TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư Phạm Vật Lý – Công Nghệ
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 4. MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐIỆN
TỬ DÂN DỤNG, CÔNG NGHỆ 12
GV hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
Nguyễn Đình Tuấn Anh
Mã số SV: 1090300
Lớp: TL0992A1
Khóa: 35
Cần Thơ, 05 / 2013
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu em đã cố gắng
hoàn thành đề tài luận văn của mình. Để có được kết quả này em
xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại Học Cần
Thơ, khoa Sư Phạm và Bộ Môn sư phạm Vật Lí đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm cho em trong những năm tháng
trên giảng đường Đại Học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng
dẫn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề
tài luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi
hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý
báu của quý thầy cô và các bạn để đề tài được phong phú và hoàn
thiện hơn.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe
và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Tuấn Anh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày……… tháng……… năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………. 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………….. 1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………………… 2
3. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………….... …. 2
4. Nhiệm vụ đề tài………………………………………………………………… .. …. 2
5. Phương pháp nghiên cứu …………….……………………………………………… 2
6. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………….. 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài….…………………………………………………… 3
8. Chữ các viết tắt………………………………………………………………………. 3
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ – CÔNG NGHỆ Ở THPT…………….…... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH ở THPT………………………………..
4
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta……………………………………………… 4
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới……………………… 4
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới…………………………………………….
21
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống…………………………………………. 21
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học……………………………………………………… 21
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học…………………………... 21
1.2.4. Áp dụng các PPTT, các PTDH hiện đại vào QTDH…………………………... 22
1.3. Mục tiêu của chương trình VLPT……………………………………………..
22
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm
hiện đại………………………………………………………………………… 22
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kĩ năng………………………………………………... 22
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật Lý ở lớp 12 theo chương trình
THPT mới…….………………………………………………………………… 22
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự học, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập………………….
22
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và GQVĐ………………………………… 23
1.4.3. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm, hợp tác……………………………………. 24
1.4.4. Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lý…………………………….. 25
1.4.5. Sử dụng các PPDH , trang thiết bị, thí nghiệm mới phát huy tính sáng tạo của
GV trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học…………………………………. 25
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học…………………………………………………...
27
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong tiết học……………………………… 27
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập………………………… 29
1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá…………………...……………..………………...29
1.6.1. Quy định cơ bản về đánh giá…………………………………………………... 29
1.6.2. Các hình thức kiểm tra…………………………………………………………. 31
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá……………………………………………………... 33
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra…………………………….. 35
Chương 2. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH…….…. 38
2.1. Phương pháp dạy học tích cực…………………………………………………
38
2.1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS…………………………………….. 38
2.1.2. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS……………………... .38
2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực…………………………………... 40
2.1.4. Các PPDH tích cực…………………………………………………………….. 41
2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề………………………………………………..
42
2.2.1. Khái niệm……………………………………………………………………… 42
2.2.2. Tiến trình giải quyết vấn đề khoa học………………………………………… 43
2.2.3. Tổ chức tình huống học tập GQVĐ…………………………………………… 43
2.2.4. Các kiểu hướng dẫn HS giải quyết vấn đề…………………………………….. 46
2.2.5. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề, xây dựng một kiến thức
Vật Lý mới……………………………………………………………………. 48
2.3. Phương pháp thực nghiệm……………………………………………………..
49
2.3.1. Khái niệm……………………………………………………………………… 49
2.3.2. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học……. 49
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm của quá trình sáng tạo khoa học VL………………. 50
