Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý KHẢO sát và ĐÁNH GIÁ CÔNG tác GIẢI PHÓNG mặt BẰNG và bồi HOÀN một số dự án tại HUYỆN tân PHÚ ĐÔNG TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.52 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT
-oOo-

NGUYỄN THÀNH CHƯƠNG

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG VÀ BỒI HOÀN MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG - TIỀN GIANG

LUẬN VĂN KỸ SƯ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Cần Thơ – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG VÀ BỒI HOÀN MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG - TIỀN GIANG

LUẬN VĂN KỸ SƯ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã ngành: 52850104

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN


Ts: Lê Tấn Lợi

Nguyễn Thành Chương
MSSV: 4095107
Lớp: QLĐĐ 35A

Cần Thơ – 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI


XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
Về đề tài:

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG - TIỀN GIANG
Do sinh viên: Nguyễn Thành Chương thực hiện; MSSV: 4095107
Thuộc đơn vị lớp: Quản Lý Đất Đai K35A, Bộ Môn Tài Nguyên Đất Đai, Khoa
Môi Trường Và Tài Nguyên Thiên Nhiên, Trường Đại Học Cần Thơ.
Từ ngày : 15/08/2012 đến ngày 25/11/2012.
Xác nhận của Bộ Môn:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

Đánh giá:

.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2012
Trưởng bộ môn

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI


NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Chứng nhận chấp thuận báo cáo luận văn tốt nghiệp
ngành Quản Lý Đất Đai với đề tài:

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG - TIỀN GIANG
Do sinh viên Nguyễn Thành Chương thực hiện.
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thông qua.
Cần Thơ, ngày ……tháng…..năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp
đã chấp thuận báo cáo với đề tài:

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG - TIỀN GIANG
Do sinh viên Nguyễn Thành Chương thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ngày … tháng … năm 2012.
Báo cáo Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức :…………...
Ý kiến Hội đồng:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
CầnThơ,ngày……tháng…..năm2012
Chủ tịch Hội đồng

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp đề tài: Khảo Sát Và Đánh Giá Công Tác
Giải Phóng Mặt Bằng Tại Huyện Tân Phú Đông-Tiền Giang là công trình nghiên
cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận án

Nguyễn Thành Chương

iv


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

- Họ và tên: Nguyễn Thành Chương
- MSSV: 4095107
- Sinh ngày: 16 tháng 04 năm 1988, tại Tiền Giang
- Con ông : Nguyễn Hữu Thành
- Con bà : Dương Thị Phượng
- Địa chỉ thường trú: 105 ấp Cả Thu I, xã Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông,
tỉnh Tiền Giang

- Tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2006 tại trường trung học phổ thông
Trương Định thị xã Gò Công tỉnh Tiền Giang
- Tốt nghiệp TCCN ngành Công Nghệ Thông Tin năm 2008 tại trường Đại Học
Tiền Giang
- Đỗ vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2009 Tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành
Quản Lý Đất Đai năm 2012

v


LỜI CẢM TẠ

Em xin cảm ơn Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đặc đã hết lòng giảng
dạy em trong suốt thời gian em theo học ở trường, đặc biệt Quý thầy cô bộ môn Tài
Nguyên Đất Đai, khoa Môi Trường Và Tài Nguyên Thiên Nhiên, đã hết lòng truyền
đạt cho em kiến thức, những bài học thực tế quý báu trong suốt thời gian theo học ở
trường.
Đặc biệt xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Tấn Lợi đã tận
tình hướng dẫn, gợi ý và cho em những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên
cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị ở phòng Tài Nguyên và Môi
Trường huyện Tân Phú Đông tỉnh Tiền Giang đã cung cấp cho em rất nhiều tài liệu
quý báu để em hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi không quên tất cả các bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong thời
gian học tập tại trường và con không quên công ơn của cha mẹ, người đã sinh thành và
dưỡng dục để con có được ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn!
Sinh Viên

