Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

LUẬN VĂN SƯ PHẠM VẬT LÝ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHI GIẢNG DẠY PHẦN DAO ĐỘNG CƠ VÀ SÓNG CƠ VẬT LÍ 12 NÂNG CAO.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 93 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÍ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sƣ phạm Vật lí

ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHI
GIẢNG DẠY PHẦN DAO ĐỘNG CƠ VÀ SÓNG CƠ
VẬT LÍ 12 NÂNG CAO.

Giáo viên hướng dẫn:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Trần Nhật Phƣơng Lan
Mssv : 1090172
Lớp : TL0902A1

Cần Thơ, tháng 5/2013


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm tháng


trên giảng đƣờng Đại Học cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của quý thầy
cô trong những năm vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô trƣờng Đại Học Cần
Thơ, Khoa Sƣ Phạm và Bộ Môn Vật lý đã truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy hƣớng dẫn Trần Quốc Tuấn
đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh chị
đi trƣớc và bạn bè đặc biệt là các bạn lớp sƣ phạm vật lý khóa 35 đã
giúp em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và công
tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhƣng cũng không tránh khỏi hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến quý báu của quý thầy
cô và bạn bè để đề tài đƣợc phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trân trọng
SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan.

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

Nhận Xét Của Giáo Viên Hƣớng Dẫn
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….......
.......ngày............tháng........năm….2013.

Ths-GVC Trần Quốc Tuấn
Trang 2


Luận văn tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

MỤC LỤC
1 Lí do chọn đề tài: ................................................................................................................... 6
2 Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................................... 7
3 Giả thuyết khoa học: ............................................................................................................. 7
4 Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................................................... 7
5 Phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................................................................... 8
6 Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................................................... 8
7 Các giai đoạn thực hiện đề tài: .............................................................................................. 8
8 Các chữ viết tắt trong luận văn:............................................................................................. 9
Chƣơng 1: ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ THPT ........................................10
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH.............................................................................10
1.1.1. Mục tiêu mới của nền giáo dục nƣớc ta. .........................................................................10
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới. .............................................10
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH vật lí THPT. .....................................................11
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều. ...............................................................................11
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS ............................................................11
1.2.3. Rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học ................................................................12
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PTDH hiện đại vào QTDH ..............................................12
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật lí THPT ............................................................................12
1.3.1. Đạt đƣợc một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản, tƣơng đối đầy đủ và hiện

đại,

bao gồm: ..................................................................................................................................12
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng, đặc biệt là các kỹ năng thực hiện tiến trình khoa

học: .........................................................................................................................................13
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau: .........................................................13
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH vật lí ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới. ..............14
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cƣờng việc tổ chức cho HS tự
lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập .......................................................................14
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề: ...............................................15
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phƣơng pháp nhận thức vật lí:.....................................................16
Trang 3


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

1.4.4. Tận dụng những phƣơng tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới. Phát huy sáng
tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học...........................................................18
1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng PPDH nhóm hay hợp tác. ..............................................................19
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án .................................................................................................19
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án ............................................................................19
1.5.2. Các bƣớc thiết kế một giáo án. .......................................................................................19
1.5.3. Nội dung của việc soạn giáo án ......................................................................................22
1.5.4. Giới thiệu một số kế hoạch bài dạy ................................................................................22
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá .......................................................................................25
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá. ......................................................................................25
1.6.2. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá .........................................................28
1.6.3. Thực hiện đổi mới đánh giá, kết quả. .............................................................................29
1.6.4. Các hình thức trắc nghiệm .............................................................................................33
1.6.5. Các nguyên tắc ra đề thi trắc nghiệm, yêu cầu và mức độ...............................................34

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ. .............40
2.1. Khái niệm phƣơng pháp giải quyết vấn đề. .......................................................................40
2.2. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề .............................................................................40
2.3. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học. .....................................................................41
2.4. Các pha của phƣơng pháp giải quyết vấn đề:.....................................................................41
2.5. Cấu trúc của phƣơng pháp giải quyết vấn đề .....................................................................44
2.5.1. Giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề ......................................................................44
2.5.2. Giai đoạn giải quyết vấn đề ............................................................................................45
2.5.3. Giai đoạn vận dụng vấn đề. ............................................................................................45
2.6. Phƣơng pháp của quá trình giải quyết vấn đề trong dạy học. .............................................46
2.6.1. Về động cơ, hứng thú, nhu cầu.......................................................................................46
2.6.2. Về năng lực GQVĐ. ......................................................................................................46
2.6.3. Về thời gian giành cho việc GQVĐ................................................................................46
2.6.4. Về điều kiện, phƣơng tiện làm việc. ...............................................................................46
2.7. Tổ chức tình huống học tập GQVĐ...................................................................................47
2.7.1. Khái niệm vấn đề và tình huống có vấn đề .....................................................................47
Trang 4