2.3.4. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học VL……………… 51
2.3.5. Hướng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN…………………….. 52
2.3.6. Phối hợp PP thực nghiệm và các phương pháp nhận thức khác trong DH VL... 54
2.4. Phương pháp tự học……...……………………………………………..………
55
2.4.1. Phương pháp tự học trong quá trình dạy học VL……………………………… 55
2.4.2. Biện pháp thực hiện……………………………………………………………. 57
2.4.3. Vai trò của GV trong việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học……………. 58
2.5. Phương pháp diễn giảng……...…………………………………………..…….
59
2.5.1. Phân biệt các thuật ngữ………………………………………………………… 59
2.5.2. Những yêu cầu của bài diễn giảng……………………………………………... 60
2.5.3. Nhược điểm của phương pháp diễn giảng…………………………….……….. 60
2.5.4. Phương pháp diễn giảng tích cực……………………………………………… 60
2.6. Phương pháp đàm thoại gợi mở……..……………………………….………..
61
2.6.1. Các kiểu phương pháp đàm thoại gợi mở……………………………………… 62
2.6.2. Quy trình thực hiện…………………………………………………..………... 62
2.6.3. Ưu điểm, nhược điểm và cách khắc phục………..……………………………. 64
2.6.4. Vai trò của GV trong việc rèn luyện cho học sinh pháp huy năng lực, tích cực
chiếm lĩnh kiến thức bằng phương pháp đàm thoại gởi mở………………………….. 64
2.7. Phương pháp đọc sách………………………………………………………….
65
2.7.1. Khái niệm…………………………………...…………………………………. 65
2.7.2. Các hình thức tổ chức PPĐS…………………………………………………... 65
2.7.3. Qui trình chuẩn bị PPĐS…………………...………………………………….. 66
2.8. Phương pháp dạy học hợp tác ..……………………………………………….
66
2.8.1. Khái niệm……………………………………………………………………… 67
2.8.2. Một số yêu cầu cơ bản của DHHT…………………………………………….. 67
2.8.3. Quy trình sử dụng DHHT……………………………………………………… 68
2.8.4. Vai trò của người giáo viên……………………………………………………. 69
2.8.5. Giải pháp để kích thích quá trình tham gia thảo luận nhóm…………………… 70
Chương 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 4. MỘT SỐ THIẾT
BỊ ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG – SGK CÔNG NGHỆ 12……………...….…………... 71
3.1. Đại cương về chương…..……………………………………………..…………. 71
3.1.1. Mục tiêu của chương. …………………………………………………………. 71
3.1.2. Những điều cần lưu ý khi soạn giáo án………………………………..………. 72
3.2. Thiết kế một số bài học trong chương………………………………...………… 74
3.2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông…………………………….…. 74
3.2.2. Máy tăng âm…………………………………………………………………… 79
3.2.3. Máy thu thanh………………..………………………………………………… 85
3.2.4. Máy thu hình…………………………………………………………………… 91
3.2.5. Thực hành : Mạch khuếch đại âm tần……………………….………………… 96
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………….…………...
99
4.1. Mục đích thực nghiệm…………………….…………………….…..………….
99
4.2. Nội dung thực nghiệm…………………..…………………………..………….
99
4.3. Đối tượng thực nghiệm……………………..………………………..…………
99
4.4. Kế hoạch giảng dạy………………..………..………………………………….
99
4.5. Tiến trình thực hiện các bài học..………………………………………….…...
99
4.6. Kết quả thực nghiệm…………...……………..…..……………………………
99
4.6.1. Đề kiểm tra...………………………………………………………………….
99
4.6.2. Kết quả………………………………………………………………………..
99
4.7. Phụ bản thực tập sư phạm bổ sung………..…………………….…………..
104
NHẬN XÉT – KẾT LUẬN…………………………………………...…………… 109
1. Kết quả thu được…………………………………………………………………. 109
2. Khẳng định lại giả thuyết………………………………………………………… 109
3. Những khó khăn khi thực hiện đề tài…………………………………………….. 109
4. Những hạn chế của đề tài………………………………………………………… 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….... 110
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, phong trào đổi mới mục tiêu nội dung, chương trình sách giáo khoa đang
được triển khai rộng khắp ở nước ta. Việc đổi mới nội dung kéo theo sự thay đổi về
mặt phương pháp và hình thức tổ chức dạy học và nó được thể hiện trong hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Việc đổi mới áp dụng phương pháp
dạy học tích cực vào thực tiễn dạy học là phát huy tính cực độc lập tự giác, sáng tạo
của học sinh trong quá trình học tập. Việc phát huy tính tích cực, tự giác học tập của
học sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Trong tình hình hiện nay,
việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm đòi hỏi ở người học sinh yêu cầu cao là phải
tích cực, độc lập, tự giác. Tính tích cực, tự giác, độc lập giúp học sinh tự tin, chủ động
trong hoạt động học tập, trở thành chủ thể của hoạt đông học tập, bản chất của phương
pháp dạy học mới, chính là sự tích cực hoá hoạt động của người học, lấy người học
làm trung tâm. Trong đó người thầy đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động của học sinh. Thông qua hoạt động học, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và
đều có cơ hội phát triển. Tuy nhiên thực tế giáo dục truyền thống, vấn đề phương pháp
giảng dạy chưa được quan tâm đúng mức, người dạy chỉ truyền thụ các kiến thức có
sẵn, mang tính chất thông báo, người học chỉ tiếp nhận thông tin một chiều, kết quả là
quá trình dạy học đào tạo ra con người chỉ là những thợ học, thụ động, thiếu khả năng
xử lí linh hoạt với các tình huống trong cuộc sống.
Theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng bộ GD &
ĐT đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù
hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học,
bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú trách
nhiệm học tập cho học sinh ”. [10, tr 5]
Như vậy việc đổi mới phương pháp, phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của
HS trong quá trình học tập cần được quan tâm, chú trọng nhiều hơn nữa. Để giúp HS
có thể bằng hoạt động của bản thân mình mà tái tạo, chiếm lĩnh được các kiến thức
Vật Lí – Công Nghệ thì tốt nhất người GV nên chọn PPDH theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của HS.
1
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
Bản thân em là một người GV trẻ trong tương lai, chuẩn bị ra trường để trở thành
một người GV thực thụ, nên việc nghiên cứu, rèn luyện cho bản thân phương pháp dạy
học phù hợp là rất cần thiết và bổ ích. Nó giúp em truyền đạt, áp dụng vào thực tiễn
một cách có hiệu quả nhất theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS. Nhằm
phục phụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài: “ Phát huy
tính tích cực học tập của học sinh khi giảng dạy Chương 4. Một số thiết bị điện tử
dân dụng, Công Nghệ 12”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi giảng dạy
Chương 4. Một số thiết bị điện tử dân dụng, Công Nghệ 12.
3. Giả thuyết khoa học.
Vận dụng lí luận DH hiện đại có thể phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi
giảng dạy Chương 4. Một số thiết bị điện tử dân dụng, Công Nghệ 12.
4. Nhiệm vụ đề tài.
● Nghiên cứu lý luận DH hiện đại về vấn đề phát huy tính tích cực học tập của HS
khi GD chương trình CN THPT .
● Nghiên cứu chương 4. Một số thiết bị điện tử dân dụng - SGK Công Nghệ 12 và
vận dụng soạn giáo án các bài:
+ Bài 1: Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông
+ Bài 2: Máy tăng âm
+ Bài 3: Máy thu thanh
+ Bài 4: Máy thu hình
+ Bài 5: Thực hành – Mạch điện khuếch đại âm tần
Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu PPDH Vật Lý – Công Nghệ.
● Nghiên cứu lý luận: sử dụng SGK CN 12, SGV CN 12, tài liệu BDGV, các giáo
trình chuyên đề, giáo trình phân tích chương trình, giáo trình lí luận dạy học…
● Phương pháp quan sát sư phạm: Thu nhận những thông tin phản hồi từ GV và
HS qua kiểm tra trắc nghiệm và phiếu thăm dò ý kiến. Tổng kết kinh nghiệm từ đó
hệ thống lại về các tình huống và phương pháp đã dùng.
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
● Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: quan sát, theo dõi, học tập kinh nghiệm thầy
cô, bạn bè.
● Ứng dụng CNTT để hỗ trợ nghiên cứu,thiết kế giáo án điện tử, hoàn thành đề tài.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động dạy học của thầy và trò theo hướng bồi dưỡng tính tích cực học tập của
HS khi giảng dạy chương 4. Một số thiết bị điện tử dân dụng – SGK CN 12
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
Giai đoạn 1: Trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài, chọn đề tài.
Giai đoạn 2: Làm đề cương, lập kế hoạch thực hiện đề tài.
Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
Giai đoạn 4: Thiết kế một số bài học trong Chương 4. Một số thiết bị điện tử dân
dụng – SGK CN 12.
Giai đoạn 5: Thực nghiệm sư phạm.
Giai đoạn 6: Chỉnh sửa, hoàn chỉnh đề tài, báo cáo thử.
Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn.
8. Chữ cái viết tắt.
Bồi dưỡng giáo viên: BDGV
Phương pháp dạy học: PPDH
Sách giáo khoa: SGK
Trung học phổ thông: THPT
Học sinh: HS
Dạy học: DH
Công nghệ: CN
Giáo viên: GV
Dạy học vật lý: DHVL
Vật lý: VL
Định luật vật lý: ĐLVL
TBDH: Thiết bị dạy học
CNTT: Công nghệ thông tin
PPDHTC: Phương pháp dạy học tích cực
GD: Giáo dục
XH: Xã hội
KT: Kiến thức
HT: Học tập
Dạy học hợp tác: DHHT
Giải quyết vấn đề: GQVĐ
Phương pháp thực nghiệm: PPTN
Phương pháp đọc sách: PPĐS
Phương pháp diễn giảng: PPDG
Đàm thoại gợi mở: ĐTGM
3
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ – CÔNG NGHỆ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH ở THPT.
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta.
