Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG IV từ TRƯỜNG, vật lý 11 NÂNG CAO, THEO TINH THẦNÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SP VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lý
ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC
SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG IV. TỪ TRƯỜNG,
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO, THEO TINH THẦN ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS - GVC Trần Quốc Tuấn

Trịnh Văn Út
MSSV: 1090228
LỚP: SP VẬT LÝ- K35

Cần Thơ, 5/ 2013


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

Lời cảm ơn


Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của mình.
Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm tháng trên giảng
đường Đại Học cùng với sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô trong những
năm vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ,
Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý đã truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã
tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh chị đi
trước và bạn bè đặc biệt là các bạn lớp sư phạm vật lý khóa 34 đã giúp em rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và công tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của quý thầy cô và
bạn bè để đề tài được phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trân trọng

Sinh viên thực hiện

Trịnh Văn Út

Trang i


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trịnh Văn Út

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

CầnThơ, ngày.......tháng........năm….2013

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


Trang ii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................. 1
2. Mục đích chọn đề tài ...................................................................................................... 2
3. Giả thiết khoa học .......................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ của đề tài........................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện .................................................................................................. 3
8. Những chữ viết tắt.......................................................................................................... 4
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ .............................................. 5
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông .................................. 5
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ........................................................................... 5
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới ........................................ 5
1.2. Phương pháp chiến lược đổi mới phương pháp dạy học............................................... 6
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều .......................................................................... 6
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ...................................................... 7
1.2.3. Rèn luyện thành nét tư duy sáng tạo của người học .................................................. 7
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại .................... 8
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật Lí THPT ..................................................................... 8
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản phù hợp với những quan điểm hiện đại........... 8

1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng .......................................................................... 8
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm........................................................... 9
1.4. Những ĐH đổi mới PPDH Vật Lí ở lớp 11 theo chường trình THPT mới.................... 9
1.4.1. Mục tiêu đổi mới ...................................................................................................... 9
1.4.2. Những định hướng đổi mới PPDH Vật Lí ở lớp 11 theo chường trình THPT mới... 10
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ..................................................................................... 12
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học.............................................................. 12
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ............................................. 14
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ........................................................................................ 15
Trang iii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá. ............................................................................... 15
1.6.2. Các hình thức kiểm tra............................................................................................ 17
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá. .................................................................................... 17
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra................................................... 18
Chương 2. ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ................................................ 22
2.1. Khái niệm về HĐNT ................................................................................................. 22
2.2. Các kiểu định hướng HĐNT của HS............................................................................23
2.3. Tiêu chuẩn câu hỏi định hướng HĐNT của HS.......................................................... 25
2.4. Tiêu chí xác định công cụ định hướng hành động tìm tòi sáng tạo ............................. 27
2.5. Định hướng hành động tìm hiểu nội dung và sự hình thành các kiến thức Vật Lí cơ bản
ở trường phổ thông ..................................................................................................... 28

2.5.1. Khái niệm về hiện tượng Vật Lí.............................................................................. 29
2.5.2. Đại lượng Vật Lí .................................................................................................... 30
2.5.3. Định luật Vật Lí...................................................................................................... 32
2.5.4. Thuyết Vật Lí ......................................................................................................... 33
2.5.5. Các ứng dụng kỹ thuật của Vật Lí........................................................................... 34
2.6. Định hướng hành động giải bài toán Vật Lí ............................................................... 34
2.6.1. Tác dụng của bài tập trong dạy học Vật Lí.............................................................. 34
2.6.2. Cơ sở của định hướng giải một bài toán Vật Lí....................................................... 36
2.6.3. Các bước chung của việc giải một bài toán Vật Lí .................................................. 38
2.7. Tổ chức định hướng hành động tìm tòi giải quyết vấn đề của HS .............................. 40
2.7.1. Chu trình sáng tạo khoa học.................................................................................... 40
2.7.2. Tổ chức tình huống học tập .................................................................................... 40
2.8. GV định hướng HĐNT của HS.................................................................................. 44
2.8.1. GV lựa chọn con đường hình thành những kiến thức Vật Lí phù hợp ..................... 44
2.8.2. Các việc làm cụ thể của GV nhằm định hướng HĐNT của HS ............................... 45
2.9. Những năng lực cần có của GV trong dạy học hướng vào định hướng HĐNT của HS........... 47
2.9.1. Năng lực thiết lập sơ đồ phỏng theo tiến trình khoa học PPTN, hoặc kiểm nghiệm,
ứng dụng tri thức phù hợp với trình độ người học .................................................... 47
2.9.2. Năng lực tổ chức tình huống học tập có vấn đề....................................................... 48
Trang iv


