Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý sử DỤNG THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực SÁNG tạo của học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG 4 từ TRƯỜNG, vật lý 11 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 114 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Sƣ phạm Vật lý- Tin học

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH KHI
GIẢNG DẠY CHƢƠNG 4. TỪ TRƢỜNG, VẬT LÝ 11
NÂNG CAO


Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thiên Hƣơng

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Lớp SP V t L Tin Học K35
Mã số SV: 1090254

Cần Thơ, 2013


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương



Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm học
tập tại trƣờng Đại học và sự hƣớng dẫn tận tình của quý thầy cô trong
những năm vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tất cả các thầy cô Trƣờng
Đại học Cần Thơ, Khoa Sƣ phạm và Bộ môn Vật lý đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy hƣớng dẫn ThS-GVC
Trần Quốc Tuấn đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn cho em trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh
chị đi trƣớc và bạn bè đặc biệt là các bạn lớp sƣ phạm vật lý khóa 34
đã giúp em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhƣng cũng không tránh khỏi hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến quý báu của quý
thầy cô và bạn bè để đề tài đƣợc phong phú và hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thiên Hƣơng


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………
…........ngày............tháng …........năm 2013.

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ của đề tài....................................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ....................................................................................... 3
8. Những chữ viết tắt trong luận văn................................................................................. 3
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT ..................... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ...................................................... 4
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nƣớc ta ................................................................... 4
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới ............................................................. 4
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học ......................................... 5
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ........................................................................ 5
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh........................................... 7
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học ............................................. 8
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PT dạy học hiện đại vào quá trình dạy học ............. 9
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật Lí Trung học phổ thông ......................................... 10



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

1.3.1. Đạt đƣợc hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện đại
......................................................................................................................................... 10
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng ..................................................................... 10
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ và tình cảm ........................................................ 11
1.4. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật Lý ở lớp 11 theo chƣơng trình
Trung học phổ thông mới ................................................................................................ 11
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cƣờng việc tổ chức
cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập .................................... 11
1.4.2. Áp dụng rộng rãi các kiểu dạy học ....................................................................... 12
1.4.3. Rèn luyện các phƣơng pháp nhận thức Vật Lý ..................................................... 13
1.4.4. Tận dụng những phƣơng tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng tạo
của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ............................................ 13
1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng phƣơng pháp dạy học nhóm hợp tác ................................... 15
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án ........................................................................................ 16
1.5.1. Các yêu cầu đối việc soạn giáo án ........................................................................ 16
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án ................................................................. 16
1.5.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học ......................................... 17
1.5.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập.......................................... 19
1.6. Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá ................................................................ 20
1.6.1. Nguyên tắc cơ bản của việc thi, kiểm tra .............................................................. 20
1.6.2. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập của HS
......................................................................................................................................... 21



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

1.6.3. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận .......................... 22
Chƣơng 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH .................. 24
2.1. Khái niệm năng lực .................................................................................................. 24
2.2. Sự hình thành và phát triển năng lực ....................................................................... 24
2.3. Khái niệm năng lực sáng tạo ................................................................................... 24
2.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ................. 28
2.4.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới ........ 28
2.4.2. Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết .......................................... 29
2.4.3. Luyện tập đề xuất phƣơng án kiểm tra dự đoán.................................................... 32
2.4.4. Giải các bài tập sáng tạo ....................................................................................... 35
Chƣơng 3. THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ................... 36
3.1. Thí nghiệm VL và tác dụng của nó trong QTDH .................................................... 36
3.2. Thí nghiệm biểu diễn ............................................................................................... 36
3.2.1. Ƣu điểm của thí nghiệm biểu diễn ........................................................................ 36
3.2.2. Hạn chế của thí nghiệm biểu diễn ......................................................................... 37
3.2.3. Các loại thí nghiệm biểu diễn quan trọng ............................................................. 37
3.2.4. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm biểu diễn.............................................................. 38
3.2.5. Những yêu cầu đối với thí nghiệm biểu diễn ........................................................ 39
3.2.6. Kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm .............................................................................. 39
3.3. Thí nghiệm HS ......................................................................................................... 39
Chƣơng 4. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DH VẬT LÝ ................. 40
4.1. PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý .................................................................. 40