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

2.7.2. Những đặc điểm của tình huống HT kiểu giải quyết vấn đề............................................48
2.7.3. Các kiểu tình huống HT. ................................................................................................48
2.7.4. Tổ chức tình huống HT. .................................................................................................50
2.8. Các kiểu hƣớng dẫn học sinh giải quyết vấn đề. ................................................................51
2.8.1. Hƣớng dẫn tìm tòi quy về kiến thức, phƣơng pháp đã biết. ............................................51

2.8.2. Hƣớng dẫn tìm tòi sáng tạo từng phần. ...........................................................................52
2.8.3. Hƣớng dẫn tìm tòi sáng tạo khái quát. ............................................................................53
2.9. Quy trình áp dụng PP GQVĐ. ...........................................................................................53
Chƣơng 3: THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG II DAO ĐỘNG CƠ VÀ
CHƢƠNG III SÓNG CƠ VẬT LÍ 12 NÂNG CAO. ................................................................54
3.1. Đại cƣơng về chƣơng ........................................................................................................54
3.1.1. Mục tiêu.........................................................................................................................54
3.1.2. Mục đích ........................................................................................................................55
3.1.3. Kiến thức, kỹ năng .........................................................................................................55
3.1.4. Sơ đồ cấu trúc nội dung .................................................................................................55
3.2. Thiết kế giáo án một số bài học .........................................................................................57
3.2.1. Bài 7. Con lắc đơn. Con lắc vật lí ...................................................................................57
3.2.2. Bài 14. Sóng cơ. Phƣơng trình sóng ...............................................................................63
3.2.3. Bài 15. Phản xạ sóng. Sóng dừng ...................................................................................69
3.2.4. Bài 16. Giao thoa sóng ...................................................................................................74
Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................................................80
4.1 Mục đích:...........................................................................................................................80
4.2. Nội dung thực nghiệm: .....................................................................................................80
4.3. Đối tƣợng thực nghiệm: ....................................................................................................81
4.4. Kế hoạch giảng dạy: .........................................................................................................81
4.5. Tiến trình thực hiện các bài học: .......................................................................................81
4.6 Kết quả thực nghiệm. .........................................................................................................81
4.6.1 Đề KT 1 tiết Chƣơng II Dao động cơ và Chƣơng III Sóng cơ. ........................................81
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN .......................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................91
Trang 5


Luận văn tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

MỞ ĐẦU
1

Lí do chọn đề tài:
Giáo dục ngày nay đƣợc coi là nền móng của sự phát triển khoa học kĩ thuật và đem

lại sự thịnh vƣợng cho nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của một quốc gia s phụ thuộc
lớn vào tiềm năng tri thức của dân tộc đó. Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là nhân tố
quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Do sự phát triển mạnh m của khoa
học, công nghệ và kinh tế thị trƣờng, xã hội rất cần những con ngƣời năng động tích cực và
tƣ duy trong công việc, biết ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào đời sống. Họ chính
là nguồn nội sinh của đất nƣớc, là lực lƣợng tiên phong trong công cuộc đổi mới khoa học kĩ thuật nhằm phát triển đất nƣớc ta sao cho xứng tầm với các nƣớc trong khu vực và trên
thế giới. Tuy nhiên để có đƣợc nguồn nội sinh đó, không phải là chuyện một sớm hay một
chiều, mà đòi hỏi nhà nƣớc ta phải có các chính sách và sự đầu tƣ thích đáng, đặc biệt là
trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ - những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc. Có thể
kh ng định rằng: không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con
ngƣời, đối với kinh tế, văn hoá.

thức đƣợc điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo dục là

quốc sách hàng đầu" Hội nghị T

4 khoá VII đã kh ng định "Giáo dục - Đào tạo là chìa

khoá để mở cửa tiến vào tƣơng lai". Nghị quyết T


2 khoá VIII về đổi mới giáo dục phổ

thông nhấn mạnh: xây dựng nền giáo dục mới có khả năng rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo
của ngƣời học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, hình thành thói quen tự nghiên cứu cho
HS.
Vì thế vấn đề đặt ra là đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới, kịp thích nghi với sự
phát triển của xã hội và sự tăng nhanh về khối lƣợng tri thức của loài ngƣời.
Xuất phát từ những nhiệm vụ cơ bản của DHVL ở trƣờng phổ thông, dạy học không
những phải truyền thụ kiến thức mà còn phải rèn luyện cho HS phƣơng pháp nhận thức
khoa học, trong đó phƣơng pháp GQVĐ đóng vai trò quan trọng. Nghĩa là trong bài giảng
phải tạo ra đƣợc tình huống làm sao cho HS nảy sinh đƣợc tình huống có vấn đề, nó kích
thích sự tò mò muốn chiếm lĩnh tri thức khoa học. Phƣơng pháp này có tác dụng phát huy
hoạt động nhận thức của HS, giúp cho HS chiếm lĩnh đƣợc các kiến thức khoa học sâu sắc,
vững chắc. Đồng thời đảm bảo cho sự phát triển trí tuệ của HS trong quá trình học tập. Có
Trang 6


