Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

LUẬN VĂN SƯ PHẠM VẬT LÝ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẰM KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG II. DAO ĐỘNG CƠ, V L 12 NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Vật Lý

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
NHẰM KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG II. DAO ĐỘNG CƠ, VL 12 NC

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Nguyễn Hoàng Tân
MSSV: 1090181
Lớp: Sư phạm Vật lý_K35

Cần Thơ, năm 2013


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân


Lời cảm ơn
Là một giáo viên tương lai thì việc bồi dưỡng năng lực sáng
tạo cho học sinh thật sự là một quá trình nghiên cứu đầy hấp dẫn và
có ý nghĩa sâu sắc. Với niềm đam mê nghề nghiệp và ý chí phấn
đấu học tập và rèn luyện em đã cố gắng hoàn thành luận văn này.
Và thực sự em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tạo mọi
điều kiện để sinh viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và
truyền đạt vốn kiến thức vô cùng quý giá. Đặc biệt em cũng xin
tri ân đến Thầy hướng dẫn ThS - GVC Trần Quốc Tuấn. Thầy đã
tận tình hướng dẫn từ cách thức nghiên cứu đến việc sử dụng tài
liệu nghiên cứu và dành nhiều thời gian để chỉnh sửa bài luận văn
để kết quả đạt được hoàn thiện nhất
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học nên tất
nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót . Vì vậy, thực sự rất
mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và các bạn.
Lời cuối, xin chân thành cảm ơn một lần nữa đến quý thành cô,
bạn bè đã đồng hành cùng em dưới mái trường Đại học Cần Thơ.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến tất cả mọi người.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Tân


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………
Cần Thơ, ngày......tháng ......năm 2013

ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn



Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………... . 3
1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: .................................................................................. 4
3. Giả thuyết khoa học. ................................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu, phương tiện nghiên cứu. ...................................................... 5
6. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 5
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài. ..................................................................................... 5
8. Các chữ viết tắt trong đề tài.. ....................................................................................... 6
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG. ............. 7
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông. ................................. 7
1.1.1 Mục tiêu mới của giáo dục nước ta phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. ............... 7
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học. .............................................................................. 7
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học. ......................................... 8
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều........................................................................ 8
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh. ........................................... 9
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. ............................................ 10
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại. ................. 11
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý phổ thông trung học. .......................................... 11
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản. ................................... 11
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng. .................................................................... 12
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm. ..................................................... 12

1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở lớp 12 . ........................ 13
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên .................................. 13
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. ............................. 14
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức vật lý. ........................................ 15
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, phát huy tính sáng tạo của GV ........... 15
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm hợp tác. ................................... 17
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học. ............................................................................... 19
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học. ......................................... 19
1.5.2. Cấu trúc của Giáo án soạn theo các HĐHT. ......................................................... 21
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá . .......................................................................... 22
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá. ............................................................................ 22
1.6.2. Các hình thức kiểm tra......................................................................................... 24
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ................................................................................... 24
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ................................................ 25
Chƣơng 2. KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH...................... 30
2.1. Hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức. ............................................................ 30
2.1.1. Khái niệm hứng thú. ............................................................................................ 30
2.1.2. Phân loại hứng thú. ............................................................................................. 32
2.1.3. Hứng thú nhận thức. ........................................................................................... 33
2.1.4. Vai trò của hứng thú nhận thức. ........................................................................... 34
2.1.5. Các giai đoạn hình thành và phát triển hứng thú nhận thức. .................................. 34
2.1.6. Những biểu hiện của hứng thú nhận thức. ........................................................... 35
2.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành hứng thú nhận thức. .......................... 36
1


