Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP KHÍA CẠNH PHÁP lý về đại DIỆN sở hữu CÔNG NGHIỆP lý LUẬN và THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.85 KB, 63 trang )

Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT
------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA HỌC: 2009-2013
ĐỀ TÀI:

KHÍA CẠNH PHÁP LÝ VỀ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Tổ chức dịch vụ đại diện
SHCN

Người đại
diện SHCN

Giảng viên hướng dẫn:
Ths. NGUYỄN THỊ NGỌC TUYỀN
Bộ môn Tư pháp

Người đại
diện SHCN

Sinh viên thực hiện:
LÝ BANG
MSSV: 5095401
Lớp: Luật tư pháp



Cần Thơ, tháng 11/2012

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 2

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 3

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….....
..............................................................................................................................................
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 4

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT


Từ viết tắt
BLDS
SHCN
SHTT
VBBH

Nội dung
Bộ Luật dân sự
Sở hữu công nghiệp
Sở hữu trí tuệ
Văn bằng bảo hộ

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 01
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 5

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM............................................................................ 03
1.1. Lược sử hình thành và phát triển cơ chế đại diện sở hữu công nghiệp

03


1.1.2. Giai đoạn trước khi có Luật Sở hữu trí tuệ.................................. 03
1.1.2. Giai đoạn từ khi có Luật Sở hữu trí tuệ cho đến nay................... 04
1.2. Khái niệm về đại diện sở hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam. 06
1.2.1. Khái niệm đại diện sở hữu trí tuệ, đại diện sở hữu công nghiệp.. 06
1.2.1.1. Khái niệm Đại diện sở hữu trí tuệ.................................. 06
1.2.1.2. Khái niệm đại diện sở hữu công nghiệp......................... 07
1.2.2. So sánh “đại diện sở hữu công nghiệp” với “đại diện” trong luật dân sự
............................................................................................................. 08
1.2.2.1. Sơ lược về “đại diện” trong luật dân sự........................ 08
1.2.2.2. Điểm giống và khác nhau giữa “đại diện sở hữu công nghiệp” và
“đại diện” trong luật dân sự ...................................................... 08
1.2.3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp............................. 09
1.2.3.1. Khái niệm Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp09
1.2.3.2. Phân biệt Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và một số tổ
chức đại diện bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.................. 10
1.2.4. Cá nhân đại diện sở hữu công nghiệp ......................................... 15
1.2.4.1. Khái niệm Người đại diện sở hữu công nghiệp .............. 15
1.2.4.2. Điều kiện cá nhân được hành nghề kinh doanh dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp......................................................................... 15
1.2.4.3. Đặc điểm của người đại diện sở hữu công nghiệp ......... 16
1.2.4.4. Vai trò của người đại diện sở hữu công nghiệp ............. 16
1.3.Vai trò, đặc điểm và chức năng của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
....................................................................................................................... 17
1.3.1. Vai trò của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp .......... 17
1.3.2. Đặc điểm của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ..... 19
1.3.3. Chức năng của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp .... 20
1.4. Sự cần thiết có đại diện sở hữu công nghiệp ........................................ 21
1.4.1. Sự cần thiết có Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp ................. 22
1.4.2. Sự cần thiết có Người đại diện sở hữu công nghiệp .................... 23
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 6
SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠI
DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................................ 24
2.1. Quy định của pháp luật về Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp24
2.1.1. Các chủ thể trong hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp................. 24
2.1.2. Điều kiện thành lập Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.... 24
2.1.3. Ghi nhận Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.................... 25
2.1.4. Ghi nhận Người đại diện sở hữu công nghiệp vào Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp ................................................................................................. 26
2.1.5. Xóa tên Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ...................... 27
2.2. Quy định của pháp luật về cá nhân hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp ........................................................................................................... 28
2.2.1. Chương trình đào tạo pháp luật sở hữu công nghiệp ................... 28
2.2.2. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
............................................................................................................. 28
2.2.3. Kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp........................ 29
2.2.3.1. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp

29

2.2.3.2. Đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp

30

2.2.3.3. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp


31

2.2.3.4. Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp

31

2.2.4. Cấp, cấp lại và thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp .................................................................................................. 31
2.2.4.1. Cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
................................................................................................... 32
2.2.4.2. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
................................................................................................... 33
2.2.4.3. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
................................................................................................... 33
2.2.5. Ý nghĩa của việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp

34

2.3. Phạm vi quyền, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, thực hiện giao kết hợp đồng
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ........................................................... 34
2.3.1. Phạm vi quyền của cá nhân, Tổ chức kinh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp .................................................................................................. 34
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 7
SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
2.3.2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 35
2.3.3. Giao kết hợp dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, ủy quyền đại diện sở hữu

công nghiệp.......................................................................................... 36
2.3.3.1. Giao kết hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp 36
2.3.3.2. Ủy quyền đại diện sở hữu công nghiệp .......................... 37
2.3.3.3. Các đối tượng nộp đơn thông qua đại diện sở hữu công nghiệp
................................................................................................... 37
2.3.3.4. Phân biệt văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do chủ sở hữu xác
lập và văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện 38
2.4. Các trường hợp không được đại diện trong hoạt động đại diện sở hữu công
nghiệp và hình thức xử lý vi phạm.............................................................. 38
2.4.1. Các trường hợp không được đại diện trong hoạt động đại diện sở hữu công
nghiệp .................................................................................................. 38
2.4.2. Xử lý vi phạm trong hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp ...... 39
2.4.2.1. Xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đại diện sở hữu công
nghiệp ........................................................................................ 39
2.4.2.2. Các biện pháp dân sự, hình sự trong việc xử lý vi phạm trong hoạt
động đại diện sở hữu công nghiệp.............................................. 41
Chương 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠI
DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP HIỆN NAY. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
....................................................................................................................... 43
3.1. Tình hình chung về hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp............... 43
3.2. Một số tồn tại trong hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp.............. 46
3.2.1. Một số tồn tại về mặt pháp lý trong hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp
............................................................................................................. 46
3.2.2. Một số tồn tại trong khâu thực thi pháp luật về hoạt động đại diện sở hữu
công nghiệp.......................................................................................... 47
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị trong hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp
....................................................................................................................... 48
KẾT LUẬN................................................................................................... 51