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

2.9.3. Năng lực kiểm tra, định hướng khái quát hóa hành động học.................................. 48
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM………………………………………...49

3.1. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vật Lí .................................... 49
3.2. PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý .................................................................... 49
3.2.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của khoa học vật lý .............. 49
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................................... 50
3.2.3. Các giai đoạn của PPTN trong nghiên cứu khoa học............................................... 50
3.2.4. Phương pháp thực nghiệm của quá trình sáng tạo khoa học vật lý........................... 51
3.3. PPTN trong dạy học vật lý......................................................................................... 52
3.3.1. PPTN trong dạy học vật lý...................................................................................... 52
3.3.2. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý ......................................................... 52
3.3.3. Hướng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN ....................................... 53
3.3.4. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong dạy học vật lý .............. 56
3.4. Tổ chức dạy học vật lý theo PPTN ở THPT............................................................... 56
3.4.1. Các dạng hoạt động học của HS trong khi áp dụng PPTN....................................... 56
3.4.2. Rèn luyện cho HS những kỹ năng cấn thiết khi áp dụng PPTN ............................... 57
3.4.3. Quan hệ giữa phát triển năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN ...... 58
3.4.4. Các mức áp dụng PPTN trong dạy học vật lý ở trường phổ thông........................... 59
3.5. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN .......................................................... 60
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG IV.................................. 61
4.1. Đại cương về chương IV. Từ trường.......................................................................... 61
4.1.1. Mục đích. ............................................................................................................... 61
4.1.2. Kiến thức, kỹ năng ................................................................................................. 61
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung và nhận xét. ...................................................................... 62
4.2. Thiết kế giáo án một số bài học ................................................................................. 63
4.2.1. Bài 26: Từ trường ................................................................................................... 63
4.2.2. Bài 27: Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện .................................... 70
4.2.3. Bài 28: Cảm ứng từ. Định luật Am-pe .................................................................... 76
4.2.4. Lực Lo-ren-xơ ........................................................................................................ 82
4.2.5. Bài 33: Khung dây có dòng điện đặt trong từ trường .............................................. 85
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 91
Trang v



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

5.1. Mục đích thực nghiệm: .............................................................................................. 91
5.2. Nội dung thực nghiệm: .............................................................................................. 91
5.3. Đối tượng thực nghiệm:............................................................................................. 91
5.4. Kế hoạch giảng dạy: .................................................................................................. 91
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học:................................................................................ 91
5.6. Kết quả TN:............................................................................................................... 92
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết: Chương IV. Từ trường .............................................................. 92
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN........................................................................................................ 97
1. Nhận xét, kết luận........................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Phương hướng nghiên cứu tiếp của đề tài: ...................... Error! Bookmark not defined.
3. Các đề xuất..................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 98

