có nhiều ý nghĩa, đặc biệt hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên của
tổ chức thương mại thế giới WTO và nhiều tổ chức kinh tế ở khu vực cũng như thế
giới. Xuất phát từ lý do đó, em đã chọn đề tài “Đổi mới hoạt động của công đoàn Việt
Nam trong xu thế hội nhập quốc tế” là đề tài cho Khoá luận tốt nghiệp của mình.


2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Thông qua đề tài tác giả mong muốn tìm hiểu hoạt động của tổ chức công đoàn
Việt Nam và những nguyên nhân làm hạn chế hoạt động, dẫn đến phải đổi mới để đảm
bảo sự hoạt động tốt hơn sớm đưa công đoàn hoạt động và phát triển theo quỹ đạo của
nền kinh tế thị trường và phát triển theo định hướng của Đảng và nhà nước.
Phần phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu hoạt động của công
đoàn hiện nay. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động của tổ chức Công đoàn Việt
Nam, rút ra nhận xét và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả hoạt động của công đoàn trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

7

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế

3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lênin
và các quan điểm của Đảng, tư tưởng của Hồ Chí Minh. Các phương pháp chủ yếu
được sử dụng trong đề tài là phân tích, tổng hợp, quy nạp.

4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Khoá luận được chia là 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động của Công đoàn Việt Nam
- Chương 2: Thực trạng hoạt động của tổ chức Công đoàn và sự cần thiết đổi
mới hoạt động của tổ chức Công đoàn.

- Chương 3: Một số giải pháp đổi mới hoạt động Công đoàn nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Mặc dù, người viết đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn
hạn chế, lại là lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Trong khi đó, đề tài
đề cập đến vấn đề rất mới và phức tạp. Vì vậy người viết không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Người viết rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của Quý thầy cô
và các bạn để có kết quả tốt hơn trong những lần nghiên cứu khoa học sau.

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

8

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công đoàn Việt Nam1
Năm 1920, công hội bí mật (Công hội Ba Son) do đồng chí Tôn Đức Thắng
vận động đã thành lập tại Sài Gòn. Nhưng quá trình hình thành và ra đời tổ chức Công
đoàn Việt Nam ngày nay gắn liền với những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc hoạt động ở Luân Đôn và tham gia Công đoàn
Hải ngoại Anh. Cuối 1918, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp và trở thành đoàn viên
của Công đoàn Kim khí Pháp. Năm 1919, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã bồi dưỡng và
giúp đỡ ông Nguyễn Tạo (Việt kiều tại Pháp) thành lập Công đoàn thủy thủ Việt Nam
tại Mácxây. Trong một thời gian dài, người viết đã tìm hiểu, nghiên cứu về tổ chức
Công đoàn và đã khẳng định sự cần thiết phải thành lập tổ chức Công đoàn ở các
nước thuộc địa.

Qua hoạt động thực tiễn, Nguyễn Ái Quốc đã đề ra những cơ sở lý luận cho tổ
chức công hội. Trong hai năm 1927 – 1928, phong trào công nhân ở nước ta đã phát
triển mạnh. Trong các xí nghiệp, nhà máy, hầm mỏ ở Hà Nội, Nam Định, Hồng Gai,
Đông Triều... đã có các công hội được thành lập. Ngày 28 – 7 – 1929, tại nhà số 15
Hàng Nón, Hà Nội, Đại hội thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc Kỳ được triệu tập. Đại
hội đã bầu ra Ban Chấp hành lâm thời do ông Nguyễn Đức Cảnh làm Chủ tịch. Ngày
28 – 7 – 1929 đã đi vào lịch sử phong trào công nhân Công đoàn Việt Nam. Đó chính
là ngày thành lập tổ chức Công đoàn Việt Nam ngày nay.

1.1.1. Giai đoạn 1930 – 1945
Trong giai đoạn này, ở Bắc Kỳ tổ chức Công hội được tổ chức chủ yếu ở các
cơ sở công nghiệp, đô thị có nhiều công nhân. Tiếp theo là ở các tỉnh và một số khu
vực trọng điểm. Trong hai năm 1930 – 1931, số hội viên đã có hơn một vạn.
Tại Trung Kỳ đến năm 1930, tổ chức công hội đã được thành lập ở Vinh, Bến
Thủy, TuaRan (Đà Nẵng). Lúc này hội viên của công hội Trung Kỳ đã có 8000 người.

1

Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam, />
GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

9

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Ở Nam Kỳ, từ năm 1930 Tổng Công hội đỏ Bắc Kỳ đã cử nhiều cán bộ vào
hoạt động, gây dựng cơ sở như Ngô Gia Tự, Lê Văn Lương. Trên cơ sở cũ như Công

hội Ba Son, Chợ Quán, Cảng Sài Gòn..., năm 1931 cả Nam Kỳ đã có hơn một vạn hội
viên. Đến lúc này, cả nước đã có hơn ba vạn hội viên công hội đỏ.
Thời kỳ tiếp theo là thời kỳ Công hội đỏ đã có cơ cấu ổn định, phát triển nhanh
và mạnh với mục tiêu đòi tự do nghiệp đoàn, đòi thi hành chế độ dân sinh, dân chủ.
Để phù hợp tình hình những năm 1935 – 1939, tổ chức Công hội đỏ đã đổi tên thành
Nghiệp đoàn ái hữu. Từ năm 1940, Nghiệp đoàn ái hữu đổi tên là Hội Công nhân cứu
quốc được thành lập ở các tỉnh và nhiều khu công nghiệp quan trọng. Lúc này số hội
viên đã lên tới 13 vạn người và là lực lượng nồng cốt của cuộc khởi nghĩa giành chính
quyền tháng 8 – 1945.
Ở Nam Kỳ sau năm 1941, Nghiệp đoàn ái hữu đổi tên thành Công nhân tiền
phong ban xí nghiệp, lấy nhà máy, xí nghiệp làm địa bàn hoạt động chính. Đến tháng
8 – 1945 ở Nam Kỳ đã có 350 cơ sở với hơn 120.000 hội viên và tham gia tích cực
vào tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Sau Cách mạng Tháng Tám thành công,
Công đoàn ở Nam Kỳ được đổi tên là Tổng Công đoàn Nam Bộ.
Đến năm 1945, cả nước đã có gần 25 vạn đoàn viên công đoàn.

