Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP tìm HIỂU về NHỮNG tồn tại, VƯỚNG mắc PHÁT SINH TRONG THỰC TIỄN GIAO kết hợp ĐỒNG điện tử ở VIỆT NAM và NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.9 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
---------*****---------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TÌM HIỂU VỀ NHỮNG TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC
PHÁT SINH TRONG THỰC TIỄN GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM VÀ
NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

GVHD: ThS.Tăng Thanh Phương

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thủy Lam
MSSV: 5062258
Lớp: Luật Tư pháp 1 Khóa 32

Cần Thơ, Tháng 04 /2010


LỜI CẢM ƠN
-----------Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần Thơ, tôi đã tích
lũy được những kiến thức bổ ích và cần thiết để tiến hành thực hiện tốt luận văn
tốt nghiệp của mình. Để có được thành quả đó là nhờ công lao và sự giúp đỡ
nhiệt tình của tập thể quý thầy cô Khoa Luật đã không quản ngại khó khăn,
truyền dạy cho tôi những kiến thức và những kinh nghiệm thực tiển bổ ích, giúp
cho tôi có thể hoàn thành tốt khóa học, cũng như cung cấp cho tôi những tri
thức cần thiết làm hành trang vào đời.
Trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận


được rất nhiều lời động viên và sự nhiệt tình giúp đỡ từ cô Tăng Thanh
Phương, từ các thầy cô thuộc bộ môn Luật Tư pháp và từ tất cả các thầy cô
Khoa Luật.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn cô Tăng Thanh Phương đã hết lòng
giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn
này. Trân trọng cảm ơn các thầy cô bộ môn Luật Tư pháp và tất cả các thầy cô
thuộc Khoa Luật đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có được những tài
liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện tốt luận văn này. Trân trọng cảm ơn sự
giúp đỡ nhiệt của tập thể các thầy cô của Trung tâm học liệu, Thư viện Khoa
Luật và xin cảm ơn các bạn sinh viên đặc biệt là các bạn sinh viên lớp Luật Tư
pháp 1-k32 đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Do thời gian ngắn ngũi và vốn kiến thức còn hạn chế, nên tôi không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự cảm thông và những ý kiến đóng
góp của quý thầy cô và các bạn, để tôi có thể hoàn thiện đề tài luận văn của
mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xin trân trọng!
Cần Thơ, ngày 25 tháng 4 năm 2010
Nguyễn Thị Thủy Lam


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
-----------…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………..………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GDĐT: Giao dịch điện tử
BLDS: Bộ luật dân sự
B2B: Mô hình thương mại điện tử Doanh nghiệp với doanh nghiệp
B2C: Mô hình thương mại điện tử Doanh nghiệp với Người tiêu dùng
IP: Địa chỉ internet



Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................ 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ VÀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
ĐIỆN TỬ............................................................................................................. 5
1.1 Khái quát chung về lược sử phát triển giao dịch điện tử............................ 5
1.2 Khái niệm về hợp đồng điện tử và những đặc trưng cơ bản ...................... 6
1.2.1 Định nghĩa hợp đồng điện tử.................................................................... 6
1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng điện tử................................................................ 7
1.3 So sánh hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống ................................. 9
1.3.1 Những điểm giống nhau giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống9
1.3.2 Sự khác nhau giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống ............. 10
1.3.2.1 Sự khác biệt về chủ thể ....................................................................... 10
1.3.2.2 Sự khác biệt về quy trình giao kết ....................................................... 11
1.3.2.3 Sự khác biệt về nội dung ..................................................................... 13
1.3.2.4 Sự khác biệt về bản gốc và lưu trữ hợp đồng....................................... 14
1.3.2.5 Sự khác biệt về luật điều chỉnh............................................................ 15
1.4 Giao kết hợp đồng điện tử - sự lựa chọn tất yếu của doanh nghiệp trong
thời kỳ hội nhập và phát triển.......................................................................... 16

CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 21
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ..................................................................................... 21
2.1 Thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử....................................... 21
2.2 Nguyên tắc giao kết hợp đồng điện tử ....................................................... 24
2.3 Đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng...................................... 25
2.4 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ........................................................... 29
2.4.1 Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện tử ........................................... 29

GVHD: Tăng Thanh Phương

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
2.4.2 Hình thức và nội dung của hợp đồng điện tử .......................................... 33
2.4.2.1 Hình thức của hợp đồng điện tử ...................................................... 33
2.4.2.2 Nội dung của hợp đồng điện tử ....................................................... 35
2.4.3 Vấn đề lỗi kỹ thuật trong nội dung của hợp đồng điện tử ....................... 37
2.4.4 Chữ ký trong hợp dồng điện tử .............................................................. 38
2.5 Giải quyết tranh chấp phát sinh trong giao kết hợp đồng điện tử........... 46
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 48
NHỮNG TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC PHÁT SINH TRONG THỰC TIỄN
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC ................................................................................................... 48
3.1 Giao kết hợp đồng điện tử mang lại nhiều rủi ro cho các chủ thể tham gia
giao kết .............................................................................................................. 51
3.1.1 Thực trạng ............................................................................................. 51

3.1.2 Giải pháp ............................................................................................... 53
3.2 Vấn đề thay đổi, rút lại hay sữa đổi đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng điện tử chưa được luật quy định một cách rõ ràng ........................ 54
3.2.1 Thực trạng ............................................................................................. 54
3.2.2 Giải pháp ............................................................................................... 56
3.3 Các quy định về giao kết hợp đồng điện tử có yếu tố nước ngoài chưa đầy
đủ - các doanh nghiệp gặp khó khăn để mở rộng thị trường. ........................ 56
3.3.1 Thực trạng ............................................................................................. 56
3.3.2 Giải pháp ............................................................................................... 58
3.4 Những quy định hướng dẫn giải quyết tranh chấp phát sinh trong giao kết
hợp đồng điện tử chưa cụ thể, chưa rõ ràng ................................................... 58
3.4.1 Thực trạng ............................................................................................. 58
3.4.2 Giải pháp ............................................................................................... 60
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 64

GVHD: Tăng Thanh Phương

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại
hóa đất nước nhằm đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp văn minh, hiện
đại. Để thúc đẩy sự phát triển của đất nước thì đòi hỏi nước ta phải tăng cường cải
tiến khoa học kỹ thuật và công nghệ. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin là một

trong những tiến bộ vượt bậc của ngành công nghệ thông tin nói riêng và khoa học
kỹ thuật nói chung. Công nghệ thông tin ra đời là một trong những công cụ hỗ trợ
đắt lực cho các ngành, nghề phát triển trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội nói chung và đời sống kinh tế nói riêng. Internet ngày càng trở nên quen
thuộc với nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội từ học sinh, sinh viên, công nhân,
viên chức, đến các doanh nghiệp, tổ chức và cơ quan chính phủ. Internet đã xóa bỏ
khoảng cách về địa lý và giảm thiểu chi phí về trao đổi thông tin. Do đó, internet
ngày càng dược ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là ứng dụng nhiều
trong kinh doanh. Các doanh nghiệp ngày càng ưa chuộng hình thức kinh doanh qua
mạng internet, các giao dịch qua mạng cũng được thực hiện nhiều hơn. Các hợp
đồng được đàm phán và giao kết qua internet, giúp các nhà cung cấp hàng hóa, dịch
vụ và khách hàng tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Các hợp đồng này được
gọi là hợp đồng điện tử.
Hợp đồng điện tử là một phương thức giao dịch mới và sẽ được sử dụng phổ
biến trong tương lai khi mà công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển.
Hợp đồng điện tử mang lại nhiều lợi ích cho các bên giao kết hợp đồng điện tử
đó là các lợi ích: giảm chi phí giao dịch, tiết kiệm được thời gian giao dịch, tiếp cận
thông tin, khách hàng và thị trường một cách nhanh chóng, hiệu quả…Tuy nhiên,
do hợp đồng điện tử là một phương thức giao dịch mới nên bên cạnh những lợi ích
mà hợp đồng điện tử mang lại thì phương thức giao dịch mới này vẫn còn những
tồn tại và vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết. Cụ thể, những tồn tại,
vướng mắc phát sinh đó là:
Thứ nhất, hợp đồng điện tử là một phương thức giao dịch hiện đại mang lại
nhiều lợi ích cho các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, phương thức
này cũng mang lại nhiều rủi ro cho các chủ thể mà nếu như thực hiện bằng phương
thức truyền thống họ sẽ ít khi gặp phải. Các rủi ro mà các bên thường gặp là vấn đề

