Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG tổ CHỨC, HOẠT ĐỘNG của ủy BAN NHÂN dân xã hòa THUẬN, HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Niên khóa (2006 – 2010)
Đề tài :

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HÒA THUẬN, HUYỆN GIỒNG RIỀNG,
TỈNH KIÊN GIANG

GVHD: Đinh Thanh Phương
Bộ môn: Luật Hành chính

SVTH: Lê Hoàng Ý
MSSV: 5062304
Lớp: Luật Tư pháp 02 – K32

Cần Thơ, tháng 5 năm 2010


Luận văn tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

GVHD: Đinh Thanh Phương

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

GVHD: Đinh Thanh Phương

SVTH: Lê Hoàng Ý


MỤC LỤC


Trang

Lời nói đầu................................................................................................................ 1
Chương 1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã.............................................. 3
1.1 . Khái quát chung về Ủy ban nhân dân............................................................. 3
1.1.1. Khái niệm Uỷ ban nhân dân.................................................................. 3
1.2.2. Chức năng của Ủy ban nhân dân ............................................................ 3
1.1.3. Tính chất pháp lý của Ủy ban nhân dân.................................................. 4
1.1.4. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân....................................................... 4
1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã................................................. 5
1.2.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực kinh tế ..... 5
1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực nông
nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp .............................. 6
1.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực xây
dựng, giao thông vận tải ............................................................................................. 7
1.2.4. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, xã hội, văn hóa, và thể dục thể thao............................................................. 7
1.2.5. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực quốc phòng , an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương.................................. 8
1.2.6. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực chính
sách dân tộc và chính sách tôn giáo ............................................................................ 8
1.2.7. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong việc thực thi
pháp luật .................................................................................................................... 8
1.3. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã........................................ 9
1.3.1. Cơ cấu thành viên của Ủy ban nhân dân xã ............................................ 9
1.3.2. Tổ chức các ban chuyên môn thuộc của Ủy ban nhân dân xã ............... 10
1.3.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã...................................................... 13
Chương 2. Tổ chức hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận, huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ............................................................................... 17
2.1. Đặc điểm - tình hình của Ủy ban nhân dân xã HòaThuận ........................... 17

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................ 17
2.1.2. Tình hình Kinh tế - chính trị xã hội ...................................................... 17
2.1.3. Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận ........................................................... 18
2.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận, Huyện Giồng Riềng,
Tỉnh Kiên Giang..................................................................................................... 19
2.2.1. Cơ cấu thành viên của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận........................ 19
2.2.2. Tổ chức các ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận ...... 20


2.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân xã Hoà
Thuận...................................................................................................................... 25
2.3.1. Cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân xã Hoà Thuận.... 25
2.3.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên của Uỷ
ban nhân dân xã Hoà Thuận ..................................................................................... 26
2.3.2.1. Trách nhiệm chung của Uỷ ban nhân dân xã Hoà Thuận ........ 26
2.3.2.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã Hoà Thuận ..................................................................................... 26
2.3.2.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã Hoà Thuận................................................................................ 27
2.3.2.4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Uỷ viên
Uỷ ban nhân dân xã Hoà Thuận................................................................................ 27
2.3.3. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của cán bộ chuyên trách
và không chuyên trách Uỷ ban nhân dân xã Hoà Thuận ........................................... 28
2.3.3.1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ
chuyên trách Uỷ ban nhân dân xã Hoà Thuận........................................................... 28
2.3.3.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không
chuyên trách, Trưởng ấp và Tổ Trưởng tổ nhân dân tự quản Uỷ ban nhân dân xã
Hoà Thuận ............................................................................................................... 29
2.4. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận............................................ 29
2.4.1. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận thông qua phiên họp ... 29

2.4.2. Hoạt đông của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận ..................... 31
2.4.3. Hoạt động của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận .............. 31
2.4.4. Hoạt động của các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận ............... 33
2.4.5. Hoạt động của các cán bộ chuyên môn, các cán bộ không chuyên
trách Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận ...................................................................... 34
2.4.5.1. Hoạt động của cán bộ chuyên trách Ủy ban nhân dân xã Hòa
Thuận....................................................................................................................... 34
2.4.5.2. Hoạt động của cán bộ không chuyên trạch xã Hòa Thuận....... 36
2.5. Quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân xã Hòa Thuận ................................ 38
2.5.1. Quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên
môn huyện ............................................................................................................... 38
2.5.2. Quan hệ với Đảng Ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các
đàon thể nhân dân .................................................................................................... 38
2.5.2.1. Quan hệ với Đảng Ủy xã Hòa Thuận...................................... 38
2.5.2.2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã Hòa Thuận ...................... 39
2.5.2.3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân xã Hòa Thuận ..............................................................................................................39