1.1.2. Giai đoạn 1946 – 1954
Ngày 20 – 7 – 1946, hội nghị đại biểu ba miền đã nhất trí thành lập Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam. Đại hội lần thứ 1 Công đoàn Việt Nam được tổ chức vào
tháng 7 – 1950. Đại đã đề ra nhiệm vụ cho tổ chức Công đoàn các cấp tăng cường vận
động công nhân, đẩy mạnh sản xuất, tích cực tham gia phong trào “kháng chiến kiến
quốc”, xây dựng và phát triển chế độ ủy ban xí nghiệp. Đại hội lần thứ 1 đã bầu ông
Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch, Bác Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch danh dự.
Ở vùng địch tạm chiếm, Công đoàn chú trọng phát triển theo chiều sâu, xây
dựng các cơ sở Công đoàn bí mật nằm trong các nhà máy, xí nghiệp nhằm tập hợp
công nhân lao động đấu tranh làm suy yếu kẻ địch. Từ năm 1949, Công đoàn Việt
Nam trở thành thành viên của Liên hiệp Công đoàn thế giới.

1.1.3. Giai đoạn 1954 – 1975
Sau năm 1954, ở miền Bắc có nhiều thuận lợi cho hoạt động Công đoàn.

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

10

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ 2 (2 – 1961) đã đề ra nhiệm vụ của Công
đoàn trong giai đoạn mới là đoàn kết, tổ chức giáo dục công nhân, viên chức phát huy
tinh thần làm chủ tập thể, thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1961 – 1965). Đại hội đã đề ra hai nhiệm vụ chiến lược cho hai miền và thông qua
điều lệ mới, đổi tên Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thành Tổng Công đoàn Việt
Nam. Đại hội bầu ông Hoàng QuốcViệt làm Chủ tịch Công đoàn Việt Nam.
Từ năm 1957, Công đoàn đã cùng Nhà nước xây dựng luật Công đoàn quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động Công đoàn. Đây là sự kiện
ghi nhận sự chuyển biến mới về cơ cấu tổ chức của hệ thống Công đoàn. Từ đây, hoạt
động Công đoàn đã có cơ sở pháp lý, có sự bảo hộ của nhà nước và sự thừa nhận của
xã hội.
Ở miền Nam, Liên hiệp Công đoàn giải phóng đã được thành lập ngày 17 – 4 –
1961 tại chiến khu D và trở thành lực lượng nòng cốt của Mật trận Dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam.
Tháng 2 – 1974, Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ 3 được tiến hành và
khẳng định Công đoàn phải xây dựng và bảo vệ Nhà nước bằng hành động tích cực,
chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của và thường xuyên tham gia quản lý,
giám sát Nhà nước. Đại hội đã bầu lại ông Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch và Bác Tôn
Đức Thắng làm chủ tịch danh dự.
Trong giai đoạn này, công nhân lao động đêu tham gia hoạt động trong tổ chức
Công đoàn với tên gọi và nội dung cụ thể phù hợp với địa bàn mỗi miền. Công đoàn
trên cả hai miền Nam, Bắc đều ngày càng phát triển, góp phần quan trọng vào sự

nghiệp chung của đất nước là xây dựng miền Bắc, giải phóng miền Nam, tiến tới
thống nhất đất nước.

1.1.4. Giai đoạn 1975 đến nay
Sau khi đất nước thống nhất, tổ chức Công đoàn hai miền đã được thống nhất
lại thành Tổng Công đoàn Việt Nam. Do hậu quả của cuộc chiến tranh lâu dài, ác liệt,
do sự chuyển đổi chậm trể cơ chế kinh tế từ thời chiến sang thời bình, do mối quan hệ
kinh tế quốc tế biến đổi, bắt lới cho chúng ta..., đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế
trầm trọng. Trước tình hình đó, đất nước chuyển sang thời kỳ đổi mới toàn diện. Tổ

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

11

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
chức Công đoàn Việt Nam cũng có những biến đổi sâu sắc cả về cơ cấu tổ chức và
hoạt động.
Đại hội 6 Công đoàn Việt Nam năm 1988 đã nhìn lại phong trào công nhân,
viên chức Công đoàn trong 5 năm (1983 – 1988), nêu rõ tình hình phong trào công
nhân, viên chức và hoạt động Công đoàn, đồng thời xác định rõ: Công đoàn phải thực
hiện có hiệu quả mục tiêu tổng quát những năm còn lại của chặng đường đầu thời kỳ
quá độ mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng nêu ra là: Ổn định mọi mặt
tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục sử dụng những tiền đề cần thiết cho công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo; là tổ chức rộng lớn nhất của giai
cấp công nhân, lao động Việt Nam.
Đại hội 7 Công đoàn Việt Nam tiến hành vào tháng 11 – 1993. Báo cáo trình
Đại hội 7 Công đoàn Việt Nam, sau khi trình bày những thành tích và nhược điểm của