GVHD: Tăng Thanh Phương


1

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
xác định năng lực của các bên giao kết, chủ yếu là cá nhân, trong môi trường mạng,
các bên không hề gặp mặt nhau để giao kết hợp đồng mà tất cả các công đoạn đều
thực hiện thông qua hệ thống mạng máy tính toàn cầu, do đó rất khó xác định năng
lực giao kết của các bên, làm sao để biết được đối tác của mình có đủ năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự hay không? làm sao biết được bên kia có bị hạn chế
hay mất năng lực hành vi dân sự hay không?...ngoài ra còn những rủi ro do sự khác
biệt về hệ thống pháp luật của các bên giao kết nếu tiến hành giao dịch với đối tác
nước ngoài, hay phải chịu những thiệt hại do đơn đặt hàng giả, phải thực hiện
những hợp đồng không do mình ký…Tất cả các vấn đề vừa nêu nếu không được
giải quyết bằng những quy định phù hợp của pháp luật sẽ đẩy các doanh nghiệp vào
những rủi ro khôn lường.
Thứ hai, Luật Giao dịch điện tử năm 2005 chưa có những quy định hướng dẫn
để các bên có thể thay đổi, rút lại hay sữa đổi đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng điện tử của mình. Rõ ràng đây là một thiếu sót của Luật. Bởi lẻ, ta không
thể áp dụng các quy định của pháp luật hợp đồng truyền thống để giải quyết vấn đề
này ở hợp đồng điện tử nhất là các hợp đồng được giao kết với chức năng đặt hàng
trực tuyến, vì chỉ cần một cái click chuột là hợp đồng được giao kết, không hề có
thời gian cho bên đưa ra đề nghị thay đổi, rút lại đề nghị của mình. Họ phải thực
hiện những hợp đồng không như mong muốn của họ. Từ đó, sẽ làm cho các khách
hàng không muốn sử dụng phương thức giao kết hợp đồng điện tử nữa do họ không
thể thay đổi đề nghị giao kết của mình như mong muốn hoặc nếu vì lý do nào đó họ
muốn rút lại đề nghị của mình cũng không thực hiện được. Điều này cũng ảnh

hưởng đến sự phát triển của hợp đồng điện tử.
Thứ ba, hợp đồng điện tử có đặc điểm là mang tính phi biên giới, các giao dịch
được thực hiện thông qua một hệ thống mạng máy tính toàn cầu nên các cá nhân,
thương nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thể dễ dàng giao kết hợp đồng điện tử với
bất kỳ ai, vào bất cứ thời điểm nào, ở bất cứ nơi đâu, trong nước hay nước ngoài do
không còn rào cản biên giới nữa. Đối với các hợp đồng điện tử được giao kết giữa
các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong nước thì pháp luật đã có những quy định
cơ bản hướng dẫn trong các văn bản pháp lý hiện hành như Luật Giao dịch điện tử
của Việt Nam năm 2005 và các văn bản có liên quan.Vậy còn đối với các hợp đồng
điện tử được giao kết với đối tác nước ngoài thì được quy định như thế nào? Hay cụ
thể hơn, nếu các chủ thể trong nước giao kết hợp đồng điện tử với các đối tác nước
ngoài mà phát sinh tranh chấp sẽ được giải quyết như thế nào? Pháp luật nước nào
sẽ điều chỉnh vấn đề này và cơ quan nào sẽ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp

GVHD: Tăng Thanh Phương

2

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
phát sinh từ hợp đồng điện tử có yếu tố nước ngoài? Thời hiệu khởi kiện đối với các
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng điện tử có yếu tố nước ngoài là bao lâu? Khi mà
những quy định về giao kết hợp đồng điện tử với các đối tác nước ngoài chưa được
Luật quy định cụ thể.
Thứ tư, chưa có những quy định cụ thể hướng dẫn giải quyết tranh chấp phát
sinh trong giao kết hợp đồng điện tử. Trong thực tiễn giao kết và thực hiện hợp

đồng truyền thống cũng như hợp đồng điện tử thì vấn đề tranh chấp giữa các chủ thể
của hợp đồng là không thể tránh khỏi. Trong thực tiễn, việc giải quyết tranh chấp
giữa các bên thường được giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ
việc giao kết và thực hiện các hợp đồng truyền thống. Nhưng về mặt pháp lý thì
chưa có những quy định cụ thể về giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến giao
kết hợp đồng điện tử, các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng điện tử cũng chưa rõ ràng, còn thiếu những quy định về
thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng điện tử trong nước
và hợp đồng điện tử có yếu tố nước ngoài. Có nhiều vấn đề của hợp đồng điện tử
mà pháp luật hợp đồng truyền thống chưa đề cập đến như thông điệp dữ liệu, chữ ký
điện tử, chứng thực chữ ký điện tử...do đó, pháp luật cần có những quy định cụ thể
hướng dẫn giải quyết tranh chấp phát sinh trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện
tử. Có như vậy mới tạo dựng được niềm tin cho các chủ thể tham gia giao kết hợp
đồng điện tử ngày càng nhiều hơn.
Chính những tồn tại, vướng mắc vừa nêu đã làm hạn chế sự phát triển của hợp
đồng điện tử. Do đó, một trong những vấn đề quan trọng hiện nay là cần phải tìm
hiểu những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết hợp đồng điện tử,
để từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục hữu hiệu nhất. Có như vậy, mới có thể
củng cố niềm tin cho các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện tử, góp phần thúc
đẩy giao dịch điện tử ngày càng phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế
nước nhà trong thời kỳ hội nhập. Đó là lý do người viết lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu
về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết hợp đồng điện
tử ở Việt Nam và những giải pháp khắc phục”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp những thông tin cần thiết về hợp đồng điện tử và những quy định
của pháp luật Việt Nam về loại hình giao dịch hiện đại này.
- Trên cơ sở phân tích những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao
kết hợp đồng điện tử, người viết mong muốn tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất
để khắc phục những tồn tại, vướng mắc đó, đồng thời góp phần hoàn thiện pháp luật


GVHD: Tăng Thanh Phương

3

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
về giao kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam, thúc đẩy giao kết hợp đồng điện tử ngày
càng phát triển.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, người viết tập trung tìm hiểu và phân tích
những vấn đề quan trọng sau đây:
- Thứ nhất là về hợp đồng điện tử nói chung và những đặc trưng cơ bản của nó.
- Thứ hai là những quy định của pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng điện
tử
- Thứ ba là phân tích những tồn tại và vướng mắc phát sinh trong thực tiễn
giao kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam
- Thứ tư là đề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại,vướng mắc phát
sinh liên quan đến giao kết hợp đồng điện tử.
Trong phạm vi đề tài, người viết chỉ tập trung tìm hiểu những vấn đề pháp lý
liên quan đến hợp đồng điện tử còn các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ không
thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, người viết sử dung phương pháp nghiên cứu phân tích
luật có thu thập tài liệu, tra cứu văn bản, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, nhằm đưa ra
những giải pháp về mặt luật học có tính thuyết phục nhất.
Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, quy nạp, diễn

dịch, trong quá trình trình bày nội dung của luận văn với mong muốn là để tạo cho
người đọc sự mạch lạc và dễ hiểu nhất.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận,
trong phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ VÀ GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO
KẾT HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ
Chương 3: NHỮNG TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC PHÁT SINH TRONG THỰC
TIỄN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC

GVHD: Tăng Thanh Phương

4

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ VÀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
ĐIỆN TỬ
1.1 Khái quát chung về lược sử phát triển giao dịch điện tử
Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Có thể

nói giao dịch điện tử phát triển cùng với sự phát triển của việc ứng dụng công nghệ
internet trong cuộc sống hằng ngày. Chúng ta sẽ tìm hiểu lịch sử phát triển của các
giao dịch điện tử qua những sự kiện nổi bật sau đây:
- Sự kiện đầu tiên đánh dấu sự phát triển của các giao dịch mua bán hàng hóa
qua mạng internet là vào năm 1991 khi Tim Berners-Lee đã tạo ra trình duyệt web
đầu tiên www. Chính sự kiện này đã cho ra đời một phương thức giao dịch thương
mại điện tử mới-từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng.
- Đến năm 1994 mạng internet được sử dụng rộng rãi. Các cá nhân, tổ chức
đặc biệt là các doanh nghiệp bắt đầu sử dụng internet và web trong hoạt động kinh
doanh. Internet trở thành công cụ quan trọng nhất giúp cho các giao dịch mua bán
hàng hóa qua mạng ngày càng phát triển. Đây cũng là năm ra đời của trình duyệt
web Netscape Navigator, với tính năng hỗ trợ "cookies", những tệp dữ liệu nhỏ
được lưu trên máy tính của người sử dụng đã tạo điều kiện cho việc tạo những cửa
hàng trên Web có khả năng nhận dạng những khách hàng, tập hợp dữ liệu về họ và
cá nhân hóa việc bán hàng để phù hợp với khách hành.
- 1995: Amazon.com, do Jeff Bezos thành lập, khai trương cửa hàng bán sách
và âm nhạc trực tuyến. Sau đó, Bezos tiếp tục kinh doanh đồ chơi, quần áo, đồ điện
và cả kinh doanh dịch vụ web. Amazon.com là nhà tiên phong trong lĩnh vực
thương mại điện tử
- 1997 là thời điểm ra đời của công cụ tìm kiếm google.com, mà chỉ vài năm
sau đã trở thành công cụ tìm kiếm website hàng đầu thế giới.
- Đồng thời tháng 11/1997, internet cũng bắt đầu hoạt động chính thức tại Việt
Nam và đến cuối năm 1999 các giao dịch điện tử mà cụ thể là hợp đồng điện tử-một
loại hình cơ bản của giao dịch điện tử xuất hiện ở Việt Nam, gắn liền với các sản
phẩm như bưởi Năm Roi, áo dài Huế, võng xếp Duy Lợi…

GVHD: Tăng Thanh Phương

5


SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
- Đặc biệt đến năm 2004, giao dịch B2B bắt đầu khởi sắc. Nhiều doanh nghiệp
Việt Nam đã xây dựng website để bán sản phẩm của mình. Tuy nhiên, hầu hết các
website này mới chỉ dừng lại ở giai đoạn thử nghiệm.
- Ngày 29/11/2005, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bỏ
phiếu thông qua Luật giao dịch điện tử. Chính sự ra đời của Luật Giao dịch điện tử
2005 đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong quá trình xây dựng khung pháp
lý về giao dịch điện tử nói chung và hợp đồng điện tử nói riêng. Đây cũng là nền tản
giúp cho các giao dịch điện tử và hợp đồng điện tử ngày càng phát triển.
1.2 Khái niệm về hợp đồng điện tử và những đặc trưng cơ bản
1.2.1 Định nghĩa hợp đồng điện tử
Hợp đồng điện tử là một loại hình cơ bản của giao dịch điện tử. Theo Luật mẫu
về thương mại điện tử của UNCITRAL năm 1996 “ Hợp đồng điện tử được hiểu là
hợp đồng được hình thành thông qua việc sử dụng các phương tiện truyền dữ liệu
điện tử”1
Ở Việt Nam, hợp đồng điện tử là một thuật ngữ pháp lý chính thức xuất hiện
vào năm 2005, sau khi Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bỏ
phiếu thông qua Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Luật Giao dịch điện tử năm 2005
định nghĩa “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ
liệu”2. Theo đó, Khoản 12 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 định nghĩa
“thông điệp dữ liệu được hiểu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và
được lưu trữ bằng phương tiện điện tử”. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt
động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây,
quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự (Khoản 10 Điều 4 Luật Giao dịch điện
tử năm 2005).

Phân loại hợp đồng điện tử: Luật Giao dịch điện tử năm 2005 cũng như pháp
luật một số nước không phân biệt hợp đồng điện tử có tính thương mại (Hợp đồng
thương mại điện tử) với hợp đồng không có tính thương mại (Hợp đồng dân sự điện
tử). Điều này có nghĩa hợp đồng dù mang tính chất thương mại hay phi thương mại
cũng đều có thể thực hiện bằng các phương tiện điện tử.
Mặc dù Luật GDĐT năm 2005 chỉ quy định về hợp đồng điện tử nói chung
chứ không đề cập thế nào là hợp đồng thương mại điện tử hay thế nào là hợp đồng
dân sự điện tử. Nhưng chúng ta có thể dựa vào mục đích của giao dịch hay mục
đích giao kết hợp đồng để xác định. Nếu trong một giao dịch mà các chủ thể tiến
hành giao dịch đều nhằm mục đích sinh lời, nhằm mục đích thu lợi nhuận là hợp
1
2

Điều 11(1) Luật mẫu về thương mại điện tử của UNCITRAL năm 1996
Điều 33 Luật Giao dịch điện tử năm 2005

GVHD: Tăng Thanh Phương

6

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
đồng thương mại điện tử. Còn giao dịch mà các bên chủ thể tiến hành giao dịch đều
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu hằng ngày của họ và mang
tính phi lợi nhuận là hợp đồng dân sự điện tử. Còn giao dịch mà trong đó chỉ có một
bên là nhằm mục đích thu lợi nhuận, còn bên kia tiến hành giao dịch là để phục vụ

cho nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt thì gọi là giao dịch hỗn hợp3.
Hợp đồng điện tử dù là thương mại hay phi thương mại thì xét về bản chất, hợp
đồng điện tử cũng là sự thỏa thận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên, cũng có những nội dung cơ bản như các hợp
đồng truyền thống. Hợp đồng điện tử khác với hợp đồng truyền thống ở cách thức
giao kết, đó là giao kết thông qua các phương tiện điện tử. Sự khác biệt này khiến
cho hợp đồng điện tử mang những đặc điểm riêng biệt so với hợp đồng truyền
thống.
1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng điện tử
Do hợp đồng điện tử là một phương thức giao dịch mới, được giao kết thông
qua các phương tiện điện tử nên hợp đồng điện tử có những đặc điểm cơ bản sau
đây:
Thứ nhất là tính phi biên giới: Đối với các giao dịch được thực hiện theo
phương thức truyền thống nhất là các giao dịch với các đối tác ở xa (đối tác nước
ngoài), các bên thường phải gặp mặt nhau tại một địa điểm đã thỏa thuận vào một
thời điểm nhất định để tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng cho nên để ký kết
được một hợp đồng các bên phải mất rất nhiều thời gian và tốn kém một số lượng
lớn chi phí giao dịch do bị ngăn cách bởi yếu tố biên giới, từ đó làm giảm số lượng
hợp đồng được giao kết.
Còn đối với các giao dịch điện tử dù mang tính thương mại hay phi thương mại
đều được thực hiện bằng việc truyền các thông tin, dữ liệu thông qua một hệ thống
mạng máy tính toàn cầu (www). Chính hệ thống mạng này giúp cho các giao dịch
trong phạm vi quốc tế được thực hiện một cách dễ dàng do không còn rào cản biên
giới nữa. Hợp đồng điện tử là một loại hình cơ bản của giao dịch điện tử nên cũng
mang đặc điểm này.
Chính đặc điểm này đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp như tìm
kiếm được nhiều đối tác hơn, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...bởi vì,
một thương nhân, hay tổ chức dù họ đang ở đâu, dù ở các địa phương khác nhau
trong nước hay ngoài nước, dù vào bất cứ thời điểm nào cũng có thể giao dịch với


