Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý áp DỤNG một số PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC KHOA học KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG 3 SÓNG cơ, vật lý 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ
----*----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Sư phạm Vật Lý

ÁP DỤNG MỘT SỐ PP NHẬN THỨC KHOA HỌC
KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 3. SÓNG CƠ,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO


Giảng viên hướng dẫn:
ThS-GVC TRẦN QUỐC TUẤN

Sinh viên thực hiện:
HỒ THỊ KIỀU TIÊN
MSSV:1070270
LỚP: Sư Phạm Vật Lý k33

Cần Thơ, tháng 5/2011


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành
luận văn của mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của
bản thân trong những năm tháng trên giảng đường Đại
Học, cùng với sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô trong
những năm vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường
Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần
Quốc Tuấn, người đã tận tình chỉ bảo và giúp em có
được niềm say mê trong nghiên cứu khoa học, thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt em thực hiện những bước
đi đúng đắn trong tiến trình thực hiện đề tài.
Đồng thời cũng gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp SP
Vật Lý K33 đã giúp đỡ, động viên giúp em vượt qua
những khó khăn, trở ngại để tự tin hoàn thành đề tài.
Tuy vậy, do thời gian quá ngắn và kinh nghiệm
còn hạn hẹp nên vẫn còn một số thiếu sót mong sự đóng
góp nhiệt tình của quý thầy cô và các bạn.
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2011
Sinh viên
Hồ Thị Kiều Tiên

Trang i


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày............tháng …........năm 2011.

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


Trang ii


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 1
4. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................................... 2
5. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ................................................................................... 2
8. Những chữ viết tắt trong đề tài ................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI PPDH Ở THPT ................................ 3
1.1. Đổi mới PPDH......................................................................................................... 3
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta......................................................................... 3
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới ............................................................. 3
1.1.3. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH .............................................................. 4
1.1.4. Mục đích của đổi mới PPDH.................................................................................. 5
1.2. Đổi mới PPDH ở THPT .......................................................................................... 5
1.2.1. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở THPT...................................................... 5
1.2.2. Nội dung đổi mới PPDH VL THPT ..................................................................... 11
1.3. Đổi mới cách soạn giáo án .................................................................................... 15
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án .................................................................. 15

1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án ................................................................. 15
1.3.3. Quy trình soạn thảo một giáo án........................................................................... 16
1.3.4. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học .......................................... 17
1.3.5. Cấu trúc của một giáo án soạn theo các hoạt động học tập ................................... 19
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá .................................................................................... 19
1.4.1. Mục tiêu đổi mới kiểm tra đánh giá...................................................................... 20
1.4.2. Yêu cầu kiểm tra đánh giá ................................................................................... 20
1.4.3. Những định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá ...................................................... 21
1.4.4. Các tiêu chí của kiểm tra đánh giá........................................................................ 22
1.4.5. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá................................................................. 22
1.4.6. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề................................................................ 22
1.4.7. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ................................................ 23
Trang iii


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ PP NHẬN THỨC KHOA HỌC TRONG DHVL ................ 25
2.1. Phương pháp giải quyết vấn đề ............................................................................ 25
2.1.1. Khái niệm PP giải quyết vấn đề............................................................................ 25
2.1.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học.......................................................... 25
2.1.3. Đặc điểm của quá trình HS giải quyết vấn đề trong học tập.................................. 25
2.1.4. Các pha của tiến trình DH giải quyết vấn đề......................................................... 26
2.1.5. Tổ chức tình huống học tập .................................................................................. 27
2.1.6. Các kiểu hướng dẫn HS giải quyết vấn đề ............................................................ 29
2.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 31

2.2.1. Tầm quan trọng của PP thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và DHVL ......... 31
2.2.2. PP thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học VL ................................................... 32
2.2.3. PP thực nghiệm trong DHVL ............................................................................... 33
2.3. Phương pháp mô hình .......................................................................................... 37
2.3.1. Mô hình ............................................................................................................... 37
2.3.2. PP mô hình trong VL học..................................................................................... 41
2.3.3. PP mô hình trong DHVL...................................................................................... 44
2.4. Phương pháp tương tự.......................................................................................... 46
2.4.1. PP tương tự và các giai đoạn của PP tương tự ...................................................... 46
2.4.2. PP tương tự trong nghiên cứu VL......................................................................... 46
2.4.3. PP tương tự trong DHVL ..................................................................................... 47
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG SÓNG CƠ,
VL 12 NÂNG CAO ...................................................................................................... 49
3.1. Đại cương về chương Sóng Cơ ............................................................................. 49
3.1.1. Mục tiêu của chương............................................................................................ 49
3.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương..................................................................... 50
3.2. Soạn giảng một số giáo án..................................................................................... 51
3.2.1. Sóng cơ. Phương trình sóng ................................................................................. 51
3.2.2. Phản xạ sóng. Sóng dừng ..................................................................................... 58
3.2.3. Giao thoa sóng ..................................................................................................... 64
3.2.4. Sóng âm. Nguồn nhạc âm..................................................................................... 70
3.2.5. Hiệu ứng Đốp-le .................................................................................................. 77
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................ 82
4.1. Mục đích................................................................................................................ 82
Trang iv


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

4.2. Nội dung thực hiện................................................................................................ 82
4.3. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 82
4.4. Kế hoạch giảng dạy ............................................................................................... 82
4.5. Kết quả thực nghiệm............................................................................................. 82
4.6. Phụ bản thực nghiệm sư phạm............................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 96

Trang v


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
 Tình hình thực tế
Hiện nay, chúng ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa Đất
nước, với mục tiêu đến năm 2020, Việt nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở
thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Trong đó, con người là
nhân tố quan trọng, quyết định sự thắng lợi.
Nghị quyết Trung ương ĐCS Việt nam khóa VIII đã chỉ rõ: “… phát huy tính
tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng
tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp,…”.