2.5.3. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp và Tổ Trưởng Tổ
nhân dân tự quản Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận.................................................... 39
Chương 3. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, hoạt động của
Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang ............. 41
3.1. Ưu điểm và hạn chế trong tổ chức, hoạt động Ủy ban nhân dân xã Hòa
Thuận...................................................................................................................... 41
3.1.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.............................................. 41
3.1.1.1. Những kết quả trong tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã Hòa Thuận .................................................................................................... 41
3.1.1.2. Nguyên nhân .......................................................................... 47
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 47

3.1.2.1 Những hạn chế trong tổ chức hoạt động Ủy ban nhân dân xã
Hòa Thuận ............................................................................................................... 47
3.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế....................................................... 48
3.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong tổ chức, hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã Hòa Thuận......................................................................................... 49
3.2.1. Tăng cường lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban
nhân dân xã Hòa Thuận............................................................................................ 49
3.2.2. Nghiêm túc thực hiện chế độ thời hạn xử lý công việc ......................... 50
3.2.3. Nghiêm túc thực hiện chế độ truy cứu trách nhiệm .............................. 50
3.2.4. Trong công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân xã Hòa
Thuận....................................................................................................................... 51
3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả trong tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã Hòa Thuận ................................................................................ 51
3.3.1. Tổ chức lại bộ máy Ủy ban nhân dân xã .............................................. 51
3.3.2. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ............................................... 53
3.3.3. Phát huy vai trò của Đảng ủy đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã ............................................................................................................................. 54
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong nội bộ Ủy ban nhân
dân xã Hòa Thuận .................................................................................................... 55
3.3.5. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong công tác quản lý Nhà
nước ở địa phương ................................................................................................... 56
3.3.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân .... 57
KẾT LUẬN: ............................................................................................................ 58
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................


Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ủy ban nhân dân xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có vị trí, vai
trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở Nước ta, là cầu nối chuyển tải và tổ chức
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với quản đại
quần chúng nhân dân. Ủy ban nhân dân xã thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà
nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự và an
toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền bảo đảm cho các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của đi vào cuộc sống.
Hoạt động của Ủy ban nhân xã có ảnh hưởng đến tính hiệu quả của các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn đến sự
phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, trên thực tế hoạt động của Ủy ban nhân dân xã còn chưa được chuyên sâu, thiếu ổn
định về nhân sự, tình trạng lãng phí trong hoạt động quản lý còn phổ biến. Bên cạnh đó
trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức xã còn nhiều hạn
chế, luôn rơi vào trạng thái lúng túng, ngỡ ngàng trước sự thay đổi và xu thế phát triển
chung của thời đại, dẫn đến hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân xã chưa cao, chưa
đáp ứng của yêu cầu xã hội. Trước những yêu cầu đó đồi hỏi phải có sự thay đổi để phù
hợp với thực tế, một trong những thay đổi đó là chúng ta thay đổi trong cơ cấu tổ chức và
cách thức, phương thức lãnh đạo. Những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của cơ quan này. Đó là hiện nay chúng ta đang thực
hiện thí điểm dân bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Người dân dựa trên cơ sở, điều
kiện của chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, để có thể trực tiếp thể hiện ý trí của
mình để lựa chọn ra người hiền tài có năng lực quản lý, điều hành xã, tính dân chủ sẽ
được bảo đảm, vai trò của Chủ tịch được đề cao. Bên cạnh đó còn thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân xã, huyện và Bí thư cấp Ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban nhân dân với mục
đích hướng đến tổ chức bộ máy gọn nhẹ, bỏ được một số thủ tục mang tính hình thức,
hoạt động sẽ nhanh chóng hiệu quả hơn. “Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch” là nhằm tiếp tục
nghiên cứu, xây dựng mô hình để đổi mới phương thức nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực quản lý hành chính nhà nước, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng
đầu. Nhưng vấn đề vần còn nhiều bất cập chúng ta chưa tiến hành được và vẫn còn trong
giai đoạn thí điểm chờ kết quả rút kinh nghiệm và chuyển khai rộng rãi về sau.

Xã Hòa Thuận là một xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, trình độ dân
trí thấp, giao thông đi lại khó khăn, hộ nghèo chiếm tỷ lệ tương đối cao, điều kiện sinh
hoạt, đi lại còn nhiều hạn chế. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức Ủy
ban nhân dân xã còn nhiều hạn chế và để khắc phục được hạn chế bên cạnh những chính
GVHD: Đinh Thanh Phương

1

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

sách, chủ trương của Đảng và Nhà Nước thì Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận cần có
những cố gắng nỗ lực tự minh thay đổi, tìm ra những phương pháp khắc phục những hạn
chế, yếu kém, nhược điểm để dần nâng cao vai trò vị thế của mình là một cơ quan chủ
chốt ở địa phương. Đáp ứng được yêu cầu của thực tế, yêu cầu của thời đại. Đầy cũng là
lý do nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã Hòa Thuận trong thời gian tới.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích: Mục đích của đề tài là nhằm nghiên cứu thực trạng tình hình tổ chức
và hoạt động trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện công tác tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận trong thời gian
tới.
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu những nội dụng cơ bản có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân xã, từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp để góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này tập chung nghiên cứu trong lĩnh vực tổ chức
hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận trong năm 2009 trên cơ

