TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÍ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành PPDH Vật lí
ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NHẬN THỨC KHOA HỌC
KHI GIẢNG DẠY CHƢƠNG 2. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI,
VẬT LÍ 11 NÂNG CAO
GV hướng dẫn:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SV thực hiện:
Nguyễn Văn Thắng
MSSV: 1090183
Lớp Sư phạm Vật Lí K35
Cần Thơ, tháng 5 - 2013
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học
Cần Thơ, với những kiến thức tiếp thu được từ quý thầy cô
của trường, và đặc biệt là của quý thầy cô Bộ môn Sư phạm
Vật lí – Khoa Sư phạm đã giúp em tự tin thực hiện luận văn
tốt nghiệp toàn khóa. Nay, luận văn đã hoàn thành dưới sự
giúp đỡ tận tình và hướng dẫn trực tiếp của ThS-GVC Trần
Quốc Tuấn cùng với sự động viên, chia sẻ về mặt tinh thần
và vật chất của gia đình và các bạn lớp Sư phạm Vật lí –
K35.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế nên mặc dù bản thân
đã có nhiều cố gắng, nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót,
kính mong sự thông cảm của quý thầy cô và các bạn. Em rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và các
bạn để bài viết được hoàn chỉnh.
Cuối cùng, em xin gửi đến tất cả các thầy cô, bạn bè và
những người đã giúp đỡ, ủng hộ em trong thời gian qua lời
chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất!
Cần Thơ, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Thắng
i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Cần thơ, ngày............tháng …........năm 2013.
ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................1
3. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................1
4. Nhiệm vụ của đề tài.....................................................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu PPDH VL ............................................................................2
6. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2
7. Các giai đoạn thực hiện của đề tài ...............................................................................2
8. Những chữ viết tắt trong đề tài ....................................................................................2
CHƢƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ..............................................................................3
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ......................................................3
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ........................................................................3
1.1.2. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục THPT ....................................................3
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học...............................................................................6
1.2. Phương pháp chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ......................................... 11
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ..................................................................... 11
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh ......................................... 11
1.2.3. Phát triển năng lực sáng tạo của HS ..................................................................... 13
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học ........... 15
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT ................................................................. 19
1.3.1. Dạy học VL trong nhà trường PT nhằm giúp HS đạt được một hệ thống
Vật lí PT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện đại ..................................... 19
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng ..................................................................... 19
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm ..................................................... 19
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vl ở lớp 12 theo chương trình THPT mới ...................... 20
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc
tổ chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập ................... 20
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện_giải quyết vấn đề ................................. 20
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thưc Vật lí ....................................................... 21
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới.
Phát huy sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học. ........... 21
1.4.5. Tăng cường phương pháp dạy học nhóm/hợp tác… ............................................. 22
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học .................................................................................. 23
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học ......................................... 23
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn trong các hoạt động học tập ........................................ 26
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá.............................................................................. 26
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ............................................................................. 26
1.6.2. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá .............................................. 27
1.6.3. Thực hiện đổi mới đánh giá kết quả ..................................................................... 28
iii
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NHẬN THỨC KHOA HỌC
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ............................................................. 30
2.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ...................................................... 30
2.1.1. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vật lí ............................... 30
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ................................................... 34
2.1.3. Tổ chức dạy học Vật lí theo PPTN ...................................................................... 37
2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí ............................................... 39
2.2.1. Khái niệm PP giải quyết vấn đề ........................................................................... 39
2.2.2. Sơ lược về giải quyết vấn đề ................................................................................ 40
2.2.3. Hướng dẫn HS giải quyết vấn đề trong DHVL .................................................... 41
2.2.4. Tổ chức dạy học theo PP GQVĐ ......................................................................... 46
2.3. Phương pháp mô hình trong dạy học Vật lí............................................................. 47
2.3.1. Đại cương về mô hình ......................................................................................... 47
2.3.2. Phương pháp mô hình trong Vật lí học ................................................................ 51
2.3.3. Phương pháp mô hình trong dạy học Vật lí .......................................................... 55
2.4. Phương pháp tương tự trong dạy học Vật lí ............................................................ 57
2.4.1. Phương pháp tương tự ......................................................................................... 57
2.4.2 Phương pháp tương tự trong nghiên cứu Vật lí ..................................................... 62
2.4.3. Phương pháp tương tự trong dạy học Vật lí ......................................................... 63
CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG 2.
DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI, VẬT LÍ 11 NÂNG CAO .................... 64
3.1. Đại cương về chương ............................................................................................. 64
3.1.1. Mục tiêu của chương ........................................................................................... 64
3.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung và nhận xét .................................................................... 66
3.2. Thiết kế giáo án một số bài học trong chương ........................................................ 67
3.2.1. Bài 1. Dòng điện không đổi. Nguồn điện ............................................................. 67
3.2.2. Bài 2. Pin và Acquy ............................................................................................. 72
3.2.3. Bài 3. Điện năng và công suất điện. Định luật Jun – Len-xơ ................................ 75
3.2.4. Bài 4. Định luật Ôm đối với toàn mạch ............................................................... 81
3.2.5. Bài 5. Định luật Ôm đối với các loại mạch điện ................................................... 85
CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 89
4.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................ 89
4.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................ 89
4.3. Đối tượng thực nghiệm........................................................................................... 89
4.3.1. Chọn nhóm từ 15 – 20 HS tự nguyện học thực nghiệm ........................................ 89
4.3.2. Chọn một số lớp dạy thực nghiệm ....................................................................... 89
4.4. Kế hoạch giảng dạy ................................................................................................ 89
4.5. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 89
4.5.1. Đề kiểm tra 1 tiết ................................................................................................. 89
4.6. Phụ bản thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 91
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN...................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 98
iv
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Xã hội hiện nay là xã hội tri thức và thông tin. Sự đổi mới với tốc độ rất nhanh
trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ tác động đến thông tin ở ba khía cạnh:
thông tin có giá trị không dài, khối lƣợng thông tin tăng nhanh, nội dung ngày càng
phức tạp. Nhƣ vậy, PPGD chỉ hƣớng tới mục tiêu cung cấp kiến thức, kĩ năng thì sẽ
luôn lạc hậu với thời đại đó, ngƣời GV phải hƣớng tới việc bồi dƣỡng cho HS những
PPNTKH để họ có thể chiếm lĩnh lấy tri thức trong quá trình tự học.
Định hƣớng đổi mới PP dạy và học đã xác định trong nghị quyết TW4 khóa VII,
nghị quyết TW2 khóa VIII, đƣợc thể chế trong Luật Giáo dục (2005) đã ghi: “phƣơng
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dƣỡng phƣơng
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ”.
Để thực hiện mục tiêu chung của giáo dục trong DHVL, chƣơng trình VLPT yêu
cầu phải cung cấp cho HS những hiểu biết ban đầu về các PPNT đặc thù của VL học.
Do đó, các PPNTKH đã trở thành một loại kiến thức đặc biệt cần phải trang bị cho
HS, là một công cụ quan trọng để HS sử dụng nhằm xây dựng và chiếm lĩnh kiến
thức, qua đó phát triển năng lực sáng tạo của mình.
