Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ của đại BIỂU QUỐC hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 74 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 34 (2008 – 2012)
ĐỀ TÀI:

Giảng viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Đinh Thanh Phƣơng

Lƣu Chí Tâm

Bộ môn: Luật Hành chính

MSSV: 5085919
Lớp: Luật Tƣ pháp 2 – K34

Cần Thơ, 5/2012


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

LỜI CÁM ƠN

Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều


kiện học tập thuận lợi để em hoàn thành chương trình đại học của mình. Em xin chân
thành cám ơn quý thầy cô Khoa Luật – trường Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền dạy
những kiến thức quý báu và thiết thực cho công tác học tập và nghiên cứu của em.
Để có thể hoàn thành luận văn này, em xin cám ơn các cán bộ quản lý thư viện
Thành phố Cần Thơ, cán bộ quản lý trung tâm học liệu - trường Đại học Cần Thơ và cán
bộ quản lý thư viện Khoa Luật – trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
để em có được những tài liệu cần thiết nhất phục vụ cho luận văn của mình. Đặc biệt, em
xin chân thành cám ơn thầy Đinh Thanh Phương – người đã tận tâm giúp đỡ em trong
suốt quá trình làm luận văn. Cùng gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
ủng hộ, giúp đỡ em hoàn thành bài nghiên cứu của mình.
Do thời gian thực hiện luận văn ngắn, kiến thức còn hạn chế nên luận văn không
tránh được những sai sót. Em rất mong được sự thông cảm và đóng góp của quý thầy cô
cùng các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn.

Tác giả luận văn

Lưu Chí Tâm

GVHD: Đinh Thanh Phương

ii

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

 .......................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................. ./.
Cần Thơ, ngày ……...tháng ……… năm 2012

GVHD: Đinh Thanh Phương

iii

SVTH: Lưu Chí Tâm



Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

 ................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................. ./.
Cần Thơ, ngày ..….. tháng ……… năm 2012

GVHD: Đinh Thanh Phương

iv

SVTH: Lưu Chí Tâm



Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI...................................................................................................... 3
1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUỐC HỘI .................................................................................3
1.1.1 Khái niệm Quốc hội ..........................................................................................3
1.1.2 Sơ lƣợc lịch sử Quốc hội ..................................................................................3
1.1.3 Vị trí pháp lý, tính chất pháp lý của Quốc hội ...............................................6
1.1.4 Tính đại diện và những yếu tố ảnh hƣởng đến tính đại diện của
Quốc hội ......................................................................................................................8
1.2 KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ..............................................................9
1.2.1 Khái niệm đại biểu Quốc hội ...........................................................................9
1.2.2 Đặc điểm, tiêu chuẩn và địa vị pháp lý của đại biểu Quốc hội ...................10
1.2.3 Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của đại biểu Quốc hội ...........13
1.2.4 Phân loại đại biểu Quốc hội ...........................................................................16
1.2.5 Sự phát triển của đại biểu Quốc hội qua các khóa Quốc hội ......................19

CHƢƠNG 2: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ................................................................................ 22
2.1 CHẾ ĐỘ VÀ PHƢƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ......22
2.1.1 Chế độ làm việc của đại biểu Quốc hội .........................................................22
2.1.2 Phƣơng thức làm việc của đại biểu Quốc hội ...............................................24
2.2 CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ..26
2.2.1 Mối quan hệ giữa đại biểu Quốc hội với tổ chức chính trị, chính trị
xã hội .........................................................................................................................27

2.2.2 Mối quan hệ giữa đại biểu Quốc hội với Quốc hội ......................................29
2.2.3 Mối quan hệ giữa đại biểu Quốc hội với cử tri ............................................31
2.3 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ....33
2.3.1 Điều kiện về vật chất cho hoạt động của đại biểu Quốc hội .......................33
2.3.2 Điều kiện tiếp cận thông tin của đại biểu Quốc hội .....................................35
2.3.3 Bộ máy giúp việc cho đại biểu Quốc hội .......................................................36
2.3.4 Quyền miễn trừ trách nhiệm của đại biểu Quốc hội ...................................37

GVHD: Đinh Thanh Phương

v

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ............................................................. 40
3.1 THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI HIỆN NAY ..........40
3.1.1 Về chất lƣợng đại biểu Quốc hội ...................................................................40
3.1.2 Về thực hiện quyền lập pháp của đại biểu Quốc hội ...................................41
3.1.3 Về thực hiện quyền giám sát của đại biểu Quốc hội ....................................43
3.1.4 Về tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc ...............46
3.1.5 Thực trạng về đại biểu Quốc hội là doanh nhân ..........................................47
3.1.6 Về công tác bầu cử đại biểu Quốc hội ...........................................................49
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ....................53
3.2.1 Nâng cao chất lƣợng đại biểu Quốc hội ........................................................53

3.2.2 Nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội trong công tác lập pháp ...............55
3.2.3 Nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội trong công tác giám sát ...............57
3.2.4 Nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội trong công tác quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nƣớc ....................................................................................60
3.2.5 Bảo vệ lợi ích của đại biểu Quốc hội là doanh nhân ....................................61
3.2.6 Hoàn thiện pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội .....................................62

KẾT LUẬN.................................................................................................... 64

GVHD: Đinh Thanh Phương

vi

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
theo định hướng đến năm 2020 nước ta sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Trong những năm gần đây, nước ta đã có những bước tiến quan trọng
trong lĩnh vực kinh tế cũng như trong lĩnh vực chính trị và đã được đánh giá là một trong
những nước có nền kinh tế phát triển nhanh ở Châu Á; thêm vào đó, việc là thành viên
không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc đã đưa Việt Nam lên một vị thế
mới, đánh dấu bước phát triển vượt bật của Việt Nam trên trường quốc tế. Sở dĩ đạt được
những thành tựu như trên là do sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng cùng với hoạt

động hiệu quả của bộ máy nhà nước mà đứng đầu là Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất ở nước ta. Bên cạnh đó, Quốc hội muốn hoạt động được thì phải kể đến
vai trò rất quan trọng của một bộ phận đại biểu Quốc hội – những người đại diện cho
nhân dân giúp cho Quốc hội thực hiện được những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong những năm qua Nhà nước đã có
nhiều quan tâm và chú trọng đến vai trò của đại biểu Quốc hội, tạo điều kiện thuận lợi cả
về cơ sở pháp lý cũng như là điều kiện về vật chất để đại biểu có thể hoạt động tốt nhất.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nhất định thì đại biểu Quốc hội còn phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức về mặt khách quan cũng như là chủ quan tác động.
Nhằm khẳng định vai trò của đại biểu Quốc hội đối với đời sống kinh tế - xã hội
của người dân đồng thời góp phần nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội trong giai đoạn
hiện nay và trong thời gian sắp tới, người viết quyết định chọn đề tài “Những giải pháp
nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Qua đó,
nhằm cũng cố những kiến thức đã học đồng thời thể hiện trách nhiệm của một công dân
đối với đất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích: Làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về cơ sơ lý luận cũng
như thực tiễn hoạt động của đại biểu Quốc hội.
- Nhiệm vụ: Nêu lên và phân tích thực trạng vai trò đại biểu Quốc hội trong thực
tiễn hiện nay và đề xuất những giải pháp để nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội.
GVHD: Đinh Thanh Phương