phong trào trong nhiệm kỳ qua, đã kết luận: Trong Nhà nước nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, Công đoàn coi trọng chức năng đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp,
chính đáng của công nhân lao động. Song trong điều kiện có sự lãnh đạo của Đảng và
sự quản lý của Nhà nước, thì lợi ích của giai cấp công nhân không tách rời lợi ích đất
nước, của dân tộc. Do đó, Công đoàn không chỉ chăm lo, bảo vệ lợi ích trước mắt mà
phải quan tâm đến lợi ích lâu dài và sự ổn định, phát triển đất nước theo mục tiêu, lý
tưởng của chủ nghĩa xã hội; phải làm tốt chức năng giáo dục, vận động công nhân lao
động tích cực góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc; để có thể nhanh chóng phát triển
tổ chức, tập hợp được đông đảo công nhân, lao động trong các thành phần kinh tế,
Công đoàn phải tăng cường các hoạt động và có nhiều hình thức hoạt động, phù hợp
với đặc điểm nghề nghiệp theo đúng nguyên tắc, điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Tháng 11 – 1998, Đại hội 8 Công đoàn Việt Nam được tiến hành. Báo cáo của
Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa 7 trình Đại hội 8 Công đoàn
Việt Nam nêu những thành tựu đã đạt được, chỉ ra những thiếu sót trong nhiệm kỳ 5
năm. Đặc biệt, báo cáo rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng: mọi mặt hoạt
động của Công đoàn phải xuất phát từ đường lối, chính sách của Đảng, nguyện vọng
của người lao động và quy định của pháp luật, có chương trình, mục tiêu cụ thể, có sự
phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cấp chính quyền. Thực hiện cơ chế của Đảng
lãnh đạo, Công đoàn và chính quyền các cấp phối hợp chặt chẽ, nhất là cấp cơ sở.
Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện phải chặt chẽ, sát thực tế, có sự kiểm tra đôn đốc;
GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

12

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
sơ, tổng kết rút kinh nghiệm thường xuyên các mặt hoạt động của Công đoàn; đẩy
mạnh các hoạt động xã hội, thể hiện rõ vai trò của Công đoàn là người đại diện chăm

lo, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động, giúp công
nhân, viên chức, lao động thực thiện tốt nghĩa vụ của người công dân và người lao
động, áp dụng nhiều hình thức linh hoạt phù hợp với đặc điểm về giới, về nghề
nghiệp, khu vực, nhằm đạt hiệu quả cao, xây dựng phương pháp hoạt động tài chính
và kinh tế Công đoàn ngày càng có hiệu quả, phục vụ tốt hơn hoạt động của Công
đoàn trong cơ chế mới, thường xuyên tổ chức phong trào hành động cách mạng, thi
đua lao động sản xuất, công tác trong công nhân, viên chức, lao động hướng vào việc
hoàn thành nhiệm vụ chính trị vag các kế hoạch của cơ quan, doanh nghiệp; cán bộ là
nhân tố quyết định, do đó cần có kế hoạch, quy hoạch xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ công đoàn, trước hết là cán bộ công đoàn chủ chốt cấp trên cơ sở và
chủ tịch công đoàn cơ sở có bản lĩnh của giai cấp công nhân, có uy tín và năng lực
hoạt động thực tiễn, am hiểu về ngành nghề, luật pháp, chính sách, xuất thân và
trưởng thành từ phong trào cách mạng của công nhân, viên chức, lao động. Có chính
sách đãi ngộ thỏa đáng để thu hút cán bộ giỏi, nhiệt tình hoạt động Công đoàn, có cơ
chế bảo vệ cán bộ công đoàn trung thực, thẳng thắn đấu tranh; đẩy mạnh công tác
nghiên cứu lý luận, tổng két thực tiễn, nắm vững các xu thế định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và thế giới, từ đó, có cơ sở xác định phương hướng,
nhiệm vụ Công đoàn cho phù hợp, xây dựng và phát triển hệ thống thông tin từ trung
ương đến cơ sở.
Đại hội 9 Công đoàn Việt Nam (10 – 2003), đại hội 10 (01 – 2010) đã đánh
dấu lịch sử phát triển của Công đoàn Việt Nam về mọi mặt kể cả về cơ cấu tổ chức
lẫn phương thức hoạt động.
Hiện nay, cả nước có trên 6, 7 triệu đoàn viên và trên 410.000 cán bộ công
đoàn các cấp. Trong đó có 8.416 cán bộ công đoàn chuyên trách và trên 400.000 cán
bộ công đoàn không chuyên trách.2

1.2. Vị trí, vai trò của Công đoàn Việt Nam
1.2.1. Vị trí của Công đoàn Việt Nam

2


Văn kiện hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Khóa X) hợp ngày 20 và 21
tháng 01 năm 2010, tại Hà Nội.

