Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Những giải pháp nâng cao vai trò của thành phần kinh tế Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.22 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần không phải là một đặc
điểm riêng có của nớc ta, nó đã trở thành quy luật phổ biến của nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, mỗi nền kinh tế lại có một mục đích phát triển khác
nhau, động cơ khác nhau, do đó phơng hớng phát triển và bớc đi có những
điểm không giống nhau. Kinh nghiệm với những thành tựu và thất bại trong
quá trình sử dụng nền kinh tế nhiều thành phần ở các nớc phải đợc tiếp thu
một cách có sáng tạo nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp với thực tế Việt
Nam và định hớng theo xã hội chủ nghĩa.
Mặt khác, Việt Nam cùng các nớc trên thế giới đang bớc vào thế kỷ 21.
Thế kỷ mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải cố gắng hết mình để hoà
nhập cùng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ của
nền văn minh mới. Đây là thời điểm quan trọng của nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Nớc ta chuẩn bị gia nhập tổ chức
Thơng mại thế giới WTO. Nền kinh tế Việt Nam phải nghĩ gì? làm gì? và
chuẩn bị nh thế nào để tham gia vào quá trình hội nhập không bị thua trên tr-
ờng quốc tế và nếu không chuẩn bị một cách đầy đủ, thận trọng sẽ thua ngay
tại sân nhà.
Tất cả những câu hỏi đó không ai, không thành phần kinh tế nào khác
ngoài thành phần kinh tế Nhà nớc có thể trả lời một cách chính xác và đầy đủ
nhất bởi thành phần kinh tế Nhà nớc ở nớc ta có một thực lực hết sức to lớn,
chiếm 3/4 tài sản quốc gia và đóng góp 40% GDP hàng năm. Nắm giữ các
đài chỉ huy và các vị trí then chốt trong nền kinh tế đó là nền tảng, là cơ sở và
định hớng xã hội chủ nghĩa cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhng thành
phần kinh tế này hoạt động có phần kém hiệu quả. Điều đó đang làm suy yếu
tính định hớng, dẫn dắt, nêu gơng của thành phần kinh tế Nhà nớc đối với các
thành phần kinh tế khác. Để giải quyết điều này và nâng cao vai trò của thành
phần kinh tế Nhà nớc cầu có những giải pháp cụ thể, sát thực và đợc thực
hiện một cách nhanh chóng hơn.
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết cấu bài gồm:
Phần I: Những lý luận chung về giải pháp nâng cao vai trò của thành phần
kinh tế Nhà nớc (TPKTNN).
Phần II: Thực trạng của TPKTNN hiện nay
Phần III: Những giải pháp nâng cao vai trò của TPKTNN.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Ký giáo viên kinh tế
chính trị đã hớng dẫn và giúp em hoàn thành bài tiểu luận này. Dù đã cố gắng
hết sức, song đây là lần đầu tiên viết tiểu luận, kiến thức còn hạn hẹp, bài viết
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong các thầy cô giáo cùng bạn đọc tham khảo và đóng góp ý
kiến để em có thể thực hiện tốt hơn những bài viết tiếp theo.
Hà Nội, tháng 3 năm 2004.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Diệu Hơng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Những lý luận chung về giải pháp nâng
cao vai trò của thành phần kinh tế Nhà nớc.
I- Thành phần kinh tế Nhà nớc và bản chất của thành
phần kinh tế Nhà nớc.
1. Tính tất yếu khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ ở nớc ta.
1.1. Cơ sở lý luận.
Sự tồn tại hay cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta bắt nguồn từ:
- Yêu cầu của qui luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Khi lực lợng sản xuất phát triển với tính chất và trình độ khác nhau, tất
yếu sẽ tồn tại nhiều hình thức khác nhau về t liệu sản xuất dẫn đến tồn tại
nhiều quan hệ sản xuất khác nhau, và do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế.