Nguyễn Thành Chương


vi


TÓM LƯỢC
Trong thời buổi hội nhập kinh tế thế giới huyện Tân Phú Đông đang từng bước
phát triển, vấn đề khó khăn mà Tân Phú Đông chưa giải quyết được là cơ sở hạ tầng
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế đặc biệt là hệ thống giao thông. Việc quy
hoạch và xây dựng mới hệ thống giao thông là vấn đề cấp thiết, đồi hỏi địa phương
phải có quỹ đất sạch để tiến hành xây dựng. Trong công tác giải phóng mặt bằng thì
việc thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm có tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội và gây những xáo trộn trong đời sống của người dân. Nhiều bất cập xảy ra chủ
yếu là việc áp giá bồi thường không thỏa đáng cho người dân làm cho tiến độ thi công
của công trình chậm chạp và kéo dài
Đề tài: “Khảo Sát và Đánh Giá Công Tác Giải Phóng Mặt Bằng Tại Huyện Tân
Phú Đông-Tiền Giang” được nghiên cứu nhằm khảo sát quy trình thực hiện đền bù,
tìm ra những khó khăn để góp phần hoàn thiện cho công tác giải phóng mặt bằng.
Kết quả khảo sát cho thấy:
 Quy trình thực hiện dự án còn rườm rà
 Quá trình thực hiện dự án có một số thông tư, nghị định, quyết định mới làm
ảnh hưởng đến công tác bồi thường hổ trợ. Bên cạnh đó thiếu sự đồng bộ của
luật gây khó khăn cho cán bộ thực hiện
 Giá bồi hoàn đất, vật kiến trúc hoa màu trên đất còn thấp hơn giá thị trường (đối
với đất thì thấp hơn 1.18-1.36 lần so với giá thị trường, còn vật liệu kiến trúc
hoa màu trên đất thấp hơn giá thị trường từ 1.1-1.3 lần qua phiếu phỏng vấn hộ
gia đình).
 Công tác quy hoạch tái định cư chưa hợp lý vì đây là dự án tái định cư tại chỗ
(chưa chuẩn bị sẵn khu tái định cư để người được hưởng tái định cư kịp thời di
dời ổn định chỗ ở và cuộc sống)
 Trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng tuy gặp không ít trở ngại khó
khăn nhưng từng bước đi vào ổn định nhờ sự đồng tình ủng hộ của người dân

và chính quyền địa phương

vii


MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI............................................... i
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO................................................................ iii
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN ................................................................................................... v
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................. vi
TÓM LƯỢC………………………………………………………………………….vii
DANH SÁCH BẢNG ...............................................................................................viii
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................................xii
DANH SÁCH KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮC ..............................................................xiii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 2
1.1Khái quát về đất đai ............................................................................................. 2
1.1.1Khái niệm về đất đai ..................................................................................... 2
1.1.2 Giá trị của đất .............................................................................................. 3
1.1.3 Giá đất ......................................................................................................... 4
1.1.4 Khái niệm định giá ....................................................................................... 5
1.1.5 Khái niệm định giá đất ................................................................................. 5
1.1.6 Các yếu tố tác động đến việc định giá đất .................................................... 5
1.1.7 Khái niệm về thu hồi đất .............................................................................. 6
1.1.8 Bồi thường thiệt hại ..................................................................................... 6
1.1.9 Đền bù ......................................................................................................... 6
1.2 Tổng quan về chính sách bồi thường, hổ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt
Nam ......................................................................................................................... 6

1.2.1 Khái niệm giải phóng mặt bằng và chính sách đền bù thiệt hại ..................... 6
1.2.2 Mục tiêu của giải phóng mặt bằng và tái định cư ......................................... 7
1.2.3 Yêu cầu của công tác đền bù giải phóng mặt bằng ....................................... 7
1.2.4 Các nguyên tắc giải phóng mặt bằng và tái định cư ...................................... 7
1.2.5 Người bị thu hồi đất - hỗ trợ - tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, theo căn
cứ luật đất đai, 2003 ............................................................................................. 8

viii


1.3 Các cơ sở pháp lý và nguyên tắc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ...................................................................................................................... 9
1.3.1 Luật đất đai 2003 ......................................................................................... 9
1.3.2 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ ...................... 9
1.3.3 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .................................................................... 11
1.3.4 Đền bù thiệt hại về tài sản .......................................................................... 12
1.3.5 Theo khoản 3 phần II bồi thường, hỗ trợ về đất của thông Tư 116/2004/TTBTC có quy định về Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại 14
1.3.6 Theo Thông Tư 116/2004/TT-BTC về bồi thường Bồi thường, hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn ao liền kề với đất ở trong
khu dân cư .......................................................................................................... 15
1.3.7 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ ................. 16
1.3.8 Thông tư Số: 14 /2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng
11 năm 2009 ....................................................................................................... 16
1.3.9 Các quyết định của ủy ban nhan dân tỉnh Tiền Giang ................................. 17
1.4 Đặc điểm vùng nghiên cứu ............................................................................... 18
CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................... 19
2.1 Phương tiện ...................................................................................................... 19
2.2 Phương pháp .................................................................................................... 19
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................. 21
3.1 Tính chất và thực trạng của dự án ..................................................................... 21

3.1.1 Mục đích của dự án .................................................................................... 21
3.1.1.1 Đường tỉnh 877B ................................................................................. 21
3.1.1.2 Bệnh viện Đa Khoa ............................................................................. 21
3.1.2 Thực trạng dự án ........................................................................................ 21
3.1.2.1 Đường tỉnh 877B ................................................................................. 21
3.1.2.2 Bệnh viện Đa Khoa ............................................................................. 23
3.1.3 Các bước thực hiện giải phóng mặt bằng và bồi hoàn dự án ....................... 24
3.1.4 Cơ sở pháp lý để lập dự án............................................................................ 32
3.1.4.1 Đường tỉnh 877B ................................................................................... 32
3.1.4.2 Bệnh viện Đa Khoa ............................................................................. 33
3.1.5 Các chính sách áp dụng bồi thường hổ trợ về đất ....................................... 34
3.1.5.1 Điều kiện để được bồi thường về đất ................................................... 34
ix