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

4.1.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của khoa học vật lý .......... 40
4.1.2. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................................... 40
4.1.3. Các giai đoạn của PPTN trong nghiên cứu khoa học ........................................... 41
4.1.4. Phƣơng pháp thực nghiệm của quá trình sáng tạo khoa học vật lý....................... 41
4.2. PPTN trong dạy học vật lý ....................................................................................... 42
4.2.1. PPTN trong dạy học vật lý .................................................................................... 42
4.2.2. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý ..................................................... 42
4.2.3. Hƣớng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN .................................... 43
4.2.4. Phối hợp PPTN và các phƣơng pháp nhận thức khác trong dạy học vật lý .......... 46
4.3. Tổ chức dạy học vật lý theo PPTN ở THPT ............................................................ 46
4.3.1. Các dạng hoạt động học của HS trong khi áp dụng PPTN ................................... 46
4.3.2. Rèn luyện cho HS những kỹ năng cấn thiết khi áp dụng PPTN ........................... 47
4.3.3. Quan hệ giữa phát triển năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN
......................................................................................................................................... 48
4.3.4. Các mức áp dụng PPTN trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông ....................... 49
4.4. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN ...................................................... 49
Chƣơng 5. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG 4. TỪ TRƢỜNG,
VL 11 NC ....................................................................................................................... 50
5.1. Đại cƣơng về chƣơng 4. Từ trƣờng, VL 11 NC ....................................................... 50
5.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................... 50
5.1.2. Kiến thức, kỹ năng ................................................................................................ 50
5.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chƣơng ........................................................................... 52



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

5.2. Thiết kế giáo án một số bài học trong chƣơng ....................................................... 53
5.2.1. Giáo án bài 26. Từ trƣờng ..................................................................................... 53
5.2.2. Giáo án bài 27. Phƣơng và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện .................... 65
5.2.3. Giáo án bài 28.Cảm ứng từ. Định luật Ampe ....................................................... 72
5.2.4 Giáo án bài 33.Khung dây có dòng điện đặt trong từ trƣờng ................................ 84
CHƢƠNG 6. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................ 94
6.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................. 94
6.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................. 94
6.3. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................................ 94
6.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................. 94
6.5. Tiến trình thực hiện các bài học ............................................................................... 94
6.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 95
6.6.1. Đề kiểm tra 15 phút ............................................................................................... 95
6.6.2. Đề kiểm tra 1 tiết ................................................................................................... 97
6.6.3. Kết quả kiểm tra .................................................................................................. 103
6.6.4. Nhận xét và đánh giá ........................................................................................... 103
6.7. Phụ bản .................................................................................................................. 103
NHẬN XÉT VÀ PHẦN KẾT ..................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 106


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang bƣớc và thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, hòa nhập với
cộng đồng trong khu vực Đông Nam Á và Thế giới, nên xã hội rất cần những ngƣời lao động
có trí thức, có kỹ năng và có năng lực sáng tạo. Vì thế cần có sự phát triển nền giáo dục đất
nƣớc theo xu hƣớng bồi dƣỡng, phát triển tƣ duy và năng lực sáng tạo của học sinh.
Cùng với nghị quyết TW 2 khoá VIII đã chỉ rõ và cụ thể: “Đổi mới phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”.[16, tr 50]
Phát triển tƣ duy và năng lực sáng tạo cho học sinh là một trong những những nhiệm vụ
cơ bản khi dạy học Vật lý ở trung học phổ thông. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đã lấy việc
rèn luyện tƣ duy và năng lực sáng tạo cho học sinh làm mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Tình hình thực tế giảng dạy Vật lý ở trƣờng phổ thông, hệ thống giáo dục ở trƣờng phổ
thông chƣa khởi sắc nên cần đổi mới về cách dạy và cách học. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra
là phải đổi mới PPDH dạy học Vật lý ở trƣờng phổ thông, đổi mới toàn diện và đồng bộ để
xây dựng Đất nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình, ngƣời giáo viên cần không ngừng học
hỏi và áp dụng các phƣơng pháp giảng dạy khác nhau, lựa chọn các phƣơng pháp cho phù hợp
với từng nội dung và đối tƣợng cụ thể nhằm giúp cho học sinh có thể chiếm lĩnh đƣợc kiến
thức một cách tự giác và phát huy năng lực sáng tạo để hoà nhập với xã hội của nền tri thức
mới.
Vì những lí do trên em chọn đề tài: “Sử dụng thí nghiệm biểu diễn nhằm góp phần phát
triển năng lực sáng tạo của học sinh khi giảng dạy chương 4: Từ trường, Vật lý 11 NC”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.

