Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC của học SINH TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI bài tập CHƯƠNG 7 LƯỢNG tử ÁNH SÁNG, VL 12 NC nguyễn thanh tòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành sư phạm Vật lý Khóa 33
ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG 7. LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG, VL 12 NC

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

Nguyễn Thanh Tòng
MSSV: 1070271
Lớp: SP Vật Lý 02 K33

Cần Thơ 2011


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luân văn này em xin chân thành cảm
ơn quý Thầy (Cô) trong Trường Đại Học Cần Thơ nói
chung và Bộ Môn Vật Lý nói riêng đã cung cấp cho
em vốn kiến thức quý báu và những kinh nghiệm bổ
ích trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt em gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến ThS – GVC Trần Quốc Tuấn đã tận tình chỉ bảo,


định hướng và hướng dẫn em thực hiện thành công đề
tài luận văn này.
Em xin cảm ơn cha, mẹ đã ân cần động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành luận
văn này. Có thể nói đây là nguồn động lực lớn nhất để
em vượt qua mọi khó khăn trong học tập và có niềm
tin để vững bước trong cuộc sống .
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng còn hạn chế
về thời gian và vốn kiến thức còn hạn hẹp nên không
thể tránh được những thiếu sót. Kính mong được sự
đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn.
Xin chân thành biết ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Tòng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài........................................................................................2
1.3. Giả thuyết khoa học.................................................................................................... 2
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.......................................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
1.6. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................3
1.7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ................................................................................... 3
1.8. Những chữ viết tắt trong luận văn............................................................................. 3
NỘI DUNG .......................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (VẬT LÝ) THPT .............. 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học .......................................... 4
1.1.1. Mục tiêu dạy học mới đòi hỏi phải có phương pháp dạy học mới.......................4

1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học.................................... 5
1.1.3. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý 12 theo chương trình
THPT mới ................................................................................................................ 6
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường PT ................................................. 7
1.2.1. Nội dung đổi mới PPDH ở trường THPT..............................................................7
1.2.2. Đổi mới việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và thí nghiệm Vật lý trong
dạy học Vật lý........................................................................................................ 10
1.3. Đổi mới việc soạn giáo án ....................................................................................... 12
1.3.1. Các yêu cầu đổi mới đối với việc soạn giáo án ................................................... 12
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án ................................................................ 13
1.3.3. Quy trình soạn giáo án .......................................................................................... 14
1.3.4. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học ....................................... 14
1.3.5. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động..................................................... 16
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 17
1.4.1. Ý nghĩa của kiểm tra đánh giá.............................................................................. 17
1.4.2. Quan điểm cơ bản về đánh giá ............................................................................. 18
1.4.3. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá............................................. 18
1.4.4. Yêu cầu đánh giá kết quả giáo dục....................................................................... 19
1.4.5. Tiêu chí đánh giá ................................................................................................... 19
1.4.6. Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá HS.................................................................... 20
1.4.7. Các hình thức trắc nghiệm khách quan................................................................ 20
1.4.8. Mức độ nhận thức khi ra đề kiểm tra và thi trắc nghiệm khách quan................ 20
CHƯƠNG 2. ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG VIỆC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ............................................ 23
2.1. Vai trò của BTVL và mục đích sử dụng chúng trong quá trình dạy học .............. 23
2.1.1. Vai trò của bài tập Vật lý trong quá trình dạy học .............................................. 23
2.1.2. Mục đích sử dụng bài tập Vật lý trong quá trình dạy học .................................. 23
2.2. Phân loại bài tập Vật lý ............................................................................................ 24
2.2.1. Cơ sở phân loại bài tập Vật lý .............................................................................. 24



2.2.2. Phân loại bài tập theo phương thức giải .............................................................. 24
2.2.3. Phân loại bài tập theo nội dung ............................................................................ 28
2.3. Một số yêu cầu về việc dạy bài tập Vật lý .............................................................. 29
2.3.1. Trong dạy học Vật lý, GV phải dự tính kế hoạch cho toàn bộ công việc về bài
tập, với từng chủ đề, từng tiết cụ thể................................................................... 29
2.3.2. Trong việc giải BTVL, phải dạy cho HS biết vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề đặt ra.......................................................................................................... 30
2.3.3. Trong việc giải BTVL phải đặc biệt coi trọng việc rèn luyện tư duy và đảm bảo
tính tự lực của HS ................................................................................................ 30
2.4. Hoạt động tư duy của HS trong quá trình giải bài tập ........................................... 30
2.4.1. Khái quát chung..................................................................................................... 30
2.4.2. Phương pháp tư duy trong giải bài tập................................................................. 31
2.5. Các bước tiến hành giải BTVL................................................................................ 33
2.6. Định hướng hoạt động nhận thức của HS trong việc giải BTVL.......................... 35
2.6.1. Cơ sở của việc định hướng hoạt động nhận thức của HS trong việc giải bài tập
Vật lý..................................................................................................................... 35
2.6.2. Các kiểu định hướng hành động nhận thức ......................................................... 36
2.6.3. Tiêu chuẩn câu hỏi định hướng hành động.......................................................... 39
2.7. Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý................................................................... 39
2.7.1. Kiểu hướng dẫn Angôrit (hướng dẫn theo mẫu) ................................................. 39
2.7.2. Kiểu hướng dẫn gợi ý tìm kiếm (hướng dẫn Ơrixtic) ......................................... 40
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HS
TRONG VIỆC GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN CHƯƠNG 7.
LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG, VL 12 NC.................................................. 43
3.1. Đại cương về chương nghiên cứu ........................................................................... 44
3.2. Tóm tắt nội dung lý thuyết chương......................................................................... 46
3.3. Định hướng hành động nhận thức của HS trong việc giải các bài tập.................. 49
3.3.1. Chủ đề 1: Hiện tượng quang điện ngoài. Các định luật quang điện .................. 49
3.3.2. Chủ đề 2: Mẫu nguyên tử Bo và quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô ............ 66

CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................... 76
4.1. Mục đích ................................................................................................................... 76
4.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................ 76
4.3. Kế hoạch thực nghiệm
4.4. Nội dung thực nghiệm.............................................................................................. 76
4.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................... 81
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 83


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
 Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ quan trọng.
Sự phát triển của khoa học Vật lý nhất là Vật lý hiện đại gắn bó chặt chẽ, tác động qua
lại và trực tiếp đến sự tiến bộ của xã hội nhất là trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Những hiểu biết và hành động nhận thức về khoa học Vật lý có giá trị to lớn
trong đời sống và trong sản xuất, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
 Trong thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông, việc giảng dạy môn
Vật lý có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức Vật lý cơ bản ở trình
độ phổ thông, bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc
khoa học; góp phần định hướng ở học sinh hành động, năng lực nhận thức, tư duy nhạy
bén để nhanh chóng thích ứng với sự phát triển của xã hội và các phẩm chất về nhân
cách mà mục tiêu giáo dục đề ra.