- Khi tiến hành công cuộc xây dựng CNXH, chúng ta phải xây dựng
quan hệ sản xuất mới XHCN, tức phải xây dựng và phát triển những thành
phần kinh tế mới mang đặc trng của quan hệ sản xuất mới. Đó là thành phần
kinh tế Nhà nớc và thành phần kinh tế tập thể.
Nh vậy cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các thành phần cũ và mới
hoạt động đan xen là một đặc điểm mang tính tất yếu.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
- Thực tiễn lịch sử cho thầy, hầu nh không một nớc nào (kể cả đối với
các nớc kém phát triển, cũng nh các nớc phát triển) có một nền kinh tế thuần
nhất, tức chỉ tồn tại duy nhất một kiểu quan hệ sản xuất.
Cho đến nay điều nhận định đó vẫn còn đúng. Ngay cả với chủ nghĩa t
bản (CNTB) hiện đại, bên cạnh thành phần kinh tế t bản t nhân" còn có các
thành phần kinh tế khác nh "kinh tế t bản Nhà nớc", "thành phần kinh tế cá
thể".
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thực tiễn phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta trong
thời gian qua cũng cho thấy việc khuyến khích phát triển các thành phần kinh
tế, bên cạnh một số mặt tiêu cực thì nó đã đem lại nhiều lợi ích to lớn. Góp
phần khai thác mọi tiềm năng của từng thành phần kinh tế cũng nh sức mạnh
tổng hợp của nó. Khai thác tiềm năng trong nớc cũng nh tận dụng sức mạnh
kinh tế quốc tế để phát triển.
Tóm lại trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế nớc ta có cơ cấu nhiều thành
phần là tất yếu. Vấn đề cơ bản, thành phần kinh tế đóng vai trò chỉ huy và vị
trí then chốt trong nền kinh tế là nền tảng, cơ sở định hớng XHCN cho toàn
bộ nền kinh tế quốc dân là TPKTNN.
2. Thành phần kinh tế Nhà nớc.
2.1. Thành phần kinh tế Nhà nớc là gì?
TPKTNN là thành phần kinh tế dựa trên cơ sở quan trọng là sở hữu toàn
dân về t liệu sản xuất mà Nhà nớc là đại diện.

- Trớc đây thành phần kinh tế này gọi là " thành phần kinh tế quốc
doanh".
- Chỉ có sở hữu Nhà nớc với t cách một lực lợng kinh tế, một chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế thị trờng mới là sở hữu thuộc TPKTNN.
2.2. Các yếu tố cấu thành thành phần KTNN.
a. Yếu tố thứ nhất: Hệ thống các doanh nghiệp Nhà nớc.
Đây là tổ chức kinh tế mà vốn ban đầu 100% là của Nhà nớc. Các doanh
nghiệp này hoạt động dới sự kiểm soát và chi phối của Nhà nớc. Nhà nớc dựa
vào sự chi phối các doanh nghiệp đểlấy đó làm căn cứ, công cụ can thiệp
tích cực vào nền kinh tế, định hớng nền kinh tế phát triển cân đối và hiệu quả
cao.
b. Yếu tố thứ hai: Hệ thống tài chính của Nhà nớc.
ở nớc ta Nhà nớc đóng vai trò to lớn đảm bảo công bằng, nên tài chính
Nhà nớc trở thành lực lợng đáng kể. Từ ngân sách Nhà nớc có thể hình thành
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các luồng đầu t khác nhau, nh đầu t vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh để
thu lãi, trợ cấp xã hội, cho vay tín dụng v.v.. Trong nền kinh tế thị trờng hiện
đại, khi vốn là một trong những nguồn lực sản xuất chủ yếu thì phần tài
chính Nhà nớc trở thành một lực lợng kinh tế lớn.
c. Yếu tố thứ ba: Hệ thống dự trữ, tài nguyên, đất đai, vùng biển thuộc sở
hữu Nhà nớc.
