Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý LUYỆN tập học SINH kỹ NĂNG áp DỤNG PHƯƠNG PHÁP mô HÌNH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG 6 máy điện BA PHA, CÔNG NGHỆ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Vật Lý – Công Nghệ

LUYỆN TẬP HỌC SINH KỸ NĂNG ÁP DỤNG
PHƯƠNG PHÁP MƠ HÌNH KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG 6. MÁY ĐIỆN BA PHA, CÔNG NGHỆ 12

Giảng viên hướng dẫn:
ThS - GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Thanh Sang
MSSV: 1090316
Lớp: SP Vật Lý – Công Nghệ
Khóa: 35

Cần Thơ, 05/2013


LỜI CẢM ƠN

Là một giáo viên tương lai thì việc áp dụng phương
pháp dạy học mới thật sự là một q trình nghiên cứu đầy
hấp dẫn và có ý nghĩa sâu sắc. Với niềm đam mê nghề
nghiệp, ý chí phấn đấu học tập và rèn luyện em đã cố
gắng hoàn thành luận văn này.
Và thực sự em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã


tạo mọi điều kiện để sinh viên tham gia hoạt động nghiên
cứu khoa học và truyền đạt vốn kiến thức vô cùng quý
giá. Đặc biệt em cũng xin tri ân đến thầy ThS - GVC
Trần Quốc Tuấn. Thầy đã tận tình hướng dẫn từ cách thức
nghiên cứu đến việc sử dụng tài liệu nghiên cứu và dành
nhiều thời gian để chỉnh sửa bài luận văn để kết quả đạt
được hoàn thiện nhất.
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học
nên tất nhiên sẽ khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,
thực sự rất mong sự thơng cảm và đóng góp ý kiến từ quý
thầy cô và các bạn.
Lời cuối, xin chân thành cảm ơn một lần nữa đến
quý thành cô, bạn bè đã đồng hành cùng em dưới mái
trường Đại học Cần Thơ. Em xin gửi lời chúc sức khỏe và
thành công đến tất cả mọi người.

Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thanh Sang


Nhận xét của Giảng viên hướng dẫn

.............................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Cần Thơ, ngày ........ tháng ........ năm 2013
Giảng viên hướng dẫn

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2
4. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ............................................................................. 3
8. Những chữ viết tắt trong đề tài............................................................................ 4
CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ – CÔNG
NGHỆ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục nước ta............................................ 5
1.1.1. Mục tiêu dạy học mới địi hỏi phải có phương pháp mới ............................... 5
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ...................................................................... 7
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học Vật Lí ở trường
trung học phổ thông........................................................................................ 8
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống ........................................................... 8
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh ................................ 10
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.................................... 11

1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại
vào quá trình dạy học ................................................................................. 11
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí trung học phổ thông .................................... 13
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản phù hợp với
những quan điểm hiện đại .......................................................................... 13
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng............................................................. 13
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm của học sinh ............................... 13
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở lớp 12 theo
chương trình trung học phổ thơng mới.......................................................... 13
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường
việc tổ chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề
học tập ....................................................................................................... 14


1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề ............................. 14
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức vật lí................................. 15
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm
mới. Phát huy sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ
dùng dạy học ............................................................................................. 16
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm, hợp tác .......................... 17
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ......................................................................... 18
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc thiết kế bài học .................................................... 18
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án ........................................................ 19
1.5.3. Xây dựng kế hoạch bài học theo phương pháp dạy học tích cực.................. 20
1.5.4. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học ............................................. 22
1.5.5. Thiết kế bài dạy Công nghệ ........................................................................ 24
1.6. Đổi mới phương pháp đánh giá mơn vật lí ở trường trung học phổ thông...... 27
1.6.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải có tính mục đích, phải dựa
vào các nguyên tắc cơ bản của việc thi và kiểm tra .................................... 27
1.6.2. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập

của học sinh ............................................................................................... 30
1.6.3. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận .................. 31
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP MƠ HÌNH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
2.1. Mơ hình ......................................................................................................... 33
2.1.1. Khái niệm về mơ hình ................................................................................. 33
2.1.2. Các chức năng của mơ hình ........................................................................ 34
2.1.3. Tính chất của mơ hình ................................................................................ 36
2.1.4. Các loại mơ hình sử dụng trong vật lý học .................................................. 39
2.2. Phương pháp mơ hình trong vật lý học........................................................... 43
2.2.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp mơ hình .................................................. 43
2.2.2. Cấu trúc của phương pháp mơ hình trong vật lý học ................................... 44
2.2.3. Vai trị của phương pháp mơ hình trong lịch sử vật lý ................................. 46
2.2.4. Ưu – nhược điểm của phương pháp mô hình trong vật lý học ..................... 48
2.3. Phương pháp mơ hình trong dạy học vật lý .................................................... 50
2.3.1. Vai trị của mơ hình trong dạy học vật lý .................................................... 50
2.3.2. Tổ chức dạy học theo phương pháp mơ hình ............................................... 52