3.1.5.2 Không được đền bù về đất ................................................................... 35
3.1.5.3 Giá bồi thường về đất .......................................................................... 35
3.1.5.4 Bồi thường, hỗ trợ về nhà, vật kiến trúc, công trình phụ khác và hoa
màu trên đất .................................................................................................... 36
3.1.5.5 Chính sách hổ trợ ................................................................................ 36
3.1.5.5.1 Đường tỉnh 877B .......................................................................... 36
3.1.5.5.2 Bệnh viện Đa Khoa ....................................................................... 40
3.2 Ảnh hưởng của công tác bồi hoàn giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân
............................................................................................................................... 41
3.2.1 Đường tỉnh 877B ....................................................................................... 41
3.2.2 Bệnh viện Đa Khoa .................................................................................... 45
3.3 Đánh giá thực trạng, những khó khăn của công tác bồi hoàn giải phóng mặt bằng
............................................................................................................................... 49
3.3.1 Đánh giá thực trạng .................................................................................... 49
3.3.1.1 Đường tỉnh 877B ................................................................................. 49

3.3.1.2 Bệnh viện Đa Khoa ............................................................................. 49
3.3.2 Những khó khăn của công tác bồi hoàn giải phóng mặt bằng ..................... 49
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 51
4.1 Kết luận............................................................................................................ 51
4.2 Kiến nghị.......................................................................................................... 51
Tài Liệu Tham Khảo .................................................................................................. 52

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

3.1

Cơ sở pháp lý để lập dự án đường tỉnh 877B

32

3.2

Cơ sở pháp lý để lập dự án bệnh viện Đa Khoa

33

3.3


Chính sách hỗ trợ đối với đất nông nghiệp dự án đường tỉnh 877B

36

3.4

Chính sách hỗ trợ đối với đất ở nông thôn dự án đường tỉnh 877B

38

3.5

Mong muốn của người dân về chính sách bồi thường sắp tới

48

3.6

Giá đất trồng cây hàng năm

58

3.7

Giá đất trồng cây lâu năm

58

3.8


Giá đất nuôi trồng thủy sản

59

3.9

Giá đất ở tại nông thôn huyện Tân Phú Đông

59

xi


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

1.1

Bản đồ hành chính huyện Tân Phú Đông

16

3.1

Bản đồ giải tỏa đường tỉnh 877B


22

3.2

Bản đồ khu giải tỏa bệnh viện Đa Khoa

23

3.3

Biểu đồ diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

42

3.4

Biểu đồ ý kiến người dân về giá đất đường tỉnh 877B

43

3.5

Biểu đồ ý kiến người dân bồi thường kiến trúc trên đất
đường tỉnh 877B

43

3.6


Biểu đồ ý kiến người dân về giá bồi thường hoa màu đường
tỉnh 877B

44

3.7

Biểu đồ thể hiện sự thay đổi về thu nhập của người dân sau
thu hồi đất đường tỉnh 877B

45

3.8

Biểu đồ thể hiện tổng diện tích các loại đất

45

3.9

Biểu đồ ý kiến người dân về giá đất bệnh viện Đa Khoa

46

3.10

Biểu đồ ý kiến người dân bồi thường kiến trúc trên đất bệnh
viện Đa Khoa

46


3.11

Biểu đồ ý kiến người dân về giá bồi thường hoa màu bệnh
viện Đa Khoa

47

3.12

Biểu đồ thể hiện sự thay đổi về thu nhập của người dân sau
thu hồi đất bệnh viện Đa Khoa

47

3.13

Biểu đồ thể hiện ý kiến người dân về điều kiện sinh sống ở
khu tái định cư

48

3.14

Biểu đồ thể hiện mong muốn của người dân về chính sách
bồi thường sắp tới bệnh viện Đa Khoa