 Thực trạng dạy học ở THPT
Ở các trường phổ thông, GV vẫn có thói quen áp dụng những PPDH truyền
thống để giảng dạy HS. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, với những điều kiện phát
triển của các phương tiện truyền thông và sự bùng nổ của khoa học công nghệ thì HS
không thể thỏa mãn với vai trò tiếp thu thụ động, chấp nhận những kiến thức đã có
sẵn, mà cần phải có một quá trình: lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ năng.
Đề tài được nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới PPDH VL THPT, thông qua
việc vận dụng một số PP nhận thức khoa học.
Là người GV trẻ trong tương lai; để có thể dạy tốt, chúng em phải biết vận dụng
những kiến thức về PP mà thầy cô đã truyền đạt, áp dụng những PPDH tích cực nhằm
mục đích rèn luyện cho HS khả năng tự lực hoạt động để có thể chiếm lĩnh kiến thức
vật lý hay nói cách khác là dạy cho HS biết sử dụng chính PP mà các nhà khoa học đã
sử dụng để nghiên cứu vật lý, để tìm chân lý.
 Chính vì những lý do trên, em quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Áp dụng một

số PP nhận thức khoa học khi giảng dạy chương Sóng Cơ-VL 12 NC”.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
ÁP dụng một số PP nhận thức khoa học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS, đồng thời vận dụng vào thiết kế một số bài trong chương “Sóng Cơ” – VL 12
NC.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
* Có thể nghiên cứu lý luận về các PP nhận thức khoa học: PP giải quyết vấn đề, PP
thực nghiệm, PP mô hình, PP tương tự.
* Có thể vận dụng cơ sở lý luận đã nghiên cứu để soạn giáo án một số bài trong
chương “Sóng Cơ” VL 12 NC.

Trang 1


Luận Văn TN ĐH


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

4. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
* Nghiên cứu lý luận về các PP nhận thức khoa học: PP giải quyết vấn đề, PP thực
nghiệm, PP mô hình, PP tương tự.
*Vận dụng cơ sở lý luận đã nghiên cứu để soạn GA một số bài trong chương “Sóng
Cơ”:
 Sóng cơ. Phương trình sóng.
 Phản xạ sóng. Sóng dừng.
 Giao thoa sóng.
 Sóng âm. Nguồn nhạc âm.
 Hiệu ứng Đốp-le.
5. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về các PP nhận thức của VL.
- Nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
5.2. Phương tiện nghiên cứu
- Sử dụng SGK VL 12 NC và các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài, các
tài liệu chuyên đề.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế giáo án và hoàn
thành đề tài.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các hoạt động dạy và học của GV và HS thông qua các bài đã soạn.
7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu về đề tài: thu thập các tài liệu tham khảo có liên quan
đến đề tài từ các nguồn khác nhau, lập đề cương thực hiện đề tài.
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu về lý luận dạy học, lý thuyết có liên quan đến đề tài từ

các nguồn tài liệu thu thập được.
 Giai đoạn 3: Soạn GA 5 bài trong chương “Sóng Cơ” theo hướng của đề tài.
 Giai đoạn 4: Tổng hợp các dữ liệu đã viết về đề tài.
 Giai đoạn 5: Chỉnh sửa, hoàn chỉnh đề tài, báo cáo thử.
 Giai đoạn 6: Báo cáo luận văn.
8. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
DH: dạy học
PPDH: phương pháp dạy học
GV: giáo viên
SGK: sách giáo khoa
HS: học sinh
THPT: trung học phổ thông
PP: phương pháp
VL: vật lý

Trang 2


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI PPDH Ở THPT
1.1. ĐỔI MỚI PPDH
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt. Từ đó, đòi hỏi chúng ta cần phải đào tạo được
lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều

nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy, mục tiêu giáo dục
cần phải được thay đổi để phù hợp với mục tiêu chung của đất nước, bao gồm những
nội dung sau:
- Đổi mới mục tiêu giáo dục, tạo ra những con người có phẩm chất mới.
- Bồi dưỡng tính năng động cá nhân, tư duy sáng tạo và thực hành giỏi.
- Nghị quyết ban chấp hành Trung Ương khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ và mục
tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý
tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, có đạo dức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng
của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của
cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại như lời căn dặn của Bác
Hồ”. [8, tr 49]
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên, PPDH này nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải minh họa,
trò lắng nghe, ghi chú và bắt chước làm theo sẽ không thể đào tạo được con người có
tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi.
Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới nền giáo dục nước ta chuyển từ
trang bị kiến thức sang bồi dưỡng năng lực, trước hết là năng lực sáng tạo.
Nghị quyết ban chấp hành Trung Ương ĐCS Việt nam khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi
mới mạnh mẽ PP giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các PP tiên tiến, PP hiện
đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS,
nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học , tự đào tạo”. [8, tr 50]