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền


Trang 8

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xác lập quyền sở hữu công nghiệp là một nhu cầu chính đáng, một biện pháp bảo
vệ hữu hiệu tài sản trí tuệ của doanh nghiệp và người dân, tự mình hay thông qua đại diện
nộp đơn xác lập các quyền sở hữu công nghiệp luôn là đắn đo. Hoạt động đại diện sở hữu
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 9
SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
công nghiệp góp phần giải quyết được những khó khăn của người dân, doanh nghiệp gặp
phải khi tiến hành xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
Đại diện sở hữu công nghiệp là một khái niệm còn khá mới tại Việt Nam, hoạt động
này chính thức có văn bản pháp luật hướng dẫn vào năm 1996 với Nghị định của Chính
phủ số 63/CP, và đỉnh cao là Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 có quy định về “Đại diện sở
hữu công nghiệp”.
Qua tìm hiểu người viết nhận thấy hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp là rất cần
thiết, có vai trò quan trọng trong việc thực thi và xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
Thông qua các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người dân và doanh nghiệp
sẽ tiếp cận được thủ tục xác lập, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến quyền
sở hữu công nghiệp một cách chuẩn mực, khoa học và đúng quy định pháp luật một cách

nhanh chóng, tiện lợi đem lại lợi ích vô cùng to lớn.
Chính vì vậy, người viết chọn “Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công
nghiệp. Lý luận và thực tiễn” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp là mục đích của người viết, thông
qua đó sẽ mổ xẻ các vấn đề lý luận, pháp lý và tình hình hoạt động đại diện sở hữu công
nghiệp hiện nay. Người viết sẽ chủ yếu khảo sát hoạt động của hai chủ thể: Tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp và Người đại diện sở hữu công nghiệp. Đồng thời người
viết cũng mong muốn rằng, luận văn của mình sẽ giúp ích, là tài liệu tham khảo cho
những người muốn kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong giới hạn của đề tài người viết hoàn toàn dựa vào các quy định pháp luật của
Việt Nam, tài liệu hiện hành, sẽ làm rõ các khái niệm, lịch sử hình thành, vai trò, đặc
điểm… xung quanh hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp; Quy định pháp lý như: Điều
kiện để tổ chức, cá nhân được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là thế nào,
chức năng- phạm vi hoạt động ra sao, điều kiện để một cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề; Tình hình hoạt động của ngành này hiện nay như về số lượng người được cấp
chứng chỉ, tổ chức kinh doanh dịch vụ này, cũng những điểm tồn tại về mặt pháp lý, thực
trạng hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp và cùng một số kiến nghị của người viết.
4. Phương pháp nghiên cứu
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 10

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
Để hoàn thành luận văn người viết dựa vào các phương pháp như: phương pháp
nghiên cứu lý luận trên các loại tài liệu (sách, giáo trình, tạp chí…); phương pháp phân

tích tổng hợp từ các số liệu của Cục Sở hữu trí tuệ; phương pháp phân tích luật viết;
phương pháp so sánh, so sánh các quy định pháp luật trước đây và quy định pháp luật hiện
tại và phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu thực tế.
5. Bố cục của đề tài
Luận văn của người viết được chia làm ba chương: Chương 1. Khái quát chung về
đại diện sở hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam; Chương 2. Những quy định của
pháp luật về đại diện sở hữu nghiệp và Chương 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật đối với
hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp hiện nay. Một số tồn tại và kiến nghị.

Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
“Đại diện sở hữu công nghiệp” là tên gọi chung của “Tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp” và “Người đại diện sở hữu công nghiệp” hành nghề trong tổ chức đó.
Cá nhân, tổ chức này kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chuyên làm các
dịch vụ: đại diện cho cá nhân, tổ chức nộp đơn lên Cục Sở hữu trí tuệ xác lập quyền sở
hữu công nghiệp; tư vấn và làm các dịch vụ khác liên quan đến việc xác lập và thực thi
quyền sở hữu công nghiệp, trong đó vai trò đại diện là quan trọng và dễ nhận thấy nhất
của các Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
1.1. Lược sử hình thành và phát triển cơ chế đại diện sở hữu công nghiệp
1.1.2. Giai đoạn trước khi có Luật Sở hữu trí tuệ
Đại diện sở hữu công nghiệp được pháp luật các nước và các điều ước quốc tế coi
như là một hoạt động dịch vụ, tuân theo các quy định trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và quy
định pháp luật về kinh doanh1.
Năm 1982 Cục Sở hữu trí tuệ thành lập, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong việc xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) với chức năng là một tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện
cho cộng đồng doanh nghiệp nhằm xúc tiến các hoạt động thương mại, đầu tư, hợp tác

1


Vụ công tác pháp luật, Những nội dung cơ bản của Luật SHTT, Nxb Tư pháp, trang 157.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 11