Trong việc đổi mới PPDH thì cũng đã có nhiều nghiên cứu nói về việc dạy học
nhằm bồi dƣỡng một số PPNTKH VL cho HS. Nhƣng việc nghiên cứu ứng dụng đối
với việc dạy từng kiến thức cụ thể cho từng đối tƣợng HS cụ thể thì chƣa đƣợc thực
hiện đầy đủ. Ví dụ nhƣ nghiên cứu về việc dạy học chƣơng “Dòng điện không đổi”
nhằm bồi dƣỡng một số PPNTKH VL cho học sinh thì còn một số bất cập.
Từ những lí do trên, em chọn đề tài “Áp dụng một số phƣơng pháp nhận thức
khoa học khi giảng dạy Chƣơng 2. Dòng điện không đổi. Vật lí 11 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nhằm đổi mới PPDH thông qua việc áp dụng một số PP
nhận thức khoa học, đồng thời vận dụng vào soạn giáo án một số bài trong Chƣơng 2.
Dòng điện không đổi, Vật lí 11 NC. Đó cũng chính là mục đích mà em cần phải đạt
đƣợc khi nghiên cứu đề tài này.
3. Giả thuyết khoa học
Dựa vào lí luận dạy học hiện đại, có thể áp dụng một số PP nhận thức khoa học
khi giảng dạy Chƣơng 2. Dòng điện không đổi, VL 11 NC.
4. Nhiệm vụ của đề tài
● Nghiên cứu lí luận về việc đổi mới PPDH VL ở THPT
● Nghiên cứu một số PP nhận thức KH áp dụng vào trong dạy học VL
● Nghiên cứu Chƣơng 2. Dòng điện không đổi, VL 11 NC, thiết kế và xây dựng tiến
trình hoạt động dạy học một số bài trong chƣơng
1
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
- Bài 1: Dòng điện không đổi. Nguồn điện
- Bài 2: Pin và Acquy
- Bài 3: Điện năng và công suất điện. Định luật Jun – Len-xơ
- Bài 4: Định luật Ôm đối với toàn mạch
- Bài 5: Định luật Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các nguồn điện thành bộ.
● Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT
5. Phƣơng pháp nghiên cứu phƣơng pháp dạy học VL:
● Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lí luận tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn theo
hƣớng tìm hiểu một số PPNT đặc thù của VL.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nƣớc cùng với các chỉ thị
của Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ở trƣờng THPT.
- Nghiên cứu vai trò của các phƣơng pháp nhận thức đặc thù của VL.
● Phương pháp quan sát:
Quan sát thái độ học tập của HS nhƣ thế nào khi chƣa thực hiện mục tiêu của đề
tài, khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả quan của đề tài.
● Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT có đối chứng để kiểm tra tính khả
thi của luận văn, cụ thể là làm nổi bật vai trò của phƣơng pháp nhận thức đặc thù giờ
học môn VL.
6. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu các hoạt động dạy và học của GV và HS nhằm áp dụng một số
PPNTKH khi giảng dạy Chƣơng 2. Dòng điện không đổi, VL 11 NC.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
● Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hƣớng dẫn, nhận đề tài.
● Giai đoạn 2: Lập đề cƣơng: đảm bảo tính khoa học, logic, chặt chẽ
● Giai đoạn 3: Nghiên cứu về cơ sở lí luận của đề tài
● Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và xác định phƣơng pháp xây dựng Chƣơng 2.
Dòng điện không đổi, VL 11 NC; thiết kế một số bài học cụ thể
● Giai đoạn 5: Thực nghiệm sƣ phạm
● Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point
● Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp
8. Những chữ viết tắt trong đề tài
● Giáo viên: GV
● Giải quyết vấn đề: GQVĐ
● Học sinh: HS
● Khoa học: KH
● Nhận thức: NT
● Phƣơng pháp: PP
● Phƣơng pháp dạy học: PPDH
● Phƣơng pháp mô hình: PPMH
● Phƣơng pháp thực nghiệm: PPTN
● Phƣơng pháp tƣơng tự : PPTT
● Trung học phổ thông: THPT
● Vật lí: VL
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
CHƢƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông nƣớc ta
Mục tiêu giáo dục ở mỗi quốc gia đƣợc đề ra căn cứ vào tình hình phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc hiện tại và trong tƣơng lai. Ở bất kì quốc gia nào, nền
giáo dục cũng phải nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những ngƣời có đủ khả năng tham
gia một cách tích cực và có hiệu quả vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Hiện nay, đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nƣớc, mở của hội nhập quốc tế. Trƣớc tình hình mới đó, Hội nghị Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam lần 2, khóa VIII đã chỉ rõ mục tiêu của giáo
dục trong giai đoạn mới là: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
tham gia tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại như lời
căn dặn của Bác Hồ”. [9, tr49].
Nhƣ vậy, mục tiêu xuyên suốt vẫn là giáo dục toàn diện, coi trọng các mặt trí, đức,
thể, mĩ nhằm đào tạo ra những ngƣời lao động mới có trí tuệ, có nhân cách, năng động
và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri thức và sự phát triển của thời đại,
có khả năng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Đổi mới chƣơng trình, nội dung giáo dục THPT
a) Chƣơng trình giáo dục THPT
Căn cứ vào mục tiêu chung đƣợc luật định, mục tiêu cụ thể của cấp THPT đƣợc
xây dựng, thể hiện qua yêu cầu HS học xong cấp THPT phải đạt đƣợc ở các mặt giáo
dục: tƣ tƣởng, đạo đức lối sống; học vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và
hƣớng nghiệp; kĩ năng học tập và vận dụng kiến thức; về thể chất và cảm xúc thẩm mĩ.
Về kế hoạch dạy học, kế hoạch giáo dục là văn bản quy định thành phần các môn
học trong nhà trƣờng, trình tự dạy hộc các môn trong từng năm, từng lớp, số giờ giành
cho từng môn học trong cả năm, trong từng tuần, cấu trúc và thời gian của năm học.
Kế hoạch giáo dục phải thể hiện đƣợc nhiệm vụ trọng tâm của cấp học. Số giờ quy
định trong kế hoạch giáo dục nói lên vị trí của từng môn học trong nội dung giáo dục
ở cấp học đó và trong việc môn học đó tham gia thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.
Một số điểm mới cụ thể nhƣ sau:
● Sự phân hóa thời lƣợng dạy học cho 8 môn phân hóa: Toán, Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và Ngoại ngữ.
3
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
● Mức độ phân hóa: từ chƣơng trình chuẩn nâng lên 20% về thời lƣợng, nội dung
chênh lệch của từng môn phân hóa. Cụ thể ở ban KHTN, các môn Toán, Vật lí, Hóa
học, Sinh học; ở ban KHXN&NV, các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ - sẽ
đƣợc nâng lên 20% so với chƣơng trình chuẩn.
● Điều chỉnh giảm số tiết so với chƣơng trình THPT hiện hành ở một số môn nhƣ
Ngữ văn 11 tiết/tuần trong cả 3 năm học còn 9,5; Toán từ 14 còn 10; Lí từ 9 còn 6,
Công nghệ từ 6 còn 5 đẻ có thời lƣợng cho môn học mới, cho dạy học tự chọn và cho
hoạt động giáo dục khác (Hƣớng nghiệp, Hoạt động ngoài giờ lên lớp) và đảm bảo sự
cân đối giũa các lĩnh vực tri thức của mặt bằng học vấn phổ thông.