2.3.3. Các mức độ sử dụng phương pháp mơ hình ................................................ 53
2.3.4. Cấu trúc tài liệu giáo khoa theo phương pháp mơ hình ................................ 56
2.3.5. Ví dụ về việc sử dụng phương pháp mơ hình trong dạy học vật lý .............. 57
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 6.
MÁY ĐIỆN BA PHA, CÔNG NGHỆ 12
3.1. Đại cương về chương 6. Máy điện ba pha, Công nghệ 12 .............................. 61
3.1.1. Phân tích mục tiêu của chương ................................................................... 61
3.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương.................................................................. 61
3.2. Thiết kế một số bài học trong chương ............................................................ 62
3.2.1. Bài 25. Máy điện xoay chiều ba pha – Máy biến áp ba pha ......................... 62
3.2.2. Bài 26. Động cơ không đồng bộ ba pha ...................................................... 68
3.2.3. Bài 27. Thực hành: Quan sát và mô tả cấu tạo của động cơ không đồng

bộ ba pha ................................................................................................... 74
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 77
4.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 77
4.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................. 77
4.4. Kế hoạch giảng dạy ....................................................................................... 77
4.5. Tiến trình thực hiện các bài học ..................................................................... 77
4.6. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 77
4.6.1. Đề kiểm tra ................................................................................................. 77
4.6.2. Kết quả ...................................................................................................... 81
4.7. Phụ bản thực tập sư phạm bổ sung ................................................................. 82
4.7.1. Đề kiểm tra ................................................................................................. 82
4.7.2. Kết quả ....................................................................................................... 86
4.7.3. Nhận xét và đánh giá .................................................................................. 87
NHẬN XÉT – KẾT LUẬN ................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 92


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường lối xây
dựng phát triển của nước ta. Đến năm 2020 đất nước ta phải cơ bản trở thành nước
công nghiệp. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định thắng lợi cho mục tiêu đề ra vì
thế vấn đề đặt ra là phải đào tạo nguồn lực con người, yêu cầu của nền giáo dục là

không chỉ đào tạo họ cho đủ số lượng mà còn đặc biệt chú ý đến chất lượng đào tạo.
Với mục tiêu đó thì đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông nhằm
đào tạo ra con người có đầy đủ phẩm chất của người lao động trong nền sản xuất tự
động hóa: năng động, sáng tạo, tự chủ, kỉ luật nghiêm, có tổ chức, tính trật tự của các
hành động và có ý thức suy nghĩ tìm ra giải pháp tối ưu cho cơng việc. Để thực hiện
nhiệm vụ đó nền giáo dục nước ta đã và đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ và sâu sắc cả
nội dung, mục tiêu, phương pháp và phương tiện giáo dục.
Hiện nay, cách dạy truyền thụ một chiều đã khơng cịn phù hợp vì vậy phải đổi mới
phương pháp đào tạo, rèn luyện lối tư duy, sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng
những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu.
Để đạt được điều đó, giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học với tư tưởng bao
trùm nhất là rèn luyện cho học sinh kĩ năng áp dụng các phương pháp mới nhằm nâng
cao hiệu quả học tập. Việc vận dụng khéo léo, phù hợp từng phương pháp cụ thể vào
từng bài là việc làm hết sức cân nhắc của người giáo viên. Khi đã chọn phương pháp
dạy học thích hợp và áp dụng vào quá trình dạy học thì sẽ mang lại hiệu quả tích cực
trong việc dạy và học. Mục tiêu cuối cùng của giáo viên cần phải đạt được khi giảng
dạy là phát triển tư duy, nhận thức của học sinh theo hướng ngày càng tích cực, các em
chủ động, thích tìm tòi và sáng tạo để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về kiến thức của
thời đại.
Trong chương trình trung học phổ thơng, mơn cơng nghệ làm mơn học có ý nghĩa
quan trọng và là thành phần không thể thiếu trong học vấn phổ thông của học sinh. Đây
là môn học đề cập tới những kiến thức phổ thông về kỹ thuật, công nghệ liên quan mật
thiết tới cuộc sống của mỗi con người và được đưa vào chương trình phổ thông như là
môn học bắt buộc và chiếm tỉ trọng về thời gian khá lớn. Tuy nhiên do nhiều nguyên
[1]