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

13

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Từ khi ra đời (28/7/1929)3, công đoàn Việt Nam đã giữ một vị trí quan trọng
trong phong trào đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân. Tiền thân của tổ
chức công đoàn Việt Nam là tổ chức “Công hội đỏ” do Tôn Đức Thắng thành lập đầu
những năm 1920 nhằm lãnh đạo công nhân đấu tranh đòi quyền lợi, góp phần đoàn
kết công nhân cùng với giai cấp, tầng lớp khác trong cả nước đấu tranh giải phóng
dân tộc. Cùng với sự phát triển xã hội, quá trình lao động cũng có nhiều thay đổi.
Công đoàn Việt Nam dần chiếm được vị trí quan trọng trong hệ thống các tổ chức xã
hội và trong đời sống của người lao động.
Theo điều 10 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992:
“Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động
cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền
lợi của cán bộ, công nhân,viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý
nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân viên chức và người lao động xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”.
Điều 1 Luật Công đoàn cũng ghi nhận: “ Công đoàn là tổ chức chính trị - xã
hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam, tự nguyện lập ra
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là thành viên của hệ thống chính trị

xã hội Việt Nam, là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động”.
Như vậy, công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị, là trung
tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, lao
động. Công đoàn là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền Đảng với quần
chúng.
Với vị trí là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân, của người lao
động, công đoàn luôn cố gắng tập hợp toàn bộ quần chúng, công nhân, viên chức lao
động.
Công đoàn là tổ chức xã hội được hình thành do nhu cầu của đông đảo người
lao động. Công đoàn thu hút sự tham gia đông đảo của công nhân viên chức, người
lao động không phân biệt giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.

3

Điều lệ công đoàn Việt Nam ( Đại hội đại biểu công đoàn toàn quốc lần thứ X thông qua ngày 5 tháng 11 năm
2008).

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

14

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Công đoàn là một tổ chức xã hội có tính chất nghiệp đoàn. Tính chất này biểu
hiện ở thành phần tham gia và mục đích tồn tại của công đoàn. Các thành viên công
đoàn thuộc về lực lượng lao động, đã hoặc đang làm một công việc nhất định. Do đó,
công đoàn có thể coi là tổ chức nghề nghiệp rộng lớn nhất, thu hút sự tham gia đông
đảo nhất của mọi tầng lớp lao động trong xã hội.

Mặt khác, công đoàn còn là một tổ chức chính trị - xã hội có vị trí quan trọng
trong xã hội, có ảnh hưởng to lớn đến đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Công
đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, tham gia bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
cho họ và tham gia quản lý kinh tế xã hội.
Công đoàn còn truyền chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước đến với quần
chúng, người lao động. Công đoàn có trách nhiệm xây dựng Đảng, bồi dưỡng công
nhân ưu tú kết nạp Đảng. Có thể nói, công đoàn là cộng sự đắc lực của nhà nước bởi
những hoạt động của công đoàn đã thực sự góp phần xây dựng chính quyền nhà nước,
vì mục đích tồn tại của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp công nhân.
Sự thừa nhận của xã hội, của Nhà nước trên các phương diện khác nhau đã
khẳng định vị trí của công đoàn, đồng thời tạo ra điều kiện pháp lý xã hội cho hoạt
động công đoàn để công đoàn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. “Không có
một nền móng như các tổ chức công đoàn thì không thể thực hiện được các chức năng
cuả nhà nước”. 4

1.2.2. Vai trò của Công đoàn
Nghiên cứu vai trò của công đoàn trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa quan
trọng không chỉ về mặt lý luận, thực tiễn, mà cả mặt tư tưởng.
Lênin nói: “ …Công đoàn có vai trò là trường học quản lý,trường học kinh tế,
trường hoặc chủ nghĩa cộng sản…”.5
Ngày nay trong quá trình hội nhập quốc tế vai trò của công đoàn càng được mở
rộng và phát triển trên các lĩnh vực, cụ thể là:

4

V. I.Lê- nin tập 38, tr380 – Nhà xuất bản tiến Bộ Mát xcơ va 1977 – in theo bản dich của nhà xuất bản sự thật,
Hà Nội
5
V. I.Lê- nin tập 42, tr250 – Nhà xuất bản tiến Bộ Mát xcơ va 1977 – in theo bản dich của nhà xuất bản sự thật,
Hà Nội


GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

15

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Trong lĩnh vực kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, công
đoàn cần có vai trò tích cực trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế mới. Vai trò của
công đoàn trong nền kinh tế thị trường là tham gia đổi mới cơ chế quản lý, củng cố
nguyên tắc tập trung dân chủ, đẩy mạnh hoạt động công đoàn trong các thành phần
kinh tế song vẫn đảm bảo kinh tế nhà nước giữ vai trò then chốt, chủ đạo. Một mặt,
công đoàn đẩy mạnh hoạt động tại các doanh nghiệp. Mặt khác, công đoàn hỗ trợ các
thành phần kinh tế phát triển đúng hướng.
Trong lĩnh vực chính trị: Trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu đặt ra là xây dựng
và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trong củng cố và giữ vững bộ
máy nhà nước. Để nâng cao vị thế chính trị của mình, công đoàn cần là cầu nối tăng
cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, đảm bảo và phát huy quyền làm
chủ của người lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ, đảm bảo thực thi pháp
luật và để nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Trước diễn biến phức tạp của
đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, công đoàn phải góp phần cùng với nhà nước đảm
bảo sự ổn định về chính trị bởi có tạo được ổn định về chính trị mới tiến hành đổi mới
kinh tế có hiệu quả và hoàn thành tốt các mục tiêu kinh tế đặt ra trong quá trình hội
nhập quốc tế.
Như vậy, công đoàn có trách nhiệm to lớn cùng với các tổ chức trong hệ thống
chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị trong giai đoạn hiện nay.
Trong lĩnh vực xã hội: Nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nước nhà

song cũng đem lại không ít những tiêu cực, ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống của người
lao động. Vì vậy, Công đoàn phải góp phần xây dựng giai cấp công nhân, bảo đảm sự
thống nhất của giai cấp công nhân Việt Nam, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ
chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật để giai cấp công
nhân thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Công đoàn
phải tuyên truyền giáo dục người lao động chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng
phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hoá,
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và tính sáng tạo cho người lao động.
Công đoàn góp phần củng cố liên minh công - nông và trí thức xây dựng khối
đoàn kết toàn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc, tăng cường sức mạnh của nhà
nước.
GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