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

nhƣ vậy HS mới đƣợc đặt ở vị trí trung tâm của giờ học đúng nhƣ tinh thần của việc đổi
mới phƣơng pháp dạy học.
Mặt khác, là một giáo viên vật lí tƣơng lai cần phải bồi dƣơng năng lực giảng dạy vật
lí, nhất là rèn luyện cho HS về phƣơng pháp nhận thức khoa học trong đó PPGQVĐ đóng
vai trò chủ đạo. Tôi hi vọng s có một cách nhìn mới về phƣơng pháp này. Từ đó có thể
vận dụng thành thạo vào trong việc giảng dạy sau này.
Vì thế nên tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “ Áp dụng PPGQVĐ khi giảng dạy phần

dao động cơ và sóng cơ vật lí 12 nâng cao ”.
2

Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu việc áp dụng PPGQVĐ khi giảng dạy phần dao động cơ và sóng cơ

chƣơng trình vật lí 12 nâng cao.
Vận dụng PPGQVĐ vào soạn giảng thử nghiệm một số bài trong chƣơng II. Dao động
cơ và chƣơng III. Sóng cơ, vật lí 12 nâng cao.
3

Giả thuyết khoa học:
Vận dụng lí luận dạy học hiện đại có thể áp dụng PPGQVĐ giảng dạy phần dao động

cơ và sóng cơ , vật lí 12 nâng cao.
4

Nhiệm vụ nghiên cứu:

 Nghiên cứu lí luận về đổi mới phƣơng pháp dạy học vật lí THPT
 Xây dựng tiến trình hoạt động dạy học một số bài trong phần dao động cơ và sóng cơ
vật lí 12 nâng cao theo hƣớng luyện tập HS kỹ năng áp dụng phƣơng pháp giải quyết
vấn đề.
 Nghiên cứu cấu trúc nội dung và phƣơng pháp xây dựng Chương II. Dao động cơ,
chương III. Sóng cơ – Vật lí 12 NC và vận dụng soạn giáo án các bài:
Bài 7: Con lắc đơn. Con lắc vật lí.
Bài 14: Sóng cơ . Phƣơng trình sóng.
Bài 15: Phản xạ sóng. Sóng dừng.
Bài 16: Giao thoa sóng.
Trang 7



Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.
5

Phƣơng pháp nghiên cứu:

 Nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
 Nghiên cứu kinh nghiệm làm luận văn của các anh chị khóa trƣớc.
 Tổng kết kinh nghiệm: quan sát, theo dõi, học tập kinh nghiệm thầy cô bạn bè.
 Phƣơng tiện nghiên cứu : nghiên cứu tài liệu nhƣ các sách và báo về khoa học Vật lí
phục vụ cho đề tài…
 Thực nghiệm sƣ phạm : sử dụng phƣơng pháp nhận thức khoa học nêu ở chƣơng 2 để
giảng dạy kết hợp với các đồ dùng dạy học ở trƣờng phổ thông.
 Quan sát sƣ phạm : thu nhận những thông tin phản hồi từ GV và HS qua bài kiểm tra
trắc nghiệm. Tổng kết kinh nghiệm từ đó hệ thống lại về các tình huống và phƣơng
pháp đã dùng.
6

Đối tƣợng nghiên cứu:
Các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS về vấn đề luyện tập HS kỹ năng

áp dụng phƣơng pháp giải quyết vấn đề vật lí 12 THPT thông qua một số bài vừa nêu trên.
7


Các giai đoạn thực hiện đề tài:
Bước 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hƣớng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
Bước 2: Lập đề cƣơng nghiên cứu: Chi tiết, khoa học, hoàn thiện.
Bước 3: Nghiên cứu về cơ sở lí luận của đề tài.
Bước 4: Nghiên cứu nội dung và phƣơng pháp xây dựng chƣơng, phần, thiết kế một số

bài học cụ thể.
Bước 5: Thực nghiệm sƣ phạm.
Bước 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint.
Bước 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp đại học
8

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

Các chữ viết tắt trong luận văn:

Dạy học: DH

Nhận thức: NT.

Giáo án: GA.


Nâng cao: NC.

Giáo viên: GV.

Phƣơng pháp: PP.

Học sinh: HS.

Sách giáo khoa: SGK.

Học tập: HT.

Trung học phổ thông: THPT.

Phƣơng pháp dạy học: PPDH.

Giải quyết vấn đề: GQVĐ.