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
khoa học - công nghệ, được Chính phủ chỉ định độc quyền đại diện cho các doanh nghiệp
nước ngoài đăng ký bảo hộ các tài sản sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.
Với nhiệm vụ này, năm 1984 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã
thành lập một đơn vị chuyên môn thực hiện chức năng đại diện sở hữu trí tuệ có tên giao
dịch tiếng Anh là Patent & Trademark Bureau (P&TB). Đến 2007, để phù hợp với quy
định mới của Luật doanh nghiệp 2005 và Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Patent & Trademark
Bureau (P&TB) chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sở hữu trí
tuệ VCCI. Với nhiệm vụ đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp trong việc xúc tiến các
hoạt động thương mại và đầu tư …, đặc biệt là hoạt động tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp
trong và ngoài nước đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ tại
Việt Nam.
Trước năm 2005 chưa có Luật Sở hữu trí tuệ, hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp chủ yếu có Nghị định của Chính phủ số 63/CP2 ngày 24 tháng 10 năm 1996
quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp hướng dẫn hoạt động. Lúc bấy giờ bắt đầu xuất
hiện thuật ngữ “Đại diện sở hữu công nghiệp”, “Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp” và “Người đại diện sở hữu công nghiệp” ở Việt Nam. Tóm lại, cơ chế đại diện sở
hữu công nghiệp được hình thành ở Việt Nam vào những năm 1984, và trở nên phổ biến,
nhiều người biết đến từ năm 1996, khi cơ chế đại diện sở hữu công nghiệp có văn bản
pháp luật hướng dẫn.
1.1.2. Giai đoạn từ khi có Luật Sở hữu trí tuệ cho đến nay

Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã được hình thành ở Việt Nam từ
năm 1996, hoạt động dưới hình thức tổ chức kinh doanh có điều kiện, có chức năng đại
diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm
thực thi quyền sở hữu công nghiệp. Đến năm 2007, đã có 65 tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp được thành lập với 237 người đại diện sở hữu công nghiệp hoạt động
trong tổ chức đó. Số lượng đơn sở hữu công nghiệp nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ thông qua
các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ngày một tăng. Số lượng đơn sở hữu
công nghiệp nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ thông qua các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp ngày một tăng. Năm 2000, số lượng này chỉ chiếm 57. 82 %, đến năm 2005
tăng lên 80.15%.

2

Xem thêm Nghị định của Chính phủ 63/CP ngày 24/10/1996.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 12

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
Năm 2005 Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội ban hành, hoạt động đại diện sở hữu
công nghiệp chính thức có văn bản luật hướng dẫn. Đối tượng đại diện được mở rộng ra
cho tất cả các đối tượng có nhu cầu. Đây là một đòi hỏi thực tế, vì xác lập quyền sở hữu
công nghiệp nhu cầu của các doanh nghiệp, bởi lẻ tình trạng xâm phạm bản quyền, làm
giả, làm nhái xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu công nghiệp... nó diễn biến rất phức
tạp, khó kiểm sót.
Trước thực trạng như vậy Quốc hội, Chính phủ và các Bộ đã ban hành các văn bản

pháp luật hướng dẫn để bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ, cũng như quyền sở hữu công
nghiệp, bằng cách xã hội hóa công tác hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp, cho phép
cá nhân, tổ chức được hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, bằng cách ban
hành các văn bản pháp luật điều chỉnh, tạo một khung pháp lý vững chắc cho hoạt động
đại diện sở hữu công nghiệp.
Các văn bản luật điều chỉnh hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp: Luật sở hữu trí
tuệ 2005, phần đại diện sở hữu công nghiệp được quy định ở Điều 151 đến Điều 155; Luật
sữa đổi, bổi sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2009, đợt sửa đổi này phần đại diện
sở hữu công nghiệp được sửa đổi ở khoản 1 Điều 154, theo đó cho phép “hợp tác xã” kinh
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, loại bỏ các tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài hành nghề tại Việt Nam thì không được hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp.
Bên cạnh luật điều chỉnh, hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp cũng được các
Nghị định hướng dẫn như: Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công
nghiệp, từ Điều 27 đến Điều 29.a; Nghị định 122/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị đinh 97/2010/NĐ-CP
của Chính phủ, ngày 21 tháng 9 năm 2010 về Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp.
Nhằm cụ thể, chi tiết hóa các quy định của luật, nghị định hoạt động đại diện sở
hữu công nghiệp được các thông tư hướng dẫn như: Thông tư số 01/2007TT-BKHCN
ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn thi hành nghị định
số 103/2006/NĐ-CP; phần đại diện sở hữu công nghiệp được quy định từ Điểm 53 đến
Điểm 59; Thông tư số 22/2009/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 13
SVTH: Lý Bang



Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quán lý và sử dụng phí sở hữu công nghiệp; Thông tư
số 13/2010/TT-BKHCN, của Bộ Khoa học và Công nghệ, ban hành ngày 30 tháng 7 năm
2010, Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày
18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007;
Hiện nay hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp chưa phổ biến, chỉ tập trung ở một
số đô thị lớn, có hoạt động thương mại và công nghiệp diễn ra sôi nổi như Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn nhân lực phục vụ ngành này còn quá ít, nơi đào tạo
nghiệp vụ cũng như pháp luật về sở hữu công nghiệp không nhiều.
1.2. Khái niệm về đại diện sở hữu công nghiệp theo pháp luật Việt Nam
1.2.1. Khái niệm đại diện sở hữu trí tuệ, đại diện sở hữu công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm Đại diện sở hữu trí tuệ
Theo pháp luật Việt Nam “Đại diện sở hữu trí tuệ” được hiểu là các tổ chức đại
diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan; tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền
liên quan; Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và cá nhân được ủy quyền đại
diện sở hữu trí tuệ khác. Các tổ chức này đại diện cho tổ chức, cá nhân và thành viên của
mình trước cơ quan nhà nước để xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ,
người đại diện sở hữu trí tuệ không phải là người sở hữu tài sản trí tuệ đó chỉ là người
được ủy quyền đại diện của người sở hữu tài sản trí tuệ đó.
1.2.1.2. Khái niệm đại diện sở hữu công nghiệp
Luật Sở hữu trí tuệ không định nghĩa đại diện sở hữu công nghiệp, mà chỉ ra rằng
đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm Tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó. Tổ chức kinh
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được gọi là “Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp” và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp được gọi là “Người đại
diện sở hữu công nghiệp3”.
“Đại diện về sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ chung tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp hoặc/và Người đại diện sở hữu công nghiệp 4. Như vậy có thể hiểu “Đại
diện sở hữu công nghiệp” là tên gọi chung cho các tổ chức, cá nhân hành nghề kinh doanh
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Khi nhắc tới cụm từ “đại diện sở hữu công nghiệp”


3
4

Khoản 2 Điều 151 Luật SHTT 2005, sđbs 2009.
Điều 55 NĐ số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 14

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
ta hình dung sự tồn tại của hai chủ thể “Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp” và
“Người đại diện sở hữu công nghiệp.