sở quy định của pháp luật và thực trạng của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp sau: Khảo sát, thống
kê, so sánh thu thập thông tin, phân tích tổng hợp để làm rỏ nội dung đề tài.
4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu những hiệu quả và hạn chế trong tổ chức, hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã. Nhằm mục đích đưa ra những luận chứng khoa học bổ xung cho những
nghiên cứu trước đó, góp phần vào việc nâng cao vai trò của Ủy ban nhân dân trong hệ
thống cơ quan nhà nước.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài luận
văn có 3 chương.
Chương 1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân ( Nội dung chủ yếu tìm hiểu sâu
về Ủy ban nhân dân xã ).
Chương 2. Tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận, huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã Hòa Thuận.

GVHD: Đinh Thanh Phương

2

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân

1.1.1. Khái niệm Ủy ban nhân dân
Cùng với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân là một bộ phận của chính
quyền địa phương được tổ chức và hoạt động thống nhất với chính quyền nhà nước.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân bầu ra
còn Ủy ban nhân dân là cơ quan được thành lập theo quy định của pháp luật với mục
đích quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội của địa phương trên nguyên tắc tập trung dân
chủ. Ủy ban nhân dân được tổ chức ở ba cấp tương ứng với các đơn vị hành chính sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là
cấp huyện);
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).
Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
26/11/2003. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu
ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan cấp trên.
Theo đó Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo
đảm thức hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
1.1.2. Chức năng của Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân có hai chức năng:
- Chức năng chấp hành: Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra, do vậy
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp, đồng thời chịu trách nhiệm chấp hành các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Chức năng quản lý điều hành: Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất
trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.


GVHD: Đinh Thanh Phương

3

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

Chức năng quan trọng của Ủy ban nhân dân là tổ chức và chỉ đạo thi hành
Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
1.1.3. Tính chất pháp lý của Ủy ban nhân dân
Tính chất pháp lý của Ủy ban nhân dân do Quốc hội quy định trong Hiến pháp
và trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003. Theo đó Ủy ban
nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước địa phương, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương
như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán và quyết toán ngân sách ở địa
phương…Tuy nhiên Hội đồng nhân dân hoạt động không thường xuyên mỗi năm họp
hai kỳ do vậy mà kế hoạch ngân sách ở địa phương cũng như các chủ trương, các biện
pháp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương mà Hội đồng nhân dân đã thông qua chỉ
có thể thực hiện thông qua Ủy ban nhân dân. Nói cách khác Ủy ban nhân dân là cơ
quan chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, biến các quy định trong nghị quyết đó đi vào thực tiễn áp
dụng trong đời sống nhân dân. Trên cơ sở những quy định trong văn bản của các cơ
quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân
dân họp để triển khai các biện pháp và phân công thực hiện. Tuy nhiên những hoạt
động đó được kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân thông qua
hoạt động giám sát của mình xem xét việc Ủy ban nhân dân thực hiện nghị quyết của

mình như thế nào, yêu cầu Ủy ban nhân dân cung cấp và giải trình các báo cáo mà Ủy
ban nhân dân đã đưa ra tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cụ thể là chấp vấn sau
khi nghe Ủy ban nhân dân báo cáo trong các kỳ họp.
Ủy ban nhân dân còn có trách nhiệm đảm bảo hoạt động công tác của các đại
biểu Hội đồng nhân dân: như cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu
cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân, tạo điều kiện và đảm bảo cho đại biểu Hội
đồng nhân dân tiếp xúc với cử tri.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp tổ chức
các kỳ họp chuyên đề và các kỳ họp bất thường (Điều 48 Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân) và có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng nhân dân chuẩn bị
nội dung các kỳ họp Hội động nhân dân. Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân
có liên quan trực tiếp của hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân.
1.1.4. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Thực
hiện chức năng của mình ở địa phương tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các văn bản của Hội đồng nhân dân
GVHD: Đinh Thanh Phương

4

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

cùng cấp. Để làm được việc đó đòi hỏi Ủy ban nhân dân phải có thực lực tức là phải
quản lý đối với con người, đối với cơ sở vật chất cũng như các tiềm năng khác của địa
phương thật sự chặt chẽ và mang lại hiệu quả. Do đó hoạt động quản lý của Ủy ban
nhân dân khác với hoạt động quản lý của các cơ quan khác, hoạt động này có những
đặc trưng sau(1):

- Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất được coi là chức năng của Ủy ban nhân dân, còn các cơ quan khác cũng quản lý
hành chính nhà nước nhưng không phải là hoạt động chủ yếu.
- Thứ hai, hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân mang
tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: Chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng…đối với mọi đối tượng còn các cơ quan nhà nước
khác ở địa phương, chỉ giới hạn trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định.
- Thứ ba, hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân mang tính thống nhất, hoạt
động của cơ quan nhà nước khác ở địa phương phải phù hợp với sự quản lý thống nhất
của Ủy ban nhân dân.
- Thứ tư, hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân chỉ giới hạn ở một địa
phương nhất định. Ủy ban nhân dân của một địa phương nào đó chỉ quản lý đối với địa
phương đó, không có quyền quản lý đối với địa phương khác.
Chính vì những đặc trưng trên cho thấy Ủy ban nhân dân là cơ quan quản lý
nhà nước ở địa phương, có thẩm quyền và trách nhiệm rất lớn.
1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân do Quốc Hội, Ủy ban thường vụ
Quốc Hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định. Hiện nay nhiệm vụ Ủy
ban nhân dân được quy định cụ thể trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003.
Đó là tổng thể những quyên và nghĩa vụ cụ thể mang quyền lực, được Nhà
nước giao cho để Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Đối với Ủy ban nhân dân thì nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cấp là khác nhau, trong đó
nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã được quy định như sau:
1.2.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực kinh tế
Trong lĩnh vực kinh tế Ủy ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ quyền
hạn sau đây (2):

1
2


Tập bài giảng luật hiến pháp Việt Nam (phần hai), Khoa luật – trường đại học Càn Thơ, năm 2004
Điều 111 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, năm 2003

GVHD: Đinh Thanh Phương

5

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện
kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
trên địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán đều chỉnh
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân, cơ
quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước
cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu
cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý có hiệu quả các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định
của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của tất cả các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý

các khoản đống góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực nông
nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp
Trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, và tiểu thủ
công nghiệp Ủy ban nhân nhân xã có các nhiệm vụ , quyền hạn sau(3):
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và
hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu, kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo
quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp
thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng của địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng các nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;

3

Điều 112 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, năm 2003

GVHD: Đinh Thanh Phương

6

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền

thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển các
ngành, nghề mới.
1.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực xây
dựng, giao thông vận tải
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân xã thực hiện
những nhiệm vụ quyền hạn sau đây(4):
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền do pháp luật định;
- Tổ chức bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và
các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đống góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, xã hội, văn hóa, và thể dục thể thao
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao Ủy ban nhân
dân xã thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn sau đây(5):
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với
trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc
văn hóa, thực hiện xóa mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo,
trường mầm non của địa phương; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp trên quản lý
trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hóa gia đình
được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
- Xây dựng các phong trào và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao;
tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thám cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các chính sách chế độ đối với thương binh , bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người có công với Nước theo quy định pháp luật;
4
5

Điều 113 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, năm 2003
Điều 114 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, năm 2003

GVHD: Đinh Thanh Phương

7

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các
gia đình khó khăn, người gia cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ coi không nơi nương tựa; tổ
chức các hình thức nuôi dưỡng chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo
quy định của pháp luật;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa
phương.
1.2.5. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực quốc phòng , an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương
Trong lĩnh vực quốc phòng , an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp
luật ở địa phương , Ủy ban nhân dân xã có những nhiệm vụ quyền hạn sau(6):
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng
làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký

quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện lực
lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng
ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa
phương;
- Quản lý hộ khẩu, tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
1.2.6. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực chính
sách dân tộc và chính sách tôn giáo(7)
Trong lĩnh vực chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo Ủy ban nhân dân xã có
nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tính ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
1.2.7. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong việc thực thi
pháp luật
Trong việc thực thi pháp luật Ủy ban nhân dân xã có những nhiệm vụ quyền
hạn sau(8):
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật
và các tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật

6

Điều 115 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, năm 2003
Điều 116 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, năm 2003
8
Điều 117 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, năm 2003
7

GVHD: Đinh Thanh Phương


8

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện và phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành
án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý theo quy
định của pháp luật.
1.3. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã được quy định trong Hiến pháp và
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, còn cơ cấu tổ chức cụ thể của
từng cấp Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo hướng dẫn
của chính phủ. Ủy ban nhân dân xã có từ ba đến năm thành viên, số lượng thành viên
do chính phủ quy định. Thường trực của Ủy ban nhân dân xã là Chủ tịch, các Phó chủ
tịch và các Ủy viên, thư ký.
1.3.1. Cơ cấu thành viên của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, thanh viên của Ủy
ban nhân dân xã có từ ba đến năm thành viên bao gồm ba thành phần: Chủ tịch, các
Phó chủ tịch và các Ủy viên.
Kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân xã phải được Chủ tịch Hội
đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Theo quy định Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2009 của Chính phủ
quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo
đó thành viên của Ủy ban nhân dân xã được quy định như sau:
- Đối với Ủy ban nhân dân xã miền núi, hải đảo có dân số tư 5.000 người trở
lên ; xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000 người trở lên và có biên giới thì có 5

thành viên gồm 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 2 Ủy viên.
- Đối với Ủy ban nhân dân xã không thuộc diện nêu trên có 3 thành viên: 1
Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch, 1 Ủy viên. Căn cứ vào những lĩnh vực công việc được quy
định tại Điều 11 của Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành
viên phụ trách công việc cho phù hợp với địa phương. Trong nhiệm kỳ Hội đồng nhân
dân xã có thể ấn định thêm số lượng thành viên của mình nhưng tổng số không vượt
quá 5 thành viên và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra ( thông qua
kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Hội đồng nhân dân ) theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội
đồng nhân dân từ trong các đại biểu Hội đồng nhân dân bằng con đường bỏ phiếu kín.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân
GVHD: Đinh Thanh Phương