Quá trình dạy học: QTDH

Phƣơng tiện dạy học: PTDH

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan


CHƢƠNG 1
ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH.
1.1.1. Mục tiêu mới của nền giáo dục nước ta.
Nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo
dục, nhằm đào tạo ra những con ngƣời có phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ dừng lại
ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy đƣợc mà còn
phải bồi dƣỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tƣ duy sáng tạo và năng lực thực
hành giỏi. Nghị quyết hội nghị ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã
chỉ rõ: “nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn
bó với lí tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cƣờng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng
của dân tộc và con ngƣời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những ngƣời
kế thừa và xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên nhƣ lời căn dặn Bác Hồ”. ([4],
tr 49).
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới.
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên phƣơng pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò
lắng nghe, ghi nhớ và bắt chƣớc làm theo, thì không thể đào tạo ra những con ngƣời có tính
tích cực cá nhân, có tƣ duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi. Cùng với xu thế phát triển
chung của thế giới. Nền giáo dục nƣớc ta đang chuyển dần từ trang bị cho HS kiến thức
sang bồi dƣỡng cho họ năng lực mà trƣớc hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một
hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới trên. Nghị quyết TW2, khóa VIII
của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh m phƣơng pháp giáo dục và đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học.

Từng bƣớc ứng dụng các phƣơng pháp tiên tiến, phƣơng pháp hiện đại vào quá trình dạy,
Trang 10


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học,
phát triển mạnh m phong trào tự học, tự đào tạo”. ([4], tr 50).
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH vật lí THPT.
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục nƣớc
ta. Nét đặc trƣng của nó là: “ GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm tra, đánh
giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi im, cố mà ghi nhớ và nhắc lại ”.
Cách dạy này rõ ràng là dồn HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy
nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới m của mình, còn GV thì trở thành
nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ HS kính nể. Nhƣ vậy việc khắc
phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thoái
quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV.
Đối với chúng ta cần đổi mới PPDH. Tƣ tƣởng chủ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho
HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hƣớng tìm tòi nghiên cứu phù
hợp với phƣơng pháp thực nghiệm. Ở THPT cần phải tiếp tục phát triển tƣ duy đó để hình
thành cho HS những kỹ năng hoạt đông học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất
trong phƣơng pháp học tập của HS. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh
trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải
quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện PPDH mới hƣớng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực

của HS thì ngoài vai trò hƣớng dẫn, tổ chức của GV thì cần phải có phƣơng tiện làm việc
phù hợp với HS. Đối với vật lý học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu SGK và thiết bị thí
nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục
tiêu của dạy học [4, tr 50 ].
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS
Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học nào cũng
phải thông qua tự học của ngƣời học thì mới có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa trong
công cuộc đổi mới của con ngƣời ở thời đại hiện nay, những điều học đƣợc trong nhà
trƣờng là rất ít và là những kiến thức cở bản rất chung chung, chƣa đi sâu vào một lĩnh vực
nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều mới có thể làm
Trang 11


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

việc đƣợc, mới có thể theo kịp đƣợc sự phát triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật hiện đại.
Vì vậy, ngay trên ghế nhà trƣờng HS đã phải đƣợc rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt
động nhận thức. Vấn đề này trƣớc đây chƣa đƣợc chú ý đúng mức, HS đã quen với việc
học thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mĩ, kĩ lƣỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên
cứu. Do đó kĩ năng học đã yếu nay càng yếu thêm. Cần phải khắc phục tình trạng này ngay
từ lớp dƣới chứ không phải chỉ áp dụng cho những HS ở những lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho người học
Muốn rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học thì điều kiện quan trong nhất là tổ
chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức mà
nhân loại đã có, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực
tự sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ

không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn giảng giải, minh họa nữa mà chủ yếu là
tổ chức, hƣớng dẫn tạo điều kiện cho HS hoạt động thực hiện thành công các hoạt động mà
kết quả là giành đƣợc kiến thức và phát triển năng lực.
PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nƣớc ta có rất nhiều điều cần phải nghiên cứu bàn
bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhƣng rõ ràng cách học này đem lại cho HS niềm vui
sƣớng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ƣa hoạt động của trẻ em. Việc học đối với các
em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự kh ng định đƣợc mình và nuôi dƣỡng lòng
khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực này đƣợc đa số HS hƣởng ứng nhiệt liệt.
[4, tr 51].
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PTDH hiện đại vào QTDH
Nền giáo dục của hầu hết các nƣớc tiên tiến trên toàn thế giới trong nữa cuối thế kỷ
XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lý thuyết về sự
phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.Piaget và “lý thuyết về
vùng phát triển gần” của Vƣgốtxki), nhiều PPDH mới đã đƣợc thử nghiệm và đã đạt đƣợc
những kết quả khả quan. [4, tr 51].
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật lí THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và hiện
đại, bao gồm:
Trang 12


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

Các khái niệm về các sự vật, hiện tƣợng và quá trình vật lí thƣờng gặp trong đời sống,
khoa học và sản xuất.
Các đại lƣợng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.

Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng.
Những ứng dụng của vật lí trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
Các phƣơng pháp chung của nhận thức khoa học và những phƣơng pháp đặc thù của
vật lí, trƣớc hết là PPTN và phƣơng pháp mô hình - tƣơng tự.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng, đặc biệt là các kỹ năng thực hiện tiến trình
khoa học:
Quan sát các hiện tƣợng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hàng
ngày hoặc trong các thí nghiệm, điều tra, sƣu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tƣơng đối hiện đại của vật lí, kỹ năng
lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí.
Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu đƣợc để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tƣợng hoặc quá trình vật lí, cũng nhƣ
đề xuất phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tƣợng và quá trình vật lí, giải các
bài tập vật lí.
Phát hiện và giải quyết các vấn đề vật lí ở mức độ phổ thông trong khoa học, đời sống
và sản xuất.
Sử dụng các thuật ngữ vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng nhƣ những kết quả thu đƣợc qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau:
Có hứng thú học vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng đối với những đóng góp
của vật lí học cho đến tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh
thần hợp tác trong việc học tập môn vật lí, cũng nhƣ trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt
đƣợc.
Trang 13


Luận văn tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện sống,
học tập cũng nhƣ bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng sống tự nhiên.
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH vật lí ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho
HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nƣớc ta là GV luôn cứ giảng giải
tỉ mỉ, kĩ lƣỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết đầy đủ trong SGK,
thậm chí GV nhắc lại y nguyên rồi viết lại giống hệt trên bảng. Có nhiều điều HS đọc hay
làm theo SGK vẫn có thể hiểu đƣợc nhƣng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự
thiếu tin tƣởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội suy nghĩ, càng không
có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của
GV. Nhiều GV thƣờng nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhƣng viết dài là
để HS tƣ đọc mà cũng hiểu đƣợc, nhƣng GV lại không cho HS tƣ học ở lớp hay ở nhà mà
giảng giải trình bày tất cả.
Lúc đầu HS chƣa quen với phƣơng pháp học mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV giảng
giải, tóm tắt, đọc cho chép. Nhƣng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc
nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời
gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố mà ghi nhớ.
Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS s tự tin và hào hứng. Càng thành
công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt đƣợc thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi,
kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp và ở nhà. GV chỉ có giảng giải khi HS tự đọc không thể
hiểu đƣợc, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm đƣợc trên lớp hay ở
nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia một vấn đề
học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể

hoàn thành đƣợc.
Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm nhƣ phát hiện vấn
đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế
v.v… GV cần tính toán xem với trình độ HS nhƣ thế thì việc gì có thể trao cho họ tự làm,
Trang 14


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

việc gì cần có sự trợ giúp, hƣớng dẫn của GV, việc gì GV cũng phải giảng giải để cung cấp
thêm hiểu biết cần thiết cho việc giải quyết vấn đề.
Trong mọi bài học GV đều có thể tìm ra một hai chỗ trong bài HS có thể tự lực hoạt
động với khoảng thời gian 10 đến 20 phút. ([4], tr 52).
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề (từ trƣớc đến nay vẫn quen gọi là dạy học nêu
vấn đề) là kiểu dạy học trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách
của các nhà khoa học. Trong kiểu dạy học này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú
hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
 Tƣ duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là ngƣời học nhận thấy đƣợc sự
mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có của
mình không đủ để giải quyết. Đối với HS không những phải nhận thấy mâu thuẫn đó
mà còn cần tạo ra cho họ hứng thú lao động sáng tạo. Cần phải triệt để khắc phục tình
trạng GV bắt đầu bài học trong khi HS còn chƣa biết mình s phải giải quyết vấn đề gì
trong bài học và chỗ vƣớng mắc của mình trong giải quyết vấn đề đó.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đƣa ra một hiện
tƣợng, một sự kiện một câu hỏi mà lúc đầu HS tƣởng mình đã biết cách trả lời. Nhƣng khi

phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích hiện tƣợng hay
trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức
kỹ năng của mình bền vững và mạnh m hơn cả.
Chú trọng rèn luyện cho HS phƣơng pháp giải quyết vấn đề
Phƣơng pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thƣờng theo quy trình
chung nhƣ sau:
+ Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
+ Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
+ Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
+ Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự
đoán mới.
+ Phát biểu kết luận
Trang 15


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

Muốn thực hiện đƣợc các khâu của phƣơng pháp này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này có hai
lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: Hiện tƣợng thực tế cụ thể quan sát đƣợc và những kết
luận trừu tƣợng phản ánh thực tế đó. Sự kết hợp đó đƣợc thực hiện thông qua các suy luận
lôgic nhƣ: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa, cụ thể hóa v.v…
Đối với vật lí học thì quan sát thấy gì thì mới chỉ là một nửa, chỉ mới là nhận biết
những dấu hiệu bên ngoài và điều này không quá khó khăn. Điều khó khăn và quan trọng
hơn là thực hiện các phép suy luận để rút ra kết quả khái quát, phổ biến chung cho mọi hiện