ĐẠI DIỆN SHCN

Tổ chức dịch vụ đại diện
SHCN
Người đại
diện SHCN

Người đại
diện SHCN

....


Đại diện sở hữu công nghiệp theo Luật SHTT 20055.

1.2.2. So sánh “đại diện sở hữu công nghiệp” với “đại diện” trong luật dân sự
1.2.2.1. Sơ lược về “đại diện” trong luật dân sự
Đại diện là việc một người (người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác
(người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Cá
nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua đại
diện. Cá nhân không để được người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ
phải tự xác lập, thực hiên giao dịch đó.
Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc được ủy quyền. Người được đại
diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập. Người
đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 143 Bộ luật dân sự 2005. Đại diện có hai hình thức là đại diện theo pháp luật và đại
diện theo ủy quyền.
1.2.2.2. Điểm giống và khác nhau giữa “đại diện sở hữu công nghiệp” và
“đại diện” trong luật dân sự
Như trình bày ở phần trên đại diện trong luật dân sự so với đại diện sở hữu công
nghiệp thì đại diện trong luật dân sự nó có tính bao quát, rộng hơn đại diện sở hữu công

5

Khoản 2 Điều 151 Luật SHTT 2005, sđbs 2009.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 15

SVTH: Lý Bang



Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
nghiệp, hai cơ chế này có điểm giống nhau là bảo đảm lợi ích hợp pháp của người được
đại diện, xét kỷ ta thấy những điểm khác biệt sau:
Đại diện trong luật dân sự chia ra hai hình thức là đại diện theo pháp luật và đại
diện theo ủy quyền, đại diện sở hữu công nghiệp chỉ có một hình thức duy nhất là chủ sở
hữu tài sản trí tuệ đó ủy quyền cho người đại diện; phạm vi đại diện trong luật dân sự rất
rộng bao gồm tất cả các giao dịch dân sự vì lợi ích người được đại diện, còn phạm vi đại
diện sở hữu công nghiệp chỉ các quyền sở hữu công nghiệp.
Người đại diện của chế định đại diện trong luật dân sự cũng rất rộng, miễn cá nhân
đủ năng lực hành vi dân sự và không rơi vào quy định tại khoản 2 Điều 143 Bộ Luật dân
sự 2005, người đại diện của đại diện sở hữu công nghiệp chỉ bó hẹp ở người có chứng chỉ
hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp và được ủy quyền đại diện. Người đại diện trong
luật dân sự đôi khi là người đại diện theo quyết định của Tòa án, ngươi đứng đầu pháp
nhân, chủ hộ gia đình, tổ trưởng tổ hợp tác... còn người đại diện sở hữu công nghiệp là do
ý chí của cá nhân người ủy quyền, không bị chỉ định bởi một cá nhân, cơ quan và tổ chức
nào cả.
1.2.3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Từ đại diện trong từ điển tiếng Việt được hiểu là thay mặt, người thay mặt. Nghĩa
làm thay một công việc, sự việc nào đó. Ví dụ: Văn phòng đại diện, Cơ quan đại diện,
người đại diện... . Dịch vụ trong kinh tế học được định nghĩa những thứ tương tự như
hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những
sản phẩm thiên về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong
khoảng giữa sản phẩm hàng hóa- dịch vụ. Dịch vụ là một quá trình gồm các hoạt động
hậu đại và các hoạt động phía trước nơi mà khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ tương tác
với nhau. Mục đích của việc tương tác là nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng theo cách khách hàng mong đợi cũng như tạo ra giá trị cho khách hàng. Dịch
vụ là một quá trình có mức độ vô hình cao. Việc tạo ra hay hình thành hay hình thành một
dịch vụ thường xảy ra trong quá trình tương tác giữa khách hàng với tổ chức, thẩm chí có
những dịch vụ sẽ không xảy ra nếu không có sự hiên diện của khách hàng, chẳng hạn như

dịch vụ cắt tóc.
Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là việc Người đại diện sở hữu công nghiệp
thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện các công việc cho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 16
SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
khách hàng như: đại diện, tư vấn hay làm các dịch vụ khác liên quan đến xác lập và thực
thi quyền sở hữu công nghiệp. Nó được hiểu tương tự như một dịch vụ pháp lý và khách
hàng sẽ trả thù lao cho người thực hiện dịch vụ. Theo Nghị định số 63/CP năm 1996 của
Chính phủ “Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp” được hiểu là doanh nghiệp đã
đăng ký hoạt động theo pháp luật, được Cục sở hữu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp6.
Từ phân tích trên “Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp7” được hiểu là chỉ
những doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và có đăng ký kinh
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, được Cục Sở hữu trí tuệ cho phép
hoạt động. Tổ chức này có Người đại diện sở hữu công nghiệp hành nghề, chuyên làm các
dịch vụ tư vấn, đại diện, các dịch vụ khác liên quan đến việc xác lập và bảo đảm thực thi
các quyền sở hữu công nghiệp.
1.2.3.2. Phân biệt Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và một số
tổ chức đại diện bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên qua là tổ chức phi lợi nhuận do
chính các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành
lập, hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm mục đích bảo vệ quyền tác giả, quyền
liên quan.
a. Sơ lược về các tổ chức đại diện bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan

Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động
theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan như:
Thực hiện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan. Đàm phán cấp phép, thu và phân chia
tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền
được ủy quyền; Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên, tổ chức hòa giải khi
có tranh chấp. Có các quyền và nhiệm vụ: Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo
và các hoạt động xã hội khác; Hợp tác với các tổ chức tương ứng của các tổ chức quốc tế
và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan; Báo cáo theo định
kỳ và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các
6
7