 Để đáp ứng được những yêu cầu trên, hiện nay trên thế giới và trong nước đã và
đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông mà môn Vật là
một trong những tiêu điểm. Tuy nhiên, với bất kỳ phương pháp dạy học nào, dù có đổi
mới đến đâu đi nữa thì bài tập Vật lý vẫn giữ vai trò hết sức to lớn trong việc rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư duy toàn diện, góp phần hình thành năng lực giải quyết
vấn đề cho học học sinh.
Thông qua bài tập Vật lý, học sinh được củng cố, đào sâu, mở rộng, hoàn thiện kiến
thức lý thuyết và được vận dụng kiến thức giải quyết các tình huống cụ thể, vận dụng
vào thực tiễn, góp phần giáo dục kỹ năng tổng hợp và có thể tự định hướng được nghề
nghiệp.
 Thông qua việc giải một hệ thống bài tập hợp lý, học sinh hình thành được kỹ
năng tìm tòi các mối liên hệ xác định trong mỗi loại bài tập. Việc làm này nếu đuocj
tiến hành thường xuyên sẽ giúp học sinh dần dần tự “định hướng” hành động nhận thức
của mình. Điều này có ý nghĩa hết sức to lớn trong phát triển tư duy và góp phần hình
thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
 Việc giải bài tập Vật lý đòi hỏi ở học sinh hoạt động trí tuệ tích cực, tính tự lực,
chủ động và cao hơn nữa là sáng tạo. Vì vậy nó có tác dụng tốt đối với việc phát triển tư
duy của học sinh, trên cơ sở đó hình thành ở họ phương pháp nghiên cứu khoa học.
 Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp
dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý nói riêng, tài liệu về
định hướng hành động nhận thức cho học sinh trong giải bài tập Vật lý, các tài liệu bồi
dưỡng giáo viên, tham khảo tài liệu về các phương pháp dạy học tích cực với khao khát
có thể định hướng được hành động nhận thức, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo
cho học sinh tôi quyết định chon đề tài: “Định hướng hành động nhận thức của học
sinh trong quá trình giải bài tập thuộc chương 7. Lượng tử ánh sáng, Vật lý 12
NC”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải bài tập Vật lý trên cơ sở định hướng hành động
nhận thức của học sinh trong quá trình giải một số bài tập điển hình thuộc chương 7.
Lượng tử ánh sáng, Vật lý 12 NC.

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

3. Giả thuyết khoa học
 Có thể nghiên cứu phương pháp lý luận về định hướng hoạt động nhận thức của
học sinh trong quá trình giải bài tập Vật lý, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của
học sinh.
 Có thể đưa ra quy trình, tiến trình hướng dẫn HS giải một số bài tập Vật lý
(BTVL) điển hình thuộc chương 7. Lượng tử ánh sáng theo hướng định hướng hành
động nhận thức của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
 Nghiên cứu về lý luận về phương pháp định hướng hoạt động nhận thức của học
sinh trong quá trình giải bài tập Vật lý.
 Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương 7. Lượng tử ánh sáng,
sách giáo khoa Vật lý 12 NC.
 Dựa trên cơ sở của việc nghiên cứu lý luận về vai trò , tác dụng của BTVL và
phương pháp giải BTVL để phân tích tư duy trong quá trình giải bài tập thuộc chương
7. Lượng tử ánh sáng. Vật lý 12 NC.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phân tích, tổng hợp lý luận về phương pháp định hướng hoạt động nhận thức của
học sinh trong quá trình giải bài tập Vật lý, các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài
nghiên cứu.
 Học hỏi, trao đổi kinh nghiệm từ Thầy, Cô và bạn bè.
 Thực nghiệm sư phạm.

6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của Thầy và Trò trong quá trình giải bài tập theo tinh thần
phương pháp nghiên cứu đề tài.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Trao đổi với ThS – GVC Trần Quốc Tuấn (GVHD) về đề tài nghiên
cứu.
 Giai đoạn 2: Viết đề cương chi tiết và nộp cho GVHD duyệt.
 Giai đoạn 3: Tổng hợp các tài liệu viết luận văn.
 Giai đoạn 4: Chỉnh sửa luận văn. Viết báo cáo luận văn.
 Giai đoạn 5: Báo cáo luận văn.
8. Những chữ viết tắt trong luận văn
 BTVL: bài tập Vật lý.
 PPDH: phương pháp dạy học.
 CNH: Công nghiệp hóa.
 PPGBTVL: phương pháp giải bài
tập Vật lý.
 CNTT: công nghệ thông tin.
 PPGQVĐ: phương pháp giải
 DHGQVĐ: dạy học giải quyết
quyết vấn đề.
vấn đề.
 PPTN: phương pháp thực
 DHVL: dạy học Vật lý.
nghiệm.
 GA: giáo án.
 PTDH: phương tiện dạy học.
 GQVĐ: giải quyết vấn đề.
 SGK: sách giáo khoa.
 GV: giáo viên.
 TBDH: thiết bị dạy học.

 HĐH: hiện đại hóa.
 THPT: trung học phổ thông.
 HS: học sinh.
 TNKQ: trắc nghiệm khách quan.
Trang 2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (VẬT LÝ) THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1. Mục tiêu dạy học mới đòi hỏi phải có phương pháp dạy học mới
 Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
 Nước ta đang bước vào thời kỳ CNH, HĐH hội nhập với cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt.
 Ta phải đổi mới mục tiêu giáo dục, nhằm đào tạo ra những con người có phẩm
chất mới.
 Phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân, phải có tư duy sáng tạo và năng
lực thực hành giỏi.
 Nghị quyết hội nghị BCH TW, khóa VIII đã chỉ rõ: “nhiệm vụ cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng con người có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường…giữ gìn
và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, phát huy tìm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và
phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có
tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức

kỹ luật, …”
 Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới
 Phương pháp truyền thống:
+ Đạt được những thành tựu quan trọng
+ Truyền thụ một chiều, thầy giảng, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước
làm theo.
+ Không thể đào tạo những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo,
có kỹ năng thực hành giỏi.
 Nền giáo dục nước ta đang chuyển từ trang bị kiến thức sang bồi dưỡng năng lực
mà trước hết là năng lực sáng tạo.
 Nghị quyết hội nghị BCH TW, khóa VIII của ĐCS ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện
thành nếp tư duy và sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp
tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong
trào tự học, tự đào tạo”.
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
 Khắc phục lối truyền thụ một chiều
 Đặc trưng của truyền thụ một chiều là: Giáo viên độc thoại, giảng giải, minh họa,
làm mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn học sinh thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn cố gắng mà
ghi nhớ và nhắc lại.
 Lấy giáo viên làm trung tâm của quá trình dạy học, giáo viên quyết định hết thảy
từ xác định mục đích học tập, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức,
kỹ năng, đánh giá kết quả học tập; học sinh hoàn thụ động.
 Cần phải đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự giác chủ động
và sáng tạo trong học tập của học sinh.
Trang 4


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

+ Tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo
hướng tìm tòi nghiên cứu.
+ Tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề.
+ Đổi mới SGK và thiết bị thí nghiệm.
+ Áp dụng phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp
đặc thù của Vật lý.
+ Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
 Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
 Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học.
 Phát phiếu học tập về nhà cho học sinh.
 Tập cho học sinh phương pháp đọc sách và có ý thức tự đọc sách.
 Tập cho học sinh quen các phương pháp nhận thức khoa học.
 Tăng cường dạy học theo nhóm/ hợp tác.
 Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
 Tổ chức cho học sinh tích cực tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia giải quyết các vấn đề học tập, giải quyết
tình huống…
 Áp dụng rộng rãi phương pháp phát hiện giải quyết vấn đề.
 Bồi dưỡng học sinh các phương pháp đặc thù của Vật lý.
 Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học
 Quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
 Nắm được các lý thuyết về sự phát triển:
+ Lý thuyết thích nghi của J.Piaget.
+ Lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki.