3

Ths. Dương Kim Thế Nguyên, Giáo trình luật thương mại cơ bản, tháng 11/2006

GVHD: Tăng Thanh Phương

7

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
đối tác của mình một cách dễ dàng do không còn bị ngăn cách bởi yếu tố biên giới
giống như việc giao kết các hợp đồng truyền thống.
Tuy nhiên, tính phi biên giới này cũng mang lại nhiều khó khăn trong việc giải
quyết tranh chấp giữa các bên liên quan đến địa điểm giao kết hợp đồng điện tử. Bởi
vì việc xác định vị trí, địa điểm mà thương nhân này tiến hành giao dịch trở nên khó
khăn hơn so với hợp đồng truyền thống, thậm chí đôi khi không thể thực hiện được
nếu thương nhân này tiến hành giao kết với thương nhân nước ngoài.
Thứ hai là tính vô hình, phi vật chất: Hợp đồng điện tử là một hợp đồng có
thực trong thực tế nhưng lại tồn trong môi trường ảo, môi trường số hóa nên nó
mang tính vô hình, phi vật chất nghĩa là hợp đồng tồn tại, được chứng minh, được
lưu trữ bởi các dữ liệu điện tử, các thông số kỹ thuật chứ không thể cầm nắm, sờ mó
một cách vật chất được giống như các loại hợp đồng truyền thống.
Đặc điểm này làm cho việc xác định một số yếu tố của hợp đồng như vấn đề
bản gốc, chữ ký hay vấn đề bằng chứng của hợp đồng để làm cơ sở pháp lý khi
tranh tụng trước tòa…sẽ khác xa so với hợp đồng truyền thống. Bởi lẻ, sau khi giao
kết hợp đồng theo phương thức truyền thống, hợp đồng sẽ được chia thành các bản

gốc bằng giấy trắng mực đen cho các bên giữ nhằm làm bằng chứng trước tòa khi
có tranh chấp xảy ra, việc sửa đổi các hợp đồng này là rất khó, chỉ cần một vất tẩy
xóa nhỏ là bị phát hiện ngay, còn chữ ký trong hợp đồng là chữ ký tay do hai bên
trực tiếp ký vào văn bản có sự chứng kiến của cả hai bên nên ta không cần nghi ngờ
về giá trị pháp lý của chữ ký này, ở đây ta không tính đến trường hợp ký sai thẩm
quyền. Còn đối với các hợp đồng điện tử, do hợp đồng điện tử chỉ là các file dữ liệu
tồn tại trong môi trường ảo cho nên việc sửa đổi là rất dễ dàng nếu như các chủ thể
không chân thật, hoặc nếu khâu bảo mật không tốt thì người thứ ba cũng dễ dàng
đột nhập để sửa đổi, điều này gây khó khăn trong việc xác định bằng chứng của hợp
đồng khi có tranh chấp phát sinh, bên cạnh đó chữ ký trong hợp đồng điện tử thật
chất chỉ là những dữ liệu được số hóa cho nên nếu khâu bảo mật không tốt sẽ rất dễ
bị giả mạo, do đó cần đảm bảo sao cho chữ ký điện tử được sử dụng là an toàn
nhằm đảm bảo cho hợp đồng được giao kết an toàn là vấn đề vô cùng quan trọng.
Thứ tư là tính hiện đại: Các hợp đồng điện tử được giao kết bằng việc sử dụng
các phương tiện kỹ thuật hiện đại, các công nghệ điện tử hiện đại, từ tính, quang
học, các công nghệ truyền dẫn không dây…là kết quả của sự phát triển vượt bậc của
khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại nên hợp đồng điện tử mang tính hiện đại.
Việc giao kết các hợp đồng thông qua việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật
hiện đại sẽ là một phương thức giao dịch mới, nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả

GVHD: Tăng Thanh Phương

8

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

dành cho cho các chủ thể pháp luật nói chung và doanh nghiệp nói riêng trong nền
kinh tế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Thứ tư là tính rủi ro: Sử dụng hợp đồng điện tử là cách thức giúp giảm chi phí
giao dịch, tiết kiệm được thời gian, phản ánh nhanh nhẹn trước những diễn biến của
thị trường. Tuy nhiên, khi giao kết hợp đồng điện tử các bên cũng phải đối mặt với
nhiều rủi ro do tính vô hình, phi biên giới và hiện đại của hợp đồng điện tử mang
lại.
Như đã nói ở trên, hợp đồng điện tử tuy là có thực nhưng lại tồn tại trong một
môi trường ảo. Trong một môi trường ảo như vậy, việc xác định năng lực giao kết
của các bên, xác định xem đơn đặt hàng trên mạng là thật hay giả nhiều khi rất khó
khăn. Bên cạnh đó, do tính vô hình của hợp đồng điện tử làm cho việc lưu trữ hợp
đồng nhằm đảm bảo bằng chứng về hợp đồng cũng là điều không đơn giản. Hơn thế
nữa, khi mà khoa học kỹ thuật và công nghệ càng hiện đại thì các hành vi xâm
nhập, tấn công, chống phá ngày càng tin vi, vậy làm thế nào để bảo mật hợp đồng
điện tử, làm thế nào để hạn chế sự tấn công, chống phá của các hacker…Đó là
những rủi ro các bên có thể gặp phải khi giao kết hợp đồng điện tử.
1.3 So sánh hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống
Hợp đồng truyền thống là những hợp đồng được giao kết theo phương thức
truyền thống, nghĩa là các bên gặp gỡ trực tiếp tại một địa điểm vào một thời điểm
đã định sẵn để đàm phán và tiến hành ký kết hợp đồng bằng lời nói, văn bản hoặc
bằng một hành vi cụ thể (một người cầm một món hàng đã được niêm yết giá trong
siêu thị đến quầy thanh toán) …Còn hợp đồng điện tử là hợp đồng được giao kết
bằng các phương tiện điện tử.
Xét về bản chất, hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống đều là hợp đồng,
đều có sự thống nhất ý chí giữa các bên. Do đó, chúng có những điểm chung giống
nhau và cả những điểm khác biệt do sự khác nhau về đặc điểm của hai loại hợp
đồng này mang lại.
1.3.1 Những điểm giống nhau giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền
thống:
+ Như đã nói hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống đều là hợp đồng, đều

có sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên (Điều 388 BLDS 2005). Vì vậy, một hợp đồng dù được giao
kết dưới bất cứ hình thức nào, bằng lời nói, văn bản, hành động hay bằng phương
tiện điện tử thì điều kiện quan trọng nhất để hình thành nên hợp đồng là các bên
phải đạt được sự thỏa thuận, một sự thỏa thuận rõ ràng, cụ thể về quyền và nghĩa vụ