Trang 3


Luận Văn TN ĐH


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

1.1.3. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
 Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu DH đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là : “ GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm
tra, đánh giá ; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại”.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất
là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm
tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng
tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS tham
gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng
lực sáng tạo cho HS.
Cách dạy này rõ ràng là dồn HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để
suy nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẽ của mình, còn GV thì trở
thành nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ HS phải kính nể. Như vậy
việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống
lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV.
Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự
lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm
việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết
bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo diều kiện cho việc thực
hiện mục tiêu của DH.
 Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Trong công cuộc đổi mới của con người ở thời đại hiện nay thì những kiến thức
học được trong nhà trường là chưa đủ mà còn phải tự học thêm nhiều mới theo kịp được sự
phát triển của khoa học kĩ thuật hiện đại.Vì vậy ngay trên ghế nhà trường, HS cần phải

được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động nhận thức.
 Rèn luyện thành nếp sáng tạo, tư duy của người học.
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất
là phải tổ chức, hướng dẫn, tao điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình
tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập. Vai
trò của GV chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện
thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển
được năng lực.
Trang 4


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

 Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện hiện đại vào dạy học.
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến trên toàn thế giới trong nửa cuối thế kỷ
XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về sự
phát triển đã ra đời, nhiều PPDH mới đã được thử nghiệm và đã đạt được những kết quả
khả quan.
1.1.4. Mục đích của đổi mới PPDH ở THPT
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới
đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, PP, phương tiện DH đến cách thức đánh giá kết quả DH,
trong đó khâu đột phá là đổi mới PPDH.
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối truyền thụ
một chiều sang dạy học theo “PP dạy học tích cực”, nhằm giúp HS phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực

tiễn; tạo niềm tin, hứng thú trong học tập. Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS
cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác), dạy PP
và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc
sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự
phát triển xã hội. [1, tr10]
PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không hoạt
động, thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS,
nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng
vào việc phát huy tính tích cực của người học.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy
nhiên thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy.
Mặt khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng GV
chưa đáp ứng được. Do đó, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo PP
dạy học tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đế phức tạp, từ thấp đến cao,
hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới PP cần phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự
phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả.
1.2. ĐỔI MỚI PPDH Ở THPT
1.2.1. Những định hướng đổi mới PPDH ở THPT
Tinh thần cơ bản của việc đổi mới PPDH là: Phát huy tính tích cực , tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS trong học tập với những định hướng như sau:
Trang 5


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

 Sử dụng các PP dạy học truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ

động và sáng tạo của HS.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ nhận vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH
theo một chiến lược nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong những
tình huống cụ thể.
Ví dụ: PP cho HS làm việc với SGK.
- Trong PPDH thụ động: Việc cho HS đọc SGK chỉ nhằm mục đích ghi nhớ
thuộc lòng không những nội dung mà cả cách phát biểu những kết luận mà ta muốn chốt
lại.
- Trong PPDH tích cực: Việc cho HS đọc SGK coi như một hoạt động thu thập
thông tin. Thông tin này sau đó phải được xử lí để rút ra những kết luận cần thiết.
Trong việc DH truyền thống, GV thường sử dụng kết hợp nhiều PP thuộc các
nhóm khác nhau. Ví dụ: giảng giải – minh họa, xem thí nghiệm biểu diễn – vấn đáp, đọc
tài liệu – báo cáo,…Việc thay đổi PPDH không những có tác dụng khắc sâu kiến thức, kĩ
năng mà HS cần chiếm lĩnh mà còn có tác dụng cho tiết học đỡ nhàm chán, tạo thêm
hứng thú học tập cho HS.
“Như vậy, trước hết có thể đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc DH trong đó
sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa hoạt động của HS”. [1, tr
82]
 Chuyển từ PP nặng về sự diễn giảng của GV sang PP nặng về tổ chức cho HS
hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng.
Theo quan niệm cũ về việc DH thì GV là người truyền thụ kiến thức, còn HS là
người tiếp thu kiến thức. PPDH phổ biến hiện nay ở các trường THPT là PP giảng giải minh họa; trong nhiều trường hợp, do những khó khăn về thiết bị thí nghiệm, khâu minh
họa cụ thể đã bị bỏ qua. Có không ít GV giảng “nguyên văn” như SGK, thậm chí còn đọc
cho HS chép những đoạn in đậm trong sách. Có thể thay thế việc làm vô nghĩa đó bằng
cách cho HS đọc và nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt những câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh
hội của các em.
Theo quan niệm mới về việc DH, vai trò chính yếu của GV là người tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh kiến thức,
kĩ năng mới. Đó là vì các kiến thức, kĩ năng và thái độ ứng xử chỉ có thể hình thành được

ở mỗi con người bằng những hoạt động tìm tòi, khám phá, nghiền ngẫm, trao đổi và giao
Trang 6