+ Lý thuyết kích thích nhu cầu cá nhân (Skinner).
 Sử dụng các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học: các đoạn video liên
quan đến nội dung kiến thức bài dạy, máy vi tính, dao động ký điện tử…
+ Mô phỏng, minh họa một cách trực quan các hiện tượng, quá trình Vật lý.
+ Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mô hình toán học của các hiện
tượng, quá trình Vật lý.
+ Sử dụng máy vi tính hỗ trợ trong các thí nghiệm Vật lý.
+ Sử dụng máy vi tính hỗ trợ phân tích các đoạn video ghi các hiện tượng, quá
trình Vật lý thực.
1.1.3. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý 12 theo chương
trình THPT mới.
 Giảm tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên theo tính chất một
chiều, tăng cường cho học sinh tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
 Giáo viên không nên giảng giải tỉ mỉ, quá kỹ lưỡng, đầy đủ cả những chỗ học
sinh có thể tự học, tự tìm hiểu được.
 Làm cho học sinh tự tin, hào hứng và thành công hơn.
 Giáo viên không nên làm thay những gì học sinh có thể tự làm.
 Giáo viên cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu học sinh tự học, chỉ nên giảng
giải những chỗ học sinh không thể hiểu được.
Trang 5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

 Giáo viên cần chia một vấn đề học tập lớn, phức tạp thành những vấn đề nhỏ,
đơn giản giao cho học sinh giải quyết, học sinh cố gắng một chút là có thể giải quyết.

 Trong quá trình giải quyết vấn đề, giáo viên cần cân nhắc việc gì học sinh làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải để học sinh giải quyết vấn đề.
 Trong bài học, giáo viên tìm đến tối đa những chỗ đễ học sinh tự lực hoạt động.
 Rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức Vật lý
 Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp
hành động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12
học sinh đã có một số kinh nghiệm hoạt động nhận thức và đã có nhiều cơ hội để làm
quen với phương pháp nhận thức khác nhau trong Vật lý.
 Một số phương pháp thường được áp dụng vào quá trình dạy học la:
+ Phương pháp thực nghiệm
+ Phương pháp giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp mô hình.
+ Phương pháp tương tự.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông
1.2.1. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
 Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động tập mang tính định hướng
hành động nhận thức của học sinh
 Giáo viên cần tạo các tình huống để học sinh biết phát hiện ra vấn đề.
 Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu, tạo nhu cầu nhận thức, tao hứng thú cho
học sinh.
 Giáo viên cần tạo điều kiện và hướng dẫn để học sinh tự nhận ra được vấn đề và
thực hiện các giải pháp để giải quyết vấn đề đã phát hiện, đề xuất các giả thuyết, thiết
kế và tiến hành các phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các giả
thuyết.
 Học sinh phải vận dụng các kỹ năng, kiến thức đã thu được vào tình huống mới.
 Giáo viên có thể giao cho các nhóm học sinh những đề tài nghiên cứu nhỏ, đòi
hỏi học sinh phải sưu tầm, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (sách báo, các
phương tiện nghe nhìn, trên mạng internet, quan sát tự nhiên, thí nghiệm với những cụ
đơn giản dễ làm…), xử lí thông tin theo nhiều cách (lập bảng giá trị đo, biểu đồ, xử lí
kết quả thí nghiện bằng số, bằng đồ thị, so sánh phân tích các dữ liệu…để rút ra kết

luận) và truyền đạt thông tin qua thảo luận, báo cáo viết…
 Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực, học sinh không những chiếm
lĩnh được kiến thức, rèn luyện được kỹ năng nhận thức khoa học mà còn có niềm vui
của sự thành công trong học tập và phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
 Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và kết hợp học tập cá nhân với
học tập hợp tác
 Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (trong giờ nội khóa, trong giờ tự
chọn, học trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường, ở nhà), kết hợp học cá nhân với học hợp
tác với nhiều hình thức khác nhau (cặp, nhóm, lớp).
 Các hình thức học tập này không những tạo điều kiện thực hiện dạy học phân
hóa nội tại mà còn rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc tập thể trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao (phân công công việc trong nhóm, trao đổi tranh luận bảo vệ ý kiến
Trang 6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

của mình, tham khảo thảo luận ý kiến của người khác để chỉnh sửa đào sâu và hoàn
thiện suy nghĩ của mình).
 Giáo viên cần rèn luyện kỹ năng làm việc tập thể mà học sinh đã có trong những
giờ học trên lớp và cả trong tự học ở nhà.
 Quá trình tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm gồm các giai đoạn sau:
 Làm việc chung toàn lớp: chia nhóm, xác định và giao nhiệm vụ cho các nhóm,
hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
 Làm việc theo nhóm: thảo luận nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng cá nhân trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập sau đó từng nhóm trao đổi,

cử đại diện trình bày kết quả hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Trong giai đoạn
này, giáo viên theo dõi, giúp đỡ học sinh khi học sinh có khó khăn và có thể sử dụng
phiếu học tập phát cho mỗi học sinh.
 Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: các nhóm báo cáo kết quả, giáo viên chỉ đạo
việc thảo luận chung ở toàn lớp và tổng kết, khái quát hóa các kết quả để đi tới kết luận
chung.
 Dạy học sinh phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học
 Mục tiêu dạy học là học sinh phải có được khả năng tự tổ chức và thực hiện quá
trình học tập một cách có hiệu quả, làm cho học sinh chủ động, tích cực và tự lực hoat
động trong suốt quá trình học.
 Trong quá trình học tập, học sinh cần phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp GQVĐ
đã phát hiện, thực hiện giải pháp đã đề xuất, xử lí các kết quả thực hiện giải pháp, khái
quát hóa rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức.
 Giáo viên cần tính toán xem với thời gian trên, trình độ học sinh trong lớp thì
việc gì được giao cho học sinh tự làm (trên lớp hay ở nhà), việc gì có sự trợ giúp của
giáo viên việc gì giáo viên phải cung cấp thêm thông tin để học sinh có thể hoàn thành.
Trong mọi bài học, giáo viên đều có thể tìm ra một vài công việc để học sinh tự lực
hoạt động.
 Giáo viên có thể chia nhiệm vụ nhận thức thành nhiệm vụ nhỏ vừa sức học sinh,
đưa ra những nhận xét theo kiểu phản biện, nêu những câu hỏi định hướng quá trình
làm việc của học sinh hoặc hướng dẫn học sinh xây dựng cơ sở định hướng khái quát
các hoạt động khi làm việc với nguồn thông tin cụ thể (làm việc với văn bản, đồ thị, thí
nghiệm Vật lý…), cơ sở định hướng khái quát của quá trình xây dựng các loại kiến thức
Vật lý khác nhau (khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình Vật lý; khái niệm về
đại lượng Vật lý; định luật, quy tắc và nguyên lý cơ bản; thuyết, ứng dụng kỹ thuật Vật
lý), cơ sở định hướng của việc giải một loại bài tập nào đó…
 Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và GQVĐ
 DH GQVĐ là kiểu dạy trong đó dạy cho học sinh năng lực giải quết vấn đề theo
cách của các nhà khoa học, không những tạo nhu cầu hứng thú học tập mà còn phát
triển được hành động nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh.

 DH GQVĐ là toàn bộ các hoạt động:
+ Tổ chức các tình huống có vấn đề.
+ Biểu đạt vấn đề.
+ Giải quyết vấn đề.
+ Kiểm tra cách giải quyết vấn đề.
Trang 7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

+ Hệ thống hóa và củng cố kiến thức thu nhận được.
 Tác dụng của DH GQVĐ:
+ Phát huy hoạt động nhận thức tự chủ, tích cực.
+ Chiếm lĩnh kiến thức sâu sắc, vững chắc, vận dụng được.
+ Phát triển trí tuệ, năng lực sáng tạo của học sinh.
1.2.2. Đổi mới việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và thí nghiệm Vật lý
trong dạy học Vật lý
 Vai trò, vị trí của phương tiện dạy học và thiết bị dạy học
 Phương tiện dạy học (PTDH), thiết bị dạy học (TBDH) góp phần quan trọng
giúp học sinh hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo.
 PTDH, TBDH là nguồn tri thức , là một cách chứng minh bằng quy nạp.
 Tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá
kiểm tra thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
 Chú trọng thiết bị thực hành giúp học sinh tự tiến hành các bài thực hành thí
nghiệm.
 Có hướng dẫn sử dụng và bảo quản.