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

2.2. Hứng thú học tập môn vật lý ................................................................................ 37
2.2.1. Khái niệm. ......................................................................................................... 37
2.2.2. Biểu hiện của hứng thú học tập môn vật lý. ......................................................... 37
2.2.3. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập vật lý cho học sinh............................. 37
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC VL....... 39
3.1. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học. .......................................................... 39
3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề .............................................................................. 39
3.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 39
3.2.2. Cấu trúc phương pháp dạy học nêu vấn đề ........................................................... 40
3.2.3. Tổ chức tình huống học tập ................................................................................. 42
3.2.4. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề .................................................... 45
3.2.5. Dạy học nêu vấn đề trong dạy học vật lý. ............................................................. 46
3.2.6. Xây dựng tình huống có vấn đề ........................................................................... 48
Chƣơng 4. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG KIẾN THỨC. ........................... 50
4.1. Đại cương về chương ............................................................................................ 50
4.1.1. Mục đích ............................................................................................................. 50
4.1.2. Kiến thức, kỹ năng .............................................................................................. 50
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương........................................................................... 52
4.2. Thiết kế giáo án một số bài học ............................................................................. 53
4.2.1. Bài 6. Dao động điều hòa.................................................................................... 53
4.2.2. Bài 7. Con lắc đơn. Con lắc vật lý ........................................................................ 61
4.2.3. Bài 8. Năng lượng dao động điều hòa .................................................................. 68
4.2.4. Bài 12. Tổng hợp dao động.................................................................................. 73
Chƣơng 5. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................... 80
5.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................... 80
5.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................... 80
5.3. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................................... 80
5.4. Kế hoạch giảng dạy ............................................................................................... 80

5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ............................................................................. 80
5.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 80
5.6.1. Đề kiểm tra 15 phút ............................................................................................. 80
5.6.2. Đề kiểm tra 1 tiết ................................................................................................. 82
5.6.3. Kết quả kiểm tra .................................................................................................. 89
KẾT LUẬN. ................................................................................................................ 90
1. Những kết quả đạt được. ........................................................................................... 90
2. Những hạn chế của đề tài. ........................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 91

2


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hòa nhập với
cộng đồng thế giới trong nền kinh tế mở cửa hội nhập và cạnh tranh khóc liệt. Trước
tình hình đó, nền giáo dục nước ta đòi hỏi phải có những đổi mới tích cực trong phương
pháp giảng dạy nhằm tạo ra những thế hệ con người có đầy đủ phẩm chất, tri thức, năng
lực sẵn sàng hòa nhập với cuộc sống, với nền khoa học công nghiệp không ngừng thay
đổi để phát triển và phải đầy bản lĩnh để có thể làm chủ đất nước trong tình hình mới.
Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã nêu ra:
“Mục tiêu của giáo dục đào tạo là đào tạo ra những con người có đủ phẩm chất, năng
lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện đại, có

năng lực phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, có tư duy
sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi”. [6, trang 49].
Thực tế giảng dạy Vật lý hiện nay tuy có nhiều đổi mới nhưng kết quả còn rất
hạn chế, chưa đạt được những kết quả như mong muốn. HS tiếp thu khá tốt với nền
công nghệ hiện đại, thiết bị thí nghiệm và công nghệ thông tin cũng khá phát triển
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nên mặc dù các trường phổ thông đã cố gắng
thay đổi theo hướng tích cực hóa nhưng kết quả vẫn còn rất khiêm tốn.
Vì thế vấn đề đặt ra là đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới, kịp thích
nghi với sự phát triển của xã hội và sự tăng nhanh về khối lượng tri thức của loài
người. Nhưng dạy kiến thức không thì chưa đủ để hòa nhập vào sự phát triển của
đất nước và thế giới, mà cần phải dạy cho học sinh về phương pháp nghiên cứu và
một trong những phương pháp nghiên cứu cơ bản của vật lý là phương pháp giải
quyết vấn đề. Nghĩa là trong bài giảng phải tạo ra được tình huống làm sao cho học
sinh nảy sinh được tình huống có vấn đề, nó kích thích sự tò mò muốn chiếm lĩnh
tri thức khoa học. Phương pháp này có tác dụng phát huy hoạt động nhận thức của
học sinh, giúp cho học sinh chiếm lĩnh được các kiến thức khoa học sâu sắc, vững
chắc. Đồng thời đảm bảo cho sự phát triển trí tuệ của học sinh trong quá trình học
tập. Có như vậy học sinh mới được đặt ở vị trí trung tâm của giờ học đúng như tinh
thần của việc đổi mới phương pháp dạy học.