● Tiếp tục thực hiện nguyên tắc phân hóa trong giáo dục THPT, đáp ứng nhu cầu
rất đa dạng của ngƣời học cũng nhƣ tạo điều kiện cho chƣơng trình giáo dục của nhà
trƣờng đƣợc thực hiện một cách linh hoạt, gắn bó với thực tiễn địa phƣơng, phục vụ
yêu cầu chuẩn bị đội ngũ lao động tham gia phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng, kế
hoạch dạy học mới dành thời lƣợng cho dạy học tự chọn: 4 tiết/tuần cho 3 lớp 10, 11,
12 của ban KHTN cũng nhƣ ban KHXH&NV; 12 tiết/ tuần cho ba lớp của ban Cơ
bản. Mục đích giúp HS củng cố kiến thức, kĩ năng đã học, hoặc cung cấp chủ đề nâng
cao kiến thức, kĩ năng của HS hoặc đáp ứng những yêu cầu khác của HS.
● Số tuần học trong 1 năm học, theo quy định chung là 35 tuần, mỗi tuần học 6 buổi
● Thời gian dạy các môn học trong mỗi buổi không quá 5 tiết, thời lƣợng mỗi tiết
quy định là 45 phút.
● Mỗi tuần lễ có 2 tiết hoạt động giáo dục tập thể dành cho sinh hoạt lớp sinh hoạt
toàn trƣờng. Tiết hoạt động tập thể có thể tổ chức ở trong hoặc ở ngoài phòng học
trong hoặc ngoài trƣờng. Mỗi tháng có 4 tiết tƣơng đƣơng với 1 buổi dành cho Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
● Thời lƣợng và thời điểm nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ giữa kì và cuối kì theo quy định
chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Kế hoạch giáo dục cấp THPT quy định sự phân bổ thời lƣợng đối với chƣơng trình
các môn học của ban KHTN, KHXH&NV và ban cơ bản. Ban KHTN đƣợc tổ chức
dạy học theo chƣơng trình nâng cao đối với 4 môn: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học và
theo chƣơng trnh chuẩn đối với các môn còn lại; Ban KHXH&NV đƣợc tổ chức dạy
học theo chƣơng trình nâng cao đối với 4 môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ và
theo chƣơng trình chuẩn đối với các môn còn lại. Cả 2 ban đều có 4 tiết dành cho 3
lớp 10, 11,12 đẻ dạy học tự chọn; Ban Cơ bản đƣợc tổ chức dạy học theo chƣơng trình
chuẩn và sử dụng 4 tiết/ tuần để dạy học các chủ đề tự chọn, hoặc tùy theo điều kiện
cơ sở vật chất, điều kiện GV, nguyện vọng và năng lực học tập của HS có thể tổ chức
dạy học một số môn trong số 8 môn phân hóa nêu trên theo chƣơng trình nâng cao.
Chƣơng trình các môn học THPT đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
4
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
● Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học.
● Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hoàn thiện, phát
triển nội dung học vấn phổ thông.
● Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam.
● Đảm bảo tính sƣ phạm và yêu cầu phân hóa.
● Góp phần đẩy mạnh việc đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học
● Đổi mới đánh giá kết quả quá trình học tập.
● Chú ý tới các vấn đề của địa phƣơng.
Một số điểm mới của chƣơng trình môn học:
● Nhìn chung chƣơng trình các môn học đều bám sát vào các yêu cầu của xây
dựng chƣơng trình trong quá trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ môn học, trong lựa
chon và sắp xếp các nội dung trong văn bản chƣơng trình.
● Điểm thể hiện nổi bật là các chƣơng trình đều tăng thời lƣợng dành cho các hoạt
động thực hành, hoạt động học tập tích cực của HS.
● Các nội dung lí thuyết đƣợc cân nhắc lựa chọn và đề ra các yêu cầu thực hiện
phù hợp với mức độ nhận thức của HS.
● Các nội dung trong chƣơng trình đƣợc sắp xếp lại để tăng cƣờng ứng dụng hoặc
hỗ trợ giữa các môn.
● Đối với các môn văn hóa, nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn đƣợc thực hiện qua
việc tăng cƣờng tích hợp, liên hệ nội dung môn học với thực tiễn cuộc sống, địa
phƣơng, đất nƣớc hoặc những nội dung ứng dụng thực tiễn, thông tin mới về kinh tế xã hội vào môn học.
● Chƣơng trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp quy định có phần hƣớng dẫn
trƣờng THPT tổ chức hoạt động cho HS nhƣ lao động – hƣớng nghiệp, hoạt động theo
hứng thú khoa học, kĩ thuật, nghệ thuật giúp các em định hƣớng nghề nghiệp cho mình.
b) Một số điểm mới của sách giáo khoa THPT
Về mặt hình thức:
● Có hai bộ SGK đƣợc biên soạn theo chƣơng trình chuẩn và chƣơng trình nâng cao.
● Riêng môn Ngữ văn và Toán do nội dung nhiều và thời lƣợng lớn nên ở mỗi lớp
đều có sách tập một và tập hai.
● Thực hiện nguyên tắc tích hợp, môn Ngữ văn từ ba phần Văn – Tiếng việt – Làm
văn đƣợc kết hợp và trình bày trong một SGK.
● Trong cấu trúc hình thức từng cuốn SGK, cách trình bày thể hiện rõ sự hỗ trợ
cho đổi mới PPDH, tạo điều kiện cho HS đƣợc làm việc tích cực, chủ động; hạn chế
việc cung cấp sẵn kiến thức, việc mô tả các quá trình.
Về mặt nội dung thì thực hiện đổi mới việc cân nhắc lựa chọn kiến thức, các định mức
độ các kiến thức ở từng bài, từng chƣơng, của bộ môn ở từng lớp và cả cấp THPT.
5
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
1.1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
a) Phƣơng pháp dạy học là gì?
PPDH là hành động của giáo viên và HS trong quá trình dạy học. Cách thức hành
động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức
không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động
của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
b) Định hƣớng đổi mới PPDH
Định hƣớng đổi mới PPDH đã đƣợc xác định trong Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa
VII (1-1993), Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII (12-1996), đƣợc thể chế hóa trong
Luật giáo dục (2005), đƣợc cụ thể hóa trong chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc
biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải pháp huy
tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dƣỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hƣớng thú học tập cho HS”. Bên cạnh
đó, cần phải tận dụng đƣợc công nghệ mới nhất vào trong giảng dạy, khắc phục lối
dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn; cần phát huy năng lực tự
học của HS, học suốt đời, tăng cƣờng học tập cá thể phối hợp với hợp tác.
Định hƣớng vào ngƣời học đƣợc coi là quan điểm đinh hƣớng chung trong đổi mới
PPDH. Quan điểm định hƣớng chung cần đƣợc cụ thể hóa thông qua những QĐDH
khác, nhằm tăng cƣờng hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn, tƣ duy với hành động,
nhà trƣờng với xã hội.
Đổi mới PPDH đƣợc thực hiện theo các định hƣớng sau:
● Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
● Phù hợp với nội dung giáo dục cụ thể.
● Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
● Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trƣờng.
● Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
● Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc có hiệu quả các PPDH tiên
tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
● Tăng cƣờng sử dụng các PTDH, thiết bị dạy học và đặc biệt lƣu ý đến những
ứng dụng của công nghệ thông tin.
c) Mục đích của việc đổi mới PPDH
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trƣờng PT là thay đổi lối dạy học truyền thụ
một chiều sang dạy học theo “phƣơng pháp dạy học tích cực” nhằm giúp HS phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
6
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học
tập và thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học. Do
vậy GV cần phải đƣợc bồi dƣỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDHTC, tổ chúc các
hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen
cho HS. Trong đổi mới PP, phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp giữa hoạt
động dạy và hoạt động học thì mới có kết quả. PPDHTC hàm chứa cả PP dạy và PP học.
d) Đặc trƣng của các PPDHTC
GV là ngƣời đứng ra tổ chức, giúp đỡ, hƣớng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho HS
thực hiện các hoạt động học tập một cách có hiệu quả. Các dấu hiệu đặc trƣng của
phƣơng pháp dạy và học tích cực có thể là:
Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của HS và chú trọng rèn luyện PP tự
học. Một trong những yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến khích ngƣời học tự
lực khám phá những điều chƣa biết trên cơ sở những điều đã biết. GV nên đƣa ngƣời
học vào những tình huống có vấn đề để các em trực tiếp quan sát, trao đổi, làm thí
nghiệm. Từ đó giúp HS tìm ra những câu trả lời đúng, các đáp án chính xác nhất. Các
em còn đƣợc khuyến khích tự tìm tòi ra những cách giải quyết cho riêng mình và động
viên trình bày quan điểm theo từng cá nhân. Đó là nét riêng, nét mới có nhiều sáng tạo
nhất. Có nhƣ vậy bên cạnh việc chiếm lĩnh tri thức, ngƣời học còn biết làm chủ cách
xây dựng kiến thức, tạo cơ hội tốt cho tính tự chủ và óc sáng tạo nảy nở, phát triển.
Tăng cƣờng hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phân phối với hợp tác. Trong dạy
và học tích cực, GV không đƣợc bỏ quên sự phân hóa về trình độ nhận thức, tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ của mỗi ngƣời học. Trên cơ sở đó ngƣời dạy xây dựng các công
việc, bài tập phù hợp với khả năng của từng cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa
của ngƣời học. Không có cách dạy cào bằng nhƣ phƣơng pháp truyền thống trƣớc đây.
Khái niệm học tập hợp tác ngoài việc nhấn mạnh vai trò của mỗi cá nhân trong quá
trình HS cùng nhau làm việc còn đề cao sự tƣơng tác ràng buộc lẫn nhau.
Dạy và học tích cực quan tâm chú trọng đến hứng thú của ngƣời học, nhu cầu và
lợi ích của xã hội. Dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời thầy, HS đƣợc chủ động chọn vấn đề
mà mình quan tâm, ham thích, tự lực tìm hiểu nghiên cứu và trình bày kết quả. Nhờ có
sự quan tâm của thầy và hứng thú của trò mà phát huy đƣợc tính tự lực, tích cực rèn
luyện cho ngƣời học cách làm việc độc lập phát triển tƣ duy sáng tạo, kĩ năng tổ chức
công việc, trình bày kết quả.
Dạy và học coi trọng hƣớng dẫn tìm tòi. Thông qua hƣớng dẫn tìm tòi, GV sẽ giúp
các em phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và khẳng định HS có thể xác định đƣợc
phƣơng pháp học thông qua hoạt động. Dấu hiệu đặc trƣng này không chỉ đặc biệt có
hiệu quả với HS lớn tuổi mà còn áp dụng đƣợc cho cả HS nhỏ tuổi nếu có tài liệu cụ
7
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
thể và sự quan tâm của GV. Kinh nghiệm cho thấy đây còn là cách để ngƣời học tìm
lời giải đáp cho các vấn đề đặt ra. Về phía ngƣời dạy cần có sự hƣớng dẫn kịp thời
giúp cho sự tìm tòi của ngƣời học đạt kết quả tốt.
Kết hợp đánh giá của thầy, đánh giá của bạn và tự đánh giá của trò. Đánh giá
không chỉ nhằm mục đích nhận biết thực trạng và điều khiển hoạt động học tập mà
còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động giảng dạy của GV. Tự
đánh giá không chỉ đơn thuần là tự mình cho điểm số mà là sự đánh giá nỗ lực, quá
trình và kết quả, mức độ cao hơn là ngƣời học có thể phản hồi lại quá trình học của mình.
e) Yêu cầu đổi mới PPDH
Việc đổi mới PPDH ở trƣờng PT thực hiện theo các yêu cầu chung nhƣ sau:
● Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
● Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học tập
cá nhân với hình thức học tập theo nhóm theo lớp.
● Dạy học thể hiện mới quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS và HS.
● Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cƣờng thực
hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
● Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện PP tƣ duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu;
tạo niềm vui hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
● Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phƣơng tiện, thiết bị dạy học đƣợc
trang bị hoặc do GV tự làm, đặc biệt lƣu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
● Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá
và tăng cƣờng hiệu quả của việc đánh giá.
Yêu cầu đối với HS:
● Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
● Tích cực thực hành thí nghiệm, vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh
giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện
kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
● Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
● Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm học tập của
bản thân và bạn bè.
Yêu cấu đối với GV:
● Thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình
thức đa dạng phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trƣng bài học, với đặc điểm
và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trƣờng và địa phƣơng.
8
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
● Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS đƣợc tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý
khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi,
nhu cầu hành động và thái đội tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối
đa năng lực, tiềm năng.
● Thiết kế và hƣớng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tƣ duy
và rèn luyện kĩ năng; hƣớng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu
quả các giờ thực hành; hƣớng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
● Sử dụng các PPDH một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt phù hợp với đặc trƣng
của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời
lƣợng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trƣờng, địa phƣơng.
Yêu cầu đối vợi cán bộ quản lí giáo dục:
● Nắm vững chủ trƣơng đổi mới giáo dục PT thể hiện ở chƣơng trình SGK, PPDH,
sử dụng phƣơng tiện, thiết bị, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
● Tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện đổi mới PPDH.
● Có biện pháp quản lí chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trƣờng một cách hiệu
quả; thừng xuyên tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy và học theo
định hƣớng đổi mới PPDH.
● Động viên khen thƣởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đổi mới
PPDH, đồng thời phê bình nhắc nhở những ngƣời chƣa tích cực đổi mới PPDH.
f) Giới thiệu một số PPDH
Về mặt hoạt động nhận thức, PP thực hành là “tích cực” hơn trực quan, PP trực
quan “sinh động” hơn thuyết trình. Do vậy, trong quá trình dạy học, GV nên lựa chọn
PP nào đó để đạt đƣợc tính tích cực và sinh động của bài giảng.
● PP thuyết trình
PP thuyết trình là PPDH lâu đời nhất và hiện nay vẫn là một trong các PPDH đƣợc
sử dụng khá phổ biến. Với PP thuyết trình, GV sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để
cung cấp cho ngƣời học hệ thống thông tin về nội dung học tập. Ngƣời học tiếp nhận
hệ thống thông tin đó từ ngƣời dạy và xử lí theo chủ thể việc học và yêu cầu của dạy học.
● PP vấn đáp, đàm thoại
PP trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau
và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội đƣợc nội dung bài học. PP vấn đáp, đàm thoại khác
với thuyết trình ở chỗ nội dung cần truyền thụ không đƣợc thể hiện qua lời giảng của
ngƣời dạy mà đƣợc thực hiện bởi hệ thống câu trả lời của ngƣời học, dƣới sự gợi mở
bởi các câu hỏi do ngƣời dạy đề xuất.
9
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
Mục đích của PP này là nâng cao chất lƣợng của giờ học bằng cách tăng cƣờng
hình thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa HS và GV, rèn cho HS bản lĩnh tự tin, khả năng
diễn đạt một vấn đề trƣớc tập thể.