 Hỗ trợ giáo viên biết sử dụng PTDH, TBDH hiệu quả.
 Yêu cầu sử dụng PTDH, TBDH
 PTDH, TBDH rất cần sử dụng khi sự vật, hiện tượng không thể mô tả được.
 Cơ sở vật chất, PTDH, TBDH của nhà trường phải hỗ trợ đắc lực cho việc tổ
chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp với DH cá thể, DH hợp tác.
 Tăng cường sử dụng PTDH, TBDH vì đây là nhuồn thông tin quan trọng giúp
học sinh có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích,
nhận xét, hình thành khái niệm.
 Sử dụng PTDH, TBDH để hình thành khái niệm chưa được hiểu đúng.
 Tận dụng PTDH, TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến phù hợp. Phát động phong
trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, các mẫu vật…).
 Công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học
 Dạy học theo quan điểm công nghệ thông tin (CNTT)
 Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình dạy học đã sử dụng PTDH
sau:
+ Phim chiếu để giảng bài với đền chiếu Overhead.
+ Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projector.
+ Phần mềm dạy học giúp học sinh học trên lớp và ở nhà
+ Công nghệ kiểm tra, đánh giá trắc nghiệm trên máy vi tính.
+ Sử dụng mạng iternet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để dạy
học.
 Dạy học với PTDH hiện đại trên sẽ có ưu thế sau:
+ GV chuẩn bị bài dạy một lần có thể sử dụng được nhiều lần.
+ Có thể thực hiện các thí nghiệm ảo thay thế giảng dạy thực hành tăng tính năng
động cho người học, cho phép học sinh học theo khả năng.
+ Các phương tiện dạy học hiện đại giúp giáo viên trình bày bài giảng sinh động
hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi của khoa học hiện đại.

Trang 8



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

+ Các PTDH sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với những phần
khó giảng, những khái niệm phức tạp.
+ Học sinh không bị thụ động, có nhiều thời gian suy nghĩ, thảo luận. Học sinh
được dự và nghe bài giảng của GV giỏi.
 CNTT với vai trò PTDH, TBDH
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần đạt trong toàn bộ hệ thống các PPDH nhằm phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Ta cần phát huy chỗ mạnh, hạn chế chỗ yếu
của từng PPDH.
 Phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như PTDH,
TBDH.
 Sử dụng CNTT như PTDH, TBDH không chỉ nhằm thí điểm dạy học với CNTT
mà còn góp phần dạy học về CNTT.
 Sử dụng CNTT không chỉ để thực hiện dạy học với trang bị của CNTT mà còn
góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả trong điều kiện không có máy.
 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT ở trường phổ thông
+ Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV và HS về việc ứng dụng CNTT
trong quản lí giáo dục và dạy học.
+ Quan trọng đầu tư trang thiết bị về CNTT cho các trường trường trung học.
+ Bồi dưỡng GV các bộ môn về CNTT để họ có thể tổ chức tốt ứng dụng CNTT
trong dạy học.
+ Tổ chức hội giảng với các tiết dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin trong
trường học nhằm mục đích tuyên truyền, động viên các cá nhân, các đơn vị tổ chức tốt
việc ứng dụng CNTT.

+ Xây dựng một số dịch vụ giáo dục và đào tạo ứng dụng trên mạng iternet: Xây
dựng ngân hàng đề thi, xây dựng các website.
+ Tuyển chọn, xây dựng và hướng dẫn sử dụng các phần mềm quản lí giáo dục và
đổi mới PPDH. Đưa các phần mềm dạy học tốt và danh mục dạy học tối thiểu.
+ Nâng cao hiệu quả của việc kết nối internet.
+ Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các trường trung học
trong nước và quốc tế.
+ Tạo điều kiện để việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường đáp ứng
yêu cầu cá thể hóa hoạt động dạy, học theo nhu cầu và khả năng của mỗi giáo viên, học
sinh.
1.3. Đổi mới việc soạn giáo án
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Khi soạn giáo án (GA), GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
 Trong bài học, HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức , kỹ năng nào? Mức độ đến
đâu?
 Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của học sinh sẽ diễn đạt theo con đường
nào? Học sinh cần huy đọng những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Cần những phương
tiện dạy học nào?
 Những hoạt động chủ yếu nào của học sinh trên con đường dẫn tới chiếm lĩnh
những kiến thức, kỹ năng đó? Những hoạt động của học sinh diễn ra dưới hình thức làm
việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
Trang 9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng


 Giáo viên phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được
những kiến thức, kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo
dục?
 Hành vi đầu ra mà học sinh cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án
 Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
 Chuyển từ việc viết mục tiêu giảng dạy sang viết mục tiêu học tập.
 Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ học sinh đạt được sau bài học về kiến thức,
kỹ năng, thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học; phải đặc
biệt chú ý nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, phù hợp với nội dung bài học (phân
tích, tổng hợp, so sánh, nêu giả thuyết…).
 Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà học sinh phải thể hiện ra khi học
một kiến thức cụ thể. Vì vậy, mục tiêu bài học được bắt đầu bằng các động từ hành
động (nêu được, xác định được, quan sát, đo được…). khi viết mục tiêu bài học, giáo
viên cần tham khảo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các chủ đề trong chương trình Vật lý
THPT.
 Xác định những nội dung kiến thức bài học: cần xác định những nội dung này
thuộc loại kiến thức nào (khái niệm về sự vật, hiện tượng, quá trình Vật lý; khái niệm
về đại lượng Vật lý; định luật, quy tắc, nguyên lý cơ bản; thuyết; ứng dụng kỹ thuật của
Vật lý), bao gồm những kết luận nào?
 Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các PTDH cần sử dụng.
 Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học: GV cần xác định kiến thức
cần xây dựng diễn đạt như thế nào? Là câu trả lời cho câu hỏi nào? Giải pháp nào giúp
trả lời được câu hỏi này?
Soạn thảo tiến trình dạy học cụ thể.
 Việc soạn thảo tiến trình dạy học phải thể hiện rõ hoạt động học và hoạt động
dạy là hoạt động như thế nào, diễn ra như thế nào và trình tự các hoạt động đó.
 Với mỗi hoạt động của HS, cần viết rõ mục đích hoạt động, cách thức hoạt động,
hình thức thực hiện hoạt động (cá nhân hay nhóm), kết quả cần đạt được.
 Với từng hoạt động của HS, cần viết hoạt động tương ứng của GV: lệnh hoạt

động, câu hỏi, gợi ý để hướng dẫn hoạt động của học sinh, thông báo bổ sung của GV.
Cần coi trọng việc chuẩn bị câu hỏi, nhất là câu hỏi then chốt. Trên cơ sở đó, khi lên
lớp GV sẽ phải phát triển thêm tùy diễn biến của giờ học.
 Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
 Soạn nội dung bài tập về nhà.
1.3.3. Quy trình soạn giáo án
 Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kỹ năng bài học.
 Chia bài học thành những đơn vị kiến thức. Mỗi đơn vị kiến thức có nội dung
kiến thức gần gũi nhau. Mỗi tiết học chỉ nên có từ 3 đến 4 đơn vị kiến thức.
 Hoạch định các hoạt động học tập của học sinh, nêu mục tiêu từng hoạt động.
Mỗi tiết học GV bố trí từ 4 đến 5 hoạt động.
 Tìm những hình thức học tập phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức nói trên.
 Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng với mỗi hoạt
động học tập của HS.
Trang 10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

 Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
 Xác định các điều kiện cần chuẩn bị cho tiết học: thiết bị thí nghiệm, PTDH như
tranh ảnh, máy chiếu…
1.3.4. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
GV.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá
- Nhận xét câu trả lời của bạn.
Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ họ tập.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tạo tình huống học tập.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- Giao nhiệm vụ học tập.
Hoạt động 3: Thu thập thông tin.
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng, nghe bạn phát biểu.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong
SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc
trong thí nghiêm.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

Hoạt động 4: Xử lý thông tin.
Hoạt động của HS
- Thảo luận nhóm học làm việc cá nhân.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính
quy luật của hiện tượng.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm
hoặc trong lớp.