9

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu ra.
Người được bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu
Hội đồng nhân dân. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân là không quá hai nhiệm
kỳ (một nhiệm kỳ là năm năm).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy
ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật. Cùng với các thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan cấp trên.
* Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch
phân công phụ trách, thực hiện những công việc nhất định và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân về phần công công việc được giao.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra theo sự
giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, bằng con đường bỏ phiếu kín. Số lượng Phó
Chủ tịch do chính phủ quy định. Ủy ban nhân dân xã có thể có từ 1 đến 2 Phó Chủ tịch.
* Các Ủy viên của Ủy ban nhân dân
Các Ủy viên do Hội đông nhân dân cùng cấp bầu ra bằng con đường bỏ phiếu
kín theo sự giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Tùy theo nhu cầu của từng địa
phương cụ thể mà Ủy ban nhân dân xã có thể quyết định số lượng Ủy viên cho xã
mình. Ủy ban nhân dân có thể có từ 1 đến 2 Ủy viên.
Việc phân công công tác cho từng thành viên Ủy ban nhân dân do Chủ tịch
quy định và tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương mà phân công cụ thể hơn.
Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của
mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên
khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước hội đồng nhân
dân cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
1.3.2. Tổ chức các ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã
Các ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp việc
cho Ủy ban nhân dân cấp mình thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất của ngành hoặc
lĩnh vực công tác, bảo đảm sự thống nhất từ Trung ương cho đến cơ sở trong quản lý
hành chính nhà nước.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
GVHD: Đinh Thanh Phương

10


SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

dân chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên
và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu.
Do đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương có sự khác nhau mà từng
địa phương có sự tổ chức của các cơ quan chuyên môn là khác nhau, Chính phủ quy
định tổ chức cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân dân sẽ hướng dẫn cụ thể cho phù
hợp với đặc điểm riêng từng địa phương.
Với Ủy ban nhân dân xã khi thấy lĩnh vực nào cần thành lập cơ quan chuyên
môn để quản lý thì Ủy ban nhân dân xã sẽ thành lập cơ quan chuyên môn để quản lý
lĩnh vực đó. Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã được thành lập trên cơ
sở quyết định của Ủy ban nhân dân xã. Về cơ cấu tổ chức của các ban nay rất đơn giản
có từ 2 đến 3 cán bộ phụ trách. Ủy ban nhân dân xã có thể có những ban sau đây:
- Ban Tư pháp – Hộ tịch;
- Ban Văn hóa – Xã hội;
- Ban Tài chính – Kế toán;
- Ban Chỉ huy quân sự;
- Ban công an.
- Ban Văn phòng – Thống kê
- Ban Địa chính – Xây dựng
Hiện nay, theo quy định Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ thì cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã được phân thành ba loại.
Mỗi loại cán bộ, công chức gồm nhiều chức danh cụ thể như sau:
* Cán bộ chuyên trách cấp xã: Cán bộ chuyên trách cấp xã là những người
được bầu cử vào Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội của cấp xã đề làm nhiệm vụ theo nhiệm kỳ.

Theo khoảng 1, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ quy định thì các cán bộ chuyên trách cấp xã bao gồm(9):
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
9

Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

GVHD: Đinh Thanh Phương

11

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam ( ấp dụng đối với xã, phường, thị trấn, có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
* Công chức cấp xã:
Công chức cấp xã là những người được Ủy ban nhân dân cấp xã tuyển dụng,
giao giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Khoảng 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ quy định những chức danh công chức được tuyển chọn ở cấp xã bao gồm:

- Trưởng công an;
- Chỉ huy trưởng quân sự;
- Văn phòng – Thống kê – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính – nông nghiệp và môi trường (đối với xã)
-Tài chính – Kế toán;
- Tư pháp – Hộ tịch;
- Văn hóa – Xã hội.
* Cán bộ không chuyên trách cấp xã
Cán bộ không chuyên trách cấp xã có thể có một số chức danh sau(10):
- Trưởng ban tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng, Trưởng Ban
Tuyên giáo và một cán bộ văn phòng Đảng ủy;
- Phó Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
- Phó Chỉ huy trưởng quân sự;
- Cán bộ kế hoạch – giao thông – thủy lợi – nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
- Cán bộ lao động - thương binh và xã hội;
- Cán bộ dân số - gia định và trẻ em;
- Thủ quỹ - văn thư – lưu trữ;
- Cán bộ phụ trách đài truyền thanh;
- Cán bộ quản lý nhà văn hóa;
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
- Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh;
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.

10

Một số chức danh cán bộ không chuyên trách tham khảo trong Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003.