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

tiếp của chính con người đó. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết sức tích cực, GV
trog có vẻ nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết sức căng thẳng để thu thập thông tin
phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Hoạt động học của HS rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia thành ba nhóm dựa theo
cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề khoa học. Đó là các nhóm hoạt
động sau:
Nhóm các hoạt động thu thập thông tin: HS sẽ thu thập được những thông tin
cần thiết trong những hoạt động sau:
+ Quan sát các hoạt động thiên nhiên, các tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm mà
GV biểu diễn, xem băng hình, đĩa CD,…
+Thực hành, bản thân HS làm thí nghiệm, đo đạc lấy số liệu,…
+ Đọc SGK và các tài liệu khác, tra cứu bảng biểu,…
+ Nghe báo cáo của GV, báo cáo của bạn bè, các phương tiện truyền thông,…
Nhóm các hoạt động xử lí thông tin:
+ Hoạt động xử lí thông tin đòi hỏi tư duy sáng tạo cao, HS được hướng dẫn để
lập và thực hiện kế hoạch xử lí thông tin có thể là:
+ Suy luận logic (phân tích tổng hợp, so sánh, diễn dịch,…) để đưa ra một kết
luận từ những dữ liệu đã có.
+ Lập biểu bảng, vẽ đồ thị,…từ đó rút ra quy luật của hiện tượng.
+ Đưa ra một dự đoán và thiết kế một phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra dự

đoán đó.
Nhóm các hoạt động truyền đạt thông tin:
+ Hoạt động truyền đạt thông tin không những góp phần củng cố kiến thức, phát
triển năng lực ngôn ngữ của HS mà còn giúp các em rèn luyện các phẩm chất cần thiết để
hòa nhập với cuộc sống cộng đồng.
+ Hoạt động truyền đạt thông tin có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
* Thông báo bằng lời những kết quả xử lí thông tin, kết quả thí nghiệm, những dữ
liệu điều tra của cá nhân hay của nhóm.
* Tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dung học tập
* Viết một báo cáo nhỏ; trình bày một biểu đồ, một đồ thị, một hình vẽ.
Cần chú ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được
để giải quyết một vấn đề, một bài tập,…là tổng hợp các hoạt động thu thập, xử lí và
truyền đạt thông tin. Ví dụ như khi giải bài tập: HS đọc kĩ để nắm vững được đề tài (thu
Trang 7


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

thập thông tin), tìm và thực hiện các giải pháp (xử lí thông tin), viết lời giải (truyền đạt
thông tin).
Thành công của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS phụ thuộc
không những vào khả năng của GV mà còn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học tập
của HS. Chúng ta cần tiến hành từng bước, đổi mới dần từng hoạt động trên lớp để không
những GV quen dần với PP dạy học dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt động mà
còn để HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động sang thói quen học tập tích cực, sáng
tạo. Đây là quá trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện theo tinh thần kiên trì, không nóng

vội.
 Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp hài hòa với học tập hợp tác.
Các hình thức học tập cá nhân theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập vẫn
được áp dụng trong những PPDH truyền thống. Trong các hình thức trên, hình thức học
tập cá nhân vẫn được xem là hình thức học tập cơ bản nhất và có hiệu quả nhất. Các hình
thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập hỗ trợ.
Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức
học tập cơ bản. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học tập, làm cho
HS học tập một cách tự giác, chủ động. Từ đó phát huy được tính sáng tạo của mỗi cá thể
trong học tập.
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn mà còn rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ
chia sẽ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo
lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki, các tương tác thầy – trò và trò – trò trong
lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới.
Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định
hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác
hóa. Mặc khác,trong việc học tập theo nhóm, tất cả HS từ người kém đến người khá đều
có thể trình bày ý kiến của mình. Từ đó kích thích hứng thú học tập của HS.
Cách phân chia các hình thức hoạt động thành hình thức hoạt động cá nhân và
hoạt động hợp tác cũng chỉ có tính tương đối.Các hình thức hoạt động này thường được
tiến hành xen kẽ nhau. Ví dụ: Hình thức thực hành vật lý là hoạt động thường được tiến
hành theo nhóm, việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân.
Trong tiết thực hành, mỗi nhóm thực hiện chung một bộ thí nghiệm và phải thực hiện kế

Trang 8


Luận Văn TN ĐH


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

hoạch thí nghiệm theo đúng sự hướng dẫn chung của GV đối với toàn lớp. Tuy nhiên,
việc lấy số liệu, xử lí số liệu và viết báo cáo thực hành phải do từng HS tự làm.
Hình thức học tập theo nhóm được tiến hành theo trình tự sau:
* GV:
+ Tổ chức HS thành các nhóm, nếu lớp học được trang bị các bàn dài thì mỗi
nhóm gồm HS của 1 hoặc 2 bàn cạnh nhau; nếu lớp được trang bị thành bàn đôi thì mỗi
nhóm gồm HS của 3 bàn ngồi cạnh nhau.
+ Trao nhiệm vụ học tập cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện. Ví
dụ: Nếu là một nội dung nghiên cứu một hiện tượng bằng thực nghiệm thì có những yêu
cầu sau: nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu kiểm kê các dụng cụ thí nghiệm, nghiên cứu
phương án thí nghiệm và cách bố trí thí nghiệm, cách lấy số liệu, thảo luận về cách xử lí
số liệu, thảo luận về kết quả và kết luận thu được,…
* HS:
+ Thực hiện các hoạt động cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV.
+ Thảo luận trong nhóm về kết luận thu được và cử người báo cáo kết quả trước
lớp.
+ Tuy nhiên, không thể tổ chức dạy học theo nhóm một cách tràn lan vì không
có điều kiện thời gian. Trong mỗi tiết học chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt động theo
nhóm để tìm hiểu một nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù hợp với việc tổ chức
hoạt động theo nhóm có thể là: bài học nghiên cứu một vấn đề thực nghiệm, bài học
nghiên cứu một khái niệm mới, một định luật vật lý có những điểm cần tranh luận cho
sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm; bài học vận dụng những hiểu biết vào một tình huống mới.
 Coi trọng việc bồi dưỡng PP tự học.
Một đặc trưng quan trọng trong xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những
ứng dụng kĩ thuật rất hiện đại của ngày nay sẽ trở nên rất lạc hậu trong tương lai không
xa. Vì những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu nên mỗi người sống