Mục tiêu của đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy truyền thụ một
chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động,sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần
hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập…
Do đó đất nước đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo những con người
có phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến
thức mà công nghệ nhân loại đã tích lũy mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng cá
nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi.
PPDHTC được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không hoạt động,
thụ động. PPDHTC hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, nghĩa là
hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng vào
phát huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy
nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hướng đến cách dạy của thầy. Mặt
khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDHTC nhưng GV chưa
đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo
PPDHTC, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp. từ thấp đến cao,
hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy
và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. PPDHTC hàm
chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới.
Phương pháp dạy học truyền thống không còn phù hợp. Cùng với xu thế phát triển
chung của thế giới, nền giáo dục nước ta chuyển từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi
dưỡng cho HS năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo.
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên
tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,
4
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự
học, tự đào tạo”. [1, tr 7]
a. Quan điểm dạy học.
Quan điểm dạy học(QĐDH) là những định hướng tổng thể cho các hành động,
phương pháp (PP) trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng,
những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học về tổ chức cũng
như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình DH.
b. Tiến trình dạy học.
Tiến trình dạy học mô tả cấu trúc của quá trình dạy học theo một trình tự xác định
của các bước dạy học, quy định tiến trình thời gian, tiến trình logic hành động. Tiến
trình DH còn được gọi là các bước DH hay tiến trình lí luận, tiến trình PPDH.
c. Phương pháp dạy học.
PPDH là con đường để đạt được mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động
của GV và HS trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra
trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách rời nhau một cách
độc lập. PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những
điều kiện DH xác định nhằm đạt mục đích DH.
d. Định hướng đổi mới PPDH.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho
HS, tận dụng được công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy học truyền thụ một chiều
các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại
bùng nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào
người học được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm
định hướng chung cần được cụ thể hóa thông qua những QĐDH khác như dạy học
GQVĐ, dạy học theo tình huống( dạy học gắn với tình huống thức tiễn), dạy học định
hướng hành động… Cũng như các PP, kĩ thuật dạy học (KTDH) cụ thể, nhằm tăng
cường hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn, tu duy với hành động, nhà trường với
xã hội.
5
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
● Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
● Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
● Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
● Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
● Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
● Kết hợp với việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, các hiệu quả của PPDH
tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến
những ứng dụng của CNTT.
e. Mục đích của đổi mới PPDH.
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối truyền thụ một
chiều sang DH theo “PPDH tích cực” (PPDHTC) nhằm giúp HS phát huy tính tích
cực tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp
tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập vào
trong thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học là quá
trình kiến tạo”, HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông
tin… Tự hình thành hiểu biết, năng lực phẩm chất. Tổ chức HĐNT cho HS, dạy HS
cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực( tự học, sáng tạo, hợp tác,…),
dạy PP và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu
của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân
HS và sự phát triển của xã hội.
f. Đặc trưng của PPDH.
■ Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thực hiện các hoạt động học tập của HS.
Lấy “Học” làm trung tâm thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm: Trong PP tổ chức,
người học – đối tượng của hoạt động “Dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “Học”
được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự
lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực
tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, GQVĐ đặt ra theo cách
6
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được PP “làm ra” kiến
thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy
tìm năng sáng tạo. Dạy học theo cách này GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức
mà còn hướng dẫn hành động. Nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành
động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng, thực hiện thầy
chủ đạo, trò chủ động: “Hoạt động làm cho lớp ồn ào hơn, nhưng là sự ồn ào hiệu
quả”.
Dạy học chủ trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS.
PPTC xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ
thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối
lượng kiến thức ngày càng nhiều.
Trong các PP học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được PP,
kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho học lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn
có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
■ Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, mức độ,
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
hoạt động độc lập. Áp dụng PPDHTC ở trình động càng cao thì sự phân hóa càng lớn.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy –
trò, trò – trò, tạo nên một mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm
lĩnh nội dung học tập.
Trong nhà trường, PP học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Được sử dụng phổ biến trong DH là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6
người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập. Nhất là lúc phải giải quyết những
vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ chung. Hoạt động nhóm làm cho từng thành viên bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết,
thái độ của mình, được tập thể uốn nắn, điều chỉnh, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức,
7
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
tính tập thể, tinh thần tương trợ, hợp tác, ý thức cộng đồng, tạo không khí, niềm vui,
hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại, tính cách năng lực của mỗi
thành viên được bộc lộ, tăng tính tự tin. Mô hình hợp tác xã hội đưa vào đời sống học
đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên
quốc gia, năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải
chuẩn bị cho HS.