Do đặc thù xã hội mà ở nớc ta toàn bộ đất đai, mặt biển và không phận
đều thuộc sở hữu Nhà nớc. Dù mục đích sử dụng chúng có khác nhau, nhng
không thể phủ nhận sở hữu đất đai, mặt biển, bầu trời... đã làm cho Nhà nớc
là chủ thể kinh tế mạnh. Không chỉ có khả năng tham gia vào các quá trình
kinh tế mà còn có thể đóng vai trò điều tiết, định hớng và kiểm soát các quá
trình đó.
d. Yếu tố thứ t: Hệ thống dịch vụ Nhà nớc.
Kể cả dịch vụ thu phí và dịch vụ không thu phí. Dịch vụ đợc xem xét

với t cách là hàng hoá vô hình, nhng thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời,
làm tăng chất lợng cuộc sống cũng nh tăng GDP (dịch vụ ngân hàng, Nhà n-
ớc dịch vụ hải quan...) cho hoạt động (thị trờng tiền, chứng khoán hay thị tr-
ờng vốn...). Việc cung cấp dịch vụ làm tác động voà thị trờng và thị trờng lại
tác động tới nền kinh tế. Điều đó làm tiềm lực kinh tế phát triển rất lớn.
Trong các yếu tố cấu thành TPKTNN, các yếu tố đều đóng vị trí khá
quan trọng, góp phần lớn vào TPKTNN. Nhng yếu tố quan trọng đặc biệt là
hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc, là bộ phận quan trọng do Nhà nớc đầu t vốn.
Tổ chức và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, là đơn vị có quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh.
3. Bản chất xã hội chủ nghĩa của TPKTNN.
- Đảng ta đã sử dụng cụm từ "Định hớng xã hội chủ nghĩa" với hàm ý n-
ớc ta đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH. Đặc trng của thời
kỳ này theo Lênin là thời kỳ mà nhiều thành phần cùng tồn tại.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vấn đề khác biệt mà lịch sử đã chỉ ra đối với TPKTNN là. Nếu nh các
thành phần khác với phơng thức sản xuất khác thực hiện sự bóc lột đối với
quảng đại quần chúng nhân dân, thì TPKTNN với phơng thức sản xuất
XHCN mà chúng ta hớng tới là giải phóng quảng đại quần chúng. Do đó
TPKTNN đại diện cho lợi ích của nhân dân lao động, vì vậy TPKTNN buộc
phải lựa chọn và tìm tòi bớc đi để tiến tới trở thành nền tảng của chế độ mới.
- ẩn dấu đằng sau hình thái sở hữu Nhà nớc, TPKTNN ở nớc ta vẫn là
chế độ sở hữu toàn dân, chế độ sở hữu XHCN.
- Mặt khác cũng cần phải lu ý hai điểm sau đây:
Thứ nhất: TPKTNN đợc hiểu theo nội dung trên đây là giai đoạn thấp,
khởi đầu của quan hệ sản xuất XHCN. Ngày nay với việc thừa nhận cơ chế
thị trờng, thừa nhận sự trao đổi sản phẩm thông qua giá trị nh là hành vi phổ
biến thì thiết chế Nhà nớc cũng trở nên xa cách với ngời dân hơn, có tính độc
lập tơng đối. Chính vì thế tính sở hữu toàn dân thể hiện ở sở hữu Nhà nớc đợc

thể hiện một cách gián tiếp hơn qua một số khâu trung gian mang tính chính
trị trực tiếp nhiều hơn tính kinh tế trực tiếp. Tính gián tiếp của sở hữu toàn
dân đó có thể hiện giai đoạn thấp của quan hệ sản xuất XHCN.
Thứ hai: Do trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, TPKTNN
không chỉ đại diện cho lợi íchc ủa nhân dân lao động mà còn đại diện cho lợi
ích của quốc gia, biểu hiện ở khả năng giải phóng sức sản xuất hiện có, sử
dụng tốt nhất các nguồn lực và đem kết quả của việc sử dụng tốt các nguồn
lực phục vụ cho các công dân nớc mình.