● PP phát hiện và giải quyết vấn đề
Phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một
năng lực bảo đảm sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập dƣợt cho HS biết phát
hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá
nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải đƣợc đặt nhƣ
một mục tiêu giáo dục. Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm
đƣợc tri thức mới, vừa nắm đƣỡ PP chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tƣ duy tích cực
sáng tạo, đƣợc chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời
và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
● Dạy học với lí thuyết tình huống
- Hoạt động của GV:
Giao nhiệm vụ học tập: HS nhận một cách tự giác, không khiên cƣỡng và đảm
nhiệm quá trình hoạt động và lĩnh hội tri thức.
Xác nhận tri thức: Sau khi HS đã tìm đƣợc câu trả lời cho những vấn đề đặt ra, GV
giúp họ xác nhận tính đúng đắn hay sai lầm của đáp án. Khi đúng thí chỉ ra kiến thức
mới trong hệ thống tri thức.
- Hoạt động của HS: Làm việc với môi trƣờng thông qua các hoạt động áp dụng
các kiến thức có sẵn vào đối tƣợng mới và điều chỉnh kiến thức của mình để giải
quyết vấn đề nảy sinh. HS cần hoạt động để trả lời câu hỏi của GV, biến các câu trả
lời thành tri thức mới với sự giúp đỡ của GV.
-Tình huống sƣ phạm:
Gv đƣa ra tình huống, HS hình thành hoặc điều chỉnh kiến thức để đáp ứng những
nhu cầu của môi trƣờng chứ không do áp đặt của GV, HS độc lập hoạt động; khi HS
không thể giải quyết vấn đề, GV can thiệp thông qua các câu hỏi gợi ý; trong trƣờng
hợp này GV đƣợc lôi cuốn vào tình huống với sự tƣơng tác giữa HS với môi trƣờng,
đó là tình huống sư phạm.
● Dạy học với Lí thuyết kiến tạo
- Tri thức đƣợc kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức, không phải tiếp
thu một cách thụ động từ môi trƣờng bên ngoài.
- Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của chính mỗi
ngƣời. Nhận thức không phải là khám phá một thế giới mà chủ thể chƣa từng biết tới.
- Học là một quá trình mang tính xã hội trong đó trẻ em dần tự hòa mình vào các
hoạt động trí tuệ của những ngƣời xung quanh. Trong lớp học mang tính kiến tạo, HS
10
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
không chỉ tham gia vào việc khám phá,, phát minh mà còn tham gia vào cả quá trình
xã hội bao gồm việc giải thích, trao đổi, đàm phán và đánh giá.
- Những tri thức mới của mỗi cá nhân nhận đƣợc từ việc điều chỉnh lại thế giới
quan của họ, thế giới quan đó cần phải đấp ứng đƣợc những yêu cầu mà tự nhiên và
thực trạng xã hội đặt ra.
1.2. Phƣơng pháp chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Nghị quyết Hội nghị TW Đảng lần thứ hai, khóa VIII đã khẳng định: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương pháp giáo
dục tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Xuất phát từ nội dung trên, việc dạy học
trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi quan trọng về nội dung, phƣơng pháp, song hiệu
quả chƣa cao, chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo thế hệ trẻ trong tình hình mới.
Theo tôi, PPDH là một vấn đề có tính lịch sử, vì vậy việc đổi mới PPDH cần cả
quá trình lâu dài và phải xuất phát từ ý thức của mỗi ngƣời GV. Trong một thời gian
dài, ngƣời thầy đã truyền thụ tri thức cho HS theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt,
trò tiếp thu. Ở một phƣơng diện nào đó, khi sử dụng PP này thì các em HS đã “bị bỏ
rơi” trở nên thụ động và thiếu tính độc lập. Theo quan niệm hiện đại, nghệ thuật dạy học
là nghệ thuật thức tỉnh tính ham hiểu biết, suy nghĩ và hành động tích cực của HS. Vậy
nên, trong quá trình dạy học ta phải để HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự học
của ngƣời học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trƣng
quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất
hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tƣơng lai không xa. Ta
có thể kể rất nhiều ví dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình,
máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh… Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở
thành lạc hậu, nên mỗi con ngƣời sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi
vì những điều học đƣợc trong nhà trƣờng chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản, chƣa
đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải
tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp
đƣợc sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên
lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Vì
vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lƣợc bồi dƣỡng PP
tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phƣơng pháp đọc sách.
11
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của vật lí: PP thực nghiệm,
PP giải quyết vấn đề, PP mô hình.
Tăng cƣờng dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập
cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao
động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vƣgốt-xki, các tƣơng tác thầy trò và trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS vƣợt qua đƣợc những trở ngại để đạt
đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân
đƣợc bộc lộ, đƣợc khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ đƣợc
hình thành hoặc đƣợc chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả
mọi HS, từ ngƣời kém đến ngƣời khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có
điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học
tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dƣỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho
mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải tất cả nội dung bài học
trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó
sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trƣớc đây chƣa đƣợc chú ý đúng mức, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lƣỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dƣới chứ không chỉ áp dụng cho những
học sinh ở các lớp trên.
1.2.3. Phát triển năng lực sáng tạo của HS
a) Khái niệm năng lực sáng tạo
“Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay
vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị”.
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và
tinh thần, tìm ra cái mới, vận dụng thành công những hiêu biết đã có vào hoàn cảnh mới.
Trong nghiên cứu VL, quá trình sáng tạo diễn ra theo chu trình gồm 4 giai đoạn
nhƣ ta đã biết, trong đó khó khăn nhất, đòi hỏi sự sáng tạo cao nhất là giai đoạn từ
những sự kiện thực nghiệm khởi đầu đề xuất mô hình giả thuyết và giai đoạn đƣa ra
phƣơng án thực nghiệm để kiểm tra hệ quả suy ra từ mô hình giả thuyết. Trong hai
giai đoạn này, không có con đƣờng suy luận logic mà phải dựa vào trực giác.
12
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ thể. Trong
bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, càng thành thạo và có kiến thức sâu rộng thì càng nhạy
bén trong dự đoán, đề ra đƣợc nhiều dự đoán, nhiều phƣơng án để lựa chọn, càng tạo
điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy, không thể rèn luyện năng lực sáng tạo tách
rời, độc lập với học tập kiến thức về một lĩnh vực nào đó.
b) Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS
● Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với kiến thức mới
Kiến thức VL trong trƣờng PT là những kiến thức đã đƣợc loài ngƣời khẳng định.
Tuy vậy, chúng luôn luôn là mới mẻ với HS. Việc nghiên cứu kiến thức mới sẽ thƣờng
xuyên đòi hỏi HS phải đƣa ra những ý kiến mới, giải pháp mới đối với chính bản thân họ.
Tổ chức quá trình nhận thức Vl theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho HS trên con
đƣờng hoạt động sáng tạo dễ nhận biết đƣợc: chỗ nào có thể suy nghĩ dựa trên hiểu
biết đã có, chỗ nào phải đƣa ra kiến thức mới, giải pháp mới. Việc tập trung sức lực
vào chỗ mới đó sẽ giúp cho hoạt động sáng tạo của HS có hiệu quả, rèn luyện cho tƣ
duy trực giác nhạy bén, phong phú. Trong nhiều trƣờng hợp, GV có thể giới thiệu cho
HS kinh nghiệm sáng tạo của các nhà bác học.