Điều 55 Nghị định của Chính phủ số 63/CP ngày 24/10/1996.
Trừ các tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam, Khoản 1- Điều 154 Luật SHTT 2005.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 17

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay có 4 tổ chức
quản lý tập thể quyền tác giả và quyền liên quan.
- Trung tâm bảo vệ Quyền tác giả Âm nhạc Việt Nam (VCOMC), được thành lập
theo Quyết định số 18/2002/HNS-QĐ ngày 19 tháng 4 năm 2002 của Hội nhạc sỹ Việt
Nam và Công văn chấp thuận số 28/BTCCBCP-TCPCP của Ban tổ chức cán bộ Chính
phủ (nay là Bộ Nội vụ). Là tổ chức phi Chính phủ, phi lợi nhuận, thực hiện quản lý tập thể
đối với các quyền tác giả âm nhạc được ủy thác. Nguyên tắc hoạt động, phi lợi nhuận,

hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi nhuận mà mục đích bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các tác giả và chủ sở hữu tác phẩm; minh bạch về thông tin tài chính; lưu trữ dữ
liệu tác giả – tác phẩm chính xác, theo dõi chính xác việc sử dụng tác phẩm, phân phối
chính xác tiền bản quyền tác giả tới các tác giả, chủ sở hữu tác phẩm. Sử dụng nguồn
nhân lực một cách tối ưu, đạt hiệu quả cao nhất có thể. Khai thác và bảo vệ quyền tác giả
đối với tác phẩm âm nhạc được pháp luật công nhận bảo hộ trên cơ sở hợp đồng ủy thác
quyền tác giả, giúp cơ quan Nhà nước trong việc hoạch định và thực hiện chính sách về
quyền tác giả; giúp đỡ những người sử dụng tác phẩm được thuận lợi và đảm bảo; góp
phần xây dựng và phát triển văn hóa âm nhạc thông qua hoạt động xã hội nghề nghiệp.
Mục đích cao nhất của Trung tâm bảo vệ Quyền tác giả Âm nhạc Việt Nam là đảm bảo
rằng nhạc sĩ, chủ sở hữu tác phẩm được hưởng đầy đủ những quyền lợi ích chính đáng,
những thành quả do chính công sức sáng tạo của họ mang lại, từ đó có điều kiện để tiếp
tục công hiến, sáng tạo nhiều hơn nữa, thúc đẩy sự phát triển của nền âm nhạc Việt Nam
cũng như thế giới. Trung tâm bảo vệ quyền tác giả Âm nhạc Việt Nam hoạt động với chức
năng nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
âm nhạc trong phạm vi quyền được quy định theo pháp luật Việt Nam, cụ thể nhiệm vụ
của trung tâm này là phối hợp với các cơ quan hữu quan, phổ biến kịp thời, đầy đủ luật
pháp, chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà nước trong lĩnh vực bản quyền tác giả và
các hoạt động của trung tâm tới các chủ sở hữu quyền tác giả và các hoạt động của trung
tâm tới các chủ sở hữu quyền tác giả có hợp đồng ủy thác với trung tâm.
- Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Việt Nam (RIAV), Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm
Việt Nam ra đời năm 2003 tại Thành phố Hồ Chí Minh, do ông Trần Chiến Thắng, Thứ
trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin làm Chủ tịch. RIAV có 56 hội viên8, bao gồm các đơn vị

8

Tính đến năm 2011.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền


Trang 18

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
sản xuất băng đĩa, trung tâm phát hành và một số cá nhân là nhạc sỹ. Hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải. Tập hợp các đơn vị sản xuất băng đĩa ghi
âm vào một tổ chức hiệp hội nhằm hợp tác, hỗ trợ nhau để thúc đẩy phát triển băng đĩa
ghi âm vào một tổ chức hiệp hội nhằm hợp tác, hỗ trợ nhau để thúc đẩy phát triển băng
đĩa ghi âm, góp phần thúc đẩy sáng tạo, phổ biến các giá trị âm nhạc và các loại hình nghệ
thuật dân tộc khác, và tinh hoa âm nhạc thế giới đến công chúng. RIAV có nhiệm vụ
tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về quyền tác
giả và công nghệ ghi âm đến hội viên và công chúng, thông tin tư vấn về tiến bộ của lĩnh
vực công nghệ ghi âm đến các thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh trấp giữa các hội
viên; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên khi bị xâm phạm.
- Trung tâm Quyền tác giả Văn học Việt Nam (VLCC), Trung tâm Quyền tác giả
Văn học Việt Nam được thành lập năm 2004 theo Công văn số 2118/BNV-TCPCP ngày
23 tháng 8 năm 2004 của Bộ Nội vụ. Bộ máy tổ chức trung tâm gồm: Hội đồng tư vấn;
Hội đông quản lý; Ban điều hành. Trung tâm có phạm vi hoạt động trên cả nước, có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Mục đích hoạt động của trung tâm là tập hợp
các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả vào một tổ chức nhằm hợp tác, hỗ trợ nhau để thúc
đẩy hoạt động sáng tác và khai thác có hiệu quả quyền tác giả.
- Hiệp hội Quyền sao chép Việt Nam (VIETRRO), VIETRRO thành lập theo quyết
định của Bộ Nội vụ Việt Nam, ngày 29 tháng 3 năm 2010, là tổ chức tự nguyện, tự quản,
dân chủ, bình đẳng, công khai, không vụ lợi, không vì mục đích lợi nhuận, tự trang trải
kinh phí, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, là tổ chức đại
diện cho người nắm giữ quyền, là cầu nối giữa người nắm giữ quyền và người sử dụng tác
phẩm, vừa phục vụ lợi ích của người nắm giữ quyền, người sử dụng, vừa phục vụ lợi ích
chung của xã hội. Mục đích của trực tiếp và cụ thể của Vietrro là đại diện cho người nắm

giữ quyền khai thác giá trị kinh tế của các tác phẩm mà họ ủy quyền, thông qua việc cho
phép sử dụng tác phẩm dưới hình thức sao chụp và một số hình thức sử dụng số, bao gồm
sao chép và sử dụng Internet. Hiệp hội ra đời nhằm bảo vệ quyền, lợi ích cho những người
sáng tác trước mọi hình thức sao chép tác phẩm; khuyến khích sáng tạo và tạo điều kiện
cho người sử dụng tiếp cận hợp pháp với tác phẩm.
b. Điểm giống và khác nhau giữa Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
với các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 19