3


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

Bên cạnh đó, kết quả của quá trình học chỉ đạt được hiệu quả cao nhất khi học sinh

thật sự hứng thú với môn học, với bài học. Hứng thú học tập là bước quang trọng để học
sinh chiếm lĩnh kiến thức nhanh chóng và hiệu quả nhất. Do đó, muốn nâng cao chất
lượng giáo dục thì trong quá trình dạy học người giáo viên cần phải chú ý đến biện pháp
kích thích, phát huy hứng thú học tập của học sinh, tạo cho các em tính tò mò, ham hiểu
biết, niềm say mê nghiên cứu, tìm tòi kiến thức mới.
Vì lý do trên em quyết định chọn đề tài: “Áp dụng phương pháp giải quyết vấn
đề nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương 2. Dao
Động Cơ, Vật Lý 12 nâng cao”.
Bằng cả tâm huyết và lòng đam mê của mình, tôi đã cố gắng rất nhiều trong khi
thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi tin rằng luận văn tốt nghiệp này sẽ giúp tôi có được
nhiều bài học kinh nghiệm quý giá và có thể ứng dụng khi về trường phổ thông, góp
phần hỗ trợ cho công tác giảng dạy sau này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
 Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề nhằm kích thích hứng
thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương 2. Dao Động Cơ, Vật Lý 12 nâng cao
và nhằm bồi dưỡng cho HS phương pháp nhận thức khoa học.
 Vận dụng thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức một số bài trong chương 2. Dao
động cơ, Vật lý 12, Nâng cao .
3. Giả thuyết khoa học.
Có thể áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề nhằm kích thích hứng thú học
tập của học sinh khi giảng dạy chương 2. Dao Động Cơ, Vật Lý 12 nâng cao khi
giảng dạy vật lý THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
 Nghiên cứu lý luận đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường THPT.
 Nghiên cứu PPGQVĐ chương 2. Dao Động Cơ, 12 VL NC.
 Thực nghiệm sư phạm ở THPT. Xây dựng tiến trình xây dựng kiến thức chương
2. Dao Động Cơ, VL 12 NC theo hướng kích thích hứng thú HT nhằm nâng cao kết quả
của HS theo PP nhận thức khoa học.

4



Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

 Vận dụng các hình thức tổ chức các hoạt động học tập kích thích hứng thú HT
của HS, thiết kế một số bài học trong chương 2. Dao Động Cơ, VL 12 NC.
 Vận dụng thành thạo soạn giáo án một số bài trong chương 2. Dao Đông Cơ,
Vật Lý 12 Nâng Cao.
 Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương 2 “Dao động cơ” VL 12 NC:
- Bài 6: Dao động điều hòa.
- Bài 7: Con lắc đơn. Con lắc vật lý.
- Bài 8: Năng lượng trong dao động điều hòa.
- Bài 12: Tổng hợp dao động
5. Phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng tiện nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
 Nghiên cứu lý luận: Tìm các tài liệu có liên quan đến đề tài, tổng hợp lý thuyết.
 Quan sát sư phạm.
 Tổng kết kinh nghiệm của thầy cô, bạn bè.
 Thực nghiệm sư phạm.

Phương tiện nghiên cứu:
 Sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo.
 Các dụng cụ thí nghiệm có sẵn hoặc chế tạo, bảng vẽ, tranh ảnh.
 Sử dụng máy tính là công cụ nghiên cứu, giảng dạy thực nghiệm, trình bày đề tài.
6. Đối tƣợng nghiên cứu.
Hoạt động dạy và học môn Vật lý ở trường THPT, tổ chức các hoạt động nhằm

kích thích hứng thú HT của HS để nâng cao chất lượng HT.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với GV hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Lập đề cương: Chi tiết, khoa học, hoàn thiện.
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung, PP dạy chương 2. Dao Đông Cơ, VL 12 NC.
Thiết kế một số bài học cụ thể.
 Giai đoạn 5: Thực nghiệm sư phạm.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Các chữ viết tắt trong đề tài.
Giáo viên: GV