Theo quan điểm hoạt động, giáo trình VL đƣợc xây dựng đi từ dễ đến khó, phù
hợp với trình độ HS, tận dụng đƣợc những kinh nghiệm sống hằng ngày của họ, tạo
điều kiện cho họ có cơ hội đề xuất ra đƣợc những ý kiến mới mẻ, có ý nghĩa, làm cho
họ cảm nhận đƣợc hoạt động sáng tạo là hoạt động thƣờng xuyên, có thể thực hiện
đƣợc với sự cố gắng nhất định. Sự tự tin trong hoạt động sáng tạo là một yếu tố tâm lí
rất quan trọng, làm cho chủ thể nhận thức thoát khỏi những sự ràng buộc, hạn chế của
những hiểu biết cũ hay bởi ý kiến của ngƣời khác, nhất là của những nhà bác học. Nhƣ
vậy, kiêu dạy học thông báo – minh họa về nguyên tắc không thể rèn luyện cho HS
năng lực sáng tạo.
● Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết
Nhƣ đã biết, dự đoán có vai trò rất quan trọng trên con đƣờng sáng tạo khoa học.
Dự đoán chủ yếu dựa vào trực giác, kết hợp với kinh nghiệm phong phú và kiến thức
sâu sắc về mỗi lĩnh vực. Các nhà khoa học nói rằng: việc xây dựng giả thuyết dựa trên
sự khái quát hóa những sự kiện thực nghiệm, những kinh nghiệm cảm tính. Tuy nhiên sự
khái quát hóa đó không phải là một phép quy nạp đơn giản, hình thức mà nó chứa đựng
yếu tố mới, không có sẵn trong các sự kiện dùng làm cơ sở. Dự đoán khoa học không
phải là tùy tiện mà luôn luôn phải có một sơ sở nào đó, tuy chƣa thật là chắc chắn. Có thể
có các cách dự đoán sau đây trong giai đoạn đầu của hoạt động nhận thức VL của HS:
- Dựa vào sự liên tƣởng tới một kinh nghiệm đã có.
13
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
- Dựa trên sự tƣơng tự: Dựa trên một dấu hiệu bên ngoài giống nhau mầ dự đoán
sự giống nhau về bản chất; dựa trên sự giống nhau về cấu tạo mà dự đoán sự giống
nhau về tính chất.
- Dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tƣợng mà dự đoán giữa chúng có
quan hệ nhân quả.
- Dựa trên nhận xét thấy hai hiện tƣợng luôn luôn biến đổi đồng thời, cùng tăng
hoặc cùng giảm mà dự đoán về nhân quả giữa chúng.
- Dựa trên sự thuận nghịch thƣờng thấy của nhiều quá trình
- Dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một kiến thức đã biết sang một lĩnh
vực khác.
- Dự đoán về mối quan hệ định lƣợng.
● Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán
Trong nghiên cứu VL, một dự đoán, một giả thuyết thƣờng là một sự khái quát các
sự kiện thực nghiệm nên nó có tính chất trừu tƣợng, tính chát cung, không thể kiểm tra
trực tiếp đƣợc. Muốn kiểm tra xem dự doán, giả thuyết có phù hợp với thực tế hay
không, ta phải xem điều dự đoán đó biểu hiện trong thực tế nhƣ thế nào, có những dấu
hiệu nào thể quan sát đƣợc. Điều đó có nghĩa là từ một dự đoán, giả thuyết ta phải suy
ra đƣợc một hệ quả có thể quan sát đƣợc trong thực tế, sau đó tiến hành thí nghiệm
xem hệ quả rút ra bằng suy luận đó có phù hợp với kết quả thí nghiệm không.
Hệ quả suy ra đƣợc phải khác với sự kiện ban đầu dùng làm cơ sở cho dự đoán thì
mới có ý nghĩa. Số hệ quả phù hợp với thực tế càng nhiều thì dự đoán càng trở thành
chắc chắn, sát với chân lí hơn.
Quá trình rút ra hệ quả thƣờng áp dụng suy luận logic hay suy luận toán học. Sự
suy luận này phải đảm bảo là đúng quy tắc, quy luật, không phạm sai lầm. Những quy
tắc, quy luật đó đều đã biết, cho nên về nguyên tắc sự suy luận đó không đòi hỏi một
sự sáng tạo thực sự, có thể kiểm soát đƣợc.Vấn đề đòi hỏi sự sáng tạo ở đây là đề xuất
đƣợc phƣơng án kiểm tra hệ quả đã rút ra đƣợc.
● Giải các bài tập sáng tạo
Trong các loại bài tập sáng tạo, ngoài việc phải vân dụng kiến thức đã học, HS bắt
buộc phải có những ý kiến độc lập mới mẻ, không thể suy ra một cách logic từ những
kiến thức đã học.
Khi khảo sát chu trình sáng tạo khoa học, ta đã biết hai giai đoạn khó khăn hơn cả
đòi hỏi sự sáng tạo là giai đoạn từ sự kiện cảm tính tới việc xây dựng mô hình giả
thuyết trừu tƣợng và giai đoạn chuyển từ một tiên đề lí thuyết và những quy luật nhất
định của hiện tƣợng sang việc kiểm tra bằng thực nghiệm. Giai đoạn thứ nhất đòi hỏi
sự giải thích hiện tƣợng, trả lời câu hỏi: Tại sao? Còn giai đoan thứ hai lại đòi hỏi thực
hiện một hiện tƣợng thực, đáp ứng với những yêu cầu đã cho, nghĩa là trả lời câu hỏi:
14
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
Làm thế nào? Tƣơng ứng với hai trƣờng hợp trên là haai loại bài tập sáng tạo: bài tập
nghiên cứu và bài tập thiết kế chế tạo.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phƣơng tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học
Phƣơng tiện dạy học là các phƣơng tiện vật chất do GV hoặc HS sử dụng dƣới sự
chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo những điều kiện cần thiết nhằm đạt đƣợc
mục đích dạy học. Có hai loại phƣơng tiện dạy học: Phƣơng tiện dạy học truyền thống
và phƣơng tiện dạy học hiện đại.
Trong những năm gần đây, các phƣơng tiện dạy học nghe – nhìn ngày càng thâm
nhập và đƣợc sử dụng trong dạy học VL nhƣ:
- Phim học tập: phim đèn chiếu, phim chiếu bóng, phim học tập trên vô tuyến
truyền hình, phim video.
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng, minh họa các hiện tƣợng, quá trình VL,
luyện tập cho HS giải bài tập và giải quyết các vấn đề học tập trên máy vi tính hoặc
để tiến hành thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm hiện đại, trong đó máy vi tính
nhƣ là máy đo, xử lí các kết quả thí nghiệm.
Các phƣơng tiện dạy học nghe – nhìn là các phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng
trong dạy học với sự hỗ trợ của các máy móc kĩ thuật (đèn chiếu, máy chiếu phim,
máy thu hình, máy sang và phát băng hình, máy thu và phát băng hình, máy chiếu
LCD đa năng, máy vi tính). Lƣợng thông tin chứa đựng trong các phƣơng tiện dạy học
này đƣợc khai thác thông qua bộ phận phân tích quang học và âm thanh. Chúng tác
động đến HS qua hình ảnh và âm thanh.
a) Phim học tập
Phim học tập đƣợc sử dụng trong dạy học VL bao gồm các loại:
● Phim đèn chiếu.