1

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp


Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

3. Nội dung nghiên cứu
Để đánh giá chất lượng hoạt động của đại biểu Quốc hội thời gian qua; trong luận
văn này, người viết sẽ khái quát hóa vị trí, vai trò của Quốc hội cũng như là vai trò, vị trí
của đại biểu Quốc hội. Đồng thời, đề cập và phân tích một số yếu tố tác động ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động của đại biểu Quốc hội. Để từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm
khắc phục những yếu điểm cũng như phát huy hơn nữa vai trò của đại biểu Quốc hội
trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng trên những kiến thức cơ bản về Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, kết hợp với thực tiễn nhằm chứng minh, làm rõ vấn đề. Bên cạnh đó, trong luận văn
người viết sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp; gắn lý luận với thực
tiễn để làm rõ những nhiệm vụ của đề tài đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu
Quốc hội” bên cạnh lời nói đầu, kết luận và tài liều tham khảo thì nội dung của luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Quốc hội và đại biểu Quốc hội
Chương 2: Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của đại biểu Quốc hội
Chương 3: Thực trạng và giải pháp để nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

GVHD: Đinh Thanh Phương

2

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp


Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Đại biểu Quốc hội là những người đại biểu đại diện cho nhân dân cả nước hoạt
động trong Quốc hội. Đồng thời nói đến vai trò của đại biểu Quốc hội thì chúng ta không
thể không kể đến vai trò của Quốc hội – nơi mà đại biểu thể hiện vai trò của mình. Trong
nội dung chương này, người viết xin giới thiệu hai nội dung làm cơ sở để có thể phân tích
rõ hơn vai trò của đại biểu Quốc hội:
-

Khái quát về Quốc hội.

-

Khái quát về đại biểu Quốc hội.

1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUỐC HỘI
1.1.1 Khái niệm Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.1 Theo đó, Quốc hội được xem là
nơi tập hợp những đại biểu ưu tú nhất đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả
nước. Dù các đại biểu này xuất thân từ nhiều tầng lớp khác nhau, nhiều ngành nghề khác
nhau nhưng họ đều có điểm chung là được nhân dân cả nước bầu ra để đại diện cho họ ở
nghị trường Quốc hội, giúp họ thực hiện quyền làm chủ của mình. Quyền lực nhà nước
về nguyên tắc thuộc về nhân dân nhưng do những lý do thực tế nhân dân không thể trực
tiếp thực hiện toàn bộ quyền lực của mình mà phải ủy thác cho những người đại diện để
thay mặt họ thực hiện quyền lực nhà nước. Những đại biểu đại diện này được tập trung
tại Quốc hội, nơi hội tụ những điều kiện tốt nhất để có thể bàn bạc và đưa ra những quyết

định một cách thấu đáo nhất các vấn đề hệ trọng của quốc gia.
1.1.2 Sơ lƣợc lịch sử Quốc hội 2
Với bề dày lịch sử mấy nghìn năm, thêm vào đó với tinh thần cần cù, sáng tạo
trong lao động, anh dũng trong chiến đấu để dựng nước và giữ nước, nhân dân Việt Nam
đã vẽ nên trang sử hào hùng cho dân tộc. Giữa thế kỷ XIX dưới sự ảnh hưởng của chính

1

Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001, Điều 83.

2

Quốc hội Việt Nam: Lịch sử Quốc hội Việt Nam, />Newid=7510#oCKGtvaH2J1U, [truy cập ngày 12/02/2012].

GVHD: Đinh Thanh Phương

3

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

sách thuộc địa, từ chế độ phong kiến tập quyền Việt Nam đã chuyển dần sang chế độ
thuộc địa nửa phong kiến. Trong chế độ đó, nhân dân luôn bị bóc lột một cách dã man,
cuộc sống vô cùng khó khăn. Trước tình hình đó, nhân dân ta đã “đứng lên” đấu tranh để
giải phóng dân tộc, quyết giành lại tự do và độc lập. Trong cao trào đấu tranh giải phóng
dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày

16 tháng 8 năm 1945 “Đại hội đại biểu quốc dân” được họp tại Tân Trào – Tuyên Quang.
Đại hội đã nhất trí tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng cộng sản Đông
Dương, thông qua mười chính sách lớn của Mặt trận Việt Minh, thành lập chính phủ lâm
thời lãnh đạo toàn dân giành chính quyền và xây dựng chế độ mới. Với những ý nghĩa hết
sức to lớn đó đã góp phần quan trọng tạo nên thắng lợi của Cách mạng tháng 8 năm
1945, đưa nhân dân ta thoát khỏi ách thống trị của thực dân Pháp.
Ngày 9 tháng 8 năm 1945 Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 14/SL quy định về tổng
tuyển cử để bầu Quốc hội và còn nhiều sắc lệnh khác để thúc đẩy việc chuẩn bị tổng
tuyển cử và dự thảo Hiến pháp. Ngày 06 tháng 01 năm 1946 tất cả công dân Việt Nam đủ
18 tuổi trở lên không phân biệt nam – nữ, giàu – nghèo, tôn giáo,... đã hăng hái tham gia
bầu cử để bầu ra Quốc hội đầu tiên của Việt Nam. Quốc hội khóa I diễn ra trong bối cảnh
vô cùng khó khăn, phức tạp vừa phải chống thù trong giặc ngoài; vừa phải đối mặt với
nạn đói, nạn dốt đang diễn ra phức tạp trong nước.
Ngày 19 tháng 11 năm 1946 Quốc hội đã biểu quyết thông qua bản Hiến pháp đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Từ khi ra đời đến nay, với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Quốc
hội Việt Nam đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển chung của dân tộc. Do hoàn
cảnh đặc thù của đất nước, trong nhiều thập kỷ, đặc biệt là 30 năm đầu (1946- 1975) cùng
với việc xây dựng chế độ dân chủ của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Quốc hội
đã cùng với Chính phủ đề ra các chủ trương, chính sách, tổ chức và động viên toàn dân
"kháng chiến, kiến quốc" giành thắng lợi trong hai cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và
thống nhất Tổ quốc. Chế độ dân chủ mới đã được củng cố và ngày càng hoàn thiện. Trên
nền tảng tư tưởng cốt lõi của Hiến pháp năm 1946 "Tất cả quyền lực trong nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà đều thuộc về nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực của mình
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân", Quốc hội đã thông qua các Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm
1980 và Hiến pháp năm 1992 kế thừa và hoàn thiện Nhà nước của dân, do dân và vì dân
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước. Nhiều đạo luật quan trọng đã được Quốc
hội ban hành nhằm thể chế hoá quyền làm chủ của nhân dân và thực hiện quản lý xã hội
GVHD: Đinh Thanh Phương


4

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

theo Hiến pháp và pháp luật. Quốc hội đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách lớn có liên
quan đến quốc kế dân sinh, quyết định về ngân sách quốc gia, về phát triển kinh tế - xã
hội, văn hoá, giáo dục, về chính sách dân tộc, về an ninh quốc phòng, về chính sách đối
ngoại. Quốc hội cũng đã thực hiện quyền giám sát tối cao trong quá trình thực thi Hiến
pháp và pháp luật, kiểm tra sự chỉ đạo điều hành của bộ máy nhà nước trên các lĩnh vực
đời sống xã hội. Để giúp người đọc có thể hiểu thêm về sự hình thành và phát triển của
Quốc hội các khóa thì bảng số liệu dưới đây sẽ thể hiện sự phát triển của Quốc hội các
thời kỳ.

Số thứ
tự

Các khóa Quốc hội

Nhiệm kỳ Quốc hội

1

Quốc hội khóa I


1946 - 1960

2

Quốc hội khóa II

1960 - 1964

3

Quốc hội khóa III

1964 - 1971

4

Quốc hội khóa IV

1971 - 1975

5

Quốc hội khóa V

1975 - 1976

6

Quốc hội khóa VI


1976 - 1981

7

Quốc hội khóa VII

1981 - 1987

8

Quốc hội khóa VIII

1987 - 1992

9

Quốc hội khóa IX

1992 - 1997

10

Quốc hội khóa X

1997 - 2002

11

Quốc hội khóa XI


2002 - 2007

12

Quốc hội khóa XII

2007 - 2011

13

Quốc hội khóa XIII

2011 - 2016

Bảng 1.1. Bảng số liệu Quốc hội các khóa từ năm 1946 đến nay 3

3

Quốc hội Việt Nam: Tư liệu Quốc hội các khóa, />BfQwWW, [truy cập ngày 12/02/2012].

GVHD: Đinh Thanh Phương

5

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội


1.1.3 Vị trí pháp lý, tính chất pháp lý của Quốc hội
1.1.3.1 Vị trí pháp lý
Vị trí pháp lý của Quốc hội là sự khái quát hóa vị trí và mô hình Quốc hội trong
hệ thống các cơ quan nhà nước, nói cách khác thông qua việc phân tích các quy định của
pháp luật để thấy rõ chức năng và quyền hạn của Quốc hội với các cơ quan nhà nước
khác. Vị trí của Quốc hội được khẳng định ngay trong quy định của Hiến pháp “Quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.4 Theo đó, Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất
nước và là cơ quan thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ
máy nhà nước, khác hẳn so với chức năng của các cơ quan nhà nước khác. Bên cạnh việc
được xác định trong các quy định tại Hiến pháp vị trí pháp lý của Quốc hội còn thể hiện
nhiều trong các văn bản khác, các văn bản này cũng ít nhiều khắc họa được vị trí pháp lý
của Quốc hội.5 Trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở nước ta thì Quốc hội là cơ quan
duy nhất do cử tri cả nước bầu ra; là cơ quan có cơ cấu đại biểu đại diện cho mọi giai cấp,
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của toàn dân.
Vì thế, cần nhận thức đúng hơn về vị trí pháp lý của mỗi cơ quan nhà nước. Mỗi
cơ quan sẽ có một vị trí pháp lý riêng của nó; vị trí đó được xác lập từ cách thức thành
lập, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan khác như Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Những cơ quan trên có chức năng, quyền hạn theo luật
định nhưng đều phải có trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội và phải chịu sự giám sát của
Quốc hội.
1.1.3.2 Tính chất pháp lý
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, bộ máy nhà nước ta được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa, tất cả quyền lực nhà nước không
thuộc một tầng lớp giai cấp nào mà thuộc về nhân dân, nhân dân không thể trực tiếp,
thường xuyên sử dụng quyền lực của mình nên nhân dân thực hiện quyền lực trước hết
thông qua vai trò của những người đại diện, những cơ quan đại diện do mình bầu ra để sử


4
5

Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001, Điều 83.
Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân

dân, Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội, Quy chế hoạt động của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.

GVHD: Đinh Thanh Phương

6

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

dụng quyền lực nhà nước. Ở Việt Nam, chế độ tập quyền được thực hiện từ khi có Hiến
pháp 1946, tiếp đó là các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992 chế độ tập quyền được củng
cố, tăng cường và phát triển hơn nữa trong việc quy định về cơ cấu, tổ chức bộ máy nhà
nước nhất là quy định tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quyền
lực nhà nước.6 Theo quy định của Hiến pháp “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân” nhân dân không thể trực tiếp, thường xuyên sử dụng quyền lực nhà nước cho nên
phải bầu ra các cơ quan đại biểu thay mặt mình sử dụng quyền lực nhà nước.7 Vì vậy, cơ
quan này gọi là cơ quan quyền lực nhà nước – cơ quan dân cử, cơ quan đó ở nước ta là
Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Quyền lực nhà nước cao nhất tập trung vào trong tay
Quốc hội; Quốc hội thành lập, giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà

nước khác và các cơ quan này chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Quốc hội và các cơ quan
nhà nước khác được phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, có tính độc lập với nhau và
cùng nhau phối hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.3.3 Chức năng của Quốc hội
Với vị trí và tính chất pháp lý như trên, ta thấy mọi công việc quan trọng của đất
nước, của nhân dân có ý nghĩa toàn quốc đều do Quốc hội quyết định. Với tinh thần đó
điều 83 Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001 quy định Quốc hội có những chức
năng cơ bản sau:
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến và lập pháp;
- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ
kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân;
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà
nước nhằm bảo đảm cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi hành triệt
để và thống nhất, bộ máy nhà nước hoạt động đồng bộ có hiệu lực và hiệu quả.

6

Hiến pháp 1946, Điều 22 “Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền lực cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng

hòa”.
7
Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2001, Điều 2 “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”.

GVHD: Đinh Thanh Phương

7


SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

1.1.4 Tính đại diện và những yếu tố ảnh hƣởng đến tính đại diện của Quốc hội
1.1.4.1 Tính đại diện của Quốc hội
Cho đến nay, chức năng của Quốc hội được hiểu chưa đồng bộ trên thế giới. Ở
phương Tây, người ta cho rằng Quốc hội có ba chức năng chính: lập pháp, giám sát và
đại diện.8 Trong các bản Hiến pháp ở nước ta kể cả Hiến pháp hiện hành đều không quy
định rõ đâu là chức năng đại diện của Quốc hội nhưng tính đại diện của Quốc hội được
đề cập ngay trong chương “quy định về Quốc hội” của Hiến pháp. Xuất phát từ nguyên lý
của dân chủ đại diện, Quốc hội là thiết chế nhận được quyền lực từ nhân dân và thực hiện
quyền lực nhân dân. Quốc hội có sứ mệnh “chuyển hóa” ý chí và nguyện vọng của nhân
dân thành Hiến pháp, thành các đạo luật; “chuyển hóa” ý chí và nguyện vọng đó thành
các quyết sách trọng đại của đất nước; và trên cơ sở ý chí, nguyện vọng của nhân dân
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước. Tuy nhiên, tất cả các vai trò, dù là vai trò chính hay các vai trò được mở rộng sau
này như giám sát hành pháp, đều phải xuất phát từ tính đại diện và việc thực thi các vai
trò là góp phần thực hiện chức năng đại diện của Quốc hội.
1.1.4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đại diện của Quốc hội
Sự ảnh hưởng đến tính đại diện của Quốc hội được thể hiện qua các yếu tố sau:
Một là, tính đại diện theo đảng phái chính trị là yếu tố quan trọng quyết định hiệu
quả của sự ủy trị, ở đa số quốc gia trên thế giới, các đảng phái chính trị rất chú trọng công
tác vận động bầu cử với mục đích hướng tới là nhằm nắm giữ quyền lực nhà nước và lấy
đó làm công cụ để thể hiện mục đích, lý tưởng của mình. Chúng ta không thể phủ nhận
vai trò của các đảng phái chính trị đối với các cuộc bầu cử ở các nước tư bản, bởi suy cho
cùng nói đến các đảng phái chính trị là nói tới đường lối chính trị. Khi cử tri đi bỏ phiếu

họ lựa chọn không những cá nhân người đại diện mà đồng thời họ còn lựa chọn đường
hướng chính trị của người đại diện.
Hai là, cần đảm bảo sự bình đẳng và cơ hội như nhau cho các đại biểu Quốc hội.
Các đại biểu dân cử phải có thông tin đầy đủ, đúng và kịp thời, phải có năng lực phân
tích và phản biện, phải được tự do phát biểu mà không sợ bị truy cứu trách nhiệm vì lời
phát biểu hay thái độ giám sát của mình. Thiếu những điều ấy thì tiếng nói của cử tri khó

8

Bùi Xuân Đức: Nhận thức về chức năng đại diện và thực hiện chức năng đại diện của Quốc hội, Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, số 2(117), 2/2008, tr. 5.

GVHD: Đinh Thanh Phương

8

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

vang vọng nơi nghị trường, nếu tiếng nói của cử tri chưa đến được nghị trường thì nói gì
đến việc chuyển hóa tiếng nói ấy thành các quyết sách của Quốc hội.9
Ba là, cần xây dựng chế độ ràng buộc trách nhiệm của đại biểu trước cử tri đã bầu
ra họ, cử tri phải có quyền giám sát và có quyền phế truất các đại biểu khi họ không hoàn
thành nhiệm vụ hay khi họ không còn được sự tín nhiệm của cử tri. Đại biểu sẽ tiếp xúc
hình thức với dân khi họ biết rằng những người dân mà họ tiếp xúc sẽ không phải là
người quyết định việc họ có được lựa chọn trong nhiệm kỳ tiếp theo nữa hay không. Do

đó, vấn đề là cần có cơ chế để buộc người đại biểu phải gần dân. Nếu không đảm bảo cơ
chế ràng buộc chặt chẽ chế độ trách nhiệm giữa đại biểu với cử tri thì dù Quốc hội có bao
gồm các đại biểu đại diện rộng khắp cho các cơ cấu xã hội vẫn chỉ mang tính hình thức.
Bốn là, tính đại diện đa dạng trong Quốc hội. Quốc hội luôn thể hiện sự đa dạng
về cơ cấu, đa dạng về đảng phái, vùng miền thành phần đại biểu. Sự đa dạng còn thể hiện
ở tỉ lệ phần trăm trong cơ cấu thành phần của Quốc hội. Tính đại diện rộng rãi vừa là tiêu
chí vừa là yêu cầu đầu tiên của Quốc hội. Điều này thể hiện quyền lực của nhà nước bắt
nguồn từ nhân dân, bản chất Nhà nước là dân chủ.
Như chúng ta biết, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan đại diện cao
nhất của nhân dân. Quốc hội có những quyền hạn mà không một cơ quan nhà nước nào
có thể có được. Thế nhưng, Quốc hội cũng như tất cả các cơ quan của Quốc hội muốn
hoạt động được thì không thể thiếu vai trò của chủ thể đại diện trong Quốc hội là đại biểu
Quốc hội. Sự hiện diện của đại biểu Quốc hội nhằm giúp cho Quốc hội thực hiện được
những chức năng, nhiệm vụ tối cao của mình. Để có thể biết thêm về đại biểu Quốc hội
sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu đôi nét về đại biểu Quốc hội.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1.2.1 Khái niệm đại biểu Quốc hội
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân
cả nước, là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.10 Đại
biểu Quốc hội là những công dân ưu tú trong các lĩnh vực hoạt động của xã hội được

9

Phạm Duy Nghĩa: Cải cách thể chế ở Việt Nam từ góc nhìn xác lập trách nhiệm giải trình, Tạp chí Khoa học pháp

lý, số 2(45), 2008. tr. 5.
10
Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội 2002, Điều 1.


GVHD: Đinh Thanh Phương

9

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

nhân dân cả nước tín nhiệm bầu ra bằng tổng tuyển cử tự do. Mặc dù đại biểu Quốc hội
đại diện cho nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương khác nhau nhưng đều
có điểm chung là được cử tri cả nước bầu ra theo trình tự và thủ tục Luật định. Đại biểu
Quốc hội là người thay mặt, đại diện cho một phạm vi nhất định cộng đồng dân cư,
nhóm lợi ích trong xã hội. Đó có thể là, cử tri của đơn vị bầu cử hoặc là một đảng phái,
một tổ chức xã hội .v.v... Bên cạnh đó, đại biểu Quốc hội còn là người có những nhiệm
vụ và quyền hạn nhất định theo quy định của pháp luật để thay mặt nhân dân thực hành
quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
1.2.2 Đặc điểm, tiêu chuẩn và địa vị pháp lý của đại biểu Quốc hội
1.2.2.1 Đặc điểm của đại biểu Quốc hội
Đại biểu Quốc hội là một chủ thể đặc biệt, họ đại diện cho tiếng nói của nhân dân
ở Quốc hội, giúp nhân dân thực hiện quyền lực tối cao của mình. Vì thế mà đại biểu
Quốc hội có những điểm khác biệt rõ rệt so với các chủ thể đại diện khác, sự khác biệt đó
được thể hiện ở một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của cử tri
ở đơn vị bầu cử đã bầu ra mình, đồng thời cũng đại diện cho nhân dân cả nước.11 Đây là
sự khác biệt lớn nhất giữa đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Nếu
đại biểu Hội đồng nhân dân là người được cử tri của đơn vị bầu cử lựa chọn để đại diện
cho nhân dân tại Hội đồng nhân dân từng cấp với những nhiệm vụ và quyền hạn bởi thẩm

quyền theo địa bàn hành chính thì đại biểu Quốc hội không những đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân ở một khu vực mà còn đại diện cho nhân dân cả nước.
Thứ hai, đại biểu Quốc hội là người được cử tri bầu ra theo những nguyên tắc, thủ
tục và trình tự do pháp luật quy định.12 Đặc điểm này cũng là nét phân biệt rất rõ giữa đại
biểu Quốc hội và chức danh cán bộ, công chức thuộc các cơ quan hành chính nhà nước
và các cơ quan tư pháp các cấp. Nếu các chức danh thuộc các cơ quan trên được hình
thành qua con đường tuyển dụng, bổ nhiệm, phê chuẩn,... bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo những nguyên tắc và thủ tục hành chính. Thì các đại biểu Quốc hội được cử
tri bầu ra theo những nguyên tắc thủ tục và trình tự nhất định do pháp luật về bầu cử.
Chính việc bầu cử với những nguyên tắc, thủ tục và trình tự này đã chi phối, tạo ra những
điểm khác biệt cơ bản về địa vị pháp lý, về nguyên tắc hoạt động của đại biểu Quốc hội.

11
12

Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2001, Điều 97.
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội 1997 sửa đổi bổ sung năm 2010, Điều 1.

GVHD: Đinh Thanh Phương

10

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

Thứ ba, cơ cấu thành phần đại biểu Quốc hội đa dạng và phong phú.13 Từ thực tiễn

hoạt động của Quốc hội thời gian qua cho thấy cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội
được hình thành theo các nguồn chủ yếu từ các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương; các tổ chức Đảng và đoàn thể; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; các
tổ chức kinh tế và các cá nhân tự ứng cử. Nguồn của đại biểu Quốc hội có thể nói đó
chính là thành phần tiêu biểu nhất của các ngành, lĩnh vực, tầng lớp nhân dân, dân tộc để
nhằm đảm bảo tính đại diện của Quốc hội.
Thứ tư, đại biểu Quốc hội là những người hoạt động theo nhiệm kỳ.14 Hoạt động
theo nhiệm kỳ là một đặc điểm nổi bật của đại biểu Quốc hội, phân biệt họ với các công
chức, viên chức nhà nước với đặc điểm chung là hoạt động có tính chất ổn định và lâu
dài. Tính nhiệm kỳ của đại biểu Quốc hội thể hiện ngay cả đối với các đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Điều này cũng không loại trừ
đối với những đại biểu mà trước khi làm đại biểu là các công chức, sau khi được bầu là
đại biểu Quốc hội thì đảm nhiệm các chức vụ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Thứ năm, đại biểu Quốc hội nước ta gắn bó chặt chẽ với cử tri chịu sự giám sát
chặt chẽ từ cử tri.15 Ở một số nước trên thế giới hoạt động của đại biểu Quốc hội không bị
ràng buộc ở cử tri như ở Hiến pháp Italia, Hiến pháp Balan thành viên của Nghị viện đại
diện cho dân tộc mà không cần phải chịu trách nhiệm trước cử tri.16 Để đảm bảo tính đại
diện nhân dân của đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh mối quan
hệ giữa đại biểu Quốc hội với cử tri “đại biểu Quốc hội phải luôn luôn lắng nghe ý kiến
của cử tri tổng hợp, lựa chọn và phản ánh ý kiến của cử tri với Quốc hội. Muốn vậy đại
biểu Quốc hội phải luôn luôn gần dân nắm bắt được những yêu cầu và nguyện vọng của
nhân dân”.17 Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh việc nhân dân phải giám sát đại
biểu Quốc hội, “nhân dân có quyền bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng
nhân dân nếu những đại biểu này tỏ ra không xứng với sự tín nhiệm của nhân dân".18

13
14
15

Luật bầu cử đại biểu Quốc hội 1997 sửa đổi bổ sung năm 2010, Điều 2.

Luật tổ chức Quốc hội 2001 sửa đổi bổ sung 2007, Điều 44.
Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001, Điều 97.

16

Hiến pháp Italia năm 1947, Điều 67, “mỗi thành viên của Nghị viện là người đại diện cho dân tộc, khi thực hiện
nhiệm vụ đại biểu không phải chịu trách nhiệm chính trị trước cử tri”; Hiến pháp Balan năm 1997, Điều 104, “các
đại biểu là người đại diện của dân tộc, đại biểu không bị ràng buộc bởi ý kiến của cử tri”.
17
Nguyễn Khánh Bật (chủ biên): Những bài giảng về môn học tư tưởng Hồ Chí Minh (tái bản có bổ sung), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, tr.150-151.
18
Hồ Chí Minh: Nxb Pháp lý, Hà Nội, 1985, tr. 275.

GVHD: Đinh Thanh Phương

11

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

1.2.2.2 Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội
Qua quá trình hoạt động của đại biểu Quốc hội cho thấy hiệu quả hoạt động của
Quốc hội phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đại biểu Quốc hội trong thực thi các nhiệm
vụ. Số lượng đại biểu cần có cơ cấu hợp lý nhưng phải dựa trên tiêu chuẩn, cần kết hợp
rất chặt chẽ giữa cơ cấu và tiêu chuẩn để đảm bảo bầu ra những người thực sự tiêu biểu

vào làm việc trong Quốc hội. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đại biểu
Quốc hội được rõ ràng hơn, thuận lợi hơn Luật bầu cử đại biểu Quốc hội Việt Nam quy
định đại biểu Quốc hội phải có những tiêu chuẩn sau:19
1. Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, gương mẫu
chấp hành pháp luật; kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật .
3. Có trình độ năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, tham gia quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước.
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân
tín nhiệm.
5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội
1.2.2.3 Địa vị pháp lý của đại biểu Quốc hội
Ðại biểu Quốc hội là người được nhân dân trực tiếp bầu ra, là người đại diện cho
ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
trong Quốc hội.20 Ðại biểu Quốc hội có địa vị pháp lý đặc biệt, họ là người đại diện của
nhân dân, đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Ðại biểu
Quốc hội vừa chịu trách nhiệm trước cử tri cả nước vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan
quyền lực nhà nước là Quốc hội. Vì vậy, khi làm nhiệm vụ ngoài việc quan tâm đến lợi
ích của nhân dân cả nước, đại biểu Quốc hội còn phải quan tâm thích đáng đến lợi ích của

19

Luật bầu cử đại biểu Quốc hội 1997 sửa đổi bổ sung năm 2010, Điều 3.

20

Quốc hội Việt Nam: Địa vị pháp lý của đại biểu Quốc hội, />7/#OkK3y6kdRMKa, [truy cập ngày 12/02/2012].


GVHD: Đinh Thanh Phương

12

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

địa phương đã bầu ra mình. Vị trí pháp lý của đại biểu Quốc hội được bắt đầu sau khi
Quốc hội đã xác nhận tư cách đại biểu tại phiên họp đầu tiên của kỳ thứ nhất mỗi khóa
Quốc hội.
Ðại biểu Quốc hội có địa vị pháp lý đặc biệt với vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, hình
thức hoạt động được quy định khá chi tiết trong các văn bản quy phạm pháp luật và các
văn bản có liên quan.
1.2.3 Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của đại biểu Quốc hội
Từ các quy định của pháp luật có thể khái quát hóa trong một số vai trò, nhiệm vụ,
quyền hạn và chức năng của đại biểu Quốc hội ở một số điểm, cụ thể như sau:
1.2.3.1 Vai trò của đại biểu Quốc hội
Từ những góc độ nghiên cứu khác nhau về đại biểu Quốc hội có những điểm
chung được thừa nhận rộng rãi trên thế giới đó là được cử tri bầu ra theo những thủ tục và
trình tự do pháp luật quy định; họ là người thay mặt, đại diện cho một cộng đồng dân cư,
nhóm lợi ích trong xã hội; đại biểu Quốc hội cũng là người có những quyền hạn và nhiệm
vụ nhất định theo quy định của pháp luật để thực hành quyền lực nhà nước trong Quốc
hội. Ở nước ta vai trò của đại biểu Quốc hội được cụ thể hóa trong các quy phạm pháp
luật khi đó, đại biểu Quốc hội là người đại diện cho nhân dân cả nước, thay mặt nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.21

Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân trong
Quốc hội. Họ không chỉ phản ánh ý chí, nguyện vọng của nhân dân với Quốc hội mà mỗi
đại biểu Quốc hội còn phải chính là hiện thân tiêu biểu cho ý chí, nguyện vọng đó. Chỉ
khi họ là hiện thân cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân thì họ mới thực sự đại diện,
thay mặt cho nhân dân thể hiện được chính kiến của nhân dân một cách thực chất và tâm
huyết nhất tại Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội là chủ thể đóng vai trò trung tâm, hạt nhân trong tổ chức và
hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. Không có các đại biểu Quốc hội tất
yếu sẽ không có Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội. Đại biểu Quốc hội có thể ví như
những tế bào liên kết lại tạo nên cơ thể Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội mạnh thì Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội mới mạnh.

21

Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội 2002, Điều 1.

GVHD: Đinh Thanh Phương

13

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

1.2.3.2 Nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội
Được cử tri tín nhiệm bầu ra, đại biểu Quốc hội phải chịu trách nhiệm trước cử tri,
đồng thời chịu trách nhiệm trước Quốc hội và chịu sự giám sát của cử tri về việc thực

hiện nhiệm vụ đại biểu của mình. Để cử tri có thể thực hiện được sự giám sát đó, đại biểu
Quốc hội phải thường xuyên tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri;
thu thập phản ánh trung thực ý kiến của cử tri với Quốc hội và cơ quan nhà nước hữu
quan; đồng thời góp phần vào việc xây dựng, ban hành các đạo luật, nghị quyết của Quốc
hội có chất lượng và tính khả thi cao, được đông đảo nhân dân đồng tình và tự nguyện
thực hiện.
Đại biểu Quốc hội phải thường xuyên báo cáo với cử tri không những về hoạt
động của mình mà cả về hoạt động của Quốc hội. Mỗi năm ít nhất một lần đại biểu phải
báo cáo trước cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình. Cử tri có thể trực tiếp
hoặc thông qua Mặt trận Tổ quốc yêu cầu đại biểu báo cáo công tác và có thể nhận xét
đối với việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia các kỳ họp của Quốc hội, tham gia thảo
luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, tích cực làm cho
các kỳ họp đạt kết quả tốt nhất. Trong kỳ họp của Quốc hội, đại biểu có nhiệm vụ tham
gia các phiên họp toàn thể của Quốc hội, các cuộc họp của Hội đồng, các Ủy ban của
Quốc hội, của Tổ hoặc Đoàn đại biểu Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, có
cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đại biểu
Quốc hội có nhiệm vụ tuyên truyền phổ biến Hiến pháp, Luật, các Nghị quyết của Quốc
hội và pháp luật của nhà nước; động viên nhân dân chấp hành pháp luật và tham gia quản
lý nhà nước.
Tiếp công dân là nhiệm vụ thường xuyên của đại biểu Quốc hội. Đại biểu Quốc
hội tiếp dân theo định kỳ, theo lịch tại trụ sở tiếp dân và tiếp dân tại nhà ở, tại nơi công
tác. Đại biểu Quốc hội tiếp dân để nghe nhân dân góp ý xây dựng nhà nước đồng thời
giúp dân giải quyết những kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân; đôn đốc và theo dõi
giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đó trong thời hạn quy định của pháp luật.

GVHD: Đinh Thanh Phương


14

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

1.2.3.3 Quyền hạn của đại biểu Quốc hội
Quyền hạn quan trọng nhất của Ðại biểu Quốc hội là tham gia thảo luận và quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội tại các
kỳ họp Quốc hội. Ðại biểu Quốc hội có quyền tham gia thảo luận, tranh luận hoặc tham
gia các vấn đề ghi trong chương trình kỳ họp toàn thể của Quốc hội, tại các cuộc họp Tổ,
đoàn hoặc các tổ chức khác của Quốc hội mà đại biểu Quốc hội là thành viên. Khi phát
biểu đại biểu Quốc hội có thể được ủy nhiệm thay mặt Đoàn đại biểu Quốc hội, thay mặt
toàn thể tổ chức của mình hoặc nhân danh cá nhân với tư cách là đại biểu của nhân dân.
Ðại biểu Quốc hội có quyền sáng kiến lập pháp, tức là quyền trình dự án luật, kiến
nghị về luật ra trước Quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước Ủy ban thường vụ Quốc hội theo
trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Ðại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Người bị
chất vấn phải trả lời và trả lời nghiêm túc những vấn đề mà đại biểu Quốc hội chất vấn.
Ðại biểu Quốc hội có quyền tham gia bầu cử và có thể được bầu vào các cơ quan
nhà nước, các cơ quan lãnh đạo, các tổ chức của Quốc hội. Ðại biểu Quốc hội có quyền
biểu quyết về các dự án luật, các Nghị quyết, các báo cáo, v.v.... Các đại biểu Quốc hội
được quyền tự do thể hiện quan điểm của mình về một vấn đề được đưa ra Quốc hội
quyết định bằng cách biểu quyết thông qua các vấn đề đó. Ðại biểu Quốc hội có quyền
biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc bỏ quyền biểu quyết.
Ðại biểu Quốc hội có quyền tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân các cấp

nơi mình được bầu, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết. Ðại biểu Quốc
hội tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân nhằm mục đích nắm tình hình và tìm hiểu
nguyện vọng của nhân dân địa phương; tham gia ý kiến vào các vấn đề quản lý nhà nước
và các vấn đề có quan hệ đến đời sống của nhân dân địa phương; tuyên truyền, phổ biến
pháp luật của nhà nước, thực hiện quyền giám sát đối với các hoạt động của Hội đồng
nhân dân...
Luật tổ chức Quốc hội còn quy định "đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những
người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu và phê chuẩn".22

22

Luật tổ chức Quốc hội 2001 sửa đổi bổ sung 2007, Điều 50.

GVHD: Đinh Thanh Phương

15

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

1.2.3.4 Chức năng của đại biểu Quốc hội
Với vị trí, vai trò và nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội như hiện nay cho thấy đại
biểu Quốc hội nước ta có đủ điều kiện để thực hiện tốt chức năng đại biểu của mình.
Theo các quy định của pháp luật, ta có thể khái quát đại biểu Quốc hội nước ta có một số
chức năng cơ bản như sau:

- Thu thập những ý chí và nguyện vọng của nhân. Đại biểu Quốc hội phải liên hệ
chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri,
thu thập và phản ánh đúng ý kiến của cử tri với Quốc hội và cơ quan nhà nước hữu
quan.23 Đồng thời, thông qua việc tham dự kỳ họp của Hội đồng nhân dân các cấp nơi
mình được bầu, đại biểu Quốc hội có thể nắm bắt được tình hình, tìm hiểu ý kiến, nguyện
vọng của nhân dân.24 Những ý kiến và nguyện vọng của cử tri được đại biểu tổng hợp và
báo cáo lên Quốc hội hoặc thể hiện thông qua việc trình dự án luật, dự án pháp lệnh.
- Nâng các ý chí và nguyện vọng của nhân dân thành các văn bản luật. Thông qua
việc trình dự án luật, kiến nghị về luật ra trước Quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội.25 Và với quyền năng của người đại biểu đại diện cho nhân dân
trong Quốc hội, đại biểu Quốc hội đã góp phần nâng các ý chí và nguyện vọng của người
dân thành những quy phạm pháp luật phục vụ tốt hơn cho đời sống nhân dân.
- Đưa các quy định của pháp luật vào thực tiễn cuộc sống của người dân. Đại biểu
Quốc hội có nhiệm vụ tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, động viên nhân dân và
người thân trong gia đình chấp hành pháp luật, tham gia quản lý nhà nước.26 Khi pháp
luật được hình thành thì nhu cầu thông tin cho người dân về những quy định của pháp
luật là điều cần thiết, giúp người dân biết được những ý kiến của mình đã được tiếp thu ở
mức độ nào đồng thời hiểu thêm những quy định của pháp luật để có thể chấp hành tốt
hơn thông qua hoạt động của đại biểu Quốc hội.
1.2.4 Phân loại đại biểu Quốc hội
Thực tế trước khi ban hành Hiến pháp 1992 cho thấy hầu hết các đại biểu Quốc
hội kể cả các đại biểu là thành viên của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội đều
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và do đó chưa hình thành bộ phận thường trực trong

23
24
25
26

Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội 2002, Điều 3, đoạn 2.

Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội 2002, Điều 17.
Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội 2002, Điều 9.
Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội 2002, Điều 3, đoạn 3.

GVHD: Đinh Thanh Phương

16

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

cơ quan này.27 Do yêu cầu bức xúc của việc đổi mới hoạt động của Quốc hội từ sau Hiến
pháp 1992 về mặt pháp lý cũng như trên thực tế mới thực sự hình thành một bộ phận đại
biểu Quốc hội hoạt động theo chế độ chuyên trách được quy định trong luật tổ chức Quốc
hội hiện hành “trong tổng số các đại biểu Quốc hội, có những đại biểu hoạt động chuyên
trách và có những đại biểu hoạt động không chuyên trách”, theo quy định này thì đại
biểu Quốc hội ở nước ta đã được phân chia rõ ràng.28
Ðại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách
Ðại biểu Quốc hội chuyên trách là đại biểu bên cạnh điểm chung là làm việc
thường xuyên, liên tục tại Quốc hội, lấy công việc của Quốc hội làm nhiệm vụ hàng đầu
của mình thì còn phụ thuộc vào việc bố trí, cơ cấu đại biểu vào các cơ quan của Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. Họ vừa thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội vừa thực hiện
nhiệm vụ của thành viên các cơ quan này.29 Qua một số năm gần đây nhất là từ Quốc hội
khóa IX đến nay việc bố trí đại biểu Quốc hội chuyên trách đã làm thay đổi chất lượng và
hiệu quả hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. Ðại biểu Quốc hội chuyên
trách thường được bố trí ở các cơ quan của Quốc hội và các Đoàn đại biểu Quốc hội ở

các địa phương.
Ðại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương. Đa số các đại biểu Quốc hội hoạt
động chuyên trách được bố trí vào các cơ quan của Quốc hội như Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội. Đối với Ủy ban Thường vụ
Quốc hội chế độ đại biểu hoạt động chuyên trách đã được quy định khá rõ trong Hiến
pháp và Luật.30 Ðại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương ngay từ đầu nhiệm kỳ đã
được bố trí vào các cơ quan của Quốc hội nên về chế độ làm việc của các đại biểu Quốc
hội hoạt động chuyên trách bên cạnh những điểm chung là dành phần lớn thời gian làm
việc tại Quốc hội, lấy công việc của Quốc hội làm nhiệm vụ chính trị hàng đầu của mình
thì còn có những điểm riêng do phụ thuộc vào việc bố trí vào các cơ quan của Quốc hội.
Thực tế cho thấy, việc hình thành bộ phận thường trực mà chủ yếu là các đại biểu chuyên
trách đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, tổ chức

27

Nguyễn Đình Quyền: Đại biểu Quốc hội - chuyên trách và kiêm nhiệm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7, 2003,

tr. 22-27, tr. 22.
28
Luật tổ chức Quốc hội 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2007, Điều 45.
29

Nguyễn Đình Quyền: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về Đại biểu Quốc hội ở Việt Nam ,Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, số 15(131), 9/2008, tr.17-27, tr. 24.
30

Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001, Điều 90 và Luật tổ chức Quốc hội 2001 sửa đổi, bổ sung 2007, Điều
6, khoản 3, “Thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể là thành viên của Chính phủ”.

GVHD: Đinh Thanh Phương


17

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

công tác giám sát và kiến nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội về các
vấn đề thuộc các lĩnh vực được phân công.
Ðại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương. Để giúp các địa phương thuận tiện
hơn trong việc lựa chọn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương mình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đã có công văn để hướng dẫn các địa phương về tiêu chuẩn điều
kiện lựa chọn, bố trí đại biểu Quốc hội chuyên trách.31 Ðại biểu Quốc hội chuyên trách ở
địa phương ngoài việc thực hiện vai trò của người đại biểu Quốc hội nói chung còn phải
hoạt động theo quy chế của Đoàn đại biểu Quốc hội đồng thời phải giữ vai trò nòng cốt
trong các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội.32
Ðại biểu Quốc hội chuyên trách là một bộ phận quan trọng trong Quốc hội nước
ta. Hoạt động của đại biểu Quốc hội chuyên trách những năm qua đã góp phần to lớn vào
quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp của Quốc hội đồng thời đại
biểu Quốc hội được tạo điều kiện thuận lợi nhất để hoàn thành tốt công việc của mình.33
Ðại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách
Đại biểu Quốc hội không chuyên trách là những đại biểu chủ yếu làm nhiệm vụ
theo công tác chuyên môn ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị của họ. Chỉ khi diễn ra kỳ họp
Quốc hội mới tập trung các đại biểu đó thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.34 Từ Quốc
hội khóa X trở về trước đa số đại biểu Quốc hội làm việc theo chế độ không chuyên
trách, hay còn là đại biểu Quốc hội kiêm nhiệm. Họ chủ yếu làm nhiệm vụ theo công tác
chuyên môn ở địa phương, tổ chức đơn vị của mình. Chỉ khi kỳ họp Quốc hội diễn ra thì

các đại biểu này mới thể hiện rõ vai trò đại diện của mình. Với vị trí là cơ quan đại diện
cao nhất của nhân dân, nơi tập trung của quyền lực nhà nước cao nhất. Đồng thời xuất
phát từ nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, cơ cấu tổ chức của Quốc hội phải
bao gồm các đại biểu ưu tú nhất của các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương
thuộc mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, có như vậy mới bảo đảm cho Quốc hội thực hiện
những chức năng, nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của mình. Cũng vì thế mà số lượng đại
biểu Quốc hội kiêm nhiệm chiếm đa số trong Quốc hội Việt Nam.

31

Công văn số 361/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 07 tháng 3 năm 2002 hướng dẫn các

địa phương về tiêu chuẩn điều kiện lựa chọn, bố trí đại biểu Quốc hội chuyên trách.
32
Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội năm 2002, Điều 21.
33
34

Luật tổ chức Quốc hội năm 2001 sửa đổi bổ sung 2007, Điều 59.
Nguyễn Nhân Tỏ: Đại biểu Quốc hội chuyên trách, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 12(65), 2005, tr.13-17, tr. 13.

GVHD: Đinh Thanh Phương

18

SVTH: Lưu Chí Tâm


Luận văn tốt nghiệp


Những giải pháp nâng cao vai trò của đại biểu Quốc hội

Các đại biểu Quốc hội kiêm nhiệm không làm việc thường xuyên tại Quốc hội lại
công tác tại nhiều địa phương, cơ quan khác nhau thuộc mọi vùng miền trên cả nước.35
Công việc của họ không phải duy nhất là làm đại biểu Quốc hội, càng không phải thường
xuyên chuyên nghiệp làm công tác giám sát, thẩm tra hoặc cho ý kiến về các dự án luật,
pháp lệnh mà là đảm nhiệm công việc ở các cơ quan, tổ chức thuộc các ngành, địa
phương nơi họ thường xuyên làm việc. Các đại biểu Quốc hội kiêm nhiệm giữ vai trò
quan trọng trong việc gắn hoạt động của Quốc hội với hoạt động thực tiễn trên mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần phản ánh trung thực tâm tư và nguyện vọng
của nhân dân. Họ góp phần cho các hoạt động của Quốc hội phù hợp và kịp thời đáp ứng
các yêu cầu của cuộc sống đặt ra.
1.2.5 Sự phát triển của đại biểu Quốc hội qua các khóa Quốc hội
1.2.5.1 Về cơ cấu
Sự ra đời và phát triển của Quốc hội là kết quả của quá trình đấu tranh cách mạng
và gắn liền với sự phát triển của đất nước ta trong hơn 60 năm qua. Trong quá trình phát
triển, Quốc hội ngày càng thể hiện rõ vai trò là cơ quan kết hợp chặt chẽ và hài hòa hình
thức dân chủ đại diện và hình thức dân chủ trực tiếp, là hiện thân của sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Ngay trong những ngày đầu khi Cách mạng Tháng Tám thành công, trong hoàn
cảnh vô cùng khó khăn, gian nan, thử thách cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiên được diễn ra
vào ngày 6 tháng 01 năm 1946 ở khắp các tỉnh, thành với 89% cử tri trong cả nước đi bầu
và lựa chọn được 333 đại biểu của mình vào Quốc hội.36 Tuy được thành lập trong hoàn
cảnh vô cùng khó khăn nhưng cơ cấu đại biểu Quốc hội cũng thể hiện được sự đa dạng,
có sự đại diện của nhiều thành phần. Ngoài công nhân, nông dân chiếm số đông trong
Quốc hội, Quốc hội còn dành một số “ghế” cho các đại biểu là người dân tộc thiểu số,
phụ nữ và người ngoài Đảng, cho thấy tính dân chủ đã được thể hiện trong Quốc hội.
Ở các khóa Quốc hội tiếp theo, do đất nước đang trong quá trình phát triển xuất
hiện nhiều tầng lớp, nhiều ngành nghề khác nhau nên đòi hỏi phải có những đại biểu đại
diện để nói lên tiếng nói của họ ở nghị trường Quốc hội. Sự đa dạng đó bắt đầu từ Quốc

hội khóa II kéo dài đến Quốc hội khóa XIII với sự đại diện ở nhiều ngành nghề, nhiều

35

Luật tổ chức Quốc hội 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2007, Điều 47, đoạn 3.

36

Quốc hội Việt Nam: Quốc hội khóa I, />AM, [truy cập ngày 2/2/2012].

GVHD: Đinh Thanh Phương

19

SVTH: Lưu Chí Tâm


×