Sách giáo khoa: SGK

Học sinh: HS

Phương pháp dạy học: PPDH

Nâng cao: NC


Trung học phổ thông: THPT

Phương pháp: PP

Phương pháp giảng dạy: PPGD

Học tập: HT

Quá trình dạy học: QTDH

Dạy học: DH

Phương pháp giải quyết vấn đề: PPGQVĐ

Thí nghiệm: TN

Phương tiện dạy học: PTDH

Vật lý: VL

Dạy học vật lý: DHVL

Đào tạo: ĐT

Hoạt động dạy học: HĐDH

Phương án: PA

Dao động điều hòa: DĐĐH


Sách giáo viên: SGV

Phương pháp thực nghiệm: PPTN

6


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRƢỜNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1 . Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông.
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập sâu rộng vào thị trường thế giới nên chịu sự cạnh tranh khốc liệt, chúng ta cần
phải có những con người có những phẩm chất mới để phù hợp với tình hình phát
triển của đất nước. Vì vậy chúng ta phải đổi mới giáo dục nhằm tạo ra những thế hệ
trẻ năng động, tư duy sáng tạo và thực hành giỏi.
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương khóa VIII của ĐCSVN chỉ rõ:
“Nhiệm vụ cơ bản của GD nhằm xây dựng con người có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường…giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý
thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi…” 5, tr 49
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Phương pháp dạy học truyền thống là theo kiểu truyền thụ một chiều, đặt

trưng là GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm tra, đánh g iá, còn HS
thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố nhớ và nhắc lại, GV là trung tâm của quá
trình dạy học, GV quyết định tất cả, từ xác định mục đích học, nội dung học, cách
thức học, con đường đi đến kỹ năng, đánh giá kết quả học. Tuy cũng đạt được
những thành tựu quan trọng nhưng không thể đào tạo ra con người có tính tích cực
cá nhân tốt.
Giáo dục và đào tạo không chỉ trang bị kiến thức mà còn phải bồi dưỡng năng
lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Nghị quyết trung ương II khóa VIII của
ĐCSVN ghi rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo
thời gian tự học tự nghiên cứu nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong
trào tự học tự đào tạo” [5, tr 50]
7


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn
PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải,
kiểm tra, đánh giá, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến

thức, làm theo mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của
giáo dục chỉ là một sự truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội
như những sản phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm
ngầm hay công khai coi đứa trẻ hoặc như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo
dục, làm cho nó giống với mẫu người lớn nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như
kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa trong mình một chất lệu chống đối, cho nên
cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng” (J.Piaget).
Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy.
Xong, nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt
đến đâu vẫn chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả
năng gì trong hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các
khả năng đó. Chính vì vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy
việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm
chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV. Những GV tâm
huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hy sinh đặc quyền của
mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, d ành cho HS vị trí
chủ động trong HT. Nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen
và đặc quyền trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò
đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung HT, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.

8


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT…Trên
lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn, nhưng trước đó khi soạn giáo
án, GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động
mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố
vấn, dẫn dắt, trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi
của HS, GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề
mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài
tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp
chung của nhận thức KH, những phương pháp nhận thức đặc trưng của VL, tăng cường
sử dụng các phương tiện DH hiện đại…cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp
phần kích thích HS chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự
học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một
đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng
kỹ thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một
tương lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện
tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu
biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong
xã hội phải biết tự cập nhật thông tin, bởi vì những điều học được trong nhà
trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào
một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học
thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp
được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở
trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần
học. Không ai có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết
học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:

 Tập cho HS PP đọc sách.
 Phát phiếu HT ở nhà cho HS.