Do lực lợng sản xuất của nớc ta hiện nay đòi hỏi phải phát triển đa dạng
các hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh phù hợp với trình độ phát triển
khác nhau của lực lợng sản xuất, chỉ bằng cách đó chúng ta mới thoả mãn
nhu cầu ngời dân ở mức tốt nhất. Cho nên Nhà nớc ta không những phải tạo
điều kiện cho thành phần kinh tế Nhà nớc mà tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế khác phát triển.
Quan điểm có tính nguyên tắc của chúng ta là tạo ra môi trờng hoạt
động bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế nhằm khai thác hết nội lực và
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân tố hiệu quả của chúng ta, đồng thời cố gắng tìm tòi, thể hiện trên cơ sở
tổng kết kinh nghiệm cũng nh khái quát lý luận để tìm ra những hìnhthức tổ
chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
II- Vai trò của thành phần kinh tế Nhà nớc.
1. Vai trò chung của TPKDTNN.
Về mặt lý luận vai trò của thành phần kinh tế đại diện cho phơng thức
sản xuất mới đang dần thay thế phơng thức sản xuất cũ đảm nhận. Trong nền
kinh tế nhiều thành phần định hớng XHCN ở nớc ta, vai trò chủ đạo đó tất
yếu đợc đặt liền với thành phần kinh tế Nhà nớc.
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Tiếp tục đổi mới và
phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nớc để làm hết vai trò chủ đạo, làm đòn
bẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đờng, h-

ớng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm lực lợng vật
chất để Nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng
cho chế độ xã hội mới".
2. Vai trò của TPKTNN trong từng giai đoạn lịch sử.
2.1. Vai trò của TPKTNN trong lịch sử.
Bất cứ một Nhà nớc nào cũng có vai trò kinh tế, song ở mỗi chế độ xã
hội nhất định, vai trò kinh tế của Nhà nớc có biểu hiện thích hợp với chế độ
xã hội đó.
Các Nhà nớc trớc CNTB độc quyền Nhà nớc, vai trò kinh tế chỉ dừng lại
ở việc điều tiết bằng thuế và pháp luật là chủ yếu.
Đến CNTB độc quyền Nhà nớc, Nhà nớc t bản ngoài việc can thiệp vào
nền sản xuất xã hội thông qua thuế và pháp luật là chủ yếu, nó còn có vai trò
kinh tế mới là tổ chức và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà n-
ớc.
Chỉ đến Nhà nớc XHCN - Nhà nớc do dân, Nhà nớc của dân, Nhà nớc vì
dân mới xuất hiện vai trò kinh tế đặc biệt vai trò kinh tế đó là: tổ chức và
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân cả ở tầm kinh tế vĩ mô lẫn ởtầm kinh tế
vi mô, trong đó quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc là chủ yếu. Sở dĩ Nhà nớc
XHCN có vai trò kinh tế nói trên là vi:
- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta, Nhà nớc XHCN với t cách là
ngời đại diện cho lợi ích của nhân dân, của toàn xã hội có nhiệm vụ quản lý
đất nớc về hành chính - kinh tế - xã hội.
- Nhà nớc XHCN là đại diện cho sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất, có
nhiệm vụ quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc.
- Nền kinh tế hàng hoá vận động theo có chế thị trờng, bên cạnh những
mặt tích cực nh thúc đẩy nền kinh tế thì cũng còn có những mặt hạn chế
nh phân hoá giàu nghèo, bất công, thất nghiệp. Vai trò quản lý của Nhà nớc
sẽ góp phần vào việc chỉ huy, điều tiết, hạn chế những khuyết tật đó.