trong xã hội hiện đại phải biết cách cập nhật thông tin, một trong những cách khả dĩ là
phải biết tự học.
Mặc khác, dù là học ở trên lớp hay ở nhà, mỗi HS phải thực sự động não để tiếp
thu những điều cần học, không ai có thể học thay ai được. Vì vậy, trong những hoạt động
cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn, GV
có thể huấn luyện cho HS cách nắm bắt nội dung chính của một phần tài liệu, tập cho HS

Trang 9


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

cách suy nghĩ và hành động để giải quyết một vấn đề nho nhỏ, rèn luyện cho các em thói
quen tra cứu tài liệu, biểu bảng,…
Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học là biện pháp giải quyết mâu thuẫn giữa
một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng và một bên là sự hạn
hẹp của thời gian dành cho mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH
trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến
Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm
hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra kết quả sự tự học của các em. Có như thế chúng ta mới
có thời gian để thực hiện việc đổi mới PPDH.
 Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức.
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người
trong xã hội hiện đại đang ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những kiến thức, kĩ
năng đưa vào chương trình phổ thông tuy đã được chọn lọc cẩn thận nhưng không tránh
khỏi tình trạng một số bị thiếu hụt so với yêu cầu của cuộc sống. Trong nhà trường, chúng

ta chỉ dạy cho HS những nguyên tắc đại cương. Khi vào đời, HS sẽ gặp những tình huống
thực tế vô cùng phong phú, đa dạng. Làm sao cho các em có thể giải quyết được những
tình huống đó, vùng vẫy được để đem lại cuộc sống ấm no? Không thể xóa đói, giảm
nghèo nếu chính những người đói, nghèo không biết bươn trải một cách khoa học để
vươn lên.
Tất cả những thực tế đó đã đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho HS
những kĩ năng sống cần thiết, bên cạnh việc truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số
những kĩ năng cần truyền thụ cho HS, người ta đặc biệt chú ý tới các kĩ năng thực hiện
các tiến trình khoa học. Đó là các kĩ năng thu thập thông tin, xử lí thông tin và truyền đạt
thông tin. Các kĩ năng này được đưa vào các hoạt động học tập thích hợp theo một chiến
lược đã được hoạch định trước.
 Tăng cường làm thí nghiệm VL trong DH.
VL học, đặc biệt là VL phổ thông là một khoa học thực nghiệm. Các khái niệm
VL và hầu hết các định luật VL đều phải gắn với thực tế. Trong chương trình VL phổ
thông, nhiều khái niệm VL và hầu hết các định luật VL được hình thành bằng con đường
thực nghiệm. Thông qua thí nghiệm, ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể về sự vật
và hiện tượng mà không một lời lẽ nào có thể mô tả đầy đủ được. Trong thực hành, không
những các kĩ năng thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ vật lý, lắp ráp thí nghiệm, vẽ

Trang 10


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

đồ thị, xác định sai số… được rèn luyện, mà cả óc suy đoán, tư duy lí luận và nhất là tư
duy vật lý cũng được phát triển mạnh

Xét về mặt PPDH, ta có thể chia thí nghiệm VL phổ thông thành ba loại: các thí
nghiệm do HS làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức cá nhân hay theo nhóm
(thí nghiệm đồng loạt, trận tuyến,…); các thí nghiệm do GV hay một nhóm HS làm để
biểu diễn ngay trên lớp, trong tiết học (thí nghiệm biểu diễn, chứng minh,…) và các thí
nghiệm mà HS thực hiện trong phòng thí nghiệm để lấy số liệu, viết báo cáo dưới dạng
một bài làm (thí nghiệm thực hành).
Ở THPT, việc bố trí các thí nghiệm đồng loạt gặp nhiều khó khăn vì các thiết bị
thí nghiệm nhìn chung đắt tiền và phức tạp hơn ở THCS nhiều. Tuy nhiên chúng ta cũng
sẽ cố gắng trang bị sao cho trong mỗi năm học, GV có thể tổ chức dược một, hai lần cho
HS làm thí nghiệm đồng loạt về vật lý trên lớp.
So với các chương trình cũ thì nội dung của các thí nghiệm VL hầu như không có
gì mới; tuy nhiên sự đổi mới phải thể hiện ở cách mà chúng ta cho HS làm thí nghiệm,
phải cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động, và phải tạo cho các em cơ hội phát
huy được những suy nghĩ sáng tạo trong thực hành.
Muốn thế, không thể cho HS làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu làm đấy một cách
máy móc, mô tả một cách đơn giản hiện tượng VL xảy ra đã quá rõ ràng… cần cho HS
nắm được mục đích thí nghiệm, xây dựng phương án thực hành, tham gia làm thí nghiệm,
xử lí kết quả và thảo luận cho ra kết quả cần thiết.
Ngoài ra, đối với những thí nghiệm VL khó làm hoặc đòi hỏi nhiều thời gian thì
ta có thể cung cấp cho HS các số liệu thực nghiệm mà ta đã thu được trước đó để cho các
em xử lí kết quả. Hình thức này gọi là thí nghiệm “giấy và bút chì”. Chẳng hạn, ở chương
trình VL 10, thí nghiệm về sự nóng chảy và đông đặc của băng phiến là thí nghiệm loại
này.
 Đổi mới cách soạn giáo án
1.2.2. Nội dung đổi mới PPDH VL THPT
 DH thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi nghiên cứu
của HS.
Để kích thích hứng thú học tập của HS, GV cần tạo tình huống học tập cho HS
biết phát hiện vấn đề bằng chính kinh nghiệm và vốn hiểu biết của HS. Vốn kinh nghiệm
hiểu biết của HS có thể được sử dụng không những để làm nảy sinh vấn đề cần nghiên