GVHD: Đinh Thanh Phương


12

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

Ngoài ra còn có một số cán bộ không chuyên trách ở ấp và Tổ nhân dân xã
như: Bí thư Chi bộ, trưởng thôn, ấp, công an viên.
Đây là những chức danh được Ủy ban nhân dân xã tuyển dụng vào làm việc
tại Ủy nhân dân xã khi Ủy ban nhân dân xã có nhu cầu. Những người này sẽ được phụ
trách từng lĩnh vực theo sự phân công của Ủy ban nhân dân nhân dân xã.
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chức
danh những người hoạt động không chuyên trách xã, thôn, tổ dân phố.
* Số lượng cán bộ, công chức cấp xã: Điều 4, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định.
Việc xếp loại hành chính cấp xã được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại hành
chính xã, phường, thị trấn. Theo đó số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo
loại hành chính dựa trên ba tiêu chí: dân số, diện tích và các yếu tố đặc thù.
Số lượng cán bộ công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp
xã; cụ thể như sau:
- Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
- Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
- Cấp xã loại 3: không quá 21 người.
Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã được bố trí theo loại hành chính
cấp xã như sau:
- Cấp xã loại 1: bố trí tối đa không quá 22;
- Cấp xã loại 2: bố trí không quá 20;

- Cấp xã loại 3: bố trí không quá 19 người.
1.3.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân xã được đánh giá trên cơ sở hoạt
động của tập thể của Ủy ban nhân dân, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viện
khác của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã được thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Hoạt động thông qua phiên họp;
- Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Hoạt động của Phó Chủ tịch và các Ủy viên;
- Hoạt động của trưởng ban các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã.

GVHD: Đinh Thanh Phương

13

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

* Hoạt động thông qua phiên họp
Phiện họp của Ủy ban nhân dân xã là hình thức hoạt động tập thể có ý nghĩa
quyết định đến toàn bộ hoạt động của cơ quan này. Ủy ban nhân dân các cấp họp mỗi
tháng một lần, ngoài ra còn có thể tổ chức họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân hoặc theo đề nghị của ít nhất 1/3 tổng số thành viên của Ủy ban
nhân dân xã. Trong trường hợp nhất định Chủ tịch có thể giao phó cho Phó Chủ tịch
chủ tọa phiên họp. Trong phiên họp, các thành viên của Ủy ban nhân dân phải có mặt
để thảo luận và quyết định các vấn đề nằm trong phiên họp. Ngoài các thành viên của
Ủy ban nhân dân xã, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, các cá
nhân đứng đầu cơ quan, người đứng đầu đoàn thể nhân dân địa phương được mời tham

dự cuộc họp của Ủy ban nhân dân xã khi bàn về các vấn đề liên quan, người được mời
tham dự cuộc họp chỉ được phát biểu ý kiến mà không có quyền biểu quyết. Các phiên
họp của Ủy ban nhân dân thường bàn về những vấn đề quan trọng sau(11):
+ Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân trong cả nhiệm kỳ và hàng năm.
+ Dự án về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán
ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định.
+ Các đề án, báo cáo trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
+ Kế hoạch đầu tư xây dựng công trình trọng điểm ở địa phương cũng như kế
hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của đia phương
trước khi trình Hội đồng nhân dân quyết định.
+ Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội.
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác hàng năm cũng như
cả nhiệm kỳ.
+ Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
Những vấn đề trong chương trình phiên họp được thảo luận tập thể và quyết
định theo đa số. Các quyết định của Ủy ban nhân dân được thể hiện dưới dạng văn bản
là các quyết định và chỉ thị.
* Hoạt động của Chủ tịch Ủy bân nhân dân xã
Chủ tịch của Ủy ban nhân dân là nguời đứng đầu cơ quan lãnh đạo, điều hành
công việc của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quy định chương trình hoạt
động của Ủy ban nhân dân hàng quý cũng như hàng tháng. Là cán bộ chuyên trách
lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành, hoạt động của Ủy
11

Tập bài giảng luật hiến pháp Việt Nam (phần 2), Khoa luật – Trường đại học Cần Thơ, năm 2004 – trang 65

GVHD: Đinh Thanh Phương


14

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

ban nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn của mình.
Nhiệm vụ cụ thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bao gồm(12):
- Lãnh đạo phân công công tác của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban
nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã.
- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Ủy ban nhân dân xã.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, tham
gia quyết định các vấn đề thuộc tập thể của Ủy ban nhân dân xã.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy
hành chính xã hoạt động có hiệu quả hơn.
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức nhà
nước, trong bộ máy chính quyền địa phương; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các
kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, ấp, tổ dân phố
theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác của Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên.
- Triệu tập và chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân xã.
- Thực hiện việc bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở
theo sự phân cấp quản lý.

- Đình chỉ bãi bỏ những quy định trái pháp luật của trưởng thôn, ấp, tổ dân phố.
* Hoạt động của Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Là thành viên của Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có
trách nhiệm tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc ( khối
kinh tế - tài chính, khối văn hóa - xã hội…) của Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã phân công và những công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy nhiệm
khi đi vắng(13).