2.2. Vai trò của TPKTNN trong thời kỳ quá độ.
Theo Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam cho ta thấy thông qua
vai trò điều tiết, định hớng, điều tiết thành phần kinh tế Nhà nớc góp phần chi
phối và biến đổi các thành phần kinh tế khác trong quĩ đạo định hớng XHCN.
Trong nền kinh tế của nớc ta, TPKTNN phát huy vai trò chủ đạo, là lực
lợng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết nền
kinh tế vĩ mô.
Đặc biệt là cơ bản hoàn thành việc củng cố, sắp xếp điều chỉnh cơ cấu,
đổi mới và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp Nhà nớc hiện có. Tiếp tục
đổi mới cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nớc để tạo động lực
phát triển và nâng cao hiệu quả.
TPKTNN giữ c ác lĩnh vực quan trọng nên tính chủđạo xuất phát từ vị
trí chiến lợc và khả năng chi phối môi trờng kinh tế - xã hội, chứ không phải
là nơi có lợi nhuận cao nhất hay số lợng tỷ trọng trong tổng sản phẩm quốc
nội.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Vai trò mở đờng cho mọi thành phần kinh tế khác.
Tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp nặng, lĩnh vực phục vụ lợi ích
công cộng, những vùng sâu, vùng xa của đất nớc. Nhng đó lạ là những khu
vực cần phát triển để tạo nền tảng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khu vực có
nhiều tiềm năng cần khai thác, khu vực cần quan tâm để đảm bảo công bằng
xã hội. Các doanh nghiệp Nhà nớc có thể làm đợc điều đó do có sự hậu thuẫn
của Nhà nớc về vốn, kỹ thuật, nhân lực Sự mở đờng này là hạt nhân tạo các
điều kiện tiền đề để cho các loại hình doanh nghiệp khác ra đời và phát triển.
Vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp còn đợc xem xét ở việc thực hiện
tốt luật pháp kinh tế đợc ban hành. Hay đợc xem xét trong góc độ đóng góp
vào ngân sách Nhà nớc. Tỷ trọng tổng sản phẩm củadn Nhà nớc GDP.
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nó còn đóng vai trò vào việc tạo
ra các hình thức mới trong sản xuất kinh doanh của cả nớc.

b. Thành phần kinh tế Nhà nớc tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác.
Do thành phần kinh tế Nhà nớc nắm giữ các lĩnh vực then chốt quan
trọng nên thúc đẩy, tạo đà, giúp đỡ các doanh nghiệp t nhân cùng góp phần
tăng trởng kinh tế.
Các doanh nghiệp thuộc TPKTNN đóng vai trò ứng dụng và chuyển
giao kỹ thuật hiện đại không thể ứng dụng rộng rãi ngay, hay không thể phát
huy ngay tác dụng. Chỉ có TPKTNN mới có đủ cơ sở về vốn, kỹ thuật đột
phá thử nghiệm mà không có hy vọng đem lại lợi nhuận.
Doanh nghiệp Nhà nớc đi đầu trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội
đối với cộng đồng.
c. Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ hợp tác và giúp đỡ các
doanh nghiệp khác.
Do đặc điểm nền kinh tế phần lớn các doanh nghiệp nớc ta không đủ
khả năng sản xuất một sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh với kỹ thuật cao.
Hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc hiện đóng vai trò hạt nhân trong nền kinh tế,
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong một nóhm sản phẩm nào đó. Qua đó tạo các mối liên kết dọc ngang
trong nền kinh tế.
Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế tạo nên xu hớng xây dựng
quanh mình hệ thống về tính sản xuất trong đó doanh nghiệp Nhà nớc khong
những đảm nhận các khâu đòi hỏi kỹ thuật cao mà còn có trách nhiệm hớng
các doanh nghiệp thành viên từng bớc nâng cao kinh tế công nghệ.
Doanh nghiệp Nhà nớc tiến hành liên doanh với nớc ngoài đóng vai trò
cầu nối hình thành t bản Nhà nớc, điều đó rất cần thiết cho việc phát huy nội
lực, lôi kéo ngoại lực.
d. Tạo điều kiện cho việc xây dựng chế độ mới.