Kếp hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
Hoạt động đánh giá đa dạng: Đánh giá chính thức và không chính thức, đánh giá
bằng định tính và định lượng, đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ thái độ - tình
cảm, đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và định hướng phát triển các mối
quan hệ xã hội.
Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế
Phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS,
tối ưu các điều kiện hiện có. Sử dụng các PTDH, TBDH hiện đại khi có điều kiện.
g. Yêu cầu đổi mới PPDH.
■ Yêu cầu chung:
● Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
● Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, giữa hình thức học cá
nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp.
● Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS và HS.
● Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực
hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
● Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện PP tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu
tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
● Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả PTDH, TBDH được trang bị
hoặc do GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của CNTT.
● Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức giá và
tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
8
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
■ Yêu cầu đối với HS:
● Tích cực suy nghĩ chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
● Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập, thực hành thí nghiệm, thực hành vận
dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề
đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng
và điều kiện. Mạnh dạng trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo
luận, tranh luận đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
■ Yêu cầu đối với GV.
● Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình
thức đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm
và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
● Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một
cách chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức, chú ý khai thác
vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS, tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu
hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS, giúp các em phát triển tối đa năng
lực, tiềm năng.
● Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy
và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập, tổ chức có hiệu
quả các giờ thực hành, hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
● Sử dụng các PP và HTTCDH một cách hợp lí, hiệu quả linh hoạt, phù hợp với
đặc trưng của cấp học, môn học, nội dung tính chất của bài học, đặc điểm và trình độ
HS, thời lượng DH và các điều kiện DH cụ thể của trường, địa phương.
● Yêu cầu đối với cán bộ quản lí giáo dục.
● Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình,
SGK,PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị, HTTCDH và đánh giá kết quả giáo dục.
● Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện đổi mới PPDH.
● Có biện pháp quản lí, chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu
quả, thường xuyên tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy và học theo
định hướng đổi mới PPDH.
9
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
● Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên thực hiện có hiệu quả đổi mới
PPDH, đồng thời phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới.
h. Một số phương pháp dạy học tích cực
Về mặt hoạt động nhận thức, phương pháp thực hành là “tích cực” hơn trực quan,
phương pháp trực quan “sinh động” hơn thuyết trình. Do vậy, quá trình dạy học GV
nên lựa chọn phương pháp nào đó thích hợp để đạt được tính tích cực và sinh động của
bài giảng.
■ Dạy học vấn đáp, đàm thoại.
Vấn đáp, đàm thoại là vấn đáp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời,
hoặc có thể tranh luận với nhau hoặc với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài
học. Mục đích của PPDH là nâng cao chất lượng giờ học bằng cách tăng cường hình
thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin, khả năng diễn
đạt một vấn đề trước tập thể. Muốn thực hiện điều đó đòi hỏi GV phải xây dựng hệ
thống câu hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được vai
trò chức năng từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối các câu hỏi, thứ tự hỏi.
GV cũng cần dự kiến các phương án trả lời của HS để có thể chủ động thay đổi hình
thức, cách thức, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ tránh đơn điệu, nhàm
chán, nặng nề, bế tắc, tạo hứng thú học tập cho HS và tăng hấp dẫn của giờ học. Có ba
mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đạp giải thích – minh họa và vấn đáp tìm tòi.
■ Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Trong xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt, phát
hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực
bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dợt cho HS biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng
đồng không chỉ có nghĩa ở tầm PPDH mà phải đặt ra như một mục tiêu giáo dục.
Trong dạy học phát hiện GQVĐ, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được PP
chiếm lĩnh tri thức đó, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
Khuyến khích HS phát hiện và tự giải quyết các vấn đề. Vấn đề cốt lõi của phương
pháp này là thông qua quá trình, gợi ý, dẫn dắt, nêu câu hỏi, giả định, GV tạo điều kiện
cho HS tranh luận, tìm tòi, phát hiện vấn đề thông qua tình huống có vấn đề. Các tình
huống này có thể do GV chủ động xây dựng, cũng có thể do logic kiến thức của bài
10
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
học tạo nên. Cần trân trọng, khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội, điều
kiện cho HS thảo luận, đưa ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân ( có thể không đúng
hoặc khác với sự chuẩn bị của GV) giúp HS tự GQVĐ để chủ động chiếm lĩnh kiến
thức.
■ Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang
nghĩ. Mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình
cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không
phải chỉ sự tiếp cận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên vì
vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một
phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS với việc chung của cả
lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và lưu ý quan
trọng của PP này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức hoạt
động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt
nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ
PPDH càng đổi mới.
i. Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) góp phần đổi mới PPDH.