GVHD: Tăng Thanh Phương

9

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
đối với nhau. Sự thống nhất ý chí giữa các bên đương sự là điều kiện quan trọng
nhất làm nên hợp đồng dù là hợp đồng truyền thống hay hợp đồng điện tử.
+ Thứ hai là cả hai loại hợp đồng khi giao kết và thực hiện đều phải tuân thủ
những quy định chung của pháp luật về hợp đồng. Đó là các quy định về hình thức,
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, các quy định về quy trình giao kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng...
+ Thứ ba, cả hai loại hợp đồng đều phải tuân thủ hai nguyên tắc khi giao kết
hợp đồng theo quy định tại Điều 389 BLDS 2005):
* Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái các quy định
của pháp luật
* Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
+ Thứ tư là cả hai loại hợp đồng đều phải tuân thủ những nguyên tắc về việc
thực hiện hợp đồng theo Điều 412 BLDS 2005
* Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng

loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác.
* Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho
các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau.
* Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
1.3.2 Sự khác nhau giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống:
Bên cạnh những điểm giống nhau như đã phân tích ở trên. Hợp đồng điện tử và
hợp đồng truyền thống cũng có những điểm khác biệt nhất định. Bởi vì hợp đồng
điện tử là một phương thức giao dịch hiện đại thông qua các phương tiện điện tử với
nhiều đặc điểm đặc thù như tính phi biên giới, tính vô hình, phi vật chất…Chính
điều này đã làm cho hợp đồng điện tử mang nhiều điểm khác biệt so với hợp đồng
truyền thống. Nhiều quy định áp dụng cho hợp đồng truyền thống như quy định về
hình thức viết, về chữ ký tay, về bằng chứng của hợp đồng…trở nên không phù hợp
đối với hợp đồng điện tử. Cho nên nhiều quốc gia trên thế giới đã soạn thảo ra
những hợp đồng điện tử mẫu. Những hợp đồng điện tử mẫu này về mặt nội dung
cũng như về mặt pháp lý đều có những điểm khác biệt so với hợp đồng truyền
thống. Cụ thể là những điểm khác biệt sau đây:
1.3.2.1 Sự khác biệt về chủ thể:
Trong giao kết hợp đồng điện tử, ngoài các bên tham gia giao kết mà một hợp
đồng nào cũng cần phải có là bên bán, bên mua…thì còn xuất hiện một chủ thể khác
liên quan mật thiết, đóng vai trò quan trọng đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng:

GVHD: Tăng Thanh Phương

10

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết


hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
Đó là các tổ chức cung cấp dịch vụ mạng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tử4. Các tổ chức này thực hiên việc gửi, lưu trữ thông điệp dữ liệu giữa
các bên tham gia giao kết hợp đồng điện tử, cung cấp những thông tin cần thiết để
xác nhận độ tin cậy của thông điệp dữ liệu trong giao kết hợp đồng điện tử.
Như ta đã biết, hợp đồng điện tử tồn tại trong một môi trường ảo, một môi
trường nhân tạo, được giao kết dưới dạng phi giấy tờ, môi trường này không phải tự
nhiên mà có mà nó được tạo ra bởi chính các tổ chức cung cấp dịch vụ mạng. Việc
giao kết hợp đồng điện tử sẽ gặp rủi ro nếu không có các nhà cung cấp dịch vụ
mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Các nhà cung cấp dịch vụ mạng có
trách nhiệm duy trì hệ thống mạng luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt với cơ chế
24/24 giờ. Hệ thống mạng trục trặc sẽ lập tức ảnh hưởng đến việc giao kết hợp đồng
điện tử ở phạm vi từng đơn vị, doanh nghiệp…cũng như ở phạm vi quốc gia và làm
cho các chủ thể kinh doanh mất đi nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh.
Bên cạnh đó, hợp đồng điện tử tồn tại trong một môi trường ảo, mang tính chất
vô hình, phi vật chất nên cần có sự tồn tại của các cơ quan chứng thực chữ ký điện
tử nhằm đảm bảo sao cho các hợp đồng điện tử không thể bị giả mạo và phủ nhận
khi có tranh chấp xảy ra, sao cho các chữ ký điện tử được sử dụng trong khâu ký kết
hợp đồng đúng là của chủ thể đã đăng ký sử dụng nó. Điều này có ảnh hưởng rất
lớn đến việc có hiệu lực của hợp đồng.
Chính vì vậy, có thể nói rằng tuy chủ thể thứ ba này không tham gia vào quá
trình đàm phán, ký kết hay thực hiện hợp đồng mà chỉ đóng vai trò là các cơ quan
hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả và giá trị pháp lý cho việc giao kết và thực hiện
hợp đồng điện tử. Do đó, việc xác định địa vị pháp lý của họ là vô cùng quan trọng,
họ có được coi là một chủ thể của hợp đồng hay không sẽ làm nên sự khác biệt
trong việc giao kết hợp đồng điện tử so với hợp đồng truyền thống.
1.3.2.2 Sự khác biệt về quy trình giao kết:
Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền
thống. Một hợp đồng truyền thống được soạn thảo dưới hình thức văn bản thường

được giao kết bằng cách hai bên gặp gỡ trực tiếp tại một địa điểm vào một thời
điểm đã định sẵn để thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng hoặc trao đổi với

4

Khoản 13 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử là tổ
chức thực hiện hoạt động chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Khoản 14 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005: Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng là tổ chức cung cấp hạ tầng
đường truyền và các dịch vụ khác có liên quan để thực hiện giao dịch điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ
mạng bao gồm tổ chức cung cấp dịch vụ kết nối Internet, tổ chức cung cấp dịch vụ kết nối Internet và tổ chức
cung cấp dịch vụ truy cập mạng

GVHD: Tăng Thanh Phương

11

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
nhau các tài liệu giao dịch và trực tiếp ký vào hợp đồng bằng chữ ký tay sau khi các
bên đã đạt được sự thống nhất ý chí về quyền và nghĩa vụ của các bên.
Còn đối với giao kết hợp đồng điện tử, các bên giao tiếp với nhau trong một
môi trường ảo, phi giấy tờ ở bất cứ đâu và vào bất cứ thời điểm nào có máy tính nối
mạng đều có thể truy cập để gửi hoặc nhận một đề nghị hay chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng dưới dạng thông điệp dữ liệu.
Do đó, việc xác định thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng sẽ trở nên khó
khăn hơn so với hợp đồng được giao kết theo phương thức truyền thống. Bởi lẻ,

thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng điện tử có những khác biệt nhất định so với
thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng truyền thống, cụ thể là:
– Sự khác biệt về thời gian: Thời gian ở đây được hiểu là thời điểm giao kết
hợp đồng. Dù là hợp đồng điện tử hay hợp đồng truyền thống thì vẫn phải tuân thủ
những quy định về đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng(chào hàng và
chấp nhận chào hàng). Tuy nhiên, đối với hợp đồng điện tử việc gửi và nhận một
chào hàng dưới hình thức trao đổi thông điệp dữ liệu rất khác so với việc gửi và
nhận một chào hàng theo phương thức truyền thống. Trong giao kết hợp đồng điện
tử, đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là những thông tin được tạo ra,
được gửi đi, được nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, cho nên quá trình này
thường không có sự can thiệp trực tiếp của con người. Chính vì vậy đã dẫn đến một
số khó khăn trong việc xác định thời điểm giao kết hợp đồng. Thời điểm giao kết
hợp đồng là yếu tố quan trong để xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khi
không có một thỏa thuận nào khác của các bên. Vậy khi nào một hợp đồng điện tử
được coi là đã giao kết. Dù áp dụng thuyết tống phát hay thuyết tiếp thu thì cũng
cần phải xác định thời điểm gửi và nhận một thông điệp dữ liệu5. Vấn đề là thời
gian cho việc truyền gửi các dữ liệu trên mạng nếu không có gì trục trặc thì gần
như là ngay lập tức, thế nhưng không phải lúc nào người gửi và người nhận một
chào hàng hay chấp nhận chào hàng đều cùng kết nối mạng để có thể nhận và đọc
lời chào hàng hay chấp nhận chào hàng ngay cùng một thời điểm, nhất là trong các
giao dịch với các đối tác nước ngoài, có sự chênh lệch về múi giờ, đôi khi giờ làm
việc của bên này là giờ nghỉ của bên kia, lúc này việc xác định thời điểm hợp đồng
được giao kết sẽ rất khó khăn và phức tạp.
5