Vai trò này của TPKTNN thể hiện trớc hết ở sự hạn chế các khuyết tật
của kinh tế thị trờng. Chạy theo lợi nhuận tối đa bỏ qua các ảnh hởng xấu tới

cộng đồng, ô nhiễm môi trờng, thờng không cung cấp các sản phẩm công
cộng.
Vai trò thứ hai của TPKTNN đặc biệt quan trọng đa đất nớc thoát khỏi
khủng hoảng, từng bớc xây dựng, hoàn hiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II: Thực trạng của thành phần
kinh tế Nhà nớc hiện nay
I- Thực trạng chung của TPKTNN ở nớc ta hiện nay.
TPKTNN ở nớc ta có một thực lực hết sức to lớn, chiếm hơn 3/4 tài sản
quốc gia và đóng góp trên 40% GDP hàng năm, nắm giữ các đài chỉ huy và
các vị trí then chốt trong nền kinh tế, đó là nền tảng, là cơ sở và sức mạnh để
định hớng XHCN toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Việc t nhân hoá khu vực kinh tế Nhà nớc không gì khác hơn là làm cho
nền tảng và sức mạnh kinh tế của CNXH yếu đi, tạo sự thắng thế cho định h-
ớng t bản chủ nghĩa.
Nhng khách quan mà nhìn nhận thì TPKTNN ở Việt Nam hiện nay đang
hoạt động tơng đối kém hiệu quả, và chính điều này đã làm suy yếu tính định
hớng dẫn dắt, nêu gơng của nó với các thành phần kinh tế khác.
Cần phải thấy rằng gốc rễ của sự kém hiệu quả đó không phải ở bản
chất của sở hữu Nhà nớc nh những ai đó đang rao giảng "đã là KTNN là kém
hiệu quả", mà chính là do chúng ta cha có đợc cơ chế thực hiện quyền sở
hữu đó có hiệu quả nhất. Sự mỏng manh, cha vững chắc trong vai trò chủ đạo
của TPKTNN hiện nay có những nguyên nhân thuộc về quá khứ.
Nó biểu hiện ở qui hoạch đầu t, đào tạo, bố trí và tuyển dụng lao động,
ở sự ỉ lại trông chờ sự ban phát từ bên trên, ở sự kém năng động và thiếu
quyết đoán trong các quyết định quản lý do đó quá nhiều tầng nấc từ bên trên
can thiệp.
Chính điều đó đang là những lực cản gây ra sự yếu kém, trì trệ ít hiệu

quả của TPKTNN.
Cùng với d âm của quá khứ, việc chuyển đổi cơ chế cũng làm bộc lộ
hơn những khuyết tật mà chúng ta cần phải xử lý, đó là tình trạng vô chủ trên
thực tế vẫn còn tồn tại mặc dù về mặt lý thuyết chúng tađã phân biệt rõ ràng
các quyền năng sở hữu, sử dụng, định đoạt và hớng lợi.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc sử dụng lãng phí công sản Nhà nớc, quản lý lỏng lẻo, vô trách
nhiệm, phân phối tuỳ tiện, chiếm dụng vốn lẫn nhau, ỉ lại vào sự đầu t của
Nhà nớc, đánh quả, chụp giật, móc ngoặc vẫn còn tồn tại.
Dự kiểm kê, kiểm soát của Nhà nớc và tập thể ngời lao động cha đợc
triển khai đồng bộ và thật sự có hiệu quả.
Nhiều giám đốc sử dụng ngay đồng tiền của Nhà nớc để vô hiệu hoá sự
kiểm kê kiểm soát đó.
II- Thực trạng của các doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN).
Các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay đang là một lực lợng hùng hậu so
với các thành phần kinh tế ở nớc ta. Chúng giữ vai trò chủ đạo trong sự phát
triển nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên nó cũng không tránh khỏi nhiều vấn đề
bất cập cần đợc giải quyết, tháo gỡ và cần phải đợc đổi mới trong thời gian
tới.