Trang 11


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

cứu, tạo nhu cầu nhận thức, mà còn như là những ứng dụng của các kiến thức đã học
trong cuộc sống mà HS cần giải thích.
GV cần tạo điều kiện và hướng dẫn HS tự nêu ra và thực hiện các giải pháp để
giải quyết vấn đề đã phát hiện, đề xuất các giả thuyết, thiết kế và tiến hành các phương án
thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết.
Với mỗi chủ đề học tập, GV có thể giao cho các nhóm HS những đề tài nghiên
cứu nhỏ. Qua đó, HS sẽ phải tự tìm tòi, thu thập thông tin và truyền đạt thông tin qua thảo
luận, báo cáo viết,…
Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực. HS không những chiếm lĩnh
được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng, mà còn có niềm vui của sự thành công trong học
tập và phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
 Đa dạng hóa các hình thức DH và kết hợp học tập cá nhân với học tập hợp tác.
Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức DH, kết hợp học tập cá nhân và học tập
hợp tác với các hình thức khác nhau. Các hình thức học tập này không những tạo điều
kiện để thực hiện DH phân hóa nội tại, mà còn rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc tập thể
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong DHVL ở trường phổ thông, GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo nhóm
khi nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức. Với các thiết bị thí nghiệm được cung cấp hoặc
HS tự làm, GV có thể tổ chức cho các nhóm HS tiến hành nhiều loại thí nghiệm: thí
nghiệm khảo sát, thí nghiệm minh họa, thí nghiệm kiểm chứng,…dưới hình thức thí

nghiệm cá thể hoặc thí nghiệm đồng loạt.
 Dạy HS PP tự học thông qua toàn bộ quá trình DH.
Mục tiêu DH không phải chỉ ở kết quả học tập cụ thể, ở những kiến thức, kĩ năng
cần hình thành, mà điều quan trọng hơn là ở bản thân việc học, ở khả năng tự tổ chức và
thực hiện quá trình học tập một cách có hiệ quả của HS. Mục Mục tiêu dạy HS PP tự học
chỉ có thể đạt được khi bản thân HS chủ động, tích cực và tự lực hoạt động sau một quá
trình rèn luyện của HS.
Trong quá trình tự học, có rất nhiều việc phải làm: phát hiện vấn đề, đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện, thực hiện giải pháp đã đề xuất, xử lí kết quả thực
hiện giải pháp, khái quát hóa rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức. Trong một loạt
công việc đó, GV cần tính toán xem với thời gian cho phép trên lớp, trình độ HS trog lớp
thì việc gì được giao cho HS tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp của GV, còn việc gì GV

Trang 12


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

phải cung cấp thêm thông tin để HS có thể hoàn thành. Trong mọi bài học, GV đều có thể
tìm ra một vài công việc để HS tự lực hoạt động.
Tự học không có nghĩa là không cần sự trợ giúp của GV khi HS gặp khó khăn,
không có sự trao đổi tranh luận của HS với nhau. Sự giúp đỡ của GV có thể là chia nhiệm
vụ nhận thức thành những nhiệm vụ bộ phận vừa sức HS, nêu lên những câu hỏi định
hướng quá trình làm việc của HS hoặc hướng dẫn HS xây dựng cơ sở định hướng khái
quát các hoạt động khi làm việc với nguồn thông tin cụ thể,…
Trong DHVL, ngoài việc tổ chức cho HS tự lực làm việc với các thí nghiệm vật

lý, GV có thể cho HS tự nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức ngay trên lớp và lựa chọn
một số nội dung kiến thức mới trong các bài học để giao cho HS tự học ở nhà.
 Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Có thể hiểu kiểu DH phát hiện và giải quyết vấn đề dưới dạng chung nhất là toàn
bộ các hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt vấn đề, giúp đỡ những
điều cần thiết để HS giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng chỉ đạo
quá trình hệ thống hóa, củng cố kiến thức thu nhận được (V.Ôkôn).
DH phát hiện và giải quyết vấn đề là kiểu DH dạy HS thói quen tìm tòi giải quyết
vấn đề theo cách của các nhà khoa học, không những tạo nhu cầu hứng thú học tập, mà
còn phát triển năng lực sáng tạo của HS.
Kiểu DH phát hiện và giải quyết vấn đề gồm các giai đoạn:
* Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu: Trong quá trình giải quyết vấn đề, HS
gặp khó khăn, nảy sinh nhu cầu về một cái còn chưa biết. Nhu cầu đó được diễn đạt thành
một vấn đề bài toán cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề: HS đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề đặt ra, rồi thực
hiện giải pháp đã đề xuất để rút ra kết luận về cái cần tìm.
* Kiểm tra, vận dụng kết quả: xem xét khả năng chấp nhận được của các kết quả
tìm được trên cơ sở vận dụng chúng để giải thích, tiên đoán các sự kiện trong thực tiễn.
(5, tr 113]
 Bồi dưỡng cho học sinh các PP nhận thức đặc thù của VL, đặc biệt là PP thực
nghiệm và PP mô hình.
 Đổi mới việc sử dụng phương tiện DH nói chung và thí nghiệm VL nói riêng
trong DHVL.
Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự
lực và sáng tạo của HS, trước hết cần có quan niệm mới về vai trò của phương tiện DH
Trang 13