48

xii



DANH SÁCH KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮC
Chữ viết tắt

Giải thích

GPMB-TĐC

Giải phóng mặt bằng-tái định cư

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

v/v

Về việc

TP

Thành phố

STT

Số thứ tự




Quyết định

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TT-BTC

Thông tư bộ tài chính

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

QĐ-UBND

Quyết định ủy ban nhân dân

TT-BTNMT

Thông tư bộ tài nguyên môi trường

xiii



MỞ ĐẦU
Đất là tài nguyên, nguồn sống, môi trường, môi sinh quan trọng cho con người, xã
hội và các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đất đai có những đặc trưng cơ bản khiến nó
không giống với bất cứ một loại tư liệu sản xuất nào, là tài nguyên có hạn về số lượng
và không có khả năng tái sinh. Đất đai có vị trí cố định trong không gian, và không thể
di chuyển theo ý muốn chủ quan của con người. Xã hội phát triển đất đai càng ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng phục vụ các công trình dịch vụ,
công cộng…để làm được điều này việc giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch là cần
thiết
Giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng là việc làm cần thiết. Nhịp độ phát triển càng lớn nhu cầu giải phóng mặt bằng
càng cao và trở thành thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực
kinh tế mà cả trong lĩnh vực chính trị, xã hội trên phạm vi quốc gia, đòi hỏi sự quan
tâm và phối hợp của các ban nghành
Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là vấn đề nhạy cảm, phức tạp, tác động tới
mọi mặt: đời sống kinh tế, xã hội, tới người dân và cộng đồng dân cư. Giải quyết
không tốt, không thoả đáng quyền của người có đất bị thu hồi (hoặc ảnh hưởng khi thu
hồi) dễ dàng xảy ra những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập thể, gây mất ổn
định, xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng đang gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc,
trong đó khó khăn nhất là công tác đền bù thiệt hại, tái định cư.
Hiện nay huyện Tân Phú Đông đang đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cho việc phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Trong công tác giải phóng
mặt bằng thì việc thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm có tác động trực tiếp đến đời
sống kinh tế - xã hội và gây những xáo trộn trong đời sống của người dân. Từ đó đề
tài: “Khảo Sát và Đánh Giá Công Tác Giải Phóng Mặt Bằng Tại Huyện Tân Phú
Đông-Tiền Giang” được thực hiện với mục tiêu:
 Tìm hiểu các bước thực hiện giải phóng mặt bằng và bồi hoàn dự án
 Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của công tác bồi hoàn giải phóng mặt bằng

đến đời sống người dân
 Đánh giá được thực trạng và tìm ra được những khó khăn của công tác giải
phóng mặt bằng.

1


CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về đất đai
1.1.1 Khái niệm về đất đai
Đất đai được xem như là tài sản đặc biệt và là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá,
được con người khai thác để phục vụ cho các sinh hoạt trong đời sống hằng ngày,
ngày nay thì nguồn lợi từ đất mang về cho con người rất cao do đó tùy vào mỗi quan
điểm và mỗi sự đánh giá khác nhau mà có được nhiều định nghĩa khác nhau về đất
đai:
Đất đai là một thực thể tự nhiên dưới dạng đặc tính không gian và địa hình.
Thường được kết hợp với một giá trị kinh tế và được diễn tả dưới dạng giá đất/ha khi
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hiểu rộng hơn, quan điểm tổng thể cũng bao gồm
luôn cả nguồn tài nguyên sinh vật môi trường và kinh tế xã hội của thực thể tự nhiên.
(Lê Quang Trí, 1998).
Theo (UN, 1994) “Đất đai là một diện tích khoanh vẽ của bề mặt đất của trái đất,
chứa đựng tất cả các đặc trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp
mặt này, bao gồm khí hậu gần mặt đất, đất và dạng địa hình, nước mặt (bao gồm
những hồ cạn, sông, đầm trũng và đầm lầy), lớp trầm tích gần mặt và kết hợp với dự
trữ nước ngầm, tập đoàn động vật và thực vật, mẫu hình định cư của con người và
những kết quả về tự nhiên của những hoạt động của con người trong thời gian qua và
hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ và thoát nước, đường sá nhà cửa)”
(Lê tấn Lợi, 1999).
Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí hậu của
bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài

nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, theo chiều nằm ngang, trên mặt đất
là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành
phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
sản xuất cũng như hoạt động của xã hội loài người (Lê Văn Hinh, 2003).
Đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, bao gồm cả
lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất. Theo quan điểm kinh tế học thì đất đai không
chỉ bao gồm cả tài nguyên trong lòng đất và tất cả mọi thứ sinh sôi trên mặt đất và do
lao động của con người làm ra, tức là bao gồm nước mặt, đất và nước ngầm, thổ
nhưỡng, thực vật và động vật. Với nghĩa chung nhất đó là lớp bề mặt của trái đất, bao
gồm đồng ruộng, đồng cỏ, bãi chăn thả, cây rừng, bãi hoang, mặt nước, đầm lầy và bãi
đá… Với nghĩa hẹp thì đất đai biểu hiện khối lượng và tính chất quyền lợi hoặc tài
sản mà một người có thể chiếm đối với đất. Nó có thể bao gồm lợi ích trên đất về mặt
pháp lý cũng như những quyền theo tập quán không thành văn (Nguyễn Văn Quân,
Hồ Thị Lam Trà, 2005).