16

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Trong lĩnh vực văn hoá tư tưởng: Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm, tích
cực song nền kinh tế này còn là “mảnh đất” làm nảy sinh những tiêu cực xã hội. Hơn
lúc nào hết, công đoàn cần phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân,
viên chức, người lao động nâng cao lập trường giai cấp, phát huy những giá trị cao
đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh
nhân loại. Đó là yếu tố quan trọng làm cho vai trò của công đoàn ngày càng mở rộng
phát triển. Ngày nay, tổ chức công đoàn đang, đã và sẽ thu hút được đông đảo lực
lượng người lao động. Công đoàn còn có vai trò thúc đẩy người lao động tích cực
sáng tạo để trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế đất nước.

1.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn

1.3.1. Chức năng của tổ chức Công đoàn
Chức năng của tổ chức công đoàn được xác định bởi tính chất, vị trí, vai trò
của tổ chức công đoàn. Cụ thể là các chức năng cơ bản sau đây:
Chức năng đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích của công nhân, người lao
động: Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ chủ - thợ ngày càng phức tạp, tình trạng
bóc lột người lao động diễn ra hàng ngày và có xu hướng phát triển. Vì vậy, chức
năng bảo vệ lợi ích người lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để thực hiện chức năng này, công đoàn tham gia cùng chính quyền tìm việc
làm và tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho người lao động. Bên cạnh đó, công đoàn
tham gia ý kiến trong việc xây dựng thang lương, bảng lương ở các doanh nghiệp, tư
vấn và bảo vệ người lao động trong quá trình ký kết hợp đồng lao động, ký thoả ước
lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và tổ chức đình công... Công đoàn
còn tham gia trong việc quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể, bảo vệ quyền hưởng
bảo hiểm xã hội của người lao động. Trên cơ sở đó, công đoàn đã góp phần phát huy
dân chủ, công bằng xã hội, đặc biệt là bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Chức năng đại diện cho người lao động tham gia quản lý kinh tế và xã hội,
quản lý nhà nước: Trong phạm vi chức năng của mình, công đoàn thực hiện quyền
kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật. Thực hiện chức năng quản lý không có nghĩa là công đoàn làm
cản trở công việc của nhà nước. Công đoàn thamgia quản lý chính là bảo vệ lợi ích

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

17

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
trước mắt và lợi ích lâu dài của người lao động, của doanh nghiệp, của nhà nước một

cách căn bản, hiệu quả phát huy vai trò ‘‘trường học quản lý’’ của công đoàn.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý công đoàn cần đẩy mạnh nội dung hoạt
động cụ thể:
Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong người lao động.
Vận động tổ chức người lao động tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhiệm vụ công tác, tham gia quản lý lao động, tìm việc làm và tạo
điều kiện cho người lao động làm việc.
Công đoàn phải tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, xây dựng các
chính sách liên quan đến người lao động.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo xu thế hội nhập, khi thực
hiện chức năng quản lý, công đoàn cần chú trọng đến việc phát triển tiềm năng lao
động, phát huy sáng kiến, cùng chủ doanh nghiệp tìm nguồn vốn, mở rộng thị trường
sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động. Kiểm tra, giám sát hoạt
động của nhà nước chống nạn tham nhũng, quan liêu.
Chức năng tổ chức giáo dục, vận động công nhân và người lao động: Một
trong những chức năng tiếp theo của công đoàn là tuyên truyền, giáo dục người lao
động vững tin vào đường lối, chính sách của Đảng, vào thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới, luôn luôn tỉnh táo, cảnh giác, đấu tranh với mọi khuynh hướng sai lầm.
Nội dung chức năng giáo dục của công đoàn ngày nay càng được mở rộng,
toàn diện hơn, nhất là giáo dục pháp luật, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục truyền thống
đạo đức cho người lao động.
Tóm lại, chức năng của Công đoàn là một hệ thống đồng bộ bao gồm nhiều
chức năng khác nhau. Trong đó, chức năng đại diện bảo vệ các quyền lợi ích hợp
pháp của công nhân và người lao động là chức năng quan trọng nhất, thể hiện mục
tiêu hoạt động của tổ chức Công đoàn; chức năng đại diện người lao động tham gia
quản lý kinh tế xã hội, quản lý nhà nước mang có ý nghĩa như là một phương tiện để
biến các chức năng của công đoàn thành hiện thực; chức năng tổ chức giáo dục, vận
động công nhân, người lao động có vai trò hỗ trợ tích cực để công đoàn đạt được
những mục tiêu đề ra.
GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên


18

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế

1.3.2. Nhiệm vụ của Công đoàn
Nhiệm vụ của công đoàn là toàn bộ mục tiêu mà công đoàn cần đạt tới, là
những vấn đề đặt ra mà công đoàn cần giải quyết trong từng thời kỳ cụ thể. Thực hiện
nhiệm vụ công đoàn là đảm bảo cho việc thực hiện tốt chức năng của công đoàn trong
một giai đoạn nhất định, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của giai đoạn đó.
Trong giai đoạn hiện nay, nhằm đảm bảo cho các chức năng của công đoàn được thực
hiện tốt góp phần xây dựng một xã hội “công bằng, dân chủ, văn minh”, Công đoàn
có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng và
thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, các
chủ trương chính sách liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người lao động.
- Tập hợp, giáo dục và tuyên truyền pháp luật để người lao động hiểu rõ quyền
và nghĩa vụ của mình, của các cơ quan tổ chức.
- Tham gia các quan hệ trong nước và quốc tế nhằm xây dựng các mối quan hệ
đối nội, đối ngoại rộng rãi, góp phần thực hiện đường lối chính sách của Đảng và nhà
nước, tạo điều kiện tốt cho môi trường lao động.
Trong quá trình hoạt động để đạt kết quả cao, công đoàn cần có điều kiện nhất
định như: quyền tự do công đoàn; có tư cách pháp nhân độc lập; được sự bảo trợ của
nhà nước và các điều kiện khác... Các điều kiện trên có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động của công đoàn vì nó là những nhân tố quyết định hiệu quả thực hiện các
nhiệm vụ do tổ chức công đoàn đặt ra trong giai đoạn hiện nay.