GS.TS. Nguyễn Thị Mơ, Cẩm nang pháp luật về giao kết hợp đồng điện tử, NXB Lao Động-Xã Hội, Hà
Nội năm 2006:
‘Thuyết tống phát cho rằng một thông điệp dữ liệu có hiệu lực từ khi thông điệp đó được gửi đi (thuyết này
tồn tại chủ yếu ở Anh, Mỹ và các quốc gia theo hệ thống luật common law). Còn thuyết tiếp thu cho rằng một
thông điệp chỉ có hiệu lực khi nó đến tay người nhận (các quốc gia theo hệ thống luật civil law, trong đó có

Việt Nam đều chấp nhận thuyết này)”

GVHD: Tăng Thanh Phương

12

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
– Khó khăn tương tự cũng sẽ phát sinh khi xác định địa điểm giao kết hợp
đồng. Địa điểm giao kết hợp đồng là một trong những căn cứ để xác định luật điều
chỉnh trong các giao dịch quốc tế. Do đặc điểm của hợp đồng điện tử là mang tính
phi biên giới cho nên các chủ thể chỉ cần có chiếc máy tính nối mạng thì dù ở đâu
cũng có thể tiến hành giao dịch, trao đổi thông tin, đàm phán và ký kết hợp đồng
với các đối tác của mình ở những nơi khác nhau. Vậy địa điểm gửi và nhận một
chào hàng hay chấp nhận chào hàng và địa điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác
định là ở đâu? Ở nơi các bên đóng trụ sở hay ở nơi các bên có đang có mặt thực sự
lúc tiến hành ký kết hợp đồng? Và khi đã xác định được một địa điểm như vậy thì
chuyện gì sẽ xảy ra nếu các bên có tranh chấp , luật nào sẽ được áp dụng nếu nơi đó
hoàn toàn không có mối liên hệ mật thiết với các chủ thể tham gia, với nơi phát sinh
nghĩa vụ hay với nơi thực hiện nghĩa vụ.
1.3.2.3 Sự khác biệt về nội dung:
* Địa chỉ pháp lý: Bên cạnh địa chỉ pháp lý thông thường là địa chỉ nơi cư trú
của các chủ thể giao kết nếu chủ thể là cá nhân, là nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi
đăng ký kinh doanh nếu các bên chủ thể là doanh nghiệp, tổ chức, các hợp đồng
điện tử còn có địa chỉ email, địa chỉ website, địa chỉ xác định nơi, ngày gửi
Fax…Những địa chỉ điện tử này có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định tính hiện

hữu, sự tồn tại thật sự của các chủ thể giao kết hợp đồng điện tử.
* Các quy định về quyền truy cập, cải chính thông tin điện tử (như việc thu hồi
hay hủy một đề nghị giao kết hợp đồng trên mạng internet…)
* Các quy định về chữ ký điện tử:
Trong giao kết các hợp đồng bằng văn bản theo phương thức truyền thống thì
thường phải có chữ ký của các bên nhằm xác định sự đồng ý của các bên đối với
những thỏa thuận trong hợp đồng. Chữ ký trong các hợp đồng truyền thống là chữ
ký tay, do hai bên trực tiếp ký vào văn bản. Chữ ký này dùng để xác định tác giả
của văn bản và thể hiện sự chấp nhận của tác giả đối với nội dung thông tin chứa
trong văn bản.
Còn đối với hợp đồng điện tử, do hợp đồng điện tử thực chất chỉ là những
thông điệp dữ liệu tồn tại trong môi trường ảo, môi trường điện tử nên các bên
không thể dùng bút mực trực tiếp ký vào văn bản mà phải sử dụng một chữ ký đặc
biệt đó là chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử dùng để xác định bên ký kết văn bản điện
tử và chỉ rỏ sự chấp thuận của bên ký kết về nội dung các thông tin trong văn bản
điện tử đó.
Giữa chữ ký truyền thống và chữ ký điện tử có một số khác biệt về chức năng:

GVHD: Tăng Thanh Phương

13

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
- Chữ ký truyền thồng (chữ ký tay) có một chức năng rất quan trong do đặc
điểm của văn bản giấy mang lại. Chữ ký là bằng chứng chứng minh sự hiện diện

của một chủ thể tại thời gian và địa điểm ký vào văn bản.
- Còn chữ ký điện tử thì khác. Do sự hiện diện của khoa học kỹ thuật, các
chủ thể có thể lập trình sẵn một chương trình để trả lời hay ký kết các giao dịch nhất
định. Do đó, không cần có sự hiện diện của các chủ thể thì hệ thống vẫn hoạt động
bình thường, vẫn ký vào văn bản điện tử và ràng buộc chủ thể đó. Chữ ký điện tử
bao gồm: chữ ký điện tử thông thường và chữ ký điện tử được chứng thực bởi tổ
chức chứng thực chữ ký điện tử (chữ ký điện tử an toàn).
Điểm khác biệt thứ hai là việc đảm bảo giá trị pháp lý của chữ ký điện tử.
Trong giao kết hợp đồng truyền thống, việc ký kết hợp đồng được thực hiện với sự
hiện diện của cả hai bên tham gia giao kết, các bên trực tiếp ký vào văn bản bằng
chữ ký tay nên không cần nghi ngờ về giá trị pháp lý của chữ ký này ( ở đây ta
không nhắc đến những trường hợp ký sai thẩm quyền). Còn đối với việc ký kết các
hợp đồng điện tử thì khác. Khi sử dụng chữ ký điện tử người ta còn phải chú ý đến
những yêu cầu về mặt công nghệ, vì thực chất chữ ký điện tử chỉ là những dữ liệu
được số hóa, vì vậy cần phải đảm bảo sao cho chữ ký điện tử được sử dụng đó là an
toàn, vẫn nằm trong tằm kiểm soát của người sử dụng và thể hiện ý chí rõ ràng của
các bên về nội dung thông tin trong văn bản điện tử. Cho nên việc nhận dạng chữ ký
điện tử là vấn đề vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng
điện tử được an toàn.
* Việc thanh toán trong các hợp đồng điện tử cũng thường được thực hiện
thông qua các phương tiện điện tử. Vì vậy, trong hợp đồng điện tử thường có những
quy định chi tiết về phương thức thanh toán điện tử như thanh toán bằng thẻ tín
dụng, việc bảo mật thông tin liên quan đến thẻ tín dụng cho khách hàng.
1.3.2.4 Sự khác biệt về bản gốc và lưu trữ hợp đồng
Đối với các hợp đồng truyền thống thì thông thường ở cuối hợp đồng sẽ có
thêm điều khoản quy định về bản gốc và lưu trữ hợp đồng như: “Hợp đồng này
được chia làm bốn bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ hai bản”6. Việc chia
thành bốn bản gốc cho hai bên giữ sẽ đảm bảo cho hợp đồng không bị sửa đổi. Nếu
có tranh chấp xảy ra, các bên chỉ việc trình cho cơ quan có thẩm quyền bản gốc mà
mình đang giữ để chứng minh sự tồn tại của hợp đồng hoặc trong trường hợp cần

giải quyết tranh chấp liên quan đến việc các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình theo đúng những thỏa thuận trong hợp đồng.
6

GS.TS. Nguyễn Thị Mơ, Cẩm nang pháp luật về giao kết hợp đồng điện tử, NXB Lao Động-Xã Hội, Hà
Nội năm 2006