tƣợng. Điều thứ hai này GV rất khó nắm bắt. Cần phải tập cho HS phát biểu ý kiến của họ
thành lời mới biết đƣợc họ có hiểu hay không. Bởi vậy, cần kiên trì tạo điều kiện cho HS
phát biểu, tranh luận. ([4], tr 52).
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức vật lí:
Một trong những nét đặc trƣng của tƣ duy khoa học là phải biết phƣơng pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã có
khá nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các
phƣơng pháp nhận thức khác nhau trong vật lí.
 Về PPTN:
Từ các lớp dƣới HS đã nhiều lần làm quen với PPTN. Ở lớp 12, các nghiên cứu đòi hỏi xác
lập mối quan hệ định lƣợng. Bởi vậy GV tùy tình hình cụ thể mà yêu cầu HS tham gia một
vài khâu của phƣơng pháp này. Nhiều trƣờng hợp GV có thể làm thí nghiệm để thu thập
thông tin hoặc củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút
ra kết quả nên dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề
xuất phƣơng án thí nghiệm kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm
biểu diễn.
 Về phƣơng pháp mô hình:
Phƣơng pháp mô hình đƣợc dùng phổ biến ở lớp 12. Nhờ Phƣơng pháp mô hình mà ngƣời
ta có thể biểu diễn bản chất của hiện tƣợng ngay cả khi không quan sát đƣợc đối tƣợng
phản ánh ngoài mô hình ảnh, còn hay phổ biến hình toán học. Ví dụ nhƣ một đại lƣợng nào
đó tuân theo phƣơng trình:
Trang 16


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan


q’’ + 2q = 0
đều là dao động điều hòa, có phƣơng trình:
q = qocos(t + )
Bởi vậy, khi ta xác lập đƣợc là trong mạch dao động LC các điện tích biến đổi theo phƣơng
trình:
q’’ + 2q = 0
thì cƣờng độ dòng điện chạy trong cuộn cảm và hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện cũng
biến đổi điều hòa theo thời gian:
i= q’ = -qosin(t + )
q q
u = = o cos(t + )
c c
Những quan sát trên màn hình dao động kí điện tử cho thấy dự đoán trên là đúng.
 Về phƣơng pháp tƣơng tự:
Ở lớp 12 có nhiều cơ hội dùng phƣơng pháp tƣơng tự trong nghiên cứu vật lí.
Phƣơng pháp tƣơng tự là phƣơng pháp nhận thức khoa học, trong đó sử dụng sự tƣơng tự
và phép suy luận tƣơng tự để rút ra tri thức mới về đối tƣợng khảo sát
Suy luận tƣơng tự có thể diễn tả bằng sơ đồ sau:
A(M1, M2, M3,… Mn, Mn+1)
B(M1, M2, M3,… Mn)
suy ra B(Mn+1)
Nếu đã biết đối tƣợng A có các dấu hiệu M1, M2, M3,… Mn, Mn+1 và đối tƣợng B có các
dấu hiệu M1, M2, M3,… Mn thì có thể suy ra rằng: Đối tƣợng B cũng có thể có dấu hiệu
Mn+1
Phƣơng pháp tƣơng tự gồm các giai đoạn cơ bản sau:
+ Tập hợp các dấu hiệu của đối tƣợng cần nghiên cứu và những dấu hiệu của đối
tƣợng đã biết định đem đối chiếu.
+ Tiến hành phân tích tìm những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa chúng.
Kiểm tra xem các dấu hiệu giống nhau có phải là dấu hiệu bản chất của đối tƣợng đã biết.
+ Chuyển dấu hiệu khác biệt của đối tƣợng đã biết cho đối tƣợng nghiên cứu bằng

suy luận tƣơng tự.
Trang 17


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

+ Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận thu đƣợc (hoặc các hệ quả của chúng)
bằng thực nghiệm ở chính đối tƣợng nghiên cứu.
Dựa trên phƣơng pháp tƣơng tự đó, ở lớp 12 đã khảo sát đƣợc:
+ Dao động điện từ dựa trên sự tƣơng tự với dao động cơ học.
+ Lập phƣơng trình động lực học của chuyển động quay của vật rắn dựa trên sự
tƣơng tự với phƣơng trình động lực học của chuyển động th ng.
+ Xác định bản chất sóng của ánh sáng dựa trên sự tƣơng tự giữa giao thoa của ánh
sáng với giao thoa sóng nƣớc. ([4], tr 53).
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới. Phát huy
sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
Phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, thí nghiệm rất cần khi sự vật hiện tƣợng không
thể mô tả đƣợc: Quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn đƣợc quá trình
biến đổi…
Cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, thí nghiệm của nhà trƣờng phải
hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp cá thể, dạy học
hợp tác.
Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, thí nghiệm phải coi đó là
phƣơng tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là sự minh họa. Đây là nguồn thông tin cực
kì quan trọng giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát,
phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.