Trang vi


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta hiện nay đang ở trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa, với việc
áp dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đại. Khoa học
và công nghệ trở thành nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Người lao
động phải là người có trí thức. Muốn vậy nền giáo dục phải đào tạo ra những con người
có trí tuệ phát triển, có năng lực sáng tạo, có tư duy tích cực và độc lập. Điều đó đòi hỏi
ngành giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, trong đó việc đổi mới về
phương pháp dạy học có tầm quan trọng đặc biệt, đúng như nghị quyết Trung ương II
khóa VIII chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học” [16, tr50].
Một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của đổi mới phương pháp dạy học
Vật Lí ở trường phổ thông hiện nay là dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học
tập mang tính tìm tòi nghiên cứu của học sinh, đa dạng hóa các hình thức tổ chức định
hướng quá trình dạy học. Người giáo viên Vật Lí không dạy học sinh những kiến thức Vật
Lí mà mình có được mà chỉ ra và hướng dẫn giúp HS nắm được những phương pháp hình
thành nên những kiến thức đó. Để đạt được điều đó, trong quá trình dạy học ở trường phổ
thông cần phải tổ chức sao cho học sinh được tham gia vào quá trình hoạt động nhận thức
phỏng theo hoạt động của các nhà khoa học, qua đó ngoài việc có thể giúp HS trang bị kiến
thức cho mình, đồng thời còn cho họ được tập luyện hoạt động sáng tạo khoa học, rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề để sau này họ đáp ứng được những đòi hỏi cao trong thời
kỳ mới. Và khi đó, những kiến thức mà học sinh có được là do họ tự lực có được điều này
sẽ giúp hình thành hứng thú học tập, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học.
Riêng đối với lĩnh vực Vật Lí đó là một môn khoa học thực nghiệm, một trong
những phương pháp nghiên cứu cơ bản của Vật Lí là phương pháp thực nghiệm. Do đó
đổi mới phương pháp dạy học phải hướng vào việc tổ chức cho học sinh hoạt động theo
phương pháp thực nghiệm. Đó là điều kiện tốt để tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh, phát huy tính tự giác, năng động. Qua đó khiến cho các em phải suy nghĩ nhiều,
làm việc nhiều, thảo luận cũng nhiều hơn. Các em có cơ hội chiếm lĩnh kiến thức một cách
sâu sắc, vững chắc. Có như vậy thì học sinh mới được đặt ở vị trí trung tâm của giờ học

đúng như tinh thần của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Trang 1


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

Là một giáo viên Vật Lý tương lai tôi rất xem trọng việc nghiên cứu hệ thống phương
pháp dạy học, đặc biệt là tìm hiểu sâu hơn về phương pháp thực nghiêm. Tôi hy vọng sẽ có
một cái nhìn tổng quát và rõ ràng hơn về phương pháp này. Từ đó có thể vận dụng thành
thạo trong việc giảng dạy sau này.
Xuất phát từ những quan điểm trên, vì vậy tôi đã chọn đề tài “Định hướng hành
động nhận thức của học sinh khi giảng dạy chương 4. Từ trường, vật lý 11 nâng cao,
theo tinh thần áp dụng phương pháp thực nghiệm”. để nắm vững thêm những nội dung
đổi mới phương pháp dạy học Vật Lí, nhằm tự trang bị cho mình những năng lực cần thiết
trong việc tổ chức định hướng hành động nhận thức của học sinh khi giảng dạy Vật Lí ở
Trường Phổ Thông sau này.

2. Mục đích chọn đề tài
Nghiên cứu vấn đề “Định hướng hành động nhận thức của học sinh khi giảng dạy
chương 4. Từ trường, vật lý 11 nâng cao, theo tinh thần áp dụng phương pháp thực
nghiệm”.

3. Giả thiết khoa học
Vận dụng lí luận dạy học hiện đại để xây dựng tiến trình hoạt động dạy học chương
4. Từ trường, theo định hướng áp dụng vào giảng dạy phương pháp thực nghiệm.
Có thể “Định hướng hành động nhận thức của học sinh khi giảng dạy chương 4.

Từ trường, vật lý 11 nâng cao theo, tinh thần áp dụng phương pháp thực nghiệm”.

4. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học vật lý THPT.
 Nghiên cứu cơ sở lí luận cũng như ý nghĩa và tầm quan trọng định hướng HĐNT của HS.
 Tiến hành soạn giảng Chương 4, vật lí 11 NC.
 Sơ đồ cấu trúc nội dung chương.
 Phân tích nội dung chương.
 Đề ra phương pháp giảng dạy chương IV, Vật Lí 11 nâng cao.
 Soạn tiến trình cụ thể, vần dụng soạn giáo án.
 Tiến hành giảng dạy thực nghiệm, kết hợp các dụng cụ phương triện dạy học, rút ra
những kinh nghiệm phục vụ giảng dạy.