Ví dụ: phim đèn chiếu về đối tƣợng của VL học, về các PP đo trong VL, “các loại
đông cơ nhiệt”, về “sản xuất và truyền tải điện năng”, về cầu vòng và về các ứng dụng
của VL hạt nhân, “thiên văn và du hành vũ trụ”.
● Phim chiếu bóng bao gồm phim quay các cảnh vật và phim hoạt hình.
Ví dụ: phim về buồng sƣơng Uyxon, về chuyển động Braonơ, về sự dẫn điện trong
chất bán dẫn.
● Phim vô tuyến truyền hình.
Ví dụ: phim về dao động cơ học, về cảm ứng điện từ, về sóng cơ học, về sóng điện từ.
● Phim trên băng video.
● Phim trên tải về từ các trang web đƣợc lƣu trữ trên các thiết bị nhớ nhƣ USB.
Các loại phim học tập nói trên thƣờng đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp sau:
15
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
● Khi nghiên cứu các đề tài không thể làm thí nghiệm, mặc dù đó là những thí
nghiệm rất cơ bản, do thiết bị thí nghiệm cần sử dụng cồng kềnh, phức tạp, đắc tiền,
không an toàn.
● Khi nghiên cứu các đối tƣợng, hiện tƣợng VL không thể quan sát, đo đạt trực
tiếp đƣợc do chúng quá nhỏ hoặc quá to.
● Khi nghiên cứu các quá trình VL diễn ra quá nhanh (ví dụ: sự biến dạng đàn hồi
của hai quả cầu trong sự va chạm của chúng, sự rơi tự do) hoặc diễn ra quá chậm (ví
dụ nhƣ hiện tƣợng khuếch tán trong các vật rắn).
● Khi nghiên cứu các hiện tƣợng diễn ra ở những nơi, những thời điểm không thể
đến quan sát trực tiếp đƣợc.
● Khi nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật của VL (nguyên tắc hoạt động, cấu tạo
của các máy đo, các máy phức tạp, các dây chuyền sản xuất, nguyên tắc hoạt động của
các nhà máy thủy điện, nhà máy điện nguyên tử).
● Các loại phim học tập còn đƣợc sử dụng khi trình bày sự phát triển của một vấn
đề VL, một phát minh khoa học và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Qua việc xem
phim, HS thấy đƣợc con đƣờng thu nhận các kiên thức trong các bối cảnh xã hội cụ
thể và vị trí các nhà khoa học trong sự phát triển của VL học.
Lợi ích của việc sử dụng phim học tập trong dạy học VL.:
● Phim học tập giúp thu nhận thế giới tự nhiên vào lớp học, xóa bỏ những hạn hẹp
về mặt không gian của lớp học và về mặt thời gian của giờ học.
● Nhờ các cuốn phim đƣợc quay trƣớc khi HS quan sát với tốc độ mong muốn
hoặc có thể làm dừng lại các hình ảnh, HS quan sát đƣợc rõ ràng các hiện tƣợng, các
qua trình VL đã đƣợc phóng đại (thu nhỏ) một cách tối ƣu, làm cho HS có những biểu
tƣợng đúng đắn về chúng.
● Việc sử dụng các khả năng của sự đồ họa, kết hợp hài hòa với các tín hiệu âm thanh
và sự thuyết minh phim không những tạo ở HS những biểu tƣợng tốt hơn về đối tƣợng
nghiên cứu mà còn làm tăng tính trực quan về hiệu quả cảm xúc của phƣơng tiện dạy học.
● Phim học tập có thể đƣợc sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học, ở
trong lớp học và ngoài lớp học, trong và ngoài giờ học chính khóa.
Khi sử dụng phim học tập, GV cần căn cứ vào mục đích sử dụng, nội dung cuốn
phim để định ra những biện pháp sƣ phạm thích hợp nhằm làm tăng hiệu quả của cuốn
phim đối với HS. Các giai đoạn làm việc chủ yếu của GV đối với phim học tập:
● Đặt kế hoạch sử dụng phim trong kế hoạch dạy học tổng thể một chƣơng, một
phần cụ thể (sử dụng lúc nào? Nhằm đạt đƣợc mục đích gì về mặt lí luận dạy học?).
● Các công việc chuẩn bị với HS trƣớc khi sử dụng phim:
- Giao cho HS nhiệm vụ ôn tập ở nhà những kiến thức cần thiết để có thể hiểu
đƣợc nội dung phim.
16
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
- Trƣớc khi chiếu phim, để định hƣớng đƣợc sự chú ý của HS vào những nội
dung cơ bản của cuốn phim, GV cần giao ncho HS những nhiệm vụ cần hoàn
thành sau khi xem phim.
● Trong khi HS xem phim, GV cần quan sát, có thể đƣa ra những gợi ý nhỏ để
hƣớng sự chú ý của HS vào cái cơ bản, cái đặc biệt.
● Đánh giá hiệu quả việc sử dụng phim học tập:
- Sau khi HS xem phim, cần cho HS nghỉ giải lao ngắn để có thể suy nghĩ lại cái
đã xem, đã nghe.
- Việc đánh giá hiệu quả việc sử dụng phim có thể ngay sau khi chiếu phim hoặc
trong các giờ học sau.
- Hiệu quả sử dụng phim cần đƣợc đánh giá thông qua sự trả lời của HS các câu
hỏi nêu ra lúc đầu.
b) Dao động kí điện tử
Dao động kí điện tử là một thiết bị đo lƣờng đa chức năng hiển thị kết quả đo dƣới
dạng đồ thị trên màn sáng có thể quan sát bằng mắt đƣợc. Hiện nay, dao động kí điện
tử là một trong các thiết bị có thể hỗ trợ nhiều trong các thí nghiệm nghiên cứu về các
dao động điện, dòng điện xoay chiều, dao động và sóng điện từ... ở chƣơng trình
VLPT. Dao động kí điện tử dùng trong trƣờng PT hiện nay có 2 loại: dao động kí điện
tử một chùm tia và đao động kí điện tử hai chùm tia.
Dao động kí điện tử đƣợc sử dụng rất nhiều trong dạy học VL vì nó có các chức
năng ƣu việt sau:
● Dùng để đo nhiều đại lƣợng VL khác nhau nhƣ: điện trở, điện dung, độ tự cảm,
hiệu điện thế, độ lệch pha, tần số, hệ số khuếch đại của một tầng khuếch đại hoặc của
máy khuếch đại...
● Là máy đo có độ chính xác rất cao.
● Có thể đo đƣợc các đại lƣợng VL có độ lớn khá nhỏ.
● Giúp ta quan sát đƣợc các dao động điều hòa, dao động tắt dần, đƣờng đặc trƣng
vôn-ampe của đèn điện tử, tranzito...
● Giúp ta quan sát đƣợc các quá trình điện từ biến đổi nhanh.
● Giúp ta nghiên cứu đƣợc các quá trình điện có tần số từ vài Héc đến hàng triệu
Héc do bên trong máy có bộ phận phát xung răng cƣa để quét tia electron theo chiều
ngang có dải tần số có thể thay đổi từ vài Héc đến vài chục Kilohéc.
● Dao động kí điện tử hai chùm tia cho phép nghiên cứu đồng thời hai quá trình
điện, thuận tiện cho việc so sánh đối chiếu.