Hình thức tổ chức giáo dục phổ thông bao gồm các HTTCDH, hoạt động giáo dục
( sau đây gọi chung là HTTCDH) ở trong phòng học, trong nhà trường, ngoài phòng
học, ngoài nhà trường sao cho đảm bảo sự cân đối và hài hòa giữa dạy học và hoạt
động giáo dục theo tập thể lớp, nhóm nhỏ, cá nhân, giữa dạy học nội khóa và ngoại
khóa, bắt buộc và tự chọn, giữa phát triển các năng lực cá nhân của HS và nâng cao
chất lượng giáo dục cho mọi đối tượng HS.
■ Một số hình thức tổ chức dạy học theo hướng đổi mới.
♦ E – learning.
● Học tập(learning) là gì ? Là việc xử lí những thông tin mà người học thu
được nó tạo nên sự thay đổi hoặc làm tăng kiến thức và khả năng, năng lực của người
học.
11
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
● E – learning là việc thực hiện các chương trình giáo dục, học tập, đào tạo, bồi
dưỡng thông qua các phương tiệc điện tử. E – learning liên qua tới việc sử dụng máy
tính hoặc các thiết bị điện tử trong một phương tiện nào đó nhằm cung cấp tài liệu cho
việc giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dưỡng.
♦ Những đặc điểm cơ bản của E – learning so với các HTTCDH khác.
● Công nghệ là thứ yếu sang đa phương tiện là trọng tâm.
● Giáo dục chỉ một lần sang giáo dục suốt đời.
● Chương trình cố định sang chương trình mở ( mềm dẻo hơn).
● Tập trung vào tổ chức, vào người dạy sang tập trung vào người học.
● Tự thân vận động hoạt giáo dục đồng loạt sang hợp tác.
● Giới hạn trong phạm vi khu vực ( địa phương) sang mạng lưới toàn cầu.
● E – learning có lợi thế so với các HTTCDH truyền thống.
● Giảm chi phí.
● Học tùy theo khả năng, tốc độ của bản thân.
● Khả năng thay đổi nhanh.
● Cung cấp phản hồi nhanh, nhất quán.
● Học ở bất cứ đâu, bất kể thời gian nào.
● Cập nhật nhanh chóng.
● Dễ dàng quản lí những nhóm HS quá đông.
● Không sách mà là các cơ sở dữ liệu có khả năng tìm kiếm.
● Không lớp học mà là đào tạo tương tác trong một môi trường ảo.
● Không hội thảo mà là trò chuyện qua mạng.
● Không kiểm tra mà đánh giá tự động.
● Xã hội yêu cầu mọi thành viên đều có kĩ năng dùng máy tính và mạng để trao
đổi, tương tự như kĩ năng đọc viết.
♦ Dạy học theo dự án.
Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự định, kế hoạch. Trong đó cần
xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, điều kiện vật chất, nhân lực và
cần thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Dạy học theo dự án là một HTTCDH, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch,
12
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chú ý theo nhóm, kết quả dự án là
những sản phẩm có thể giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, CT
hành động cụ thể.
■ Cấu trúc đề cương dạy học theo dự án.
♦ Giới thiệu hoàn cảnh.
- Hoàn cảnh, tình huống.
- Vấn đề cần giải quyết.
♦ Nêu nhiệm vụ.
- Sản phẩm cần được tạo ra.
- Giới hạn khuôn khổ thời gian.
♦ Tìm khai thác nguồn thông tin.
- Tài nguyên trong các tài liệu tham khảo.
- Tài nguyên dựa trên Web ( tri thức nhân loại).
- Trí sáng tạo của các học viên.
♦ Tiến hành theo qui định.
- Động não tập thể tìm nguyên nhân và giải pháp.
- Xác định nhiệm vụ cần được thực hiện.
- Phân công người phụ trách các phần việc.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện.
♦ Đánh giá kết luận.
- Xác định các nguồn thông tin tra cứu.
- Tham khảo giải pháp trên thế giới.
- Phát huy sáng tạo, tìm kiếm giải pháp mới.
- Viết các giải pháp thành quy trình và thủ tục.
- Trao đổi và thông qua trong toàn tổ.
- Xác định các vai trò con người tham gia dự án.
- Chọn người cụ thể phụ trách từng công đoạn hay sản phẩm.
- Xây dựng cơ chế trao đổi, báo cáo giữa những người tham gia dự án.
- Trình bày của mỗi cá nhân về ý kiến của mình.
- Đóng góp ý kiến mỗi thành viên tổ dự án.