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lí luận về định hướng hành động nhận thức của học sinh.
 Nghiên cứu lí thuyết: sưu tầm, đọc tài liệu, phân tích tổng hợp xây dựng cơ sở lí
thuyết cho đề tài.
 Tổng kết kinh nghiệm nhận định về các tình huống vấn đề đặt ra, từ đó hệ thống lại về
các tình huống và phương pháp đã dùng.
 Sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, các bài báo khoa học có liên
quan đến định hướng hành động nhận thức của học sinh và các phương pháp dạy học.

 Tận dụng các dụng cụ thí nghiệm có sẵn ở trường phổ thông thực tập sư phạm, hoặc
chế tạo thêm, dùng các bảng vẽ sẵn tự vẽ, tranh ảnh sưu tầm được.
 Sử dụng máy tính là công cụ nghiên cứu quan trọng, giảng dạy thực nghiệm bằng các
phần mềm trình chiếu đã được học, trình bày đề tài.

6. Đối tượng nghiên cứu
 Các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh các bài trong chương IV – Vật Lí
11 nâng cao hướng vào định hướng hành động nhận thức của học sinh.
 Hoạt động dạy học Vật Lí của giáo viên và học sinh trường THPT Bùi Hữu Nghĩa gắn
vào định hướng hành động nhận thức của học sinh.

7. Các giai đoạn thực hiện
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với Ths-GVC Trần Quốc Tuấn, nhận đề tài
nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Lập đề cương nghiên cứu: chi tiết, khoa học, hoàn thiện.
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu về cơ sở lí luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương 4. Thiết kế một
số bài học cụ thể.
 Giai đoạn 5: Thực nghiệm Sư phạm.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiêp.

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út


8. Những chữ viết tắt
Phương pháp dạy học: PPDH

Giải quyết vấn đề: GQVĐ

Lí luận dạy học: LLDH

Học tập: HT

Giáo viên: GV

Nâng cao: NC

Học Sinh: HS

Giáo dục: GD

Hành động nhận thức: HĐNT

Khoa học: KH

Phương pháp thực nghiệm: PPTN

Nhận thức: NT

Trung học cơ sở: THCS

Giáo án: GA


Dạy học: DH

Sách giáo khoa: SGK

Kiểm tra: KT

Hoạt động học tập: HĐHT

Trung học phổ thông: THPT

Phương pháp mô hình: PPMH

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế
giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu
giáo dục, nhằm đào tạo ra những con người có phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ
dừng lại ở chỗ trang bị cho học sinh những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy
được mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tính tư duy sáng tạo

và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa
VIII đã chỉ rõ: “nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong
sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỹ luật,
có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như
lời căn dặn của Bác Hồ” [16, tr49].
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy
giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt trước làm theo, thì không thể đào
tạo những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành
giỏi. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục ở nước ta đang chuyển
dần từ trang bị cho học sinh kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là
năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống phương pháp dạy học mới có khả
năng thực hiện mục tiêu mới trên. Nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt
Nam ghi rõ:

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út


“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều
và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương
pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào
tự học, tự đào tạo.” [16, tr50].

1.2. Phương pháp chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là:” Giáo viên độc thoại, giảng dạy minh họa, làm mẫu,
kiểm tra, đánh giá; còn học sinh thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc
lại”. Nói một cách khác, giáo viên là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, giáo
viên quyết định hết thảy, từ xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con
đường đi đến kiến thức kĩ năng, đánh giá kết quả học tập.
Theo cách dạy đó giáo viên trình bày, giảng giải các kiến thức cần truyền thụ cho
học sinh một cách rõ ràng, chính xác đày đủ, dễ hiểu, biễu diễn thí nghiệm một cách thành
công, đúng như đã nói trong lý thuyết hay đúng những mong muốn cần đạt được. Giáo
viên chỉ quan tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn mỹ, còn học sinh có hiểu được,
làm được, phát triển được hay không là trách nhiệm của học sinh. Cách dạy đó rõ ràng là
dồn học sinh vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển ý thức,
thực hiện những suy nghĩ mới mẽ của mình, còn giáo viên thì trở thành nhân vật đầy
quyền uy khiến học sinh phải sợ hãi và cha mẹ học sinh phải kính nể. Như vậy, việc khắc
phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói
quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của giáo viên. Những giáo viên tâm huyết với
nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình,
tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho học sinh vị trí chủ động trong học tập.
Nhưng không ít giáo viên còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên,
không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Tư tưởng chỉ đạo
bao trùm nhất là tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa

dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Ở trung học
Trang 6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

phổ thông cần phải tiếp tục phát triển tư duy đó để hình thành cho học sinh những kĩ năng
hoạt động học tập vững chắc, tạo sự chuyển biến về chất trong phương pháp học tập của
học sinh. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết
vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề
học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh.
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực, tự lực của học sinh thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của giáo viên, cần
phải có phương tiện làm việc phù hợp với học sinh. Đối với Vật lý học thì đặc biệt quan
trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. Sách giáo khoa và thiết bị thí nghiệm phải
đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Rèn luyện khả năng tự học hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học tập nào
đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững.
Hơn nữa trong cuộc đổi mới của con người ở thời đại hiện nay, những điều học được trong
nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một
lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều
mới có thể làm việc được, mới theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật
hiện đại. Bởi vậy, ngay trên ghế nhà trường học sinh đã phải được rèn luyện khả năng tự
học, tự lực hoạt động nhận thức. Vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, học
sinh đã quen học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của giáo viên, ít chịu

tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải
nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không phải chỉ áp
dụng cho những học sinh ở lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nét tư duy sáng tạo của người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh tích cực, tự lực tham gia vào quá trình
tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua
đó mà phát triển năng lực tự sáng tạo. Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách
chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của giáo viên không còn
là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh
Trang 7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến
thức và phát triển được năng lực.
Phương pháp dạy học tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều điều đòi
hỏi phải nghiên cứu, bàn bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhưng rõ ràng là cách học này
đem lại cho học sinh niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của
đa số trẻ em. Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng
định được mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực này
được đa số học sinh hưởng ứng nhiệt liệt.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến trên toàn thế giới trong nữa cuối thế kỷ

XX đều rất quan tâm đến vấn đề phất triển năng lực sáng tạo ở học sinh. Nhiều lý thuyết về
sự phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lý thuyết thích nghi” của J.Piaget và “lý
thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgôtxki), nhiều phương pháp dạy học mới đã được
thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.

1.3. Mục tiêu của chương trình Vật Lí THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản phù hợp với những quan điểm hiện đại
Chương trình Vật Lí ban cơ bản có mục tiêu hoàn thiện cho HS hệ thống kiến thức
phổ thông, cơ bản, ở trình độ tú tài về vật lý,cần thiết để đi vào các ngành khoa học, công
nghệ thích hợp và hòa nhập được với cuộc sống trong xã hội công nghiệp hiện đại. Đó là:
Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý thường
gặp trong đời sống sản xuất.
Những định luật và nguyên lý vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực
toán học và năng lực suy luận logic của HS.
Những nét chính của các thuyết vật lý quan trọng nhất.
Những hiểu biết cần thiết về PP thực nghiệm và PP mô hình trong vật lý học.
Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của vật lý trong đời sống sản xuất.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
Trong việc dạy học vật lý phải chú ý rèn luyện cho HS những lỹ năng sau:
 Các kỹ năng thu lượm thông tin về vật lý từ quan sát thực tế, thí nghiệm,…
Trang 8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

 Các kỹ năng xử lý thông tin về vật lý như :

 xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận
tương tự khái quát hóa…
 Các kỹ năng truyền đạt thông tin về vật như: trình bày kết quả quan sát, báo cáo thí nghiệm…
 Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập vật lý phổ
thông. Kỹ năng thực hành vật lý, bao gồm kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường
vật lý đơn giản, kỹ năng lắp đặt các thí nghiệm vật lý đơn giản.

1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
Trong việc dạy học vật lý cần chú ý bồi dưỡng cho HS những tình cảm, thái độ và
tác phong mà môn vật lý có nhiều ưu thế để thực hiện đó là:
 Sự hứng thú học tập môn Vật lý, nói rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
 Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về vật lý của mình vào các hoạt động
trong gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường
 Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ.
 Tính trung thực trong khoa học.
 Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong lao
động học tập và nghiên cứu. Ý thức tự học cũng như học hỏi người khác.