Luận Văn TN ĐH


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

trong DH: phương tiện DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương tiện
của việc học, không chỉ là phương tiện trực quan mà còn là phương tiện hoạt động của
HS ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học, là phương tiện để hình thành kiến thức kĩ
năng mới, tạo động cơ, kích thích hứng thú học tập và phát triển năng lực nhận thức của
HS.
Muốn thực hiện được vai trò nói trên của phương tiện DH, ngoài việc cần thiết
phải có phương tiện DH phù hợp (được chú ý ở khâu thiết kế, chế tạo và sản xuất phương
tiện DH), việc sử dụng phương tiện DH phải đáp ứng không những các yêu cầu về mặt kỹ
thuật mà cả các yêu cầu về mặt PPDH. Các yêu cầu này đã được đề cập ở nhiều cuốn
sách về PPDH VL ở trường phổ thông.
Việc sử dụng các phương tiện DH trong DH VL cần đáp ứng các yêu cầu sau:
* Cần tăng cường các hoạt động thực nghiệm của HS làm đủ 4 bài thí nghiệm
thực hành với các phương án thí nghiệm khác nhau, cố gắng tăng thí nghiệm trực diện
trong bài học.
Dù thí nghiệm được tiến hành dưới hình thức thí nghiệm của GV hay thí
nghiệm của HS, cần yêu cầu HS thiết kế thí nghiệm thí nghiệm trước khi tiến hành thí
nghiệm
Trong chương trình VL, ngoài những kiến thức được hình thành từ việc khái
quát hóa quy nạp các dữ liệu thu được từ thí nghiệm, còn có những kiến thức được trình
bày dưới dạng tiên đề hoặc được rút ra bằng con đường suy luận lôgic, trong đó có suy
luận toán học từ những kiến thức đã biết. Vì vậy, thí nghiệm phải được tiến hành theo
đúng tính chất khảo sát hay kiểm chứng, minh họa của nó.
Khi giao cho HS các bài tập ở nhà cần có những bài tập thí nghiệm định tính
hoặc định lượng. Để giải những bài tập này, HS cần tiến hành các thí nghiệm với những
vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền hoặc với các dụng cụ thí nghiệm đơn giản mà HS có thể tự chế
tạo từ những vật liệu này

* Chú trọng sử dụng phối hợp thiết bị thí nghiện có sẵn và dụng cụ thí nghiệm
đơn giản tự chế tạo, phương tiện DH truyền thống và phương tiện DH hiện đại, trong đó
có máy vi tính và phần mềm DH (ví dụ phần mềm mô phỏng chuyển động của các hạt,
phần mềm phân tích phim video ghi các thí nghiệm về các quá trình cơ diễn biến nhanh).

Trang 14


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

1.3. Đổi mới cách soạn giáo án
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn GA của GV.
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học, HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng nào? Mức độ đến
đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào?
HS cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Cần những phương tiện DH nào?
+ Những hoạt động chủ yếu nào của HS trên con đường dẫn tới chiếm lĩnh những
kiến thức, kỹ năng đó? Những hoạt động đó của HS diễn ra dưới hình thức làm việc cá
nhân hay làm việc theo nhóm?
+GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến
thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
+ Hành vi ở đầu ra mà học sinh cần thể hiện được sau khi học là gì? [5, tr 119]
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án

- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
+ Cần đổi mới việc xác định mục tiêu bài học, từ việc viết mục tiêu giảng dạy sang
viết mục tiêu học tập. Mục tiêu bài học luôn được diễn đạt theo người học.
+ Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS đạt được sau bài học về kiến thức, kĩ
năng, thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học. Mục tiêu bài
học phải đặc biệt chú ý tới nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, phù hợp với nội dung
bài học.
+ Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà HS phải thể hiện ra khi học một
kiến thức cụ thể. Khi viết mục tiêu bài học, GV cần tham khảo chuẩn kiến thức và kĩ năng
ở các chủ đề trong chương trình THPT môn VL.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: cần xác định những nội dung này
thuộc loại kiến thức nào (khái niệm về sự vật, hiện tượng, quá trình VL; khái niệm về đại
lượng VL, định luật, quy tắc, nguyên lý cơ bản: thuyết, ứng dụng kĩ thuật của VL), bao
gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện DH cần sử dụng
trong bài học.

Trang 15


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học: để thiết kế tiến trình xây
dựng từng kiến thức trong bài học, GV cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn
đạt như thế nào, là câu trả lời cho câu hỏi nào? Giải pháp nào giúp trả lời được câu hỏi
này?