Sử dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, thí nghiệm để hình thành khái niệm,
chƣa đƣợc hiểu đúng. Yêu cầu GV phải nắm rất vững tƣ tƣởng này để truyền đạt kiến thức
đầy đủ, đúng yêu cầu về mức độ nhận thức. Có nội dung đƣợc “hình thành” nhờ phƣơng
tiện dạy học, thiết bị dạy học, thí nghiệm thì không nên sa đà vào giải thích, lạm dụng ngôn
ngữ khoa học hàn lâm thay cho mô tả bởi phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, thí
nghiệm. Sử dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, thí nghiệm hiện đại trong điều kiện
có thể s có tác động rất sâu vào nhận thức.
Tận dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, thí nghiệm đã có chỉnh sửa, cải tiến
cho phù hợp. Phát động phong trào GV, HS tự làm và sƣu tập (tranh ảnh, các mẫu vật…)
Trang 18


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

Cần hết sức lƣu ý là: Dùng không hợp lí phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, thí
nghiệm s phản tác dụng, do vậy cần phối hợp linh hoạt, phù hợp.
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm hay hợp tác.
Dạy học theo nhóm hay hợp tác có ƣu việt trong quá trình tiếp thu kiến thức, cụ thể là:
 Làm việc hợp tác là tác phong làm việc đặc trƣng của thời đại.
 Nguyên tắc học bằng hành động.
 Sự giúp đỡ lẫn nhau xen k với những sự bổ sung những “lỗ hổng” cho nhau.
 Mọi HS đều làm việc thật sự và tích cực, đều có cơ hội làm việc nhƣ nhau.
 Không khí học tập sinh động (thảo luận, thay đổi nhóm...).


Các kiểu nhóm có tác dụng và ƣu việt chung nhƣng mỗi kiểu cũng có tác dụng


riêng theo ý đồ của GV.
 Giảm lƣợng nói của GV.
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động
của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của ngƣời GV.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học HS s lĩnh hội đƣợc những kiến thức kỹ năng nào? Mức độ đến
đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS s diễn ra theo con đƣờng nào?
HS cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Những hoạt động đó của HS diễn ra
dƣới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
+ GV phải chỉ đạo nhƣ thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh đƣợc những kiến
thức, kỹ năng đã có một cách chính xác, sâu sắc và đạt đƣợc hiệu quả giáo dục?
+ Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện đƣợc sau khi học là gì?
1.5.2. Các bước thiết kế một giáo án.
 Bƣớc 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức ( KT ), kỹ năng
( KN ) và yêu cầu về thái độ trong chƣơng trình.
Bƣớc này đƣợc đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan
trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu ( yêu cầu ) vừa là cái
Trang 19


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan


đích hƣớng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi nó là thƣớc đo kết quả
quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ s phải làm ( dẫn dắt HS tìm hiểu,
vận dụng những KT, KN nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài
học gì ).
 Bƣớc 2: Nghiên cứu SGK và tài liệu có liên quan: để hiểu chính xác nội dung của
bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển của HS;
xác định trình tự logic của bài học.
Bƣớc này đƣợc đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần đƣợc trình bày trong SGK còn
có thể đã đƣợc trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm của các GV lâu năm cho thấy:
trƣớc hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hƣớng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh
giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tƣ liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài
học. Mỗi GV không chỉ có KN tìm đúng, tìm trúng tài liệu cần đọc mà cần có KN định
hƣớng cách chọn, đọc tƣ liệu cho HS. GV nên chọn những tƣ liệu đã qua thẩm định, đƣợc
đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn
giáo án có thể chia làm 3 cấp độ sau: đọc lƣớt để tìm nội dung chính xác định những KT,
KN, cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan
tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch KT, KN và dụng ý của tác giả; đọc để phát
hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch KT, KN.
Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tƣ liệu là đúc kết đƣợc phạm vi, mức độ
KT, KN của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của HS và điều kiện dạy học. Trong
thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thƣờng đi chƣa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về
KT, KN. Nếu nắm vững nội dung bài học, GV s phác họa những nội dung và trình tự nội
dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày mạch KT, KN của SGK,
xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức, khám phá, vận dụng các KT,
KN trong bài một cách thích hợp.


Bƣớc 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định

những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có

thể nảy sinh và các phƣơng án giải quyết.
Bƣớc này đƣợc đặt ra bởi trong giờ học theo định hƣớng đổi mới PPDH, GV không
những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu HS để lựa chọn PPDH, phƣơng
Trang 20