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

nhân khác nhau, môn học này ở phổ thông hiện nay thường được xem như môn học
phụ. Điều này tất yếu dẫn tới chất lượng dạy học không tốt, chưa đáp ứng được mục
tiêu đề ra của chương trình. Thực trạng trên càng trở nên khó khăn hơn khi Bộ Giáo
dục và Đào tạo tiến hành thay đổi chương trình, sách giáo khoa trong đó có nhiều nội
dung kiến thức có tính cập nhật, hiện đại được đưa vào chương trình như những nội
dung bắt buộc. Bên cạnh đó, chương trình mới mơn cơng nghệ cũng định hướng mạnh
mẽ vào tính thực tiễn, ứng dụng, tăng cường thời gian thực hành trong quá trình dạy
học. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu của nền giáo dục hiện nay đổi mới phương pháp dạy
học môn công nghệ là một việc làm hết sức cần thiết.
Trước những vấn đề trên, thì việc áp dụng phương pháp mới vào dạy học môn công
nghệ là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết của người giáo viên. Và, phương pháp
mơ hình là một trong những phương pháp nhận thức khoa học và đã được vận dụng vào
trong dạy học. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “LUYỆN TẬP HỌC SINH KỸ
NĂNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP MƠ HÌNH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 6.
MÁY ĐIỆN BA PHA, CƠNG NGHỆ 12”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luyện tập các kĩ năng áp dụng phương pháp mơ hình trong dạy học
Cơng nghệ sao cho HS có hứng thú và học tốt môn Công nghệ.
Từ vấn đề lý luận xây dựng tiến trình hoạt động dạy các kiến thức thuộc Chương 6.
Máy điện ba pha, SGK Công nghệ 12 theo hướng áp dụng phương pháp mơ hình vào
giảng dạy các bài trong chương.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại, có thể luyện tập học sinh kỹ năng áp dụng
phương pháp mơ hình khi giảng dạy chương 6. Máy điện ba pha, Công nghệ 12.
Có thể vận dụng vào soạn thử nghiệm một số bài trong SGK Công nghệ THPT

nhằm luyện tập HS kỹ năng áp dụng phương pháp mơ hình.
4. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học vật lý – cơng nghệ.
 Xây dựng tiến trình dạy học theo tinh thần áp dụng phương pháp mô hình trong
dạy học vật lý.
 Vận dụng soạn thử nghiệm một số bài trong chương 6. Máy điện ba pha, SGK
Công nghệ 12, tiến hành kiểm tra môt tiết, đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài.
[2]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

 Chế tạo và sử dụng đồ dùng dạy học, các bản vẽ sẵn.
 Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại: overhead, powerpoint…
 Tiến hành thực nghiệm giảng dạy ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
 Nghiên cứu cơ sở lí luận tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn
theo hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
 Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nước cùng với các chỉ
thị của Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở
trường THPT.
 Nghiên cứu vai trò của các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí – Cơng
nghệ trong việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
 Phương pháp quan sát:
Quan sát thái độ học tập của học sinh thể hiện như thế nào khi chưa thực hiện mục

tiêu của đề tài, khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả
quan của đề tài.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT có đối chứng để kiểm tra tính
khả thi của luận văn, cụ thể là làm nổi bật vai trò của phương pháp nhận thức đặc thù
trong việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong giờ học môn Công nghệ.
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của thầy và trò khi áp dụng phương pháp mơ hình vào
giảng dạy chương 6. Máy điện ba pha, SGK Công nghệ 12.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
Bước 1: Tìm hiếu thực trạng, tìm thầy hướng dẫn, chọn đề tài nghiên cứu.
Bước 2: Lập đề cương nghiên cứu chi tiết, lập kế hoạch thực hiện đề tài.
Bước 3: Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
Bước 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương 6: Máy điện ba
pha, và soạn giáo án.
Bước 5: Thực nghiệm sư phạm.
Bước 6: Hoàn chỉnh đề tài chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint.
Bước 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp trước hội đồng chấm thi.
[3]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