1.4. Cơ cấu tổ chức của Công đoàn Việt Nam
Cơ cấu tổ chức là vấn đề cơ bản nhất trong công tác tổ chức. Cơ cấu tổ chức
phản ánh sự phân công lao động trong một tổ chức, hoặc là sự phân bổ nhiệm vụ của
bộ máy tổ chức cho các cơ sở tổ chức trực thuộc. Khi nhìn vào cơ cấu bộ máy tổ chức
đó có thể thấy được các nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức, trên cơ sở đó mà phân biệt tổ
chức này với tổ chức khác.
Cơ cấu tổ chức còn phản ánh mối quan hệ công tác giữa các bộ phận cấu thành,
thông qua nghiên cứu cơ sở của hệ thống tổ chức. Bảo đảm số nhân sự cần thiết trong

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

19

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
các đơn vị cấu thành. Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm, tạo điều kiện cho việc luân
chuyển và xử lý thông tin giữa các đơn vị trực thuộc.
Theo điều lệ công đoàn Việt Nam,6 tổ chức công đoàn Việt Nam gồm 4 cấp cơ
bản sau: 1) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam7 (TLĐLĐVN); 2) Liên đoàn lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương(gọi là liên đoàn lao động tỉnh, thành phố) và
công đoàn ngành trung ương; 3) Công đoàn cấp trên cơ sở; 4) Công đoàn cơ sở và
nghiệp đoàn. Trong đó, mỗi cấp công đoàn có nhiệm vụ khác nhau.
Đối tượng chỉ đạo trực tiếp của TLĐLĐVN là các liên đoàn lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương và cơ quan tổng liên
đoàn lao động, các đơn vị trực thuộc. TLĐLĐVN là cơ quan cao nhất quyết định
phương hướng, chủ trương, nội dung, chương trình hoạt động của công đoàn nhằm
thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn toàn quốc và nghị quyết của Đảng cộng sản
Việt Nam, chỉ đạo công tác tổng kết thực hiện và nghiên cứu lý luận công đoàn.

Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là các liên
đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các công đoàn cơ sở và
nghiệp đoàn đóng trên địa bàn không phân biệt cấp quản lý và thành phần kinh tế. Chỉ
đạo trực tiếp công đoàn tổng công ty (thuộc tỉnh); công đoàn khu công nghiệp, khu
chế xuất, các công đoàn ngành địa phương, công đoàn cơ sở trung ương (những công
đoàn cơ sở không có công đoàn ngành trung ương). Liên đoàn lao động tỉnh, thành
phố quyết định thành lập các công đoàn và nghiệp đoàn thuộc địa phương quản lý,
thảo luận với công đoàn ngành trung ương trước khi quyết định thành lập hoặc giải
thể các công đoàn ngành địa phương. Chỉ đạo các cấp công đoàn ở địa phương tổ
chức đại hội, quyết định công nhận ban chấp hành và uỷ ban kiểm tra công đoàn
ngành địa phương, các công đoàn trực thuộc địa phương quản lý. Hướng dẫn công tác
phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn vững mạnh, công
nhận và đề nghị TLĐLĐVN khen thưởng những công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn
vững mạnh. Ngoài ra, liên đoàn lao động tỉnh còn quản lý các cán bộ công đoàn
chuyên trách liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành địa phương, liên
đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công đoàn cơ sở, thực hiện

6
7

Điều 8, điều lệ công đoàn Việt Nam 2008 (thông qua ngày 5 tháng 11 năm 2008).
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam kể từ trang này viết tắt là TLĐLĐVN.

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

20

SVTH: Lê Văn Hiếu



Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
quy hoạch kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, thực hiện chế độ chính với cán bộ
thuộc diện quản lý.
Công đoàn ngành trung ương có đối tượng chỉ đạo là công đoàn tổng công ty,
công đoàn trong các cơ quan bộ, công đoàn trong các ban của Đảng, đoàn thể trung
ương và các công đoàn cơ sở trực thuộc. Công đoàn ngành trung ương có trách nhiệm
phối hợp với liên đoàn lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo hướng dẫn công đoàn ngành,
địa phương các nội dung thuộc ngành, nghề. Đối tượng chỉ đạo, nhiệm vụ của công
đoàn ngành trung ương được quy định cụ thể trong điều lệ của công đoàn Việt Nam
và trong các nghị quyết được ban hành ở các nhiệm kỳ đại hội công đoàn Việt Nam.
Công đoàn cấp trên cơ sở bao gồm liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và các công đoàn tổng công ty, công đoàn ngành địa phương,
công đoàn công ty, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung chịu sự chỉ đạo trực tiếp
(hoặc phối hợp) của liên đoàn lao động tỉnh, thành phố (trung ương) và công đoàn
ngành trung ương. Đối tượng chỉ đạo trực tiếp của công đoàn cấp này là các công
đoàn cơ sở và nghiệp đoàn đã được phân cấp quản lý theo điều lệ công đoàn Việt
Nam.
Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là các công
đoàn bộ phận; tổ công đoàn. Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn ra quyết định thành lập
và công nhận ban chấp hành công đoàn bộ phận và tổ công đoàn; chỉ đạo công đoàn
bộ phận và tổ công đoàn, thực hiện có hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng, phát triển
đoàn viên, xây dựng công đoàn bộ phận tổ công đoàn và công đoàn cơ sở vững mạnh.
Với một cơ cấu chặt chẽ thống nhất như vậy, công đoàn có điều kiện thuận lợi
trong hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động và đưa chính sách
pháp luật vào đời sống, giúp cho đại bộ phận người lao động và người sử dụng lao
động thực hiện tốt chính sách của nhà nước vì sự phát triển của doanh nghiệp và của
xã hội.