1.4. Những ĐH đổi mới PPDH Vật Lí ở lớp 11 theo chương trình THPT mới
1.4.1. Mục tiêu đổi mới
 Đối với HS:
 Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại.
 Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí trong
tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
 Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tòi khoa học
thông qua vận dụng các PPNT đặc thù VL trong quá trình HT.
 Đối với GV:
 Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PP DHVL ở trường THPT, các yêu cầu và
nội dung của việc thiết kế bài học.

 Có kĩ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo phương pháp dạy học tích cực.
Trang 9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

1.4.2. Những định hướng đổi mới PPDH Vật Lí ở lớp 11 theo chường trình THPT mới
a) Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho HS
tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa,
trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng
ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện
để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều
GV thường nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS
tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng
giải trình bày tất cả.
Chình vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu HS
chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng sau một
thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả
là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV
giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin
và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn
hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giảng giải

khi HS tự đọc không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự
làm được trên lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề HT phức
tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thề hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài để
HS có thể tự lực hoạt động với khoàng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải
quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí
thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế…GV cần tính toán xem với
trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hướng
dẫn của GV.

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

b) Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lý.
Một trong những nét đặt trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi mới
hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã có nhiều kinh
nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các PPNT khác nhau
trong vật lý như: PPTN, PPMH, PPTT, PP phát hiện và giải quyết vấn đề - bài toán.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn
giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của vật lý học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được, việc
gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó trong bài
học để cho HS tự lực hoạt động.
c) Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới. Phát huy

sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
 Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH.
 Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc
lập hoặc các hoạt động nhóm.
 Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là
một cách chứng minh bằng quy nạp.
 Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị DH của nhà trường.
 Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH.
 Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản
ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

 Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp

HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét,
dẫn đến hình thành khái niệm.
 Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát
động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
 Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH.
+ Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa
phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
+ Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ mạnh
và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học.
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc
khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính KH ta có thể chia thành các hoạt động sau:
 Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
 Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ dạy học.
 Hoạt động thu thập thông tin.
 Hoạt động xử lí thông tin.
 Hoạt động truyền đạt thông tin.
 Hoạt động củng cố bài học.
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn

- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.
Trang 12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

- Tìm hiểu bảng số liệu.

tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
trong thí nghiệm.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

HS.

- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính qui - Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
luật của hiện tượng.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ

- Trả lời các câu hỏi của GV.

đồ thị và rút ra nhận xét, kết luận.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.

trong lớp…

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những thông - Hợp thức về thời gian.
tin thu được.

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày

- Giải thích các vấn đề.

vấn đề.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

- Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc

- Vận dụng vào thực tiễn.

cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.


1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.

D. Rút kinh nghiệmGhi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.

1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá.
Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá trình
GD; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới
PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu GD.
Đánh giá kết quả HT là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng
thực hiện mục tiêu HT của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ
sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS để HS học tập
ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi
mới PPDH được chú trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới PPDH được chú trọng để đáp
ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh
theo hướng phát triển tính tích cực, trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng
linh hoạt các kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những
cảm xúc, thái độ của HS trước những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và
cộng đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì
chưa thể phát triển dạy và học tích cực.
Trang 15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ
tin cậy, điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời hai chức năng sẽ góp phần
nâng cao chất lượng GD. Đánh giá chất lượng GD gồm nhiều vấn đề, trong đó hai vấn đề