2


Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt Trái Đất, bao gồm các yếu tố cấu
thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí hậu, thổ nhưỡng, các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng thái định
cư của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại
để lại (Đoàn Công Qùy, 2006).
Đất đai về mặt địa lý mà nói đó là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất
có những đặc tính mang tính ổn định, hay có chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh
khí quyển theo chiều thẳng đứng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: Không khí,
đất và lớp địa chất, nước, quần thể thực vật và động vật và kết quả của những hoạt
động của con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và tương lai. (Lê
Tấn Lợi, 2009).
1.1.2 Giá trị của đất

Giá trị là công cụ kinh tế để người sử dụng cũng như người quản lý tiếp cận với cơ
chế thị trường và cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai để
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ của mình và nhà nước, điều chỉnh các quy hoạch
đất đai theo quy hoạch và pháp luật (Lê Quang Trí, 2004).
Giá trị của đất là cơ sở hình thành của giá đất và giá trị của đất chính là sự lao
động, tiền vốn và khoa học kỹ thuật đầu tư vào khai thác và cải tạo. Do vậy giá trị đất
là cơ sở kinh tế để hình thành giá đất. Giá trị là bản chất bên trong của đất đai còn giá
cả là biểu hiện bên ngoài. Giá trị và giá cả phải phù hợp nhau, nhưng chúng có thể sai
khác nhau do cạnh tranh, sức mua của tiền tệ, mất cân bằng cung cầu, tâm lý khách
hàng (Lê Tấn Lợi, 2009).
Giá trị của đất có thể được hiểu là sự đầu tư về lao động, tiền vốn và máy móc
khoa học kỹ thuật để cải tạo và khai thác đất, nếu không có cơ chế thị trường thì đất
vẫn có giá trị. Về mặt xã hội thì giá trị đất thay đổi theo nền kinh tế. Thực tế mỗi nơi
có cách tác động và cải tạo đất khác nhau tùy theo mục đích sử dụng đất sử dụng đất
khác.(Trịnh Văn Đảm, 2009).
Giá trị của đất đai là vấn đề quan trọng và khó xác định, do chúng ta không rõ giá
trị đất đai là những giá trị cố định hay bất biến không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của
chúng ta, chúng dao động và phụ thuộc vào những tác động ngoại biên và sự đánh giá
chủ quan.
Đất đai có nhiều dạng giá trị khác nhau gồm: giá trị trao đổi, giá trị thị trường, giá
trị tái tạo mới, giá trị thu nhập, giá trị tín dụng. Có thể xem xét hai dạng giá trị của đất
đai: giá trị trao đổi và giá trị sử dụng.
 Giá trị trao đổi: phản ánh tại thời điểm người ta tiến hành xác định nó. Giá này
không phải cố định, mà thay đổi theo thời gian. Khi thay đổi đặc tính của mảnh
đất (đất đô thị thay đổi quy hoạch, đầu tư hạ tầng..) thì giá trị của nó sẽ thay
đổi.
 Giá trị sử dụng: là toàn bộ khả năng của đất đai có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
3



của con người. Mức độ thỏa mãn càng cao thì giá trị sử dụng càng cao.
Giá trị của đất đai bao gồm cả giá trị bản thân đất đai và giá trị của các yếu tố
trên đó cùng với khả năng sinh lợi mang lại cho chủ sở hữu.
1.1.3 Giá đất
Giá đất là phương tiện thể hiện nội dung kinh tế và giá trị của đất, đặc biệt là trong
các hệ chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê thừa kế và
thế chấp quyền sử dụng đất... (Lê Tấn Lợi, 2009).
Giá đất hay còn gọi là giá quyền sử dụng đất: là số tiền tính trên một đơn vị diện
tích đất do nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng
đất.
Đất đai là sản phẩm phi lao động, bản thân nó không có giá trị. Do đó đối với đất
đai mà nói, giá cả đất đai phản ánh tác dụng của đất đai trong hoạt động kinh tế, nó là
sự thu lợi trong quá trình mua bán, nói cách khác giá cả đất đai cao hay thấp quyết
định bởi nó có thể thu lợi cao hay thấp ở một khoảng thời gian cụ thể nào đó. Quyền
lợi đất đai đến đâu thì có thể có khả năng thu lợi đến đó từ đất và cũng có giá cả tương
ứng, như giá cả quyền sở hữu, giá cả quyền sử dụng (Nguyễn Văn Quân, Hồ Thị Lam
Trà, 2005).
Theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai 2003 thì Giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây:
 Do UBND tỉnh, TP. trực thuộc Trung Ương quy định giá theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này.
 Do đấu giá QSD đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
 Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSD đất, góp vốn
bằng QSD đất.
Giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được
sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, tính giá trị quyền sử
dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà

nước thu hồi đất, tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước. Mặc dù khung giá do nhà nước quy định vẫn
còn cứng nhắc nhưng nó cũng làm cơ sở ban đầu để xác định giá đất trong các giao
dịch dân sự tại thời điểm ban hành khung giá.
Giá đất hình thành do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất. Đây là hình thức công khai minh bạch loại bỏ được cơ chế “xin-cho” và những
tiêu cực đồng thời phản ánh chính xác giá trị thực của đất đai, khắc phục việc đầu cơ
đất đai để kiếm lời và khai thác triệt để nguồn vốn từ đất phục vụ cho yêu cầu đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đất nước.
4