GVHD: Tăng Thanh Phương

14

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
Tuy nhiên đối với hợp đồng điện tử không thể làm như vậy được. Bởi vì hợp
đồng điện tử chỉ là những thông tin dữ liệu đã được số hóa tồn tại trong môi trường
ảo, không thể cầm nắm hay sờ mó được, mang tính chất phi giấy tờ nên không thể
chia thành nhiều bản gốc cho các bên giữ nhằm đảm bảo cho hợp đồng không bị sửa
đổi giống như đối với các hợp đồng truyền thống. Các hợp đồng điện tử sẽ được lưu
trữ trong hệ thống thông tin của các bên giao kết, chỉ cần khâu bảo mật và bảo vệ
không tốt là những hợp đồng này sẽ bị một trong các bên hoặc một người thứ ba sửa
đổi một cách dễ dàng hơn rất nhiều so với hợp đồng thông thường. Trong trường
hợp này việc xác định một bản gốc của hợp đồng nhằm đảm bảo bằng chứng về hợp
đồng điện tử khi có tranh chấp phát sinh là một vấn đề khó khăn và phức tạp không
những đòi hỏi tinh thần trung thực, ý thức tự giác của các bên mà còn đòi hỏi phải
có sự kết hợp chặt chẽ giữa vấn đề kỹ thuật và vấn đề pháp lý để có thể bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.

1.3.2.5 Sự khác biệt về luật điều chỉnh:
Quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử ngoài việc phải tuân thủ các
quy định pháp luật về hợp đồng nói chung, còn chịu sự điều chỉnh bởi những quy
phạm pháp luật đặc thù dành riêng cho hợp đồng điện tử. Bởi lẻ, có những vấn đề
đặc thù phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử mà pháp luật hợp
đồng truyền thống chưa đề cập đến như thông điệp dữ liệu, trao đổi dữ liệu điện tử,
chữ ký điện tử, chứng thực chữ ký điện tử…do đó, không thể áp dụng những quy
định của pháp luật truyền thống để giải quyết các vấn đề phát sinh chỉ có ở hợp
đồng điện tử. Điều đó lý giải vì sao để phát triển giao dịch điện tử nói chung và giao
kết hợp đồng điện tử nói riêng các tổ chức quốc tế và nhiều nước trên thế giới đều
xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các giao dịch
được tiến hành bằng các phương tiện điện tử. Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới
bên cạnh các đạo luật về hợp đồng truyền thống, người ta phải ban hành Luật giao
dịch điện tử, Luật về thương mại điện tử, Luật về chữ ký điện tử…việc ban hành
các đạo luật này sẽ có tác dụng đem lại niềm tin cho các bên tham gia giao kết hợp
đồng điện tử, từ đó kích thích các bên tham gia giao kết hợp đồng điện tử nhiều hơn
và với giá trị giao dịch cao hơn. Đồng thời việc ban hành các quy định pháp luật
dành riêng cho hợp đồng điện tử còn góp phần tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các
tranh chấp phát sinh từ việc giao kết hợp đồng điện tử.

GVHD: Tăng Thanh Phương

15

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

1.4 Giao kết hợp đồng điện tử - sự lựa chọn tất yếu của doanh nghiệp trong
thời kỳ hội nhập và phát triển.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì đòi hỏi các nhà kinh doanh, các doanh
nghiệp trong nước không thể chỉ bó hẹp phạm vi kinh doanh trong nước mà phải
chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Tuy nhiên, một thách thức
lớn mà họ gặp phải trong tiến trình hội nhập đó chính là việc mở rộng thị trường,
tiếp xúc và giao dịch với nhiều bạn hàng trong phạm vi quốc gia cũng như trong
phạm vi quốc tế. Lúc này các phương thức giao dịch truyền thống sẽ không còn phù
hợp nữa. Bởi lẻ, các giao dịch truyền thống nói chung và giao kết hợp đồng theo
phương thức truyền thống nói riêng có nhược điểm là bị giới hạn bởi khoảng cách
không gian, để tiến hành được các giao dịch với các đối tác ở xa nhất là với đối tác
nước ngoài thì phải tốn rất nhiều thời gian và chi phí giao dịch, chưa kể đến việc bất
đồng ngôn ngữ, chênh lệch về múi giờ. Chính vì lẻ đó, đã làm cho số lượng hợp
đồng được giao kết của các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp bị giới hạn và khó
khăn sẽ càng lớn hơn khi mà trong cùng một lúc các nhà kinh doanh, các doanh
nghiệp phải làm việc với nhiều đối tác ở các thị trường khác nhau, với các múi giờ
khác nhau. Do đó, để giải quyết các vấn đề vừa nêu đồng thời nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã cho ra đời một
phương thức giao dịch hiện đại-hợp đồng điện tử. Việc sử dụng hợp đồng điện tử
mang lại rất nhiều lợi ích cho các chủ thể, cụ thể là những lợi ích sau đây:
- Một là, sử dụng hợp đồng điện tử giúp các bên tiết kiệm được thời gian tìm
kiếm đối tác, đàm phán và giao kết hợp đồng.
Quá trình giao kết hợp đồng bao gồm nhiều công đoạn từ việc tìm hiểu thị
trường, tìm kiếm đối tác, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, gửi chào hàng, gửi trả lời
chấp nhận chào hàng, tiến hành đàm phán các điều khoản của hợp đồng, ký kết hợp
đồng, sửa đổi, lưu trữ hợp đồng…trước khi hợp đồng điện tử ra đời thì tất cả các
công đoạn này được thực hiện theo phương thức truyền thống trên giấy trắng mực
đen cho nên thời gian để giao kết được một hợp đồng là không ngắn, trong đó có
những khâu mà thời gian bị lãng phí một cách vô ích như giai đoạn gửi chào hàng
và chấp nhận chào hàng cho đối tác ở xa (đối tác nước ngoài), cứ cho rằng đối tác

nước ngoài này khi nhận được thư chào hàng lập tức gửi trả thời chấp nhận thì thời
gian gửi trả lời chấp nhận chào hàng thông qua phương thức truyền thống là đường
bưu điện như trước đây thì cũng phải mất năm đến mười ngày, đó là chưa kể đến
việc đối tác còn phải suy nghĩ về lời chào hàng rồi sau đó mới trả lời chấp nhận thì
còn mất nhiều thời gian hơn. Nhưng khi hợp đồng điện tử ra đời thì tất cả các công

GVHD: Tăng Thanh Phương

16

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
đoạn này đều được thực hiện trên một hệ thống mạng máy tính toàn cầu, chính việc
giao kết hợp đồng thông qua mạng internet đã giúp cho các bên tiết kiệm được rất
nhiều thời gian, theo thống kê cho thấy 80% thời gian để ký kết hợp đồng sẽ được
tiết kiệm nếu sử dụng hợp đồng điện tử. Việc sử dụng internet sẽ giúp người tiêu
dùng, giúp các bên giao kết, kể cả nếu bên giao kết là doanh nghiệp, giảm đáng kể
thời gian giao dịch, thời gian giao dịch qua mạng chỉ bằng 7% thời gian giao dịch
qua Fax, bằng khoảng 0,5% thời gian giao dịch qua bưu điện7.
- Hai là sử dụng hợp đồng điện tử giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí
giao dịch, bán hàng.
Hợp đồng điện tử ra đời là kết quả của sự phát triển khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin. Hợp đồng điện tử là một phương thức giao dịch mới mẽ thông qua
các phương tiện điện tử. Chỉ cần một máy tính có nối mạng thì một nhà kinh doanh
có thể ngồi tại văn phòng của mình thậm chí ngồi tại nhà riêng vẫn có thể giao dịch
cùng lúc với nhiều khách hàng, giao kết được nhiều hợp đồng với nhiều đối tác ở