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.
Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin.
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến nhận xét, kết luận.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu học sinh hoạt động.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần
tìm hiểu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động của GV
- Đánh gia nhận xét, kết luận của HS.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
và rút ra nhận xét, kết luận.
- Tổ chức cho HS trao đổi trong nhóm,
lớp.
- Tổ chức hợp thức hóa các kết luận.
- Hợp thức về thời gian.

Hoạt động của GV

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, trình bày vấn
đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
Trang 11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

- Báo cáo kết quả.

Hoạt động 6: Củng cố bài giảng.
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
theo nhóm hay cá nhân.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá nhận xét bài dạy


Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài tiếp
theo.
1.3.5. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động
Tên bài………………………………………………
Tiết…….. (theo phân phối chương trình).
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ).
1. Kiến thức.
…………………………………………………………..
2. Kỹ năng.
…………………………………………………………..
3. Thái độ.
…………………………………………………………..
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…).
1. GV
…………………………………………………………..
2. HS
…………………………………………………………..
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các phương tiện dạy học hiện đại.
…………………………………………………………..
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (……phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần).
Hoạt động 2 (……phút): Đơn vị kiến thức, kỹ năng 1.
Hoạt động 3 (……phút): Đơn vị kiến thức, kỹ năng 2.

Hoạt động 4 (……phút): Đơn vị kiến thức, kỹ năng 3.
Hoạt động n-1 (….phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (...….phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm (ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong tiết).
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá
1.4.1. Ý nghĩa của kiểm tra đánh giá

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

 Đánh giá là quá trình thu thập, lý giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện
trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng, hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu
dạy học, mục tiêu đào tạo…
 Nhược điểm:
+ Hình thức đánh giá đơn điệu, không có khả năng phân hóa học sinh.
+ Nội dung thiên về kiểm tra khả năng ghi nhớ, tái hiện hoặc ra bài kiểm tra theo
khuôn mẫu có sẵn (SGK, sách bài tập…).
+ Kết quả kiểm tra khó đo lường và phản ánh đúng năng lực, trình độ học tập của
HS.
 Tuy nhiên, đánh giá kết quả học tập có ý nghĩa quan trong trong việc:
+ Xác định trình độ, năng lực học tập của học sinh vào những thời điểm nhất định
theo những yêu cầu nhất định.
+ Cung cấp thông tin tương đối chính xác về: nội dung học tập và mức độ học sinh
đã hoặc chưa đạt yêu cầu của mục tiêu đề ra, nguyên nhân ở đâu, từ đó đề xuất các biện

pháp kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học.
+ Góp phần điều chỉnh phương pháp dạy và phương pháp học.
+ Đánh giá, đo lường kết quả thực hiện của chính bản thân HS so với những mục
tiêu đã định trong trong chương trình bộ môn.
+ Đánh giá, đo lường kết quả thực hiện của chính bản thân HS so với mặt bằng
chất lượng chung của HS cùng lớp trong học tập môn Vật lý, cung cấp thông tin ngược
cho HS về quá trình học tập để tự điều chỉnh, kích thích hoạt động học, khuyến khích tự
đánh giá.
1.4.2. Quan điểm cơ bản về đánh giá
 Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức của người
học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới PPDH, góp phần cải thiện,
nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
 Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình: đánh giá từng nội dung, từng bài
học, từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo
dục.
1.4.3. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá
 Bài kiểm tra, bài thi chỉ đo được những kiến thức HS nhớ trong SGK, tài liệu,
chưa quan tâm chú trọng đến kết quả học tập quan trọng khác.
 Bài kiểm tra, bài thi chưa thể hiện được tất cả các kiến thức mà HS đã được học
trong nhà trường.
 GV chưa phản hồi cụ thể, chính xác với HS vì sao các em chưa học tốt, bằng
cách nào các em có thể nâng cao kết quả học tập của mình.
 HS không phải lo lắng về những kết quả học tập quan trọng khác vì những kết
quả này không được kiểm tra.
 GV chấm điểm không thống nhất, các GV khác nhau chấm điểm khác nhau.
 HS phải làm quá nhiều bài kiểm tra và các em ít có cơ hội học tập và phát triển
toàn diện.
 Điểm số là công cụ đánh giá mức thuộc bài, không đánh giá được tiềm năng,
năng lực con người.
 Khắc phục những khó nhăn của hình thức trắc nghiệm khách quan (TNKQ).

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

 Hình thức TNKQ có thể có lợ thế hơn với một số HS.
 Khó quan tâm được nhiều đến môi trường học tập của HS.
 HS khó thể hiện được tính thống nhất trong quá trình học tập.
 Khó đánh giá được hết năng lực học tập, các kỹ năng mà chỉ đánh giá được các
mảng kiến thức.
1.4.4. Yêu cầu đánh giá kết quả giáo dục
 Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kỹ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu cầu cơ
bản cần đạt về kiến thức, ký năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi cấp
học.
 Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, giữa đánh giá của GV và
tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, đánh giá
của cộng đồng.
 Đánh giá chính xác, khách quan, công bằng, kịp thời và không bỏ sót, giáo dục
và động viên HS, giúp HS sửa chữa những thiếu sót kịp thời.
 Chú trọng kiểm tra đánh giá hoạt động, tình cảm của HS: nghĩ và làm. Năng lực
vận dụng vào thực tiễn của HS qua ứng xử, giao tiếp.
 Đánh giá cả quá trình học tập của HS, tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác
định tiêu chí đánh giá kết quả học tập.
 Nội dung đánh giá có thể hơi “cao” nhưng không được quá khó, để kích thích sự
tìm tòi, sáng tạo, hứng thú của HS.
 Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cần thể hiện sự phân hóa cao, 70% câu hỏi

bài tập đo được mức độ chuẩn kiến thức và 30% phản ánh mức độ nâng cao dành cho
HS có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn.
 Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của
nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ.
 Kết hợp hợp lý giữa các hình thức kiểm tra đánh giá, thi vấn đáp, tự luận và trắc
nghiệm nhằm hạn chế học tủ, học vẹt, học ghi nhớ máy móc; phát huy ưu điểm, hạn chế
nhược điểm của mỗi hình thức.
 Đa dạng hóa công cụ đánh giá; sử dụng tối đa CNTT trong quy trình tổ chức
kiểm tra đánh giá.
1.4.5. Tiêu chí đánh giá
 Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được toàn diện kiến thức, kỹ năng, kỹ năng,
năng lực, thái độ, hành vi của HS.
 Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, khách quan, công bằng trong
đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS.
 Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, hình thức, phương tiện tổ chức đánh giá phải
phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, với mục tiêu từng môn học.
 Đảm bảo yêu cầu phân hóa: Phân loại được chính xác trình độ, năng lực của HS.
Phải phân hóa càng rộng càng tốt.
 Đảm bảo giá trị hiệu quả cao: Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá
HS, thực hiện được đầy đủ mục tiêu đề ra.
1.4.6. Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá HS
 Xác định mục đích, yêu cầu của đề kiểm tra
 Xác định mục tiêu dạy học
Trang 14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