9


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

 Tập cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức đặc trưng của VL: PP
thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP tương tự.
 Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc HT cá nhân
có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động,
thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc
chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki, các tương tác thầy - trò
và trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt
đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân
được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được
hình thành hoặc được chính xác hóa, mặt khác trong việc HT theo nhóm, tất cả mọi
HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có
điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú
HT của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp
ta giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao
về việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành
cho mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ tất cả của nội dung bài

học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi
sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã
quen học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực
tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh
chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho
những học sinh ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học.
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú,
chứ không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy,
minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động,
thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và
phát triển được năng lực. Muốn vậy GV cần:
10


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

 Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận

thức đặc trưng của VL như PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP
tương tự vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, các phƣơng tiện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học.

Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình
trên một cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “phương pháp làm
tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả
hơn”. Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương
tiện DH:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking
để dạy học.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất
cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện
trực quan gián tiếp.
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình vật lý phổ thông trung học.
1.3.1. Đạt đƣợc một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với
những quan điểm hiện đại.
Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự
kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được
sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần trang bị cho HS những
kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống, hiện đại bao gồm:
11


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân


 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc VL.
 Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết Vật lý quan trọng nhất trong đời
sống và trong sản xuất.
 Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lý.
 Các phương pháp chung của nhận thức KH và những phương pháp nhận thức đặc
thù của VL, trước hết là PPTN, PPMH và PPTT.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng.
Phát triển tư duy KH ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng:
 Quan sát các hiện tượng và các quy tắc VL; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các
thông tin cần thiết cho việc HT VL.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các
thí nghiệm VL đơn giản.
 Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các
mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc VL, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đoán.
 Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc VL, giải các bài tập
VL… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
 Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng…trình bày rõ ràng, chính xác những
kết quả thu được
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm.
 Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu
nước, thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của
người lao động trên cơ sở những kiến thức VL vững chắc.
 Hứng thú HT môn VL, yêu thích, tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng
góp của Vật Lý học.
 Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh
thần học tập tốt.
12



Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện
sống, bảo vệ môi trường
Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau,
hỗ trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví
dụ: kiến thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình
độ tư duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạ t động, tham
gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát
triển trí thông minh, sáng tạo, khi có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên
vận dụng chúng để giải quyết nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát
hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến
thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình.
1.4. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học vật lý ở lớp 12 theo chƣơng
trình trung học phổ thông mới.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cƣờng việc
tổ chức cho học sinh tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy
giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều
HS đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách
giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là khôn g cho
HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá

nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài.
Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng
hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình
bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy
ban đầu HS chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho
chép, nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và
nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra
13


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng
hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công,
càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần biết chờ
đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giả ng giải khi HS tự
đọc không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự
làm được trên lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề
HT phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là
có thể hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ
trong bài để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút
nhằm góp phần giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện
vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng

vào thực tế…GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao
cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà KH. Trong
kiểu DH này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú HT, vừa rèn luyện cho họ
khả năng tư duy sáng tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ
biến nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã
biết cách trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình
không đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ
chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ
hơn cả.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo
quy trình chung như sau:
 Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
 Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
 Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
14


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

 Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thự c tế không.
Nếu phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải
xây dựng dự đoán mới.

 Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình
này hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận
trừu tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các
suy luận logic như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ th ể hóa…
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh phƣơng pháp nhận thức vật lý.
Một trong những nét đặt trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi
mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 học sinh
đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với
các PPKH khác nhau trong vật lý như: PPTN, PPMH, PP phát hiện và giải quyết
vấn đề - bài toán.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận
đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của vật lý học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào
đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phƣơng tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới;
phát huy tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
 Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH.
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.

15



Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực
hành, thí nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm
phong phú thêm thiết bị DH của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý
lựa chọn danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo
một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể
mô tả được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được
quá trình biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích,
nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù
hợp. Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
 Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp
phần hiện đại hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH

nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại còn
phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình DH có sử dụng CNTT.