Giá đất do người sử dụng đất thỏa thuận với những người có liên quan khi thực
hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại. Nó biểu hiện bằng tiền do
người chuyển nhượng (bán) và người nhận chuyển nhượng (mua) tự thỏa thuận với
nhau tại một thời điểm xác định, giao dịch này phù hợp với khả năng của mỗi bên sau
khi đã được tiếp thị đầy đủ. Giá này mang tính địa phương, hay dao động có sự chênh
lệch lớn so với khung giá của nhà nước.
Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quy định và công bố, thường theo giá đất sẽ
được chuyển mục đích sử dụng đất. (Nghị định 197, 2004).
1.1.4 Khái niệm định giá
Định giá là hoạt động chuyên môn mang tính kinh tế kỹ thuật, pháp lý, và xã hội.
Hoạt động định giá hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự hình thành, tồn tại
và phát triển của thị trường (Nguyễn Văn Quân, Hồ Thị Lam Trà, 2005).
1.1.5 Khái niệm định giá đất
Định giá đất là sự ước tính về giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục
đích sử dụng đã được xác định, tại một thời điểm xác định. Đất đai là một tài sản đặc
biệt. Giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp lý, nó còn bị tác
động bởi các yếu tố tâm lý, xã hội. Do đó, định giá đất là sự ước tính về mặt giá trị mà

không thể tính đúng, tính đủ như định giá các tài sản thông thường.
Định giá đất là hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, gồm kỹ thuật tính toán kinh
tế phụ thuộc vào các quy phạm pháp luật về đất đai và bất động sản, chính sách thị
trường, tập quán xã hội và tâm lý của người tiêu dùng (Duyên Hà, 2007).
1.1.6 Các yếu tố tác động đến việc định giá đất
Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp định giá đất trên cơ sở nắm chắc tư liệu thị
trường đất đai, dựa vào những thuộc tính kinh tế và tự nhiên của đất đai theo chất
lượng, tình trạng thu lợi thông thường trong hoạt động kinh tế thực tế của đất đai, cần
xem xét đầy đủ ảnh hưởng của các yếu tố về phát triển kinh tế, xã hội, phương thức sử
dụng đất, dự kiến thu lợi từ đất và chính sách đất đai.
Đất đai có thể coi như là hàng hóa, nhưng không phải là sản phẩm lao động của
con người làm ra nên không có giá trị. Giá đất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: kinh
tế, xã hội và tự nhiên, khác với giá cả của các loại hàng hóa thông thường. Điều đó
quyết định rằng định giá đất tự có nguyên tắc và có phương pháp đặc biệt riêng của
mình.
Vì vậy định giá đất đai phải dựa vào thị trường đất đai, sự hình thành giá cuối
cùng của đất đai là quyết định của hai bên giao dịch. Do giá đất hình thành từ thị
trường nên người định giá phải biết được tình hình cung cầu của đất đai.
Định giá đất đai phải dựa vào chính sách đất đai của chính phủ: như quy hoạch đô
thị, kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương, của cả nước.

5


Định giá đất phải biết đầy đủ thông tin, tình trạng các loại quyền của đối tượng
định giá. Cùng một loại đất, quyền lợi không giống nhau thì giá cả có thể cách nhau rất
lớn. Cho nên trước khi định giá phải thông qua việc điều tra tài liệu đăng kí đất đai và
khảo sát thực tế để làm rõ tình trạng các loại quyền lợi của đối tượng đất đai định giá.
(Duyên Hà, 2007)
1.1.7 Khái niệm về thu hồi đất

Thu hồi đất là nhà nước ra quyết định hành chánh để thu lại các giấy quyền sử
dụng đất của các cá nhân và tổ chức đang sử dụng đất khi không sử dụng đất hoặc có
hành vi phá hoại hay do nhu cầu phát triển về kinh tế - xã hội hoặc an ninh quốc
phòng. Trên tinh thần bảo đảm được sự công bằng trong xã hội.
1.1.8 Bồi thường thiệt hại
Là việc đền bù cho đối tượng bị tịch thu tài sản nào đó bằng tài sản tương tự hoặc
tài sản khác có giá trị tương đương (Luật đất đai, 2003)
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (luật đất đai, 2003)
1.1.9 Đền bù
Là khái niệm dùng để chỉ sử dụng “đền đáp”lại thiệt hại do một hoạt động của một
chủ thể gây ra. Trong quy hoạch xây dựng, chính sách đền bù là khái niệm chung,
dùng để chỉ tập hợp các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Phan Trung
Hiền, 2003).
Theo luật đất đai 2003: bồi thường giải phóng mặt bằng – hỗ trợ - tái định cư
Bồi thường giải phóng mặt bằng là khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích an ninh quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người sử
dụng đất được đền bù bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới.
Tái định cư là việc Nhà nước tổ chức sắp xếp, bố trí nơi ở mới cho hộ gia đình, cá
nhân có đất bị thu hồi đất hoàn toàn hay phần đất còn lại sau khi thu hồi không phù
hợp cho việc xây dựng nơi ở mới.
1.2 Tổng quan về chính sách bồi thường, hổ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt
Nam
1.2.1 Khái niệm giải phóng mặt bằng và chính sách đền bù thiệt hại
Giải phóng mặt bằng là quá trình liên tiếp thực hiện các công việc liên quan đến