- Trình bày của mỗi cá nhân về việc thực hiện dự án.
13
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
j. Một số kĩ thuật dạy học góp phần đổi mới phương pháp.
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình học tập.
Huy động tư duy ( động não tập thể): là một hình thức học đặc biệt nhằm xới lên vấn
đề chuẩn bị giải quyết.
■ Huy động tư duy (HĐTD) là một kĩ thuật nhằm huy động những ý tưởng mới, độc
đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm. Các thành viên được cổ vũ tham
gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng.
♦ Nguyên tắc của HĐTD:
- Không đánh giá và phê phán quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên.
- Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày.
- Khuyến khích số lượng các ý tưởng.
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
■ Tham gia bằng phiếu.
Tham vấn bằng phiếu giúp thu nhập ý kiến về những câu hỏi còn bỏ ngõ, giúp nhận
biết, sắp xếp vấn đề. Người tham gia viết những suy nghĩ của mình dưới dạng cụm từ
ngắn gọn lên những miếng bìa, sau đó gim chúng lên bảng mềm.
♦ Tiến trình:
- Trình bày các câu hỏi quan trọng lên bảng gim, lên giá treo hoặc viết lên bảng.
- Viết câu trả lời lên phiếu được phát ( nhiều nhất là 5 từ), viết chữ in hoa.
- Trên mỗi miếng phiếu chỉ trình bày một ý.
- Nội dung trên các miếng phiếu sẽ được đọc lên và treo những miếng phiếu đó
lên bảng gim.
- Thảo luận.
■ Thông tin phản hồi.
Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá
đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập.
Phản hồi xử lí tình huống bằng kĩ thuật “ tia chớp”.
Kĩ thuật tia chớp là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhanh để xử lí tình huống
nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trầm lắng, buồn tẻ, nặng nề
14
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn ngọn và nhanh chóng ý
kiến của mình về tình trạng vấn đề.
Kĩ thuật điều phối.
Kĩ thuật điều phối được sử dụng khi điều khiển sự làm việc phối hợp tích cực giữa
các thành viên trong nhóm thảo luận về một chủ đề.
Mục đích cấu trúc tiến trình và huy động sự tham gia tích cực của tất cả các thành
viên vào quá trình làm việc giải quyết vấn đề.
Người điều phối có vai trò điều khiển và phối hợp sự tham gia của các thành viên
mà không can thiệp vào nội dung và quyết định của nhóm.
k. Công nghệ thông tin (CNTT) góp phần đổi mới PPDH.
■ Đổi mới PPDH theo quan niệm CNTT và truyền thống.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục – đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa phương tiện, TBDH, góp phần đổi mới PPDH.
Dạy và học theo quan điểm CNTT.
Theo quan điểm thông tin, học là quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có sự
tái tạo và phát triển thông tin, dạy là phát thông tin và giúp người học thực hiện quá
trình trên một cách hiệu quả.
Theo quan điểm CNTT, để đổi mới PPDH, người ta tìm những “ Phương pháp làm
tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
♦ Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, QTDH đã sử dụng TBDH sau đây:
- Phim chiểu để giảng bài với đèn chiếu overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với LCD – projector ( máy
chiếu tinh thể lỏng) hay còn gọi là video – projector.
- Phần mềm dạy học (PMDH) giúp HS học trên lớp và ở nhà.
- Công nghệ kiểm tra, đánh giá trắc nghiệm bằng máy tính.
- Sử dụng mạng Internet để dạy học.
♦ Dạy học với phương tiện hiện đại trên sẽ có các ưu thế sau:
- GV chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần.
- Các PMDH có thể thực hiện các thí nghiệm ảo, sẽ thay thế GV giảng dạy thực
hành, tăng tính năng động cho người học, cho phép HS học theo khả năng.
15
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
- Các phương tiện hiện đại sẽ tạo tạo ra khả năng để GV trình bày bài giảng
sinh động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của
HĐDH.
- Các phương tiện hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với phần
khó giảng, những khái niệm phức tạp.
HS học không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ…và
điều quan trọng hơn là nhiều HS được dự và nghe bài giảng của nhiều GV giỏi.
CNTT với vai trò phương tiện, TBDH:
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó.
Mỗi PPDH đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu, ta cần phát huy chỗ mạnh, hạn chế
chỗ yếu của mỗi phương pháp.
Phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như TBDH.
Sử dụng CNTT như TBDH, không phải chỉ nhằm thí điểm DH với CNTT mà còn
góp phần DH về CNTT.
Sử dụng CNTT như một TBDH không phải chỉ để thực hiện DH với trang thiết bị
của CNTT mà còn góp phần thúc đầy việc đổi mới PPDH ngay cả trong điều kiện
không có máy.
■ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT ở trường THPT.
Nâng cao nhận thức cho các bộ quản lí, GV và HS về việc ứng dụng CNTT trong
quản lí giáo dục và dạy học.
Sử dụng các nguồn kinh phí để đầu tư trang thiết bị về CNTT cho các trường
THPT.
Bồi dưỡng GV các bộ môn về CNTT để họ có thể tổ chức tốt ứng dụng CNTT
trong dạy học.
Tổ chức trình diễn các tiết dạy học có ứng dụng CNTT trong trường THPT nhằm
MĐ tuyên truyền, động viên các cá nhân, đơn vị tổ chức tốt việc ứng dụng CNTT.
Xây dựng một số dịch vụ giáo dục và đào tạo ứng dụng Internet.
Tuyển chọn, xây dựng và hướng dẫn sử dụng các phần mềm quản lí giáo dục DH.
Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet.
Nghiên cứu để đưa các phần mềm dạy học tốt vào danh mục TBDH tối thiểu.
16
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các trường trung học trong
nước và quốc tế.
l. Phương tiện, TBDH góp phần đổi mới phương pháp.
PTDH không chỉ dừng ở mức minh họa nội dung DH mà phải trở thành công cụ
nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả PP và nội dung DH. Do yêu cầu tăng hoạt
động thực hành, thí nghiệm cũng như yêu cầu ứng dụng nên khi xây dựng chương
trình được đặt đúng vị trí của TBDH trong QTDH bộ môn. Khi nêu lên yêu cầu về mặt
này cần lưu ý đến sự kết hợp giữa các thiết bị hiện đại, giữa các thiết bị phải mua sắm
với các thiết bị tự tạo. Cần lưu ý tới vai trò của CNTT và việc ứng dụng nó vào QTDH
bộ môn.
TBDH là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình, SGK nói
chung và đặc biệt cho sự triển khai chương trình đổi mới PPDH hướng vào hoạt động
tích cực, chủ động của HS. Đáp ứng yêu cầu này TBDH phải tạo điều kiện thuận lợi
cho HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.Cơ sở vật chất của
nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được thay đổi dễ dàng,
linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
m. Thực hiện kế hoạch bài học theo PPDH tích cực.
■ Xây dựng kế hoạch bài học.
Xây dựng kế hoạch DH cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác
giữa GV và HS, giữa HS với HS nhằm giúp HS đạt được những mục tiêu của bài học.
♦ Các bước xây dựng kế hoạch bài học.
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và yếu cầu
về thái độ trong chương trình.
- Nghiên cứu SGK và tài liệu có liên quan.
- Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.
- Xác định kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành,phát triển ở HS.
- Xác định trình tự logic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ và nhận thức của HS.
- Xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có.
17
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Nguyễn Đình Tuấn Anh
- Dự kiến các khó khăn, tình huống có thể nảy sinh, các phương án giải quyết.
- Lựa chọn PPDH, phương tiện, TBDH, HTTCDH và cách thức đánh giá thích
hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực tự học.
- Xây dựng kế hoạch bài học: Xác định mục tiêu , thiết kế nội dung, nhiệm vụ,
cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và
hoạt động học tập của HS.
♦ Cấu trúc của một kế hoạch bài học được thể hiện ở các nội dung sau:
Mục tiêu bài học:
- Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.
Mục tiêu kiến thức: gồm 6 mức độ nhận thức.
1. Biết: nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin.
2. Hiểu: Giải thích được, chứng minh được.
3. Vận dụng: Vận dụng nhận biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra.
4. Phân tích: Chia thông tin thành các thành phần thông tin nhỏ và thiết lập mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
5. Tổng hợp: Thiết kế lại thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở
đó tạo nên một hình mẫu mới.
6. Đánh giá: Thảo luận về giá trị của một tư tưởng, một phương pháp, một nội
dung kiến thức. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi
việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, hiện tượng.
Mục tiêu kĩ năng: Gồm 2 mức độ là làm được( biết làm) và thông thạo ( thành
thạo).
Mục tiêu thái độ: Tạo sự hình thành thói quen tính cách, nhân cách nhằm phát triển
con người toàn diện theo mục tiêu GD.
♦ Chuẩn bị của GV và HS:
GV chuẩn bị các TBDH ( tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất,…) các phương
tiện và tài liệu cần thiết.
GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học ( soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và
đồ dùng học tập cần thiết).
18