16


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực hiện
DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả
trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng phƣơng pháp dạy học nhóm hợp tác.
Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập
vẫn được áp dụng trong những PPDH truyền thống. Trong các hình thức trên, hình thức học
tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ bản nhất và có hiệu quả nhất. Các
hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập hỗ trợ.
Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình
thức học tập cơ bản. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học
tập, làm cho HS học tập một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy được tính
sáng tạo của mỗi cá thể trong học tập.
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá nhân
có hiệu quả hơn mà còn góp phần rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động,
thái độ chia sẽ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc

chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki, các tương tác thầy - trò và
trò – trò trong lớp học có thể giúp HS vượt qua những trở ngại để đạt đến những hiểu
biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, từ đó những hiểu biết của họ được hình thành hoặc được
chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém
đến người khá đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện
mình. Điều đó có tác dụng rất mạnh kích thích hứng thú học tập của HS.
Cách phân chia các hình thức hoạt động thành hoạt động cá nhân và hoạt động hợp
tác cũng chỉ có tính tương đối. Các hình thức hoạt động này thường được tiến hành xen kẽ
lẫn nhau. Ví dụ, hoạt động thực hành VL là hoạt động thường được tiến hành theo nhóm,
nhưng việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân. Trong tiết thực
hành, mỗi nhóm sử dụng chung một bộ thiết bị thí nghiệm và phải thực hiện kế hoạch thí
nghiệm theo đúng sự hướng dẫn chung của GV đối với toàn lớp. Tuy nhiên, việc lấy số
liệu, xử lí số liệu và viết báo cáo thực hành phải do từng HS tự làm.
Hình thức kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động theo lớp trong tiết học là hình
thức dạy học phổ biến lâu nay. Trong việc đổi mới PPDH hiện nay thì các GV và HS ở các
17


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

cấp tiểu học và trung học cơ sở đã ít nhiều quen với hình thức học tập theo nhóm nhỏ.
Thường thì mỗi nhóm gồm từ 4 đến 6 người. Để tạo thuận lợi cho việc tổ chức dạy học theo
nhóm ở một số nội dung có thí nghiệm, trong danh mục thiết bị dạy học VL được Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành, mỗi lớp có một số thiết bị được cung cấp theo cơ số 6, nghĩa là
đảm bảo đủ thiết bị thí nghiệm cho 6 nhóm HS thực hiện ngay trên lớp.

Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành theo trình tự sau:
 Giáo viên
 Tổ chức thành các nhóm. Nếu lớp học được trang bị các dàn bài thì mỗi nhóm
gồm HS của 1 hoặc 2 bàn cạnh nhau.
 Trao nhiệm vụ học tập cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện.
Ví dụ, nếu là một nội dung nghiên cứu một hiện tượng bằng thực nghiệm thì có
những yêu cầu sau: nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu kiểm kê dụng cụ thí
nghiệm, nghiên cứu phương án thí nghiệm và cách lắp ráp dụng cụ thí nghiệm,
cách lấy số liệu, thảo luận về cách xử lí số liệu, thảo luận về kết quả và kết luận
thu được…
 Học sinh
 Thực hiện các hoạt động cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV.
 Thảo luận trong nhóm về kết luận thu được và cử người báo cáo kết quả
trước lớp.
Nhìn chung, không nên tổ chức dạy học theo nhóm một cách tràn lan vì
không có điều kiện thời gian. Trong mỗi tiết học, chỉ nên tổ chức một lần cho HS
hoạt động theo nhóm để tìm hiểu một nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù
hợp với việc tổ chức hoạt động theo nhóm có thể là: bài học nghiên cứu một vấn
đề bằng thực nghiệm; bài học nghiên cứu một khái niệm mới, một định luật vật lí
có những điểm cần tranh luận cho sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm, bài học vận dụng
những hiểu biết vào một tình huống mới…
Khi ta bắt đầu đưa thí điểm việc dạy học theo nhóm ở tiểu học và trung học
cơ sở, rất nhiều GV và Hiệu trưởng e ngại sẽ xảy ra tình trạng ồn ào, mất trật tự
và ảnh hưởng lớp bên cạnh. Đến nay, qua một số năm thực hiện, GV đã quen với