12

Khoảng 2, Điều 8 Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội Vụ về ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối
với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
13
Khoảng 2, Điều 8 Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội Vụ về ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối
với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

GVHD: Đinh Thanh Phương

15

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

*Hoạt động của các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã và các Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn.
Đối với các Ủy viên phụ trách trên lĩnh vực mà mình được giao, cụ thể là phụ
trách ban công an, ban quân sự xã. Đối với Ủy viên phụ trách bên quân sự tham mưu
giúp việc cho Ủy ban nhân dân xã về công tác quân sự ở địa phương, thực hiện nhiệm

vụ do Ủy ban nhân dân xã phân công và quy định của Nhà nước về an ninh quốc
phòng. Còn với Ủy viên ban công an xã tham mưu giúp việc cho Ủy ban nhân dân xã,
giữ gìn an ninh trật tự cho địa phương và những nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật. Trước công việc của mình đòi hỏi các Ủy viên phải có tinh thần trách nhiệm
để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã nhưng không
phải là thành viên của Ủy ban nhân dân xã, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân
công phụ trách quản lý một hoặc một số lĩnh vực chuyên môn nhất định. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu. Những công chức chuyên môn này có
trách nhiệm giúp cơ quan nhà nước về lĩnh vực công tác ( Tài chính, Tư pháp, Địa
chính, Văn phòng, Văn hóa – xã hội, Công an, Quân sự ).

GVHD: Đinh Thanh Phương

16

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ HÒA THUẬN,
HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Đặc điểm - tình hình của Ủy ban nhân dân xã HòaThuận
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (trích trong báo cáo tổng kết cuối năm 2008 và
2009 của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận)
Hòa thuận là một xã vùng sâu, vùng xa cách trung tâm huyện 17km, phía đông

giáp với thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang, phía tây giáp với xã Vĩnh Thạnh, phía nam
giáp với xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao, phía bắc giáp với xã Ngọc Hòa.
- Về diện tích tự nhiên 4.312 ha, trong đó đất nông nghiệp là 2.936 ha, tổng số
hộ nhân dân là 3.139 hộ, có 17.275 nhân khẩu, trong đó hộ đồng bào dân tộc Khơmer
là 95 hộ với 486 nhân khẩu, dân tộc Hoa là 11 hộ, tỷ lệ hộ nghèo tính đến năm 2008 là
8,18 %. Trong xã có 10 ấp và 118 tổ nhân dân tự quản, toàn Đảng bộ có 151 Đảng
viên với 17 chi bộ trực thuộc.
- Về Kinh tế – xã hội: Lĩnh vực kinh tế phát triển đúng hướng, tốc độ tăng
trưởng cao, tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn năm 2008 là 129.012.000; thu nhập bình
quân đầu người năm 2008 là 7.8 triệu đồng/năm.
- Về Văn hóa – xã hội: Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ” đến nay đã công nhận được 2.454/3.175 hộ gia đình văn hóa.
- Về Giáo dục và đào tạo: Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Đảng ủy
trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, tạo được nguồn nhân lực cho phát triển kinh
tế xã hội hiện tại và lâu dài. Tỷ lệ trẻ đến lớp mầm non đạt 6%; trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến
trường đạt 100%, chất lượng dạy và học không ngừng nâng cao, tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp ngày càng tăng, ở bậc tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 96%, trung học
phổ thông 64%.
- Về sự nghiệp y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được tăng
cường, trung bình hàng năm khám và chữa bệnh cho 55.185 lược người. Các chương
trình y tế quốc gia hàng năm đạt 96% trở lên, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm từ
1,8% xuống còn 1,2%.
2.1.2. Tình hình Kinh tế - chính trị xã hội (trích trong báo cáo tổng kết
cuối năm 2008 và 2009 của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận)
- Về kinh tế: Xã Hòa Thuận là địa bàn trọng điểm trong định hướng phát triển
kinh tế – xã hội của huyện, đa số nhân dân trong xã sống bằng nghề nông, có một số
hộ phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Năm 2009 vừa qua tổng sản
phẩm xã hội thu được 57,38 tỷ đồng, đạt 98% so với Nghị quyết, trong đó giá trị nông
GVHD: Đinh Thanh Phương