1.5. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức Công đoàn
Nguyên tắc hoạt động của công đoàn là những chuẩn mực để hướng dẫn nội

dung, phương pháp, hình thức hoạt động của công đoàn. Các nguyên tắc này bao
gồm:

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

21

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế

1.5.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng Sản Việt Nam đối với
hoạt động của tổ chức Công đoàn
Đảng cộng sản Việt Nam là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị xã hội của
nước Cộng hòa xã hội Việt Nam. Tất cả những thành viên hệ thống chính trị trong đó
có công đoàn đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hoạt động của công đoàn Việt Nam dựa trên cơ sở đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và góp phần thực hiện nhiệm vụ chính do Đảng đề ra trong mọi
thời kỳ. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công đoàn Việt Nam đã đặt hoạt động
của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng. Điều lệ công đoàn Việt Nam năm 2003 đã ghi
rõ: “Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, kể từ ngày thành lập đến nay,
công đoàn Việt Nam đã tổ chức, vận động công nhân, viên chức lao động đi đầu trong
sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của tổ quốc, vì hạnh phúc của người lao động”.
Hoạt động công đoàn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu khách quan
và đây cũng là nguyên tắc hoạt động ở mọi cấp công đoàn. Nếu phủ nhận nguyên tắc
này là phủ nhận công đoàn về bản chất cách mạng. Nguyên tắc này còn đóng vai trò
thúc đẩy hiệu quả của hoạt động công đoàn và làm cho tổ chức công đoàn ngày càng
vững mạnh, có vị trí vững chắc trong hệ thống chính trị - xã hội.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động tức là đảm bảo hoạt động công

đoàn luôn theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách, công tác tổ chức cán bộ của
Đảng. Đồng thời, công đoàn còn vận dụng chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng vào chương trình hoạt động của mình và thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo
của Đảng thông qua việc thông báo tình hình và kết quả hoạt động.
Các cấp công đoàn cần kiện toàn bộ máy tổ chức của mình, cơ cấu ban chấp
hành công đoàn cần có người là đảng viên có uy tín, có năng lực công tác. Cần có cán
bộ công đoàn là đảng viên ưu tú tham gia cấp uỷ. Như vậy, tổ chức công đoàn mới
nâng cao hiệu quả công tác và luôn đi đúng đường lối của Đảng, thực hiện tốt các
chức năng của mình, đồng thời làm tốt vai trò là sợi dây nối liền Đảng với quần
chúng.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế vận hành theo hướng mở rộng liên kết,
hợp tác liên doanh với nước ngoài, tổ chức và hoạt động công đoàn ở các cơ sở liên
doanh đã mang màu sắc mới. Song, không thể tách rời sự lãnh đạo của Đảng, mà
GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

22

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
ngược lại cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo cuả Đảng đối với tổ chức công đoàn.
Tuy nhiên, trong khi vận dụng nguyên tắc này không nên máy móc mà cần có sự sáng
tạo để đảm bảo sự thành công trong hoạt động công đoàn.

1.5.2. Công đoàn phải giữ liên hệ mật thiết với quần chúng
Công đoàn là tổ chức quần chúng rộng lớn của công nhân viên chức và người
lao động, ngược lại công nhân viên chức lao động là cơ sở xã hội của công đoàn. Sức
mạnh của công đoàn là mối liên hệ mật thiết với quần chúng để thu hút, tập hợp,
thống nhất ý chí hành động. Nếu rời xa quần chúng công đoàn sẽ không có môi

trường hoạt động.
Văn kiện đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Vai trò
và sức mạnh của các đoàn thể chính là ở khả năng tập hợp quần chúng, hiểu rõ tâm
tư và nguyện vọng của quần chúng, nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa cho quần
chúng, khởi động tinh thần tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của quần chúng...”.
Vì vậy, cán bộ công đoàn cần nhận thức đầy đủ về vai trò quyết định của quần chúng,
tăng cường mối quan hệ với quần chúng, giành được niềm tin của quần chúng, hiểu rõ
tâm tư nguyện vọng của họ để hướng hoạt động của công đoàn đáp ứng được yêu cầu
càng mới, càng cao của nhiệm vụ công đoàn trong thời kỳ mới. Cán bộ công đoàn cần
hiểu quần chúng là chủ thể sáng tạo nên lịch sử, sức sáng tạo của quần chúng là vô
tận, từ đó đặt niềm tin vào quần chúng. Mối liên hệ mật thiết với quần chúng của công
đoàn phải được cụ thể hoá bằng sự tiếp cận, đi lại thăm hỏi trong những dịp hiếu, hỉ,
lễ, tết, tổ chức các hoạt động quần chúng, chia sẻ lắng nghe ý kiến của quần chúng
đúng như lời dạy của Lênin: “Phải sống sâu vào đời sống công nhân, biết xác định
một cách chắc chắn, bất cứ vấn đề nào, trong lúc nào tâm trạng của quần chúng, nhu
cầu, nguyện vọng, những ý nghĩ thực sự của họ...Biết chiếm được lòng tin cậy vô bờ
bến của quần chúng bằng một thái độ hữu ái đối với họ bằng cách quan tâm thoả
đáng những nhu cầu của họ”. 8