việc di dời nhà cửa, cây cối, hoa màu, công trình kiến trúc và một bộ phận dân cư đang
sản xuất và sinh hoạt trên phần đất nhất định của mình. Giải phóng mặt bằng thuận lợi
cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng lại một công trình mới. Quá trình giải phóng
6


mặt bằng được tính từ khi thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng cho đến khi giải
phóng xong toàn bộ diện tích và giao cho chủ đầu tư. Đây là một quá trình lâu dài và
phức tạp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia cũng như của toàn xã hội.
Công tác giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm sẽ quyết định đến tiến độ thực
hiện của các dự án, là khâu trước nhất của việc thực hiện dự án. Trong khi đó đền bù
thiệt hại là khâu quan trọng và cần thiết quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.
Đền bù có nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau xong theo từ điển tiếng Việt
đền bù: “ trả lại đầy đủ hoặc tương xứng với sự mất mát hoặc sự vất vả”. Điều đó có
nghĩa là: không phải mọi thứ đều đền bù bằng tiền là thỏa đáng và thích hợp. Người bị
thu hồi đất không chỉ bị thiệt hại về mặt vật chất mà nhiều khi bị ảnh hưởng cả về tinh
thần đặc biệt khi phải di dời đến chỗ khác để tái định cư. Về mặt hành chính đây thực
sự là một quá trình không tự nguyện, có tính bắt buộc, cưỡng chế và đòi hỏi sự hy
sinh.
Từ đó, có thể suy ra: Bồi thường cho người có đất bị thu hồi đất là việc Nhà nước
giúp đỡ cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Hỗ trợ cho người
có đất bị thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ cho người sử dụng đất để giảm bớt khó
khăn cho người sử dụng đất khi bị thu hồi đất. Có nhiều hình thức hỗ trợ và đây là
khoản khác với bồi thường, nó có thể có đối với cả những trường hợp đất đai và tài
sản trên đất không đủ điều kiện để bồi thường (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Theo khái niệm chung thì bồi thường là sự đền bù bằng tiền đối với những thiệt hại
về vật chất mà Nhà nước hay chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước người có đất bị
thu hồi. Việc thu hồi đất giải phóng mặt bằng thực hiện các mục tiêu và lợi ích quốc
gia, lợi ích cộng đồng. Theo điều 42 luật Đất Đai thể hiện rõ ràng, minh bạch trách
nhiệm của Nhà nước, chủ đầu tư khi thực hiện thu hồi đất phải trả lại đầy đủ, tương

xứng với sự mất mát (vật chất) hay vất vả về tinh thần hoặc là sự đền bù về công lao
cải tạo của người lao động phù hợp với thực tiễn khi Nhà nước thực hiện chính sách
thu hồi đất. (Luật đất đai 2003)
1.2.2 Mục tiêu của giải phóng mặt bằng và tái định cư
Mục tiêu chính của chính sách GPMB-TĐC là bảo đảm cho tất cả hộ bị ảnh hưởng
được bồi thường và hỗ trợ các thiệt hại mà dự án gây ra đồng thời cố gắng cải thiện,
hoặc ít nhất duy trì mức sống và khả năng thu nhập bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự
án.
1.2.3 Yêu cầu của công tác đền bù giải phóng mặt bằng
Mức tính toán đền bù cho các đối tượng phải đảm bảo đúng đủ theo quy định hiện
hành, phù hợp với chính sách của nhà nước. Đảm bảo tính hài hòa, công bằng giữa các
đối tượng trong phạm vi dự án
Về tiến độ phải kịp thời, khẩn trương.
1.2.4 Các nguyên tắc giải phóng mặt bằng và tái định cư

7


Hạn chế đến mức thấp nhất diện tích thu hồi đất, gây thiệt hại đến tài sản và việc
di chuyển.
Tất cả các hộ bị ảnh hưởng đang ở, làm việc, kinh doanh hoặc canh tác trên phạm
vi giải tỏa đều được hưởng các chính sách cải thiện cuộc sống hoặc ít nhất duy trì
mức sống trước khi có Dự án, cả khả năng thu nhập và mức sản xuất. Nếu các hộ bị
ảnh hưởng chưa có hoặc (thiếu) quyền hợp pháp đối với tài sản bị thiệt hại sẽ không
gây cản trở các hộ bị thiệt hại được hưởng chính sách bồi thường và hỗ trợ.
Được hưởng các chính sách hỗ trợ và bồi thường:
 Đền bù theo giá xây dựng mới nhà ở và vật kiến trúc khác.
 Đất đai khi bị thu hồi sẽ được đền bù theo hình thức đất đổi đất có cùng mục
đích sử dụng khi hộ bị thiệt hại chấp nhận, hoặc bồi thường bằng tiền theo giá
đất được UBND tỉnh quy định cho từng năm.