- Soạn thảo tiến trình hoạt động DH cụ thể.
+ Việc soạn thảo tiến trình DH phải thể hiện rõ hoạt động học và hoạt động dạy là
hoạt động nào, diễn ra như thế nào và trình tự các hoạt động đó.
+ Với mỗi hoạt động của HS, cần viết rõ mục đích hoạt động, cách thức hoạt động,
hình thức thực hiện hoạt động (cá nhân, nhóm), kết quả cần đạt được.
+ Với từng hoạt động của HS, cần viết hoạt động tương ứng của GV: lệnh hoạt
động, câu hỏi, gợi ý để hướng dẫn hoạt động của HS, thông báo bổ sung của GV. Cần coi
trọng việc chuẩn bị các câu hỏi, nhất là câu hỏi then chốt. Trên cơ sở đó, khi lên lớp, GV
sẽ phát triển thêm tùy diễn biến của giờ học.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
1.3.3. Quy trình soạn thảo một giáo án
* Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.
- Lượng hóa một mục tiêu có nghĩa là nêu ra những biểu hiện cụ thể của HS mà
căn cứ vào đó người ta có thể đánh giá xem liệu HS đã đạt được mục tiêu đề ra hay chưa?
- Thông thường, mục tiêu được lượng hóa bằng những động từ mô tả những
hành động của HS có thể bộc lộ việc nắm bắt mục tiêu của các em như: nêu được, chỉ ra
được , phát biểu được,…
* Chia bài học thành những nội dung tương đối độc lập (đơn vị kiến thức). Mỗi
đơn vị kiến thức là một số nội dung gần gũi với nhau giúp ta hiểu được một cách đầy đủ
một vấn đề vật lý nào đó. Nhìn chung, mỗi tiết học chỉ nên có từ 3 đến 4 đơn vị kiến thức.
* Hoạch định các hoạt động học tập của HS thích hợp cho việc nắm bắt từng đơn vị
kiến thức nói trên, nêu mục tiêu của từng hoạt động. Nếu kể cả các hoạt động tạo tình
huống học tập và củng cố bài, ra bài tập về nhà thì trong mỗi tiết học chỉ nên bố trí từ 4
đến 5 hoạt động.
* Tìm những hình thức hoạt động (tìm hiểu cá nhân, thảo luận nhóm, nghe giảng
toàn lớp, xem thí nghiệm chứng minh, làm thí nghiệm đồng loạt…) phù hợp với mỗi đơn
vị kiến thức nói trên.

Trang 16



Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

* Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng với mỗi hoạt
động học tập của HS, kể cả việc dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách
xử lí.
* Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
* Xác định các điều kiện cần chuẩn bị cho tiết học: các thiết bị thí nghiệm, các
phương tiện DH như tranh ảnh, bản trong, máy chiếu,…
1.3.4. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của

Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

GV.
Nhận xét câu trả lời của bạn.

Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập

Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

Tạo tình huống học tập.

Tiếp nhận nhiệm vụ học tập

Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Nghe GV giảng, nghe bạn phát biểu.

Tổ chức hướng dẫn.

Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong

Yêu cầu HS hoạt động.

SGK.

Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

Tìm hiểu bảng số liệu.


tìm hiểu.

Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc

Giảng sơ lược nếu cần thiết.

trong thí nghiệm.

Làm thí nghiệm biểu diễn.

Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

Giới thiệu, hướng dẫn HS làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
Chủ động về thời gian.

Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS
Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá

Hoạt động của GV
Đánh giá, nhận xét kết luận của HS.
Trang 17


Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

nhân.

Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

Tìm hiểu các thông tin liên quan.

Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị

Lập bảng, vẽ đồ thị…nhận xét về tính

và rút ra nhận xét, kết luận.

quy luật của hiện tượng.

Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

Trả lời các câu hỏi của GV.

Tổ chức hợp thức hóa kết luận.

Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc

Hợp thức về thời gian.

trong lớp…
Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.
Hoạt động: Truyền đạt thông tin

Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Trả lời câu hỏi.

Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày

Giải thích các vấn đề.

vấn đề. Gợi ý nhận xét, kết luận bằng

Trình bày ý kiến, nhận xét, lết luận.

lời hoặc bằng hình vẽ.

Báo cáo kết quả.

Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc

Vận dụng vào thực tiễn.


cá nhân hoặc theo nhóm.

Ghi chép những kết uận cơ bản.

Hướng dẫn trả lời.

Giải bài tập.

Ra bài tập vận dụng.
Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

[8, tr 55]

Trang 18



Luận Văn TN ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Thị Kiều Tiên

1.3.5. Cấu trúc của một giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………………………………….
Tiết:……………………………………………………………………………
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện DH…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các phương tiện DH hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập.
Hoạt động 1 (…phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (…phút): Đơn vị kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (…phút): Đơn vị kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (…phút): Đơn vị kiến thức kĩ năng k
Hoạt động n  1 (…phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (…phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong. [8, tr 56]
1.4. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Đánh giá là một hoạt động khâu, công cụ quan trọng không thể thiếu trong quá trình
giáo dục, có chức năng, khả năng điều khiển quá trình dạy học, là động lực để đổi mới
PPDH, góp phần cải thiện con người nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục

tiêu giáo dục.
Nội dung đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của HS theo
mục tiêu giáo dục
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, kết hợp giữa trắc
nghiệm từ luận và trắc nghiệm khác quan.
Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện
của bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá góp phần tiết kiệm thời
gian đảm bảo chính xác.
Trang 19


×