 Thiết lập ma trận hai chiều
+ Xác định số lượng câu hỏi, bài tập sẽ đưa ra trong đề kiểm tra.
+ Xác định số lượng câu hỏi, bài tập của mỗi loại hình đưa vào đề kiểm tra: câu
hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
+ Thiết lập ma trận với đầy đủ số liệu, thông tin đã định.
 Thiết kế câu hỏi, bài tập theo ma trận.
 Thiết kế đáp án, biểu điểm.
1.4.7. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
 Trắc nghiệm đúng – sai: gồm hai lựa chọn đúng hoặc sai.
 Trắc nghiệm điền khuyết: căn cứ vào dữ liệu, thông tin đã cho hoặc đã biết để
điền vào chỗ trống theo yêu cầu của bài.
 Trắc nghiệm ghép đôi: ghép đối tượng của nhóm thứ nhất với một đối tượng
thích hợp của nhóm thứ hai thỏa mãn yêu cầu của bài.
 Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: gồm hai phần:
+ Phần mở đầu (câu dẫn): nêu vấn đề và cách thực hiện.
+ Phần thông tin: nêu các câu trả lời để giải quyết vấn đề, chỉ có một phương án
đúng. HS chỉ được chọn một phương án.
1.4.8. Mức độ nhận thức khi ra đề kiểm tra và thi trắc nghiệm khách quan
 Phần này giúp GV nắm sâu các nguyên tắc, yêu cầu, các mức độ nhận thức khi
ra đề kiểm tra hay đề thi trắc nghiệm, một mặt hướng dẫn cho HS chuẩn bị tốt nội dung
để tham dự kiểm tra và thi theo hình thức trắc nghiệm, mặt khác tự GV có thể ra đề trắc
nghiệm đảm bảo được các yêu cầu chung:
+ Đề kiểm tra, thi phải có độ khó hợp lí, phù hợp với thời gian làm bài của HS.
+ Đề kiểm tra, thi phải đánh giá được khả năng lí giải, ứng dụng, phân biệt và
phán đoán của HS.
+ Nội dung đề kiểm tra, thi tập trung đánh giá phạm vi kiến thức rộng, bao quát
chương trình học.
+ Tránh tập trung nhiều vào những mảng nhỏ kiến thức sẽ dẫn đến những mãnh

rời rạc, chắp vá trong kiến thức HS.
 Việc ra đề kiểm tra, đề thi phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS. Về
kiến thức (6 mức độ theo Bloom), về hình thành kỹ năng (theo Harrow), về thái độ (5
cấp độ theo Bloom):
 Các mức độ nắm kiến thức theo Bloom:
Mức độ
Định nghĩa
Sự kiện
1. Nhận biết
Nhắc lại sự kiện
Nhắc lại định luật, công thức…
2. Thông hiểu
Trình bày hoặc hiểu được ý Tìm được một trong các đại
nghĩa của các sự kiện
lượng liên quan trong một công
thức
3. Vận dụng
4. Phân tích
5. Tổng hợp

Vận dụng các nguyên lý vào Thiết kế được các phương án khi
các trường hợp riêng biệt
có đủ các thông số cần thiết
Vận dụng các nguyên lý vào Thiết kế được phương án khi phải
các trường hợp phức hợp
tìm các thông số cần thiết
Vận dụng các nguyên lý vào Tìm được lỗi trong các phương
Trang 15



Luận văn tốt nghiệp ĐH

6. Đánh giá

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

các trường hợp phức hợp để án
trình bày một giải pháp mới
Vận dụng các nguyên lý vào Thiết kế được phương án mới
các trường hợp để đứ ra các
giải pháp mới và so sánh nó
với giải pháp đã biết

 Các mức độ hình thành kỹ năng theo Harrow:
Mức độ
Định nghĩa
Sự thực hiện, ví dụ
1. Bắt chước
Quan sát và sao chép rập Làm được so với mẫu còn nhiều
khuôn
lệch lạc.
2. Làm được
Quan sát thực hiện được như Làm được cơ bản như đúng mẫu,
hướng dẫn
vẫn còn sai sót
3. Làm chính xác Quan sát và thực hiện được Làm được chính xác như mẫu.
chính xác như hướng dẫn.
4. Làm biến hóa Thực hiện được các kỹ năng Làm được chính xác như mẫu

trong các hoàn cảnh và tình trong các hoàn cảnh khác nhau
huống khác nhau
5. Làm thuần Đạt trình độ cao về tốc độ và Làm được chính xác như mẫu, kỹ
thục
sự chính xác, ít cần sự can năng bản năng
thiệp của ý thức


Cấp độ hình thành thái độ theo Bloom:
Mức độ
Định nghĩa
1. Tiếp nhận
Có mong muốn tham gia vào
hoạt động
2. Có trả lời, đáp Thể hiện tán thành hay
ứng
không, chưa có lý lẽ
3. Có lý lẽ, lượng Trở thành có giá trị đối với
giá
bản thân
4. Được tổ chức Xây dựng thành hệ thống có
hệ thống
giá trị
5. Hình thành đặc Hình thành đặc trưng bản sắc
trưng
riêng

Trang 16

Sự thực hiện, ví dụ

Chú ý nghe giảng, tham gia các
động lớp
Hình thành bài tập về nhà, tuân
theo nội quy nhà trường
Tin và bảo vệ cái đúng
Cân bằng giữa các giá trị, giải
quyết được các xung đột về giá trị
Phối hợp trong các nhóm hoạt
động hình thành thói quen


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

CHƯƠNG 2. ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG VIỆC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
2.1. Vai trò của bài tập Vật lý và mục đích sử dụng chúng trong quá trình dạy học
2.1.1. Vai trò của bài tập Vật lý trong quá trình dạy học Vật lý
 Bài tập Vật lý (BTVL) được hiểu là một vấn đề được đặt ra đòi hỏi phải giải
quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định
luật và các phương pháp Vật lý. Hiểu theo nghĩa rộng thì mỗi một vấn đề xuất hiện do
nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài tập đối với học sinh. Sự tư duy định
hướng một cách tích cực luôn luôn là việc giải bài tập.
 Bài tập Vật lý có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố, mở rộng và hoàn thiện
kiến thức, nó rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nó đòi hỏi ở
HS hoạt động trí tuệ tích cực, tự lập và sáng tạo.
2.1.2. Mục đích sử dụng bài tập Vật lý trong quá trình dạy học

 Bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc biệt, chúng được sử dụng theo những mục
đích khác nhau.
 Người ta sử dụng bài tập Vật lý như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi
trang bị kiến thức mới cho HS nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội được kiến thức mới một
cách sâu sắc và vững chắc. Thí dụ khi nghiên cứu bài “Điện trở phụ trong các dụng cụ
đo điện” giáo viên có thể cho HS tham gia giải quết vấ đề một cách tích cực dưới hình
thức nêu ra cho HS bài tập như sau: Để đo cường độ dòng điện (CĐDĐ) chạy qua
một vật dẫn, người ta Ampe kế nối tiếp với vật dẫn đó. Coi Ampe kế cũng là vật
dẫn có điện trở Ra nào có. Với cùng hiệu điện thế (HĐT) như trước, CĐDĐ qua
mạch giảm đi, vì sao vậy?
 Để dẫn dắt HS vào vấn đề nghiên cứu, GV có thể nêu tiếp câu hỏi như sau: Để
cho Ampe kế ít ảnh hưởng đến cường độ dòng điện cần đo thì Ra phải có giá trị như thế
nào so với R của đoạn mạch? Và để Ampe kế đo được những dòng điện có cường độ
lớn thì Ampe kế có cấu tạo như thế nào? v.v.
 BTVL là một phương tiện rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức, liên
hệ lý thuyết với thực tế, thí dụ khi học về định luật Ôm có thể nêu ra vấn đề sau: Tại
sao vào giờ “cao điểm” nhiều người sử dụng điện thì đèn điện tối hơn lúc bình
thường? Sau khi đã học về công và công suất của dòng điện có thể cho HS bài tập sau:
“Có hai bóng đèn loại 110V-40W và 110V-60W. So sánh độ sáng của hai bóng đèn
và cho biết chúng có sáng bình thường không trong hai trường hợp:
a) Mắc song song hai bóng đèn vào mạng điện có U = 110V.
b) Mắc nối tiếp hai bóng đèn vào mạng điện có U = 220V.
 BTVL là phương tiện đặc biệt để rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp
nghiên cứu khoa học cho HS. Trong khi giải bài tập, HS phải phân tích điều kiện trong
đề bài, phải lập luận, tính toán, đôi khi phải tiến hành thí nghiệm, phép đo đạc,… tức là
HS phải thực hiện một loạt các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa… trong những điều kiện đó, tư duy logic, tư duy sáng tạo của HS được phát
triển, năng lực làm việc độc lập của HS được nâng cao.
 BTVL là phương tiện để kiểm tra đánh giá năng lực tư duy, kiến thức, kỹ năng
của HS một cách chính xác.


Trang 17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

+ BTVL được coi là thước đo sự lĩnh hội kiến thức Vật lý của HS. Thông qua
BTVL GV sẽ đánh giá được mức độ tiếp nhận kiến thức cũng như năng lực tư duy của
HS.
+ Thông qua việc giải BTVL, GV cũng có cơ hội để rèn luyện cho HS những đức
tính tốt như: tinh thần tự lập, tính cần cù, cẩn thận và tinh thần vượt khó…
2.2. Phân loại bài tập Vật lý
2.2.1. Cơ sở phân loại bài tập Vật lý
Mỗi BTVL có một nội dung và phương thức giải riêng. Người ta phân lọa BTVL
theo nhiều đặc điểm khác nhau của bài tập như: theo nội dung bài tập, theo phương
thức giải, theo mức độ rèn luyện tư duy,…
2.2.2. Phân loại bài tập theo phương thức giải
Theo cách phân loại này, người ta phân ra các loại như: bài tập định tính, bài tập
định lượng, bài tập đồ thị, bài tập thí nghiệm (BTTN).
a) Bài tập định tính (bài tập câu hỏi hay bài tập bằng lời)
+ Đặc điểm: Khi giải không cần tính toán, chủ yếu dùng lời nói để lập luận, giải
thích hiện tượng, để đi đến một kết luận.
+ Hướng giải quyết: Để giải bài tập định tính, HS phân tích qua trình Vật lý xảy ra
để tìm các quy luật Vật lý có liên quan, từ đó vận dụng lý thuyết vào giải quyết vấn
đề.
Thí dụ: hai dây dẫn có cùng khối lượng, cùng bản chất nhưng dài ngắn khác

nhau. Hỏi dây nào có điện trở lớn hơn?
Đối với bài toán này, HS chỉ lập luận dựa vào công thức tính điện trở: R  

l
S

 Hai dây dẫn cùng bản chất tức là có  như nhau.
 Hai dây có cùng khối lượng thì dây nào có l lớn thì S nhỏ nên điện trở lớn.
b) Bài tập định lượng (bài tập tính toán)
+ Đặc điểm: Khi giải bắt buộc phải thực hiện tính toán dựa trên các công thức,
phương trình, các con số, mối liên hệ giữa các đại lượng Vật lý.
+ Hướng giải quyết: Để giải bài tập định lượng, HS phải phan tích đề bài, xác định
các dữ liệu đã cho và cái cần tìm. Từ đó xác định các mối liên hệ với đại lượng cần
tìm dựa vào các quy luật Vật lý, HS có thể tính toán được các đại lượng trung gian
để tìm đại lượng cần tìm và cuối cùng là biện luận, lấy kết quả phù hợp.
Thí dụ: Một ô tô chuyển động biến đổi đều, cho biết:
Lúc t1 = 2(s), ô tô có vận tốc v1 = 22 m/s
Lúc t2 = 5(s), ô tô có vận tốc v2 = 46 m/s
Viết phương trình chuyển động của vật.
Tóm tắt:
Giải
t1 = 2(s)
Chọn hệ tọa độ OX có chiều dương cùng
t2 = 5(s)
chiều chuyển động (điểm O trùng điểm xuất
PT chuyển động của vật ?
phát, t = 0 lúc vật xuất phát)
Gia tốc của vật: a 

v2  v1

 8 (m / s 2 )
t2  t1

Ta có: v1 = v0 + a.t1
 v0 = v1 – a.t1 = 22 – 8.2 = 6 (m/s)
Trang 18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

Phương tình chuyển động: x = 6t + 4t2
c) Bài tập đồ thị
+ Đặc điểm: Các dữ kiện bài toán được cho phải tìm từ đồ thị cho trước hoặc
ngược lại, đòi hỏi HS phải biểu thị quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài
tập bằng đồ thị.
+ Hướng giải quyết: Dựa vào đồ thị đã cho để khai thác các dữ liệu, từ đó tìm các
mối lien hệ giữa các đại lượng Vật lý, hoặc sử dụng dữ liệu đã cho để vẽ các đồ thị
rồi từ đồ thị xác định các đại lượng cần tìm.
Thí dụ: Dựa vào đồ thị đã cho,
v
hãy mô tả chuyển động của vật,
A
B
xác định thời gian, gia tốc và
v
1

đường đi ứng với từng đoạn trên
đồ thị.
Khi giải bài tập này, HS phải
phân tích chuyển động của vật trên
các đoạn đồ thị vận tốc để tìm các
điều kiện ban đầu rồi dựa vào các
tính chất của chyển động mới tìm
cách giải quyết bài toán.

t2

C t4

t

t3

O
Hình.1

D

Giải
* Trên đoạn OA:
+ Tính chất chuyển động: chuyển động nhanh dần đều.
+ thời gian: t = t1
+ Gia tốc: a = 0
2

+ Quãng đường: S  v0t1 


a1.t1 a1.t12 v1 t12 v1.t1



2
2
t1 2
2

* Trên đoạn AB:
+ Tính chất chuyển động: chuyển động thẳng đều (v2 = v1)
+ Thời gian: t = t2 – t1
+ Gia tốc: a = 0
Quãng đường: S2 = v1.(t2 – t1)
* Trên đoạn BC:
+ Tính chất chuyển động: chuyển động chậm dần đều (v3 = 0; v03 = v1)
+ Thời gian: t = t3 – t2
+ Gia tốc: a3 = 

v1
t3  t 2

+ Quãng đường: S = v1.t +

a3 .t 2
v t2
 v1.t  1
2
t3  t2 2


* Đoạn CD:
+ Tính chất chyển động: chuyển động nhanh dần đều ngược hướng dương (v0 = 0)
+ Thời gian: t = t4 – t3
Trang 19