18


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH


ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

việc điều khiển lớp và nhất là HS đã quen với hình thức học tập này nên tình trạng
ồn ào, mất trật tự đã được khắc phục.
Hiện nay lại nảy sinh một xu thế ngược lại: đó là “hội chứng hoạt động nhóm”.
Nhiều người quan niệm một cách sai lầm và cực đoan là: đổi mới PPDH thì phải tổ chức
cho HS hoạt động theo nhóm, lấy đó làm tiêu chí của các PPDH tích cực. Điều đó dẫn
đến việc dạy học theo nhóm một cách tràn lan, hình thức, lãng phí thời gian và không có
hiệu quả. Cần chú ý rằng trong mọi PPDH, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức
học tập chủ yếu giúp cho việc phát triển các năng lực của mỗi HS; các PPDH tích cực
đều nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động nhận thức của mỗi cá thể.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học.
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học.
* Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.
* Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ HT
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Quan sát, theo dõi giáo viên đặt vấn đề.

- Tạo tình huống HT.

- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.

- Trao nhiệm vụ HT.

* Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

- Tìm hiểu bảng số liệu.

tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
thí nghiệm


- Làm thí nghiệm biểu diễn.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.

19


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

- Chủ động về thời gian.
* Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.


- Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận xét về tính

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị

quy luật của hiện tượng.

và rút ra nhận xét, kết luận.

- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
trong lớp...

- Tổ chức hợp thức hóa kết luận.

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.

- Hợp thức về thời gian.

* Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
vấn đề.

- Giải thích các vấn đề.


- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

bằng hình vẽ.

- Báo cáo kết quả.

- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

* Hoạt động: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.

- Vận dụng vào thực tiễn.

- Hướng dẫn trả lời.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Ra bài tập vận dụng.

- Giải bài tập.


- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

20


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

* Hoạt động: Hƣớng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.5.2. Cấu trúc của Giáo án soạn theo các HĐHT.
Tên bài : ………………………………………………………
Tiết : ……………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ )
1. Kiến thức

2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học …)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức
D. Tiến trình hoạt động dạy học cụ thể
Hoạt động 1 (…phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (…phút): Đơn vị. Kiến thức, kĩ năng 1
Hoạt động 3 (…phút): Đơn vị. Kiến thức, kĩ năng 2
Hoạt động k (…phút): Đơn vị. Kiến thức, kĩ năng k
Hoạt động n-1 (…phút): Vận dụng, củng cố
Hoạt động n (…phút): Hướng dẫn về nhà
E. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của giáo viên sau khi dạy xong.

21


Luận văn Tốt Nghiệp ĐH

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Hoàng Tân

1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá .
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá.
 Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá
trình GD; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới

PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu GD.
 Đánh giá kết quả HT là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu HT của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm
tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS để HS
học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm
tra. Đổi mới PPDH được chú trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới PPDH được chú
trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải
chuyển biến mạnh theo hướng phát triển tính tích cực, trí thông minh sáng tạo của HS,
khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống
thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của HS trước những vấn đề nóng hổi của đời
sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi
quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học tích cực.
 Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi
độ tin cậy, điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời hai chức năng sẽ
góp phần nâng cao chất lượng GD. Đánh giá chất lượng GD gồm nhiều vấn đề, trong đó
hai vấn đề cơ bản nhất là đánh giá chất lượng dạy của thầy và đánh giá chất lượng học
của trò. Đánh giá thực chất sẽ tạo được động lực nâng cao chất lượng dạy và học.
 Chất lượng học được xem xét là sản phẩm đầu ra sau mỗi quá trình tác động có
chủ đích của hoạt động dạy học. Tác động của quá trình dạy học bao gồm nhiều yếu tố
dựa trên một hệ điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, đội ngũ
GV, quản lý dạy học…từ đó sản phẩm được hình thành và tiếp tục phát triển ở những
giai đoạn tiếp theo của quá trình GD. Không như chất lượng của các loại sản phẩm khác,
sản phẩm của quá trình dạy học làm nên chất lượng học tập sau khi đã được xác nhận có
thể thay đổi theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Chất lượng học tập của HS đối
với mỗi môn học thể hiện số lượng đơn vị kiến thức theo yêu cầu môn học mà HS nắm
được ở các mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp,

22



×