cơ bản nhất là đánh giá chất lượng dạy của thầy và đánh giá chất lượng học của trò. Đánh
giá thực chất sẽ tạo được động lực nâng cao chất lượng dạy và học.
Chất lượng học được xem xét là sản phẩm đầu ra sau mỗi quá trình tác động có chủ
đích của hoạt động dạy học. Tác động của quá trình dạy học bao gồm nhiều yếu tố dựa trên
một hệ điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, đội ngũ GV, quản lý
dạy học…từ đó sản phẩm được hình thành và tiếp tục phát triển ở những giai đoạn tiếp
theo của quá trình GD. Không như chất lượng của các loại sản phẩm khác, sản phẩm của
quá trình dạy học làm nên chất lượng học tập sau khi đã được xác nhận có thể thay đổi theo
hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Chất lượng học tập của HS đối với mỗi môn học
thể hiện số lượng đơn vị kiến thức theo yêu cầu môn học mà HS nắm được ở các mức độ
nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá).Ngoài ra, chất
lượng học tập cũng biểu hiện ở cả kỹ năng và thái độ của HS sau khi có những vốn kiến
thức môn học.
Trong quá trình hình thành hoàn thiện nhân cách của mình, mỗi HS được trải qua
quá trình GD bao gồm các mặt GD trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ. Đánh giá chất lượng
học tập các môn học cho HS thực chất là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu GD đã đặt
ra cho quá trình GD ở các môn học, trong đó chủ yếu là xem xét những năng lực về mặt trí
tuệ mà HS đã đạt được sau một giai đoạn HT.
Tham gia vào quá trình HT, HS có mục đích chiếm lĩnh những tri thức của môn học
mà những tri thức này được mục tiêu của mỗi môn học định ra và yêu cầu HS phải đạt
được. Mức độ đạt được các tri thức đó so với yêu cầu tạo nên giá trị của sản phẩm mà quá
trình dạy học đạt được. Mục tiêu môn học đặt ra các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ
“ Chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, yêu cầu thái độ” thể hiện trong Chương trình GD phổ
thông và thể hiện cụ thể qua SGK. Trong quá trình dạy học, GV phải đặt ra những kế
hoạch để kiểm tra mức độ đạt được yêu cầu so với mục tiêu đề ra. Kiểm tra xem HS đạt
được những yêu cầu về các mặt ở mức độ nào so với mục tiêu môn học đề ra hoàn thành
được đến đâu.
Trang 16



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời
nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện chất lượng học tập của HS. Dạy học căn cứ
kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về phương diện này chất lượng học tập
được xem như chất lượng của một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện.
Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ còn chưa hoàn thiện giúp cho chất
lượng học tập trở thành những tri thức bền vững cho mỗi HS. Việc kiểm tra chất lượng HT
sẽ giúp cho các nhà quản lý GD, các GV và bản thân HS có những thông tin xác thực, tin
cậy để có những tác động kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện sản phẩm
trong quá trình dạy học.
Đổi mới PPDH là điều quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả dạy học.
Đổi mới nội dung, PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo
niềm tin, năng lực tự học cho HS thì đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực HS.
Đánh giá là một quá trính, theo một quá trình, đánh giá từng nội dung, từng bài học,
từng hoạt động GD, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu GD.
1.6.2. Các hình thức kiểm tra.
 Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
 Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
 Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
 Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45 phút,
kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả học tập
của HS.
 Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS
phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.

1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với
người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá. “Đánh giá có nghĩa là
xem xét mức độ phù hợp giữa một tập hợp thông tin có giá trị, thích hợp và đáng tin cậy
với mục tiêu đã được đề ra để xác định thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của người học và

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Văn Út

kết quả là đề ra những quyết định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh có hiệu quả đối với
các hoạt động dạy theo mục tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.” (J.M.De ketele).
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với các môn học nói chung và môn vật lý nói riêng
ở mỗi lớp và mỗi cấp học có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục HS.
Phải cụ thể mục tiêu đào tạo thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động giáo dục, từng
môn học, từng bài học, từng bài kiểm tra.
Nội dung đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của học sinh
theo mục tiêu giáo dục.
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, kết hợp giữa trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện của
bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá góp phần tiết kiệm thời gian
đảm bảo chính xác.
Quá trình đánh giá được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính

giáo dục, tính khoa học và logic về nội dung.
 Từ thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập ở trường THPT còn nhiều nhược

điểm nên việc đánh giá được đổi mới trên nhiều phương diện: hình thức, mục tiêu, nội
dung đánh giá.
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra.
Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của các hoạt động giáo dục là : lĩnh vực về nhận
thức, lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.
a. Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là một người
có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự
kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định
luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể mức độ nhận biết bắng các động từ :
 Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
 Nhận dạng (không cần giải thích ) được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa
các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
Trang 18


×