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

+ Gia tốc: a4 = a 3 = 

v1
(Do đoạn CD và đoạn BC có cùng hệ số góc)
t3  t 2

+ Quãng đường: S =

1
1
v
a4 .t 2   1 (t 4  t3 ) 2
2
2 t3  t2

d) Bài tập thí nghiệm
+ Đặc điểm: BTTN là bài tập khi giải phải làm thí nghiệm để lấy các số liệu cần

thiết cho việc giải bài tập.
+ Hướng giải quyết: Để giải BTTN, HS phải lập phương án thí nghiệ và lắp ráp các
thí nghiệm để lấy các số liệu đo từ thí nghiệm. Trên cơ sở có số liệu, dựa vào các
quy luật Vật lý để tính toán ra các định lý cần tìm.
Thí dụ: cho 3 điện trở R1, R2, R3 mắc
R1
R2
O
N
như hình vẽ. Các dụng cụ gồm: M
nguồn điện một chiều, vôn kế, ampe
kế, dây dẫn. Hãy xác định độ lớn của
các điện trở đó, nếu dùng các dụng cụ
đo không mắc vào điểm nối chung tại
R3
O. (bỏ qua ảnh hưởng của vôn kế và
ampe kế)
Hình.2
Khi giải bài này, HS lập phương án
P
mắc nối ampe kế, vôn kế, nguồn điện
vào mạch sao cho đảm bảo nguyên tắc hoạt động của mạch điện.
Giải
Phân tích: Các dụng cụ đo không được nối vào điểm chung O nên ta mắc lần lượt vào
các đoạn mạch: MN, MP, NP như sau:
Theo định luật Ôm, ta có:
+ Đoạn MN:
R1  R2 

U

I12

(1)
V

+ Đoạn MP:
R1  R3 

U
I13

(2)

A

R1

+ Đoạn NP:
R2  R3 

U
I 23

Hình.3

(3)

U U

I12 I13

U U U
Lấy (3) + (4) ta được: 2 R2 


I12 I13 I 23

Lấy (1) – (2) ta được: R2  R3 

(4)
(5)

Tương tự:
Lấy (1) – (3) ta được: R1  R3 

R2

U U

I12 I 23
Trang 20

(6)


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

U U U



I12 I 23 I13
U U
Lấy (3) – (1) ta được: R3  R1 

I 23 I12
U U U
Lấy (8) + (2) ta được: 2 R3 


I 23 I12 I13

Lấy (2) + (6) ta được: 2 R1 

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

(7)
(8)
(9)

Từ (5), (7), (9) lần lượt ta tính được R1, R2, R3
2.2.3. Phân loại bài tập theo nội dung
Theo nội dung người ta phân biệt các bài tập có nội dung như sau:
a) Bài tập có nội dung theo các đề tài của môn Vật lý
Người ta phân biệt các bài tập về cơ học, nhiệt học, điện học, quang học… Sự phân
chia như vậy có tính chất quy ước. Bởi vì kiến thức sử dụng trong một bài tập
thường không chỉ lấy từ một chương, mà có thể lấy từ nhiều phần khác nhau của
giáo trình. Việc phân chia thành nhóm mang tính thống kê dùng để làm tư liệu tham
khảo trong giảng dạy.
b) Bài tập có nội dung kỹ thuật

Những bài tập có nội dung chứa đựng những tư liệu về kỹ thuật tổng hợp về sản
xuất công nghiệp, về giao thông liên lạc…Những bài tập này có tác dụng hướng
nghiệp cho HS.
c) Bài tập có nội dung lịch sử
Đó là những bài tập chứa đựng những kiến thức có đặc điểm lịch sử Vật lý, những
dữ liệu về các thí nghiệm cổ điển, những phát minh sáng chế…Những bài tập này
có tác dụng để ngoại khóa về lịch sử Vật lý cho HS.
2.3. Một số yêu cầu về việc dạy bài tập Vật lý
2.3.1. Trong dạy học Vật lý (DHVL), GV phải dự tính kế hoạch cho toàn bộ công
việc về bài tập, với từng đề tài, từng tiết cụ thể. Có như vậy mới phát huy được
khả năng của bài tập trong việc thực hiện những yêu cầu của DHVL.
Cần phải thực hiện các việc sau:
+ Lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong các tiết nghiên cứu
tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát huy tư duy của HS.
+ Lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện những kiến
thức lý thuyết cụ thể đã học, cung cấp cho HS những hiểu biết về thực tế, kỹ thuật có
liên quan tới kiến thức lý thuyết.
+ Lựa chon, chuẩn bị những bài tập điển hình nhằm hướng dẫn cho HS vận dụng
kiến thức đã học để giải những bài tập cơ bản, hình thành phương pháp chung để giải
mỗi loại bài tập đó.
+ Lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức cụ
thể về từng phần của chương trình.
+ Sắp xếp các bài tập đã lựa chọn thành một hệ thống, định rõ kế hoạch và phương
pháp sử dụng trong tiến trình dạy học.
2.3.2. Trong việc giải bài tập vật lý, phải dạy cho HS biết vận dụng kiến thức để
giải quyết vấn đề đặt ra, phải rèn luyện cho HS kỹ năng giải những loại bài tập cơ
bản thuộc những phần khác nhau của giáo trình Vật lý phổ thông.
Trang 21



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVDH: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thanh Tòng

2.3.3. Trong việc giải BTVL phải đặc biệt coi trọng việc rèn luyện tư duy và đảm
bảo tính tự lực của HS. Nhiều nhà Bác học như E.Rơđêpho, N.Bo,
A.Anhxtanh…đều nhấn mạnh rằng giải bài tập không phải chỉ giúp cho HS củng
cố kiến thức, mà quan trọng hơn là hoạt động nhận thức, hoạt động trí tuệ,
phương pháp tiếp cận hiện tượng nghiên cứu, phát triển tư duy của HS.
2.4. Hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình giải bài tập
2.4.1. Khái quát chung
BTVL là tình huống có vấn đề để tư duy. Hoạt động tư duy diễn ra bắt đầu khi gặp tình
huống có vấn đề và tiếp nhận vấn đề, từ đó tìm cách giải quyết các tình huống cho đến
khi giải quyết xong vấn đề.
+ Các thao tác tư duy thường được sử dụng trong khi giải bài tập:
- Phân tích các tình huống đặt ra trong bài toán, phân tích các dữ kiện đã cho và
các yêu cầu để tìm các quy luật Vật lý có liên quan.
- Trừu tượng hóa các yếu tố không liên quan để tìm các dấu hiệu, các tính chất có
liên quan đến vấn đề cần tìm.
- Tổng hợp các dữ kiện, các quy luật Vật lý để xác lập các mối liên hệ
- Cụ thể hóa các phương pháp suy luậ để luận giải hoặc so sánh các dấu hiệu
giống nhau để có sự lập luận tương tự.
- Khái quát hóa từ nhiều bài toán để rút ra phương pháp giải cho từng dạng toán.
+ Đối với bài tập định lượng thì hoạt động tư duy chủ yếu lập các mối liên hệ liên
quan đến đại lượng cần tìm và luận giải để tìm kết quả.
Chẳng han, một bài toán cần thiết lập các mối liên hệ giữa biến số (x) với các đại
lượng trung gian (1),(2)…và các đại lượng đã cho (a), (b),…được mô hình hóa theo sơ
đồ sau: (Hình. 4)

I

x

II
III

c

a

1

2

a

I 1

2

a

3
Hình. 4

IV

2


d

4

V

c

g

4

VI

h

k

Sự luận giải như sau:
* Từ mối liên hệ III  (3)
* Thế (3) vào II  (1)
* Từ V  (4)
* Từ VI  (5)
* Thế (4),(5) IV  (2)
* Thế (1),(2) vào I  (x)
Trang 22

5

5



×