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
Từ trình bày trên ta nhận thấy giữa Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và
Tổ chức đại diện tập quyền tác giả, quyền liên quan có những khác biệt:
- Thứ nhất, Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có chia ra thành
4 tổ chức riêng biệt: Trung tâm bảo vệ Quyền tác giả Âm nhạc Việt Nam, Hiệp hội Công
nghiệp Ghi âm Việt Nam,Trung tâm Quyền tác giả Văn học Việt Nam và Hiệp hội Quyền
sao chép Việt Nam. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là một tổ chức thống
nhất, không có sự tách biệt riêng lẻ.
- Thư hai, Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi
nhuận, phi Chính phủ. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu là tổ chức có lợi nhuận, có chức
năng kinh doanh và chịu sự quản lý của Chính phủ mà trực tiếp là Cục Sở hữu trí tuệ.
- Thư ba, Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giải, quyền liên quan không phải
doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chính
là doanh nghiệp. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động mang
tính chất hiệp hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp bảo vệ những thành viên của mình. Còn Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mang dáng dấp của một tổ chức nghề nghiệp

hơn.
- Thứ tư, khác nhau về đối tượng tác động, Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan có đối tượng tác động là quyền tác giả, quyên liên quan. Tổ chức đại diện
sở hữu công nghiệp có đối tượng tác động là quyền sở hữu công nghiệp.
- Thứ năm, có sự tách biệt rõ rệt. Tổ chức đại diện, tư vấn, dịch vụ quyền tác giả,
quyền liên quan chia làm hai nhánh. Nhánh một, “Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan”, nhánh hai, “Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan”. Ở
Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không có sự tách biệt này, mà nó là một tổ
chức thống nhất. Thống nhất ở đây được hiểu là việc “đại diện, tư vấn và làm dịch vụ”
nằm trong một tổ chức.
Nhìn chung ở hai tổ chức này có đối tượng tác động riêng, nên có những điểm khác
biệt nhau là dễ hiểu. Tuy nhiên, xét kỷ hơn thì hai tổ chức này có những điểm giống nhau:
hoạt động của các tổ chức này là nhằm mục đích nâng cao nhận thức, tôn trọng hơn nữa
các tài sản trí tuệ; thông qua các hoạt động các tổ chức này sẽ bảo vệ được các chủ sở hữu
tài sản trí tuệ một cách hợp pháp, góp phần cho họ an tâm sáng tạo các sản phẩm trí tuệ
phục vụ con người.
1.2.4. Cá nhân đại diện sở hữu công nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 20

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
Cá nhân đại diện sở hữu công nghiệp còn được gọi là “Người đại diện sở hữu công
nghiệp”, là người hoạt động trong Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, có chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ cấp.
1.2.4.1. Khái niệm Người đại diện sở hữu công nghiệp
Khái niệm người đại diện sở hữu công nghiệp bắt đầu xuất hiện từ những năm 1996
khi Nghị định số 63/CP của Chính phủ ra đời, theo đó “Người đại diện sở hữu công

nghiệp” được hiểu là thành viên chuyên nghiệp của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, được Cục sở hữu công nghiệp cấp Thẻ Người đại diện sở hữu công nghiệp9.
Các văn bản pháp luật hướng dẫn hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp hiện nay
không có định nghĩa cụ thể về Người đại diện sở hữu công nghiệp, mà chỉ quy định về
điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề, thu hồi chứng chỉ và điều kiện kinh doanh dịch
vụ. Như vậy, xét một cách tổng thể quy định của pháp luật thì “Người đại diện sở hữu
công nghiệp” được hiểu là những người kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
được Cục Sở hữu trí tuệ cấp chứng chỉ hành nghề và hoạt động trong một Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp. Người đại diện sở hữu công nghiệp là những người chuyên
làm các dịch vụ đại diện, tư vấn, và làm các dịch vụ khác liên quan đến việc xác lập và
thực thi các quyền sở hữu công nghiệp, họ được xem tương tự như những người làm dịch
vụ pháp lý, nhận thù lao từ khách hàng.
1.2.4.2. Điều kiện cá nhân được hành nghề kinh doanh dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp
Hầu như trong tất cả các ngành nghề để được hoạt động, tồn tại thì cần có những
điều kiện nhất định, hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp cũng vậy, cá nhân muốn hành
nghề thì phải đáp ứng các điều kiện quy định của Luật Sở hữu trí tuệ khi đáp ứng các điều
kiện này cá nhân này được gọi là “Người đại diện sở hữu công nghiệp”, bao gồm hai điều
kiện:
- Thứ nhất, có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
- Thứ hai, hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Có chứng chỉ hành nghề là điều kiện tiên quyết để một cá nhân có thể hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, hay để họ được phép hoạt động trong một tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

9

Điều 55 Nghị định của Chính phủ số 63/CP ngày 24/10/1996.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền


Trang 21

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
1.2.4.3. Đặc điểm của người đại diện sở hữu công nghiệp
Trước hết người đại diện sở hữu công nghiệp là những người am hiểu pháp luật sở
hữu trí tuệ, đặc biệt là pháp luật sở hữu công nghiệp. Bởi lẽ, để được công nhận là Người
đại diện sở hữu công nghiệp thì họ phải đáp ứng các điều kiện luật định và phải chảy qua
kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp; Người đại diện sở hữu công nghiệp là
người trên 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có bằng tốt nghiệp đại học, thường
trú tại Việt Nam và là công dân của Việt Nam; Từng trực tiếp làm công tác pháp luật liên
tục 05 năm trở lên về sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hay quốc tế; hoặc đã được đào tào
pháp luật về sở hữu công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; Người
đại diện sở hữu công nghiệp có khi họ chính là tác giả luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại
học về đề tài sở hữu công nghiệp. Đặc biệt, Người đại diện sở hữu công nghiệp không
phải là công chức, viên chức làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và thực
thi quyền sở hữu công nghiệp.
1.2.4.4. Vai trò của người đại diện sở hữu công nghiệp
Người đại diện sở hữu công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động của Tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Quyết định sự tồn tại, thành công hay thất bại của tổ
chức mà họ làm việc, là bộ mặt của tổ chức khi khách hàng đến giao dịch, một lực lượng
tích cực trong việc thúc đẩy xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp, bởi hơn ai hết
người đại diện sở hữu công nghiệp là những người có kiến thức chuyên môn và đạt được
một chuẩn mực hiểu biết về pháp luật sở hữu công nghiệp.
Trong quá trình hành nghề Người đại diện sở hữu công nghiệp sẽ phát hiện được
những thiếu sót, kẻ hở, dư thừa của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, từ đó có
đóng góp tích cực hơn trong việc hoàn thiện pháp luật hơn. Khi tiến hành các thủ tục đăng

ký sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ giao dịch với chủ đơn hoặc người đại diện
hợp pháp của chủ đơn, như vậy, nếu Người đại diện sở hữu công nghiệp đại diện cho tổ
chức, cá nhân trong việc nộp đơn xác lập quyền sở hữu công nghiệp thì họ giữ vai trò rất
quan trọng cho sự thành công hay thất bại của việc nộp hồ sơ xác lập quyền sở hữu công
nghiệp. Người đại diện sở hữu công nghiệp và Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp có mối quan hệ rất mật thiết, bởi sự hiện hữu của người đại diện sở hữu công
nghiệp chính là điều kiện để tổ chức tồn tại. Thông qua sự hoạt động của Người đại diện
sở hữu công nghiệp như: làm đại diện nộp đơn, tư vấn và làm các dịch vụ khác liên quan
đến việc xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp sẽ hình thành nên vai trò, chức
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 22
SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
năng của tổ chức này. Người đại diện sở hữu công nghiệp chính là bộ mặt của tổ chức, khi
hoạt động họ nhân danh tổ chức tham gia vào các quan hệ với khách hàng, nhà nước, là
sợi dây kết nối khách hàng với tổ chức.
1.3.Vai trò, đặc điểm và chức năng của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1.3.1. Vai trò của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Dịch vụ có vai trò thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất, sử dụng tốt hơn nguồn lao
động trong nước, tạo thêm việc làm cho người người lao động. Sự phát triển của ngành
dịch vụ còn cho phép khai thác tốt hơn các tài nguyên thiên nhiên nhiên và sự ưu đãi của
tự nhiên, các di sản văn hóa, lịch sử, cũng như các thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ – kỹ thuật hiện đại để phục vụ cho con người. Tạo mối quan hệ giữa
ngành sản xuất trong nước và giữa nước ta với nước ngoài. Mỗi ngành dịch vụ đều có vai
trò riêng, thông qua hoạt động của Người đại diện sở hữu công nghiệp, chức năng của Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, sẽ hình thành nên vai trò của tổ chức này, các
vai trò đó là:
- Một là, hoạt động của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là một

trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy việc bảo hộ một cách hiệu quả quyền
của chủ sở hữu, tác giả đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận hệ thống chuẩn mực, nguyên tắc bảo hộ, một các nhanh chóng
và tiện lợi, thúc đẩy hoạt động sáng tạo;10
- Hai là, hoạt động của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp tác
động tích cực đến việc hình thành ý thức bảo hộ các quyền sở hữu công nghiệp trong xã
hội.
- Ba là, Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chung tay cùng Cục Sở
hữu trí tuệ thực thi quyền sở hữu công nghiệp, nâng cao kiến thức người dân về sở hữu
công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, đại diện và làm các dịch vụ liên quan đến sở
hữu công nghiệp, các buổi hội thảo về đại diện sở hữu công nghiệp.
- Bốn là, hoạt động của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp góp
phần thúc đẩy công tác xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu công nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà sáng tạo phát triển hoạt động nghiên cứu
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.

10

Trang 15, Những nội dung cơ bản của Luật SHTT, Nxb Tư pháp, Hà Nội – 2006.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 23

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
- Năm là, trong quá trình hoạt động Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp phát hiện những kẻ hở, thiếu sót của Luật Sở hữu trí tuệ. Từ đó có những đóng góp

tích cực giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ nói chung, đặc biệt là pháp luật
về sở hữu công nghiệp.
- Cuối cùng, Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là một tổ chức đại
diện cho chủ thể quyền, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
và có trách nhiệm cung cấp chứng cứ chứng minh hoặc các thông tin về hành vi xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp chủ thể quyền mà mình đang là đại diện, có trách nhiệm
giải trình làm rõ các nội dung liên quan đến yêu cầu xử lý trước các cơ quan thực thi11.
Các vai trò này được hình thành trong suốt quá trình tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp hoạt động.
1.3.2. Đặc điểm của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chính là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức hành nghề luật sư và tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật. Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
có đăng ký kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Có Người đại diện sở hữu
công nghiệp hoạt động trong tổ chức và người đứng đầu tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp hoặc người được ủy quyền phải là người đại diện sở hữu công nghiệp. Tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có trụ sở hoạt động, tên gọi riêng được ghi nhận
trong Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy đăng ký hoạt động, được Cục Sở hữu trí tuệ cấp
công nhận đủ điều kiện hành nghề dịch vụ đại sở hữu công nghiệp.
Tóm lại để nhận biết một Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp thì phải thỏa điều
kiện: là tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư và các tổ chức dịch
vụ khoa học- công nghệ); có đăng ký kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và
người đứng đầu tổ chức hoặc người được ủy nhiệm phải là Người đại diện sở hữu công
nghiệp và có trụ sở hoạt động.