17

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

nghiệp chiếm 24,52% trong cơ cấu kinh tế. Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng phát triển
khá, giá trị sản xuất đạt 19,28 tỷ đồng, đạt 106,57% kế hoạch, tăng 52,41% so với năm
2008, chiếm 12,78% trong cơ cấu kinh tế.
- Về tình hình An ninh – chính trị: Tình hình chính trị trên địa bàn ổn định, trật
tự, an toàn xã hội và hệ thống chính trị luôn được củng cố, kiện toàn và vững mạnh
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Hầu hết các ấp trong xã điều có
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc phát triển mạnh mẽ, từ đó góp phần
ngăn chặn các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Lực lượng dân quân tự vệ được xây dựng
vững mạnh tổng số hiện nay là 137 lực lượng, đạt 1,1% dân số. Nền quốc phòng toàn
dân và thế trận chiến tranh nhân dân được củng cố cơ bản.
Hoạt động tôn giáo tín ngưỡng được tuân thủ theo đúng hiến pháp, pháp luật
của Đảng và Nhà nước. Đảng bộ nhiều năm liền đạt danh hiệu tập thể trong sạch vững
mạnh, quản lý nhà nước từng bước được đổi mới, dân chủ ngày càng phát triển.
- Về Văn hóa – xã hội:
+ Về giáo dục thì xã có hai điểm trường tiểu học chính và hai điểm lẻ; hai
trường trung học cơ sở, công tác phổ cập tiểu học xóa mù chữ hàng năm điều được
công nhận đạt chuẩn quốc gia. Năm 2008 được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, cơ sở vật chất giáo dục cũng được đầu tư xây dựng, từng bước đáp
ứng nhu cầu dạy và học.
+ Về y tế, hiện xã có 10/10 ấp có tổ chức y tế phục vụ cho việc sơ cứu, xã có 1
phòng khám, 1 bác sĩ và 7 y sĩ.
2.1.3. Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận
Về phía Ủy ban nhân dân xã được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, cơ sở vật

chất phục vụ cho công tác cũng được trang bị đầy đủ, trụ sở Ủy ban nhân dân xã được
xây dựng mới, phục vụ tốt cho hoạt động của Ủy ban nhân dân xã.
Là đơn vị hành chính xã, với vai trò là cơ quan quản lý hành chính của nhà
nước ở đia phương, góp phần rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, nhiều năm qua Đảng bộ và nhân dân xã Hòa Thuận luôn có những cố gắng
phát huy vai trò, tiềm lực kinh tế của đia phương, để hoàn thành tốt nhiệm vụ phát
triển bền vững kinh tế xã hội của địa phương. Trong đó Ủy ban nhân dân xã cũng có
những biến đổi căn bản về phương thức thực hiện điều hành và chỉ đạo, chế độ trách
nhiệm đang dần được xây dựng, cán bộ xã có năng lực khá hơn, trẻ hơn, năng động
hơn, giám chịu trách nhiệm, biết cách tổ chức quản lý. Tuy nhiên bên cạnh đó còn
nhiều hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý của Ủy ban nhân dân xã.

GVHD: Đinh Thanh Phương

18

SVTH: Lê Hoàng Ý


Luận văn tốt nghiệp

2.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận, Huyện Giồng Riềng,
Tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Cơ cấu thành viên của Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
và Nghị định số 107/2004/NĐ-CP về việc quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu
thành viên Ủy ban nhân dân các cấp, đồng thời thông qua kỳ họp thứ X của Hội đồng
nhân dân xã Hòa Thuận nhiệm kỳ 2005 – 2010, đã bầu ra các thành viên của Ủy ban
nhân dân xã Hòa Thuận gồm có 5 thành viên. Trong đó: 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 2
Ủy viên.

Trong đó 5 thành viên đều là Đảng viên, trình độ học vấn 12/12, 5 đồng chí
đều tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ chính trị có 4 đồng chí, trung cấp lý luận
chính trị, 1 đồng chí trình độ cao cấp chính trị; trình độ chuyên môn có 3 đồng chí
trung cấp hành chính, 1 đồng chí trung cấp luật, 1 chưa có trình độ chuyên môn.
Theo đó người giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận là
Nguyễn Văn Khải, nhưng đầu năm 2009 Ông Khải qua đời cuối năm 2009 Ông Trần
Văn Suốt cán bộ Bí Thư xã được Hội đồng nhân dân xã tín nhiệm giữ chức vụ Chủ
tịch xã. Theo đó, đồng chí Chủ tịch sẽ phụ trách chung, khối nội chính, lãnh đạo điều
hành chung công tác Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận.
Đồng thời theo sự giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu ra hai Phó Chủ tịch. Trong đó Ông Đường Thành Vui giữ chức vụ
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận phụ trách bên lĩnh vực kinh tế, tài chính,
xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên – môi trường. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã chỉ đạo điều hành chung công tác Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận và thay mặt
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã điều hành công việc của Ủy ban nhân dân xã khi Chủ
tịch vắng mặt.
Một Phó Chủ tịch khác là Bà Đổ Thủy Tiên, phụ trách văn hóa – xã hội và các
lĩnh vực khác. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Hòa Thuận chỉ đạo điều hành chung
công tác của Ủy ban nhân dân xã. Theo dõi chỉ đạo các ngành trên các lĩnh vực văn
hóa – xã hội, y tế, giáo dục, lao động… của địa phương.
Các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã gồm: Ông Trần Văn Nhanh là công chức xã đội
trưởng, trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã về công tác quốc phòng. Một Ủy viên
còn lại là Ông Lê Văn Chiến là công chức trưởng công an xã, trực tiếp tham mưu cho Ủy
ban nhân dân xã về công tác chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông.

GVHD: Đinh Thanh Phương

19

SVTH: Lê Hoàng Ý



×