8. Những chữ viết tắt trong đề tài
Thứ tự


Viết đầy đủ

Viết tắt

1

Công nghệ thông tin

CNTT

2

Dạy học

DH

3

Giảng dạy

GD

4

Giáo viên

GV

5


Học sinh

HS

6

Học tập

HT

7

Khoa học

KH

8

Kết quả

KQ

9

Kĩ thuật điện

KTĐ

10


Máy biến áp

MBA

11

Phương pháp

PP

12

Phương pháp dạy học

PPDH

13

Phương pháp thực nghiệm

PPTN

14

Phương pháp giải quyết vấn đề

PPGQVĐ

15


Phương pháp mơ hình

PPMH

16

Sách giáo khoa

SGK

17

Trung học phổ thơng

THPT

18

Trắc nghiệm

TN

19

Trắc nghiệm khách quan

TNKQ

20


Tự luận

TL

21

Vật lý

VL

[4]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ – CÔNG
NGHỆ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục nước ta.
1.1.1. Mục tiêu dạy học mới địi hỏi phải có phương pháp mới.
a) Mục tiêu mới của giáo dục nước ta:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam khóa VIII đã chỉ rõ: từ nay đến năm 2000, “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện GD
tồn diện đạo đức trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng GD chính trị
tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”. [7, tr 49]
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mơ của Nhà
nước, của tồn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, học sinh.

Những vấn đề ở tầm vĩ mơ như mục tiêu giáo dục, thiết kế chương trình, cung cấp
các phương tiện dạy học chính sách đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là
phương pháp dạy học, hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học…Những
vấn đề ở tầm vĩ mơ và vi mô tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, chất
lượng giáo dục thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là phẩm chất, nhân cách của HS.
Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của người GV, nhân vật chủ chốt
trong công tác giáo dục và dạy học là làm thế nào cho HS của mình trong thời gian
qui định của chương trình đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới đặt ra cho
nhà trường.
Hơn nữa đất nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà
nước. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ 21 phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư
duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó đòi hỏi nền giáo
dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, tồn diện, để có thể tạo cho đất nước
những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng lồi người đã tích lũy được
trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra những tri
[5]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của
mỗi đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay người lao
động cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự

phát triển của khoa học, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định
hướng và tự học để thích ứng với địi hỏi mới của xã hội. Giáo dục không phải chỉ chú
ý đến yêu cầu xã hội đối với người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện
vọng, năng lực, sở trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự
phát triển mau lẹ, tồn diện và hài hịa của xã hội.
b) Mục tiêu của chương trình vật lí
Vật lí học ở trường phổ thơng chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
 Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao
gồm:
 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc vật lí.
 Các định luật, định lý, các nguyên lý vật lí cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất trong đời
sống và trong sản xuất.
 Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí.
 Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp
nhận thức đặc thù của vật lí, trước hết là PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn
đề và PP mơ hình.
 Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng:
 Quan sát các hiện tượng và các quy tắc vật lí; điều tra, sưu tầm,.. thu thập
các thơng tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các
thí nghiệm vật lí đơn giản.

[6]


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

 Phân tích, tổng hợp, xử lý thơng tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các
mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc vật lí, đề xuất
phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán …
 Vận dụng kiến thức: mơ tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc vật lí, giải các
bài tập vật lí… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
 Sử dụng các thuật ngữ vật lí, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác những
kết quả thu được.
 Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
 Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu
nước, thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác
của người lao động trên cơ sở những kiến thức vật lí vững chắc.
 Hứng thú học tập mơn Vật lí, u thích, tìm tịi khoa học, trân trọng những
đóng góp của vật lí học…
 Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh
thần học tập tốt.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện
sống, bảo vệ môi trường.
Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà ln ln gắn liền với nhau, hỗ trợ
nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, tồn diện. Ví dụ: kiến
thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát
triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ
động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và
vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thơng minh, sáng tạo, khi có
một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh
của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hồn chỉnh thêm vốn

kiến thức của mình.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học

[7]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác (giáo viên –
học sinh, học sinh – học sinh, học sinh – giáo viên, học sinh với những người hiểu biết
hơn…), trong đó “học” là một hoạt động trung tâm. Và người học – đối tượng của hoạt
động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những
điều mình chưa rõ, chưa có chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được
giáo viên sắp đặt. Để đạt được điều ấy, trong quá trình dạy học, người thầy cần phải
thức tỉnh trong tâm hồn các em học sinh tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ
và hành động tích cực. Vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh chủ
động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và khơng thể thiếu được.
Bởi chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ
nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo. Để đổi mới PPDH, địi hỏi người thầy khơng chỉ có bản lĩnh nghề
nghiệp vững vàng mà cịn phải tự mình vượt qua những thói quen truyền thống. Để đổi
mới PPDH, địi hỏi người thầy phải làm quen với công nghệ thông tin và những
phương tiện dạy học hiện đại, sử dụng được đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá,

tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ năng cũng như tâm lý của học
trò....
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường trung
học phổ thông
1.2.1 Khắc phục cách dạy học truyền thống
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống,
tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. Giáo viên phải lựa chọn PPDH
theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải,
kiểm tra, đánh giá, cịn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức,
[8]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