1.3.3. Chức năng của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

11


Vai trò của của đại diện SHTT, [truy cập 19/10/2012].

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 24

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
Luật sở hữu trí tuệ ghi nhận ba loại hình hoạt động của Tổ chức dịch vụ sở hữu
công nghiệp đó là: đại diện, tư vấn và làm dịch vụ liên quan đến quyền sở hữu công
nghiệp. Chức năng của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được định hình
thông qua hoạt động người đại diện sở hữu công nghiệp làm việc trong tổ chức, các chức
năng đó là: Đại diện cho khách hàng làm và nộp đơn trước cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp12. Đại diện khách hàng
đăng ký Sáng chế, Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Nhãn hiệu, Kiểu dáng công
nghiệp và đăng ký Chỉ dẫn địa lý. Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực
thi quyền sở hữu công nghiệp13. Tư vấn khả năng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích; tư
vấn, đàm phán ký kết và đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; Tư vấn về hiệu lực
Bằng độc quyền; Tư vấn liên quan đến việc lựa chọn và sử dụng nhãn hiệu hàng hóa.v.v. .
Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp14.
Cung cấp thông tin về tình trạng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp; Tra cứu và
cung cấp thông tin về đăng ký và sử dụng nhãn hiệu hàng hóa; Đưa ra phương án giải
quyết khiếu nại về quyết định không chấp nhận đơn, khiếu nại không cấp văn bằng bảo
hộ; Yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ khác của các đơn vị khác. Tiến hành các thủ
tục sửa đổi, thay đổi chủ văn bằng, thu hẹp phạm vi bảo hộ, duy trì, gia hạn hiệu lực,
chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Yêu cầu chấm dứt,
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ. Tham gia tố tụng với tư cách luật sư bảo vệ quyền và lợi
ích của khách hàng liên quan đến sở hữu công nghiệp tại Tòa án.

Ngoài những chức năng chính (luật định) nêu trên, Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp có thể thêm những chức năng phụ như: phối hợp với các cơ quan chức năng
xử lý các tranh chấp, vi phạm liên quan đến sở hữu công nghiệp. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Ngoài ra, Tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp còn tổ chức những buổi hội thảo, tập huấn trong nước và
quốc tế về sở hữu công nghiệp, tư vấn chương trình xây dựng, quản lý và phát triển nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý.
Lưu ý: Chức năng hoạt động của tổ chức còn phụ thuộc vào năng lực của tổ chức
đó, nên các tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp có chức năng không đồng nhất nhưng cơ
bản là đáp ứng các chức năng đại diện nêu trên.
12
13
14

Điểm a Khoản 1 Điều 151 Luật SHTT 2005.
Điểm b Khoản 1 Điều 151 Luật SHTT 2005.
Điểm c Khoản 1 Điều 151 Luật SHTT 2005.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 25

SVTH: Lý Bang


Khía cạnh pháp lý về đại diện sở hữu công nghiệp. Lý luận và thực tiễn
1.4. Sự cần thiết có đại diện sở hữu công nghiệp
Cần thiết có đại diện sở hữu công nghiệp, chính là sự cần thiết có Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp và người đại diện sở hữu công nghiệp, bởi có hai chủ thể này
sẽ tạo nên hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp

1.4.1. Sự cần thiết có Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Thực thi quyền sở hữu công nghiệp là vấn đề ngày càng trở nên quan trong đối với
sự phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế. Những năm qua, Chính phủ đã tập trung
chỉ đạo đẩy mạnh các biện pháp thực thi quyền sở hữu công nghiệp và đạt được kết quả
khả quan, được quốc tế ghi nhận. Tuy nhiên, việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
vẫn diễn biến phức tạp, kéo dài và còn phổ biến trong nhiều lĩnh vực, gây thiệt hại cho
chủ sở hữu và người tiêu dùng, gây bức xúc trong dư luận và ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển kinh tế – xã hội cũng như uy tín quốc gia15. Hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp
cũng góp phần giảm tình trạng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế
nước nhà phát triển
2009

2010

2011

Tổng đơn nộp

62 982

62 982

65 365

Đơn được xử lý

55 241

49 286


60 984

Đơn tồn động
7 741 13 696 4 371
Số lượng đơn nộp xác lập quyền SHCN vào Cục Sở hữu trí tuệ16
Vào năm 200817 theo số liệu từ Cục Sở hữu trí tuệ có đến 40 356 đơn nộp xác lập
quyền sở hữu công nghiệp, Cục có 281 công chức, viên chức như vậy trung bình một
người làm việc phải tiếp nhận 144 đơn trên năm, dẫn đến tình trạng quá tải, tồn động công
tác xử lý đơn nộp xác lập quyền sở hữu công nghiệp là không tránh khỏi, bằng chứng là
các năm 2009, 2010 và 2011 trung bình năm nào cũng có khoảng 8000 đơn tồn động, gây
thiệt hại về kinh tế cho các chủ thể quyền. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ra
đời chính là cánh tay trái, hỗ trợ đắc lực cho Cục Sở hữu trí tuệ và khách hàng trong việc
xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.

15

16
17

Chỉ thị số 854/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường công tác thực thi quyền SHCN, ngày 02 tháng 6
năm 2011.
Cục SHTT, Báo cáo thường niên Hoạt động SHTT các năm 2009, 2010 và 2011.
Quá
trình
hình
thành

phát
triển
của

Cục
SHTT,
/>OpenAgent&UNID=F6949987893448544725764E004F5CA8 [truy cập 30/10/2012].

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 26

SVTH: Lý Bang


×