1.5.3. Đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng
Tính tự nguyện của quần chúng trong hoạt động công đoàn thể hiện ở chỗ
người đoàn viên tự nguyện gia nhập tổ chức công đoàn, tham gia hoạt động, thực hiện
8

V. I. Lê-nin tập 42, tr300 – Nhà xuất bản tiến Bộ Mát xcơ va 1977 – in theo bản dich của nhà xuất bản sự thật,
Hà Nội.

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

23


SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
các nhiệm vụ được giao trên cơ sở nhận thức được trách nhiệm và lợi ích công việc
của mình.
Đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng trong hoạt động công đoàn có nghĩa là
không nên gò ép đoàn viên tham gia hoạt động. Vấn đề này trở thành nguyên tắc hoạt
động của công đoàn vì công đoàn là tổ chức do viên chức và người lao động tự
nguyện tham gia và hoạt động vì lợi ích của chính họ. Nếu phủ nhận nguyên tắc này
là phủ nhận vấn đề hết sức cơ bản thuộc về bản chất của tổ chức công đoàn. Trong
hoạt động công đoàn, tính tự nguyện của quần chúng là động lực thực sự để khơi dậy
lòng nhiệt tình tham gia hoạt động của đoàn viên. Để phát huy được tính tự nguyện
của quần chúng, người cán bộ công đoàn cần có lòng tin thực sự ở mỗi người lao
động. Trước khi làm việc gì dù lớn hay nhỏ, cũng cần phải có sự giải thích hay giáo
dục, thuyết phục làm cho mỗi đoàn viên hiểu ý nghĩa và trách nhiệm trong mỗi công
việc mà họ có nghĩa vụ hoàn thành.
Trong hoạt động công đoàn hiện nay, nguyên tắc này càng được đề cao. Bởi lẽ,
xã hội càng phát triển thì trình độ nhận thức của người lao động ngày càng được nâng
lên. Một khi họ đã nhận thức được vấn đề thì họ sẽ tự nguyện, tự giác tham gia các
hoạt động do công đoàn tổ chức. Muốn vậy, những hoạt động của công đoàn phải có
nội dung sát thực với những vấn đề mà quần chúng quan tâm, hình thức thể hiện
phong phú và đa dạng, lôi cuốn quần chúng tham gia.
Tuy nhiên, khi thực hiện nguyên tắc này người cán bộ công đoàn cần nhận
thức rõ việc đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng không có nghĩa hoàn toàn chiều
theo ý quần chúng. Ý muốn của quần chúng chỉ phù hợp khi dựa trên quyền lợi của
tập thể, cộng đồng, xã hội. Vì thế, bên cạnh việc đảm bảo nguyên tắc này công đoàn
cần gắn với việc nâng cao trình độ tư tưởng, văn hoá, nghiệp vụ cho đoàn viên và
người lao động, đồng thời cần chống tư tưởng nóng vội, mệnh lệnh gò ép quần chúng

trong hoạt động công đoàn.

1.5.4. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Trong hoạt động công đoàn, tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc
cơ bản của công đoàn Việt Nam đảm bảo sự thống nhất giữa ý chí và hành động
chống lại sự “tập trung quan liêu” và “dân chủ vô tổ chức’’. Phủ nhận nguyên tắc này
trong tổ chức và hoạt động sẽ phủ nhận về mặt bản chất cách mạng của tổ chức công
GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

24

SVTH: Lê Văn Hiếu


Đổi mới hoạt động tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế
đoàn. Tập trung dân chủ là xây dựng chế độ làm chủ dựa trên sáng kiến của quần
chúng, tạo mọi điều kiện thu hút quần chúng tham gia hoạt động. Công đoàn Việt
Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở nội dung cơ
bản sau:
- Cơ quan lãnh đạo của các cấp công đoàn đều do bầu cử lập ra.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp
đó. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban chấp hành do đại hội cấp đó bầu ra.
Trường hợp đặc biệt công đoàn cấp trên có quyền chỉ định ban chấp hành lâm thời
nhiệm kỳ không quá 12 tháng. Ban chấp hành công đoàn các cấp thực hiện nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nghị quyết thông qua đa số.
- Nghị quyết của công đoàn cấp trên phải được thi hành nghiêm chỉnh. Thiểu
số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên.
- Ban chấp hành công đoàn các cấp có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của
mình với đại hội công đoàn cùng cấp và với công đoàn cấp trên, thông báo kết quả
hoạt động với công đoàn cấp dưới. Công đoàn cơ sở định kỳ thông báo công việc với

các công đoàn bộ phận, các tổ công đoàn trực thuộc.
Như vậy, tập trung dân chủ trong hoạt động công đoàn là sự kết hợp đúng đắn
giữa người cán bộ với đoàn viên công đoàn, giữa chủ trương và hành động. Đảm bảo
sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, đồng thời phát huy tính tích cực sáng tạo của mỗi
thành viên trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu của mình với mục tiêu xây
dựng tổ chức công đoàn ngày càng vững mạnh.

GVHD: Ths.Diệp Thành Nguyên

25

SVTH: Lê Văn Hiếu


×