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Nhƣ vậy, trƣớc khi
soạn giáo án cho giờ học mới, GV phải lƣờng trƣớc các tình huống, các cách giải quyết
nhiệm vụ học tập của HS. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ,
năng lực học tập của HS, đƣợc xuất phát từ: những KT, KN mà HS đã có một cách chắc
chắn vững bền; những KT, KN mà HS chƣa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể
nảy sinh trong quá trình học tập của HS. Bƣớc này chỉ là sự dự kiến; nhƣng trong thực tiễn,
có nhiều giờ học do không dự kiến trƣớc, GV đã lúng túng trƣớc những ý kiến không đồng
nhất của HS với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhƣng mỗi GV nên
giành thời gian để xem qua bài soạn của HS trƣớc giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá
thƣờng xuyên để có thể dự kiến trƣớc khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng nhƣ
phát huy tích cực vốn KT, KN đã có của HS.
 Bƣớc 4: Lựa chọn PPDH, phƣơng tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách
thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bƣớc này đƣợc đặt ra trong giờ học theo định hƣớng đổi mới PPDH, GV phải quan tâm tới
việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự
học, tinh thần hợp tác, vận KT, KN vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn; tác động đến tƣ tƣởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập
cho HS. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với

những nhiệm vụ học tập không có tính phân hóa, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối
tƣợng HS. Đổi mới PPDH s chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp
của PPDH, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng cƣờng sự tích cực
học tập của các đối tƣợng HS trong giờ học.
 Bƣớc 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bƣớc ngƣời GV bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách
thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động
học tập của HS.
Trong thực tế, có nhiều GV khi soạn bài thƣờng chỉ đọc SGK, sách GV và bắt tay
ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí có GV chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách
GV để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp
ứng nhiệm vụ học tập của HS, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các PPDH, phƣơng
Trang 21


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm nhƣ vậy không thể giúp GV có một giáo án tốt
và có những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học tốt. Về nguyên tắc cần phải thực hiện
các bƣớc 1,2,3,4 trên đây rồi mới bắt tay vào soạn giáo án cụ thể.
1.5.3. Nội dung của việc soạn giáo án
 Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học, nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức,
kỹ năng, thái độ.
 Xác định những nội dung kiến thức của bài học.
 Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phƣơng tiện dạy học cần sữ dụng.

 Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học.
 Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
 Soạn nội dung bài tập về nhà.
Một số hình thức trình bày giáo án
+ Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dƣới.
+ Viết hệ thống hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
+ Viết hệ thống hoạt động theo 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội
dung ghi bảng, hoặc tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
+ Viết hệ thống hoạt động theo 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội
dung ghi bảng; tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
+ Nhóm 1: hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp sang bài
mới.
+ Nhóm 2: Hoạt dộng nhằm hƣớng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống,
đặt và nêu vấn đề.
+ Nhóm 3: hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm,
quy nạp, suy diễn, đẻ tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
+ Nhóm 5: tiếp tục củng cố khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng để vận dụng vào
giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
1.5.4. Giới thiệu một số kế hoạch bài dạy
Trang 22


Luận văn tốt nghiệp đại học
a)

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan


Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học

Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của

Đặt vấn đề, nêu câu hỏi

GV

Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá

Nhận xét câu trả lời của bạn
Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Quan sát theo dõi GV đặt vấn đề

Tạo tình huống học tập

Tiếp nhận nhiệm vụ học tập

Trao nhiệm vụ học tập

Hoạt động: Thu thập thông tin

Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Nghe GV giảng, nghe bạn phát biểu

Tổ chức hƣớng dẫn

Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong

Yêu cầu HS hoạt động

SGKTìm hiểu bảng số liệu

Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu

Quan sát hiện tƣợng tự nhiên hoặc

cần tìm hiểu

trong thí nghiệm

Giảng sơ lƣợt nếu cần thiết

Làm thí nghiệm, lấy số liệu...

Làm thí nghiệm biểu diễn
Giới thiệu, hƣớng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
Chủ động về thời gian


Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá

Đánh giá, nhận xét, kết luận của HS

nhân

Đàm thoại, gợi mở, chất vấn HS

Tìm hiểu các thông tin liên quan

Hƣớng dẫn HS cách lập bảng, v độ

Lập bảng, v đồ thị... nhận xét về

thị và rút ra nhận xét, kết luận.

tính quy luật của hiện tƣợng.

Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

Trả lời các câu hỏi của GV

Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
Trang 23



Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Tranh luận với bạn bè trong nhóm

SVTH: Trần Nhật Phƣơng Lan

Hợp thức về thời gian

hoặc trong lớp...
Rút ra nhận xét hay kết luận từ
những thông tin thu đƣợc
Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Trả lời các câu hỏi

Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình

Giải thích các vấn đề

bày vấn đề

Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận


Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời

Báo cáo kết quả

hoặc bằng hình v .
Hƣớng dẫn mẫu báo cáo

Hoạt động: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm

Vận dụng vào thực tiễn

việc cá nhân hoặc theo nhóm.

Ghi chép những kết luận cơ bản

Hƣớng dẫn trả lời

Giải bài tập

Ra bài tập vận dụng
Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hƣớng dẫn học tập ở nhà

Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Ghi câu hỏi bài tập về nhà

Nêu câu hỏi, bài tập về nhà

Ghi những chuẩn bị cho bài sau

Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị cho bài
sau.

b)

Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập.
Tên bài:..............................................................................................
Tiết:.........................theo phân phối chƣơng trình
A.

Mục tiêu ( chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ)

1.

Kiến thức

2.

Kỹ năng
Trang 24



×