nhiều nơi khác nhau. Điều này không thể có được đối với các hình thức giao kết
hợp đồng truyền thống. Bằng việc giao kết hợp đồng thông qua mạng internet giúp
các bên tiết kiệm được thời gian giao kết hợp đồng, đồng thời cũng tiết kiệm tiết
kiệm được chi phí để thực hiện điều đó.
+ Đầu tiên là tiết kiệm được chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch qua Internet
chỉ bằng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh; chi phí
thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10%-20% chi phí thanh toán theo lối thông
thường8.
Việc sử dụng internet giúp giảm thiểu các cuộc gặp gỡ trực tiếp giữa nhà cung
cấp và khách hàng trong việc giới thiệu, trao đổi thông tin về hàng hóa và ký kết
hợp đồng giúp tiết kiệm một lượng lớn chi phí đi lại và các chi phí phát sinh như ăn,
ở…nhất là đối với các giao dịch với đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, việc sử dụng
thư điện tử, hội thảo qua video, thảo luận trên mạng internet trở nên dễ sử dụng hơn
và rẻ hơn rất nhiều đối với các đối tác ở xa nhau và cần phải phải trao đổi nhiều lần
với nhau, so với việc sử dụng điện thoại, Fax và gửi thư thông thường.
+ Tiếp theo là giúp tiết kiệm được chi phí giấy tờ do tất cả các thông tin đều
được truyền tải trên mạng mà không cần thể hiện dưới bất cứ hình thức giấy tờ nào.
Đồng thời, việc sử dụng hợp đồng điện tử còn giúp giảm được nhiều chi phí lưu trữ
và bảo quản vì các hợp đồng điện tử về mặt kỹ thuật chỉ là các file thông tin dữ liệu

7
8

/> />
GVHD: Tăng Thanh Phương

17

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam



Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
cho nên việc lưu trữ sẽ dễ dàng, gọn nhẹ và tiện lợi hơn rất nhiều so với các hợp
đồng bằng giấy trắng mực đen.
- Ba là việc sử dụng hợp đồng điện tử sẽ đẩy nhanh tiến độ số hóa đối với việc
mua bán một số sản phẩm và dịch vụ.
+ Thứ nhất là đối với các giao dịch buôn bán hàng hóa vật chất và dịch vụ
thông thường. Trong nhóm này, internet sẽ được sử dụng trong các khâu từ chào
hàng, chấp nhận chào hàng, giao kết hợp đồng, thậm chí cả thanh toán. Nhưng việc
giao hàng hóa và dịch vụ tới khách hàng vẫn phải thực hiện bằng các phương tiện
truyền thống do những hàng hóa và dịch vụ này là hữu hình không thể giao qua
mạng được.
Các giao dịch buôn bán thuộc nhóm này có sự kết hợp giữa giao dịch truyền
thống và giao dịch điện tử. Chính sự kết hợp này đã tạo ra những ưu việt và thuận
lợi cho một quy trình giao dịch điện tử nói chung và giao kết hợp đồng điện tử nói
riêng ở vào giai đoạn chuyển đổi từ giao dịch truyền thống sang giao dịch điện tử.
Các giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi chưa đủ điều kiện
và khả năng thực hiện toàn bộ quy trình giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện
tử. Phương thức này cũng phù hợp với các nước nghèo và các nước đang phát triển
trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực như hiện nay.
+ Thứ hai là giao dịch buôn bán các sản phẩm và dịch vụ số hóa. Các sản phẩm
này là những sản phẩm phi vật thể như các chương trình phần mềm, các website
nhạc, phim, truyện, sách, báo điện tử…Trong nhóm này, internet được sử dụng
trong tất cả các khâu từ việc giao dịch, thực hiện giao kết hợp đồng, thanh toán và
cung ứng hàng hóa, dịch vụ đều được thực hiện thông qua việc truyền các thông
điệp dữ liệu đã được số hóa. Toàn bộ quá trình giao dịch đều được thực hiện theo
quy trình điện tử một cách toàn diện. Bởi lẻ, đặc điểm của các sản phẩm và dịch vụ
thuộc nhóm này là có thể giao hàng qua mạng. Thực chất của việc mua bán các sản

phẩm và dịch vụ thuộc nhóm này là trao đổi dung liệu hàng hóa.
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật bằng cách đưa vào
băng, đĩa, in thành sách báo phục vụ cho những người có nhu cầu sử dụng.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, dung liệu được số hóa và
truyền gửi qua mạng. Các loại sách báo tồn tại dưới dạng file và được đưa lên web
gọi là sách, báo điện tử. Các chương trình phát thanh, truyền hình, nhạc, phim, kể
chuyện…cũng được số hóa, truyền tải qua internet, người sử dụng chỉ cần tải xuống
sử dụng thông qua màn hình và thiết bị âm thanh của máy tính điện tử. Đây là

GVHD: Tăng Thanh Phương

18

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam


Đề tài: Tìm hiểu về những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn giao kết

hợp đồng điện tử ở Việt Nam và giải pháp khắc phục
những sản phẩm mới và sẽ ngày càng thu hút nhiều người sử dụng khi mà xã hội
ngày càng văn minh, tiến bộ.
Tóm lại, đối với việc giao dịch mua bán các sản phẩm đặc thù này thì hợp
đồng điện tử sẽ là phương thức phù hợp, tiện lợi và nhanh chóng nhất.
- Bốn là sử dụng hợp đồng điện tử giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế toàn cầu, các doanh
nghiệp muốn phát triển và vươn ra thế giới thì phải đổi mới phương thức kinh
doanh sao cho nhanh chóng, gọn nhẹ, tiết kiệm được thời gian, chi phí mà vẫn đạt
được hiệu quả cao. Vì vậy, hợp đồng điện tử ra đời sẽ là chiếc chìa khóa dẫn các
doanh nghiệp đến với những cơ hội, thách thức cũng như đưa tới khả năng nâng cao

năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Bởi lẻ, hợp đồng điện tử là phương thức giúp các doanh nghiệp tìm kiếm đối
tác, khách hàng một cách nhanh chóng. Với sự hiện đại của phương thức giao kết
hợp đồng điện tử, các doanh nghiệp trong cùng một lúc và trong một thời gian ngắn
có thể tiếp cận, giao dịch, trao đổi thông tin với rất nhiều đối tác. Thông qua sự kết
nối điện tử, các doanh nghiệp dù ở đâu cũng có thể liên lạc với các nhà cung cấp và
khách hàng của mình một cách nhanh chóng, hiệu quả, cho dù họ ở những nước
khác nhau, thậm chí múi giờ và ngôn ngữ khác nhau mà không phải tốn kém nhiều
chi phí đi lại giao dịch.
Giao kết hợp đồng điện tử thông qua mạng internet sẽ giúp cho các chủ thể dù
họ là ai? Doanh nghiệp, cơ quan chính phủ, người tiêu dùng, dù họ ở đâu? Trong
nước hay ngoài nước vẫn có thể giao tiếp trực tiếp với nhau mà không bị cản trở
bởi khoảng cách về thời gian, địa lý…Điều này, tạo điều kiện cho các chủ thể giao
kết hợp đồng tận dụng tối đa cơ hội hợp tác kinh doanh với nhiều đối tác khác nhau
trong phạm vi một nước cũng như khu vực và thế giới.
Nói tóm lại, việc sử dụng hợp đồng điện tử giúp tiết kiệm thời gian và chi phí
giao dịch, ký kết hợp đồng như đã phân tích ở trên là yếu tố quan trọng làm giảm
chi phí kinh doanh từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, trong môi trường điện tử, thông tin được truyền gửi từ người khởi
tạo và người nhận hầu như là ngay lập tức. Chính điều này giúp cho các chủ thể
kinh doanh có thể tiếp cận và nắm bắt một cách kịp thời những cơ hội kinh doanh
mới, ký kết được những hợp đồng một cách nhanh chóng nhờ vào phương tiện điện
tử.

GVHD: Tăng Thanh Phương

19

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Lam



×