● Có thể dùng dao động kí điện tử để nghiên cứu các loại dao động khác, không
phải là dao động điện bằng cách biến đổi chúng thành dao động điện rồi đƣa các tín
hiệu của dao động điện này vào đầu của dao động kí điện tử.
17
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
c) Máy vi tính
Ngày nay, máy vi tính đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống: trong sản xuất,
kinh doanh, nghiên cứu khoa học, vui chơi giải trí và đặc biệt là trong dạy học. Sử dĩ máy
vi tính đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ vậy vì nó có những chức năng ƣu việt sau:
● Trƣớc hết, máy vi tính là thiết bị có thể tạo nên, lƣu trữ trong máy và hiển thị lại
trên màn hình một lƣợng thông tin vô cùng lớn dƣới dạng văn bản, hình ảnh và âm
thanh mà các giác quan con ngƣời có thể tiếp nhận đƣợc. Hơn nữa, việc truy nhập
cũng nhƣ trao đổi các nội dung bất kì trong khối lƣợng khổng lồ đó hết sức dễ dàng,
nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và rẻ tiền hơn mọi PP thƣờng sử dụng.
● Máy vi tính có khả năng tính toán, xử lí cực nhanh một khối lƣợng vô cùng lớn
các phép tính với độ chính xác cao.
● Máy vi tính có thể biến đổi cực kì nhanh chóng, chính xác các dữ liệu đã thu
thập đƣợc, cho ra các kết quả đƣợc hiển thị dƣới dạng chuẩn nhƣ biểu bảng, biểu đồ,
đồ thị..., tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu.
● Máy vi tính có thể ghép nối với các thiết bị nghiên cứu khác để tạo thành một hệ
thiết bị mới có chất lƣợng cao hơn hẳn thiết bị cũ.
● Nhờ phần mềm, thông qua máy vi tính có thể điều khiển hoàn toàn tự động các
quá trình theo chƣơng trình đặt sẵn.
Nhờ chức năng có thể tạo nên, lƣu trữ và hiển thị lại một thông tin vô cùng lớn
dƣới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên máy vi tính đƣợc sử dụng để hỗ trợ GV
trong việc minh họa các hiện tƣợng, quá trình tự nhiên cần nghiên cứu. Tất cả các văn
bản, hình ảnh hay âm thanh cần minh họa cho bài học đều có thể đƣợc chọn lọc, sắp
xếp trông máy vi tính và đƣợc trình bày nhanh chóng với chất lƣợng cao theo một
trình tự tùy ý trong giờ học. Máy vi tính còn thể hiện tính ƣu việt của nó hơn hẳn các
phƣơng tiện dạy học khác ở chỗ: Ngay tức khắc theo ý muốn của GV, nó có thể
phóng to, thu nhỏ, làm chậm, làm nhanh, dừng lại quá trình đang xảy ra hay chuyển
sang nghiên cứu quá trình khác.
Nhiều chƣơng trình đã đƣợc xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc tự ôn tập của HS,
trong đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, tự lực cũng nhƣ phát
triển trí tuệ của HS đƣợc hết sức chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá với sự hỗ trợ của
máy vi tính cũng đã và đang đƣợc thử nghiệm trong lĩnh vực dạy học, để đảm bảo
đƣợc tính khách quan, chính xác cao của việc kiểm tra đánh giá. Bên cạnh đó, máy vi
tính còn sử dụng trong việc mô phỏng, mô hình hóa các hiện tƣợng, quá trình cần
nghiên cứu. Nhờ các phần mềm về đồ họa (nhƣ Turbo Pascal...) hay phần mềm thiết
kế (trong Computer Aided Design, viết tắt là CAD)..., ta có thể mô phỏng các hiện
tƣợng, quá trình nghiên cứu thông qua các dấu hiệu, mối quan hệ có tính bản chất của
đối tƣợng đó để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận thức của HS. Đặc biệt là nhờ
18
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
máy vi tính và các phần mềm, ta có thể xây dựng và quan sát mô hình tĩnh hay mô hình
động ở các góc độ khác nhau, trong không gian một, hai hay ba chiều, với đủ loại màu
sắc khác nhau có trong tự nhiên.
Bên cạnh các lĩnh vực sử dụng thƣờng thấy trong các môn học khác nhƣ: học, ôn
tập bằng máy, kiểm tra, đánh giá bằng máy, xửu lý và tính toán các kết quả bằng máy...,
máy vi tính còn đƣợc sử dụng chủ yếu trong dạy học VL ở các lĩnh vực quan trọng sau:
- Mô phỏng các đối tƣợng VL cần nghiên cứu.
- Hỗ trợ trong việc xây dựng các mô hình.
- Hỗ trợ các thí nghiệm VL.
- Hỗ trợ cho việc phân tích băng video ghi các quá trình VL thực.
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật lí THPT
1.3.1. Dạy học VL trong nhà trƣờng PT nhằm giúp HS đạt đƣợc một hệ thống Vật lí
PT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện đại, bao gồm:
a) Các khái niệm về các sự vật hiện tƣợng và qúa trình VL thƣờng gặp trong đời
sống và sản xuất.
b) Các đại lƣợng, các định luật và nguyên lí VL cơ bản.
c) Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.
d) Những ứng dụng phổ biến của VL trong đời sống và sản xuất.
e) Các PP chung của nhận thức khoa học và những PPNT đặc thù của VL.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
a) Quan sát các hiện tƣợng và các quá trình VL trong tự nhiên, trong đời song hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sƣu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn
khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn VL.
b) Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
c) Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu đƣợc để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay bản chất của các hiện tƣợng hoặc quá
trình VL, cũng nhƣ đề xuất phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
d) Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tƣợng và quá trình VL, giải các
bài tập VL và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ PT.
e) Sử dụng các thuật ngữ VL, các biêu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng nhƣ những kết quả thu đƣợc qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
a) Có hứng thú học tập VL, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp của VL học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
19
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD:ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Văn Thắng
b) Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn VL, cũng nhƣ trong việc áp dụng các hiêu
biết đã đạt đƣợc.
c) Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng nhƣ để bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng sống tự nhiên.
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cƣờng việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
Phƣơng pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt đƣợc những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên phƣơng pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy
giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chƣớc làm theo. Có nhiều điều HS
đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu đƣợc nhƣng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể
hiện một sự thiếu tin tƣởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để
suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK,
hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thƣờng nói là bài dài, thực ra nhiều khi sách
viết có dài, nhƣng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu đƣợc, nhƣng GV lại
không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả. [5, tr 38]
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cƣờng
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy ban đầu
HS chƣa quen với phƣơng pháp học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho
chép, nhƣng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là
hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một
bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen
với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia
một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng
một chút là có thể hoàn thành đƣợc.
Thông thƣờng trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài
để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần
giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT nhƣ phát hiện vấn đề, thu thập thông
tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. Giáo viên cần
tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần
có sự trợ giúp hƣớng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện_giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói quen
tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu DH này GV vừa
tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú học tập, vừa rèn luyện cho họ khả năng tƣ duy sáng tạo.
Trong quá trình dạy học có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ
biến nhất là đƣa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tƣởng rằng mình đã biết
cách trả lời. Nhƣng khi phân tích kĩ mới thấy nhũng kiến thức đã có của mình không
đủ giải thích hiện tƣợng hay trả lời câu hỏi.
20