Nghiên cứu việc sử dụng các thí nghiệm biểu diễn nhằm phát triển năng lực sáng tạo của
học HS khi giảng dạy chƣơng 4. Từ trƣờng, VL 11 NC.
3. Giả thuyết khoa học
1


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

 Sử dụng LLDH hiện đại có thể nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm biểu diễn nhằm góp
phần phát triển năng lực sáng tạo của HS khi giảng dạy chƣơng 4: Từ trƣờng, VL 11 NC.
4. Nhiệm vụ của đề tài
 Cơ sở lý luận: Lý luận dạy học VL; Đổi mới phƣơng pháp dạy học VL ở Trƣờng THPT;
Cơ sở lý luận của đề tài
 Xây dựng tiến trình dạy học vật lý THPT theo hƣớng nghiên cứu đề tài sử dụng các thí
nghiệm biểu diễn nhằm góp phần phát triển năng lực sáng tạo của học sinh khi giảng dạy
chƣơng 4: Từ trƣờng, VL 11 NC.
 Nghiên cứu chƣơng 4. Từ trƣờng, VL 11 NC, và thiết kế các bài trong chƣơng: Mục tiêu,
sơ đồ cấu trúc nội dung và nhận xét.
 Thiết kế một số bài trong các chƣơng 4. Từ trƣờng, VL 11 NC
Bài 26: Từ trƣờng
Bài 27: Phƣơng và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện
Bài 28: Cảm ứng điện từ. Định luật Am-pe
Bài 33: Khung dây có dòng điện đặt trong từ trƣờng
 Sử dụng đồ dùng dạy học, các bản vẽ sẵn…
 Áp dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại: Power Point, Overhead…
 Tiến hành thực nghiệm ở trƣờng THPT.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận: Các tài liệu về phƣơng pháp dạy học VL, Các tài liệu bồi dƣỡng giáo
viên về đổi mới PPDH, Các sách giáo khoa VL THPT,…
 Quan sát Sƣ phạm: Quan sát có mục đích diễn biến thực của các hiện tƣợng sƣ phạm,
hiện tƣợng giáo dục để thu thập những tài liệu, dấu hiệu, số liệu cụ thể.
 Tổng kết kinh nghiệm: Thực chất là đánh giá và khái quát hóa những kinh nghiệm đã
thu thập đƣợc trong hoạt động thực tiễn, từ đó khẳng định những vấn đề đƣa ra áp dụng rộng
rãi hoặc cần tiếp tục nghiên cứu hay loại bỏ.
2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

 Thực nghiệm Sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT có đối chứng để
kiểm tra tính khả thi của luận văn, cụ thể là làm nổi bật vai trò của phƣơng pháp nhận thức đặc
thù trong việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong giờ học môn Vật lý.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS trong đó thể hiện các biện pháp thực hiện theo
hƣớng nghiên cứu của đề tài nhằm việc sử dụng các TNBD nhằm góp phần phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh khi giảng dạy chƣơng IV: Từ trƣờng, vật lý 11 NC.
7. Các giai đoạn thực hiện
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hƣớng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu
 Giai đoạn 2: Lập đề cƣơng nghiên cứu: chi tiết, logic, chặt chẽ và hoàn thiện
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài nhằm phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phƣơng pháp xây dựng chƣơng IV. Từ trƣờng.

Thiết kế một số bài học cụ thể.
 Giai đoạn 5 : Thực nghiệm Sƣ phạm
 Giai đoạn 6 : Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point
 Giai đoạn 7 : Bảo vệ luận văn tốt nghiệp
8. Những chữ viết tắt trong lu n văn
Giáo viên: GV
Học sinh: HS
Vật lý: VL
Dạy học: DH
Nam châm: NC
Dòng điện: DĐ
Học tập: HT
Lý luận dạy học: LLDH
Giáo án: GA
Ví dụ: VD
Kỹ năng: KN
Phƣơng pháp dạy học: PPDH
Sách giáo khoa: SGK
Trung học phổ thông: THPT