 Được hỗ trợ di chuyển, sinh hoạt, ổn định cuộc sống, chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc làm…..
 Hỗ trợ khi tạm ngừng kinh doanh.
Đền bù đất nông nghiệp hay đất ở thay thế đất đã mất càng gần càng tốt trong
cùng xã hay xã kề cận và phải được hộ bị ảnh hưởng chấp nhận.
Phải đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và lợi ích người sử dụng đất.
Đảm bảo tính dân chủ công khai trong thực hiện.
Đảm bảo quyền và lợi ích của hộ dân bị ảnh hưởng đặc biệt là quyền định cư có
nhà ở (khi bị giải tỏa trên 30% diện tích mà không có đất nào khác để xây nhà ở).
Đảm bảo công bằng, dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản khi nhà nước thu hồi đất.
Việc thu hồi đất dựa vào hiện trạng sử dụng đất, quy định của pháp luật để đối xử
công bằng với các đối tượng sử dụng đất có đất bị thu hồi.
Nguyên tắc pháp chế: Việc đền bù cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi phải
đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện, đối tượng được đền bù
không được “tách luật” để làm sai ảnh hưởng đến việc quản lý, chính sách của nhà
nước.
Kết hợp hài hòa lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng và lợi ích của người bị thu
hồi đất. Khi đền bù mà chỉ coi trọng lợi ích của Nhà nước thì việc thu hồi đất sẽ gặp
khó khăn. Ngược lại chỉ quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất thì sẽ ảnh hưởng
đến lợi ích quốc gia. Nếu nguyên tắc này được thực hiện tốt sẽ góp phần ổn định đời
sống của người bị thu hồi đất đồng thời chính sách của Nhà nước được thực hiện hiệu
quả.
1.2.5 Người bị thu hồi đất - hỗ trợ - tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, theo căn
cứ luật đất đai, 2003
Người bị thu hồi đất là tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
8


hoạt động, đầu tư tại Việt Nam đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất gọi chung là

người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Tái định cư là việc nhà nước tổ chức sắp xếp, bố trí nơi ở mới cho hộ gia đình cá
nhân có đất bị thu hồi mà phần đất còn lại sau khi thu hồi không còn phù hợp cho việc
xây dựng nơi ở mới hoặc không phù hợp với quy hoạch.
1.3 Các cơ sở pháp lý và nguyên tắc bồi thường, hổ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
1.3.1 Luật đất đai 2003
Căn cứ điều 5 luật đất đai 2003: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại
diện chủ sở hữu.
Căn cứ theo điều 42 luật Đất Đai quy định: Khi nhà nước ra quyết định thu hồi đất
để giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ được bồi
thường hỗ trợ, tái định cư.
Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có đầy đủ một
trong các loại giấy tờ quy định tại điều 50 của luật đất đai 2003 thì người bị thu hồi
được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12
và điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 43 của luật này.
1.3.2 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ
* Đối tượng đuợc bồi thường
Căn cứ theo điều 2 chuơng 1 nghị định này quy định:
Đối tượng được áp dụng bồi thường bao gồm tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài đang sử dụng dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (gọi chung là
người bị thu hồi đất).
Người bị thu hồi đất là đối tượng nằm trong quy định được bồi thường sẽ được bồi
thường về đất và tài sản gắn liền với đất, những trường hợp khác chỉ được xem xét
hỗ trợ và tái định cư.
Nhà nước khuyến khích những người có đất, tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích

công cộng hoặc vì mục đích phát triển kinh tế tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn
bộ đất, tài sản cho Nhà nước được hỗ trợ và bố trí tái định cư.
Các tài sản được bồi thường sau khi bị thu hồi:
 Bồi thường bằng nhà ở.
 Bồi thường bằng giao đất ở mới.
 Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
* Điều kiện được bồi thường đất
9


Căn cứ theo điều 8 Nghị định này quy định: Người bị nhà nước thu hồi đất có một
trong những điều kiện sau thì được nhà nước bồi thường:
Có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (QSDĐ) theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được uỷ ban nhân dân (UBND)
xã phường thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận là đất không có tranh chấp
mà có một trong các loại giấy tờ sau:
 Những giấy tờ về QSDĐ đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền
cấp trong quy định thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng Hoà, Nhà Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
 Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
 Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất.
 Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15/10/1993 nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày
15/10/1993.
 Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.

 Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 3 điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng QSDĐ có chữ ký các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết
định thu hồi chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật được
UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo được UBND cấp xã xác nhận là
người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản
1, 2, 3 điều 8 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 được UBND
cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,
2, 3 điều 8 nhưng đất đã được sử dụng từ 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu
hồi đất mà tại thời điểm có quyết định thu hồi không vi phạm quy hoạch, hành lang
10


×