làm theo mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục
chỉ là một sự truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản
phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay công khai
coi đứa trẻ hoặc như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống
với mẫu người lớn nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của
tổ tiên….chứa trong mình một chất liệu chống đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là
tạo dựng” (J.Piaget). [7, tr 43, 44]
Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song,
nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn
chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong

hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính
vì vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy việc khắc phục lối truyền
thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ
lâu, chống lại đặc quyền của GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lịng u thương
trẻ em thì sẵn lịng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp
quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. Nhưng khơng ít GV
cịn bảo thủ khơng từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, khơng thích ứng được với
địi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn đóng vai
trị đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo u cầu của chương
trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp, HS
hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể
thực hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt,
trọng tài” trong các hoạt động tìm tịi, hào hứng, tranh luận sơi nổi của HS, GV phải có

[9]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngồi tầm dự kiến của GV.

Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp
chung của nhận thức KH, những PP nhận thức đặc thù của VL, tăng cường sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại… cũng đóng vai trị quan trọng khơng kém góp phần
kích thích HS chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thơng qua hoạt động tự học
của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng
quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất
hiện đại của ngày hơm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai khơng xa. Ta
có thể kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình,
máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở
thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thơng tin bởi
vì những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất
chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau
này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thơng tin mới có thể làm
việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt
khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu
những điều cần học. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có
chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Tập cho HS phương pháp đọc sách.
 Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
 Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của vật lí: PP thực nghiệm,
PP giải quyết vấn đề, PP mơ hình.
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập
cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao
động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy[10]


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

trị và trị- trị trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt
đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân
được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được
hình thành hoặc được chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả
mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có
điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học
tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho
mỗi mơn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ khơng cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung
bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi
sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tịi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những
học sinh ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú chứ
khơng phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trị của GV khơng cịn là giảng dạy, minh họa
nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành
công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được
năng lực. Muốn vậy GV cần:

 Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận thức
đặc thù (PPNTĐT) của vật lí như phương pháp thực nghiệm (PPTN), phương
[11]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

pháp giải quyết vấn đề (PPGQVĐ), phương pháp mô hình (PPMH) vào trong
quá trình dạy học.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
q trình dạy học.
Theo quan điểm thơng tin, học là một q trình thu nhận thơng tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thơng tin và giúp người học thực hiện q trình trên một cách
có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng
tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. [1, tr 23]
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để
dạy học.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên
tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình

diện trực quan gián tiếp.

Các ví dụ về việc các phương tiện dạy
Các bình diện của hoạt động nhận thức học tạo điều kiện cho hoạt động nhận
thức của HS
Bình diện hành động đối tượng - thực

- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí
nghiệm.

tiễn.

- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị
Bình diện trực quan trực tiếp

thí nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).
[12]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

- Các thí nghiệm mơ hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mơ phỏng các

Bình diện trực quan gián tiếp

hiện tượng, quá trình vật lý.
- Các mơ hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham
khảo.

Bình diện nhận thức khái niệm - ngôn

- Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc

ngữ.

ơn tập.

1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí trung học phổ thơng
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí trung học phổ thơng cơ bản phù hợp
với những quan điểm hiện đại.
 Đối với học sinh: Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng, cơ bản và
phù hợp với những quan điểm hiện đại.
 Đối với giáo viên: Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDH vật lí ở trường
THPT, các yêu cầu và nội dung của việc thiết kế bài học.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng.
 Đối với học sinh: Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tượng,
quá trình vật lí trong tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
 Đối với giáo viên: Có kĩ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo phương
pháp dạy học tích cực.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm.
Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học vật lí, tìm tịi khoa học

thơng qua vận dụng các PP nhận thức đặc thù vật lí trong quá trình học tập.
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở lớp 12 theo chương
trình trung học phổ thơng mới.
[13]


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Thanh Sang

1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc
tổ chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy
giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS
đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể
hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để
suy nghĩ, càng khơng có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK,
hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài, thực ra nhiều khi sách
viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại
không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cường
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy ban đầu
HS chưa quen với phương pháp học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép,
nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu
kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại
ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với
cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một

vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một
chút là có thể hồn thành được.
Thơng thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài
để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần
giải quyết một vấn đề nào đó trong q trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thơng
tin, xử lí thơng tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. Giáo viên cần
tính tốn xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần
có sự trợ giúp hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề - bài tốn là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tịi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà khoa học. Trong
[14]



×