Thí nghiệm biểu diễn: TNBD
Phƣơng pháp thực nghiệm: PPTN

3


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang chuyển từ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng với sự quản lí của Nhà nƣớc. Xã hội mới
phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội dựa vào “tri thức”, vào tƣ duy sáng tạo, vào tài
năng sáng chế của con ngƣời. Trƣớc tình hình đó đòi hỏi nền giáo dục của nƣớc ta phải đổi
mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện, để có thể tạo cho đất nƣớc những con ngƣời lao động có
hiệu quả trong hoàn cảnh mới. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những
kiến thức mà nhân loại đã tích lũy đƣợc mà còn phải bồi dƣỡng cho họ tính năng động cá
nhân, phải có tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị ban chấp hành
TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam,
có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có
tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng
vừa chuyên như lời căn dặn của Bác Hồ”. [3, tr18]
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới
Theo luật giáo dục (điều 24.2 – 1998), định hƣớng đổi mới PPDH ở trƣờng PT là:
 Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS.
 Bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học.
 Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
 Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Việc đổi mới PPDH theo các định hƣớng trên đòi hỏi phải thực hiện đƣợc chức năng

4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

mới của GV (sự dạy) và chức năng mới của HS (sự học), khác với kiểu dạy học truyền thống.
Chức năng của

Kiểu dạy học truyền thống

Kiểu dạy học mới

Quyết định hết thảy từ xác định Tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn hoạt
mục đích học, nội dung học, cách động học, dạy HS phƣơng pháp
thức học, đánh giá kết quả học tập học.
GV

của HS.

(sự dạy)
Độc thoại, trình bày giảng giải áp Tổ chức, kiểm tra, định hƣớng
đặt, làm mẫu (truyền thụ một hoạt động học, thể chế hóa kiến
chiều).

thức.


Thụ động, ít chịu suy nghĩ.

Chủ động, tích cực.

Theo dõi, ghi nhớ, thừa hành, bắt Ý thức đƣợc nhiệm vụ cần giải

HS
(sự học)

chƣớc.

quyết, tự tìm tòi nghiên cứu, trao
đổi tranh luận trong quá trình giải
quyết nhiệm vụ.

Việc đổi mới PPDH bao gồm nhiều nội dung, đƣợc thực hiện ở tất cả các khâu: thiết kế
bài học, thực thi bài học đã đƣợc thiết kế và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trƣng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm tra,
đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại”. Nói cách
khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định hết thảy, từ xác định
mục đích học, nội dung học, con đƣờng đi đến kiến thức kỹ năng, đánh giá kết quả học tập.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống, tuy
nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. Giáo viên phải lựa chọn PPDH theo một
5


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

chiến lƣợc nhằm phát huy đƣợc ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhƣợc điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải, kiểm tra,
đánh giá, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo mẫu.
Chiến lƣợc DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục chỉ là một sự truyền đạt
đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội nhƣ những sản phẩm hoàn chỉnh đã đƣợc thử
thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay công khai coi đứa trẻ hoặc như một người lớn
thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống với mẫu người lớn nhanh chừng nào hay
chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa trong mình một chất lệu chống đối,
cho nên cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng” (J.Piaget).[3, tr 27]
Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song, nếu chỉ
quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức đƣợc trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn chƣa phải là sự
xác định một cách cụ thể HS cần đạt đƣợc những khả năng gì trong hoặc sau khi học, và bằng
cách nào đảm bảo cho HS đạt đƣợc các khả năng đó. Chính vì vậy nó hạn chế chất lƣợng và
hiệu quả dạy học. Nhƣ vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính
cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV. Những GV
tâm huyết với nghề hết lòng yêu thƣơng trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải
tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập
Nhƣng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ đƣợc thói quen và đặc quyền trên, không thích
ứng đƣợc với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò
đơn giản là ngƣời truyền đạt kiến thức mà trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chƣơng trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp, HS hoạt

động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhƣng trƣớc đó, khi soạn giáo án, GV đã phải đầu tƣ
công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp
với vai trò là ngƣời “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài” trong các hoạt động
tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có
trình độ sƣ phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều
6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phƣơng pháp chung của
nhận thức KH, những PP nhận thức đặc thù của VL, tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện dạy
học hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp phần kích thích HS chủ động,
hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
ngƣời học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trƣng quan trọng
của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại của ngày
hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tƣơng lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí dụ:
sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy
ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con ngƣời
sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học đƣợc trong nhà trƣờng
chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chƣa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể
nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập
nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp đƣợc sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ

thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để
tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có
chiến lƣợc bồi dƣỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phƣơng pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của vật lý: PP thực nghiệm,
PP giải quyết vấn đề, PP mô hình.
Tăng cƣờng dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ
chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo lý
thuyết về vùng phát triển gần của Vƣgốt-xki, các tƣơng tác thầy- trò và trò- trò trong lớp học
có thể giúp cho HS vƣợt qua đƣợc những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những
thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, đƣợc khẳng định hay bị bác bỏ,
7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

qua đó những hiểu biết của họ sẽ đƣợc hình thành hoặc đƣợc chính xác hóa. Mặt khác, trong
việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ ngƣời kém đến ngƣời khá, đều có thể trình bày ý
kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh
hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải
quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dƣỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn học. GV
phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu ở

nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên dành một
phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trƣớc đây chƣa đƣợc chú ý đúng mức, HS đã quen học tập
thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lƣỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do
đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này
ngay từ những lớp dƣới chứ không chỉ áp dụng cho những học sinh ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Muốn rèn luyện đƣợc nếp sống tƣ duy sáng tạo của ngƣời học thì điều kiện quan trọng
nhất là phải tổ chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh tích cực, tự lực tham gia vào quá
trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập,
qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS bằng cách là tự làm, làm một cách chủ động say
mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa
nữa mà chủ yếu là tổ chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công
các hoạt động đa dạng mà kết quả là giành đƣợc kiến thức và phát triển đƣợc năng lực.
PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nƣớc ta có rất nhiều điều còn phải nghiên cứu, bàn
bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhƣng rõ ràng là cách học này đem lại cho HS niềm vui sƣớng,
hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ƣa hoạt động của đa số trẻ em. Việc học đối với các em trở
thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định đƣợc mình và nuôi dƣỡng lòng khác khao,
sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực này đƣợc đa số HS hƣởng ứng nhiệt liệt.[16,tr 51]
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PT dạy học hiện đại vào quá trình dạy học.
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hƣớng, có
8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương


sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp ngƣời học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu
quả. Đổi mới PPDH ngƣời ta tìm những “phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi
thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”.[8, tr 17].
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng phƣơng tiện:
-

Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.

-

Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.

-

Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.

-

Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phƣơng tiện, networking để DH.

Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phƣơng tiện để nhận thức;
việc sử dụng phƣơng tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các bình
diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan gián tiếp.
Các ví dụ về việc các phƣơng tiện dạy học
Các bình diện của hoạt động nhận thức

tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức của
HS

Bình diện hành động đối tƣợng - thực


- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị

tiễn.

thí nghiệm

Bình diện trực quan trực tiếp

- Các vật thật, các bức ảnh chụp
- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị
thí nghiệm
- Phim học tập (quay các cảnh thật)

Bình diện trực quan gián tiếp

- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng
các hiện tƣợng, quá trình vật lý
- Các mô hình vật chất
9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương


- Các hình vẽ, sơ đồ
Bình diện nhận thức khái niệm - ngôn

- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham

ngữ.

khảo
- Các phần mềm máy vi tính dùng cho
việc ôn tập

1.3. Mục tiêu của chƣơng trình V t Lý Trung học phổ thông
1.3.1. Đạt được hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện đại
 Các khái niệm về các sự vật, hiện tƣợng và quá trình VL thƣờng gặp trong đời sống
và sản xuất.
 Các đại lƣợng, các định luật và nguyên lý VL cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.
 Những ứng dụng phổ biến của VL trong đời sống và sản xuất.
 Các PP chung của nhận thức khoa học và những PP đặc thù của VL, trƣớc hết là
PPTN và phƣơng pháp mô hình – tƣơng tự.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng
 Quan sát các hiện tƣợng và các quá trình vật lý trong tự nhiên, trong đời sống hàng
ngày hoặc trong các thí nghiệm, điều tra, sƣu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau để
thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập vật lý.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tƣơng đối hiện đại của vật lý, kỹ
năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lý.
 Phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu đƣợc để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tƣợng hoặc quá trình vật lý, cũng nhƣ
đề xuất phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
 Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tƣợng và quá trình vật lý, giải các

bài tập vật lý.
10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

 Phát hiện và giải quyết các vấn đề vật lý ở mức độ phổ thông trong khoa học, đời
sống và sản xuất.
 Sử dụng các thuật ngữ vật lý, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng nhƣ những kết quả thu đƣợc qua thu thập và xử lý