1. Những thành tựu đáng ghi nhận.
- Về cơ chế quản lý có một số thay đổi có thể nói đã tạo bớc ngoặt cho
các DNNN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Từ 1986, nền kinh tế
nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Điều đó có nghĩa là các DNNN đợc tự chủ hơn trong
kinh doanh, họ chủ động về sử dụng và bảo toàn vốn, về việc tổ chức bộ máy
nhân sự. Và vì vậy mà các doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm và hiệu
quả hơn.
- Việc giảm số lợng và đổi mới mô hình các DNNN. Từ năm 1990 đến
nay qua ba đợt sắp xếp, số lợng các DNNN đã giảm đi rõ rệt. Từ chỗ Nhà nớc

có 12.300 DNNN nay đã giảm đi 55% còn 5.655 doanh nghiệp. Từ 250 liên
hiệp xí nghiệp, các Tổng Công ty chuyển thành 78 Công ty 91 và 78 Tổng
Công ty 90.
Các DNNN đã giảm rõ rệt về số lợng, điều đó làm cho các thành phần
kinh tế khác sẽ tăng lên và thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
phát triển.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay các Tổng Công ty 90, 91 có hơn 1000 doanh nghiệp thành
viên, chiếm 65% vốn Nhà nớc, sử dụng đợc 61% lao động. Doanh nghiệp có
vốn dới 1 tỷ giảm 2,75%, doanh nghiệp có vốn trên 1 tỷ tăng 2,5 lần. Số vốn
bình quân 1 DNNN tăng 7 lần. Chứng tỏ Nhà nớc đã đầu t theo chiều sâu để
đạt chất lợng cao. Do vậy các DNNN đã góp phần vào GDP 39,5% và vào
ngân sách Nhà nớc 59,2%. Và đây đợc coi nh một thành tựu đáng mừng của
nền kinh tế.
2. Những tồn đọng và hạn chế.
2.1. Thứ nhất: Quy mô các DNNN.
Về qui mô các DNNN đợc coi là rất nhỏ so với khu vực 1/4 số doanh
nghiệp có vốn lớn hơn 10 tỷ VNĐ. Bình quan có 22 tỷ /1 doanh nghiệp.
Nếu số vốn này ta qui đổi ra USD thì quả là rất nhỏ.
2.2. Thứ hai: Trình độ công nghệ.
Trình độ công nghệ của chúng ta đã lạc hậu từ 10 - 30 năm. Một câu hỏi
lớn đặt ra là với trình độ công nghệ nh thế thì đến bao giờ ta mới đuổi kịp các
nớc tiên tiến khác.
Trong đó các tài sản cố định (TSCĐ) đang chờ thanh lý chiếm 38% số
TSCĐ đã qua sửa chữa một hay nhiều lần chiếm 52%. Chứng tỏ số máy móc
vừa cũ kỹ, lạc hậu lại vừa kém phẩm chất. Đây là nỗ lo của nền kinh tế vốn
đã gầy yếu, lại ăn không đủ chất liệu có trở thành cơ thể cờng tráng hay
không? Vậy cần phải đổi mới nh thế nào?
Qua thống kê cho thấy, các doanh nghiệp thực sự có lãi chỉ chiếm 40%.

Số doanh nghiệp khi lỗ, khi lãi chiếm 31%. Còn lại 29% là thực sự thua lỗ,
con số này quả là không nhỏ và thực sự là những cái xác thối cha đợc chôn.
Nếu để tồn tại nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến tiến trình phát triển của các DNNN.
2.3. Thứ ba: Tình hình nợ đọng ở các DNNN.
- Tình hình nợ quá hạn và tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau chiếm tỷ
trọng rất lớn vàđang là vấn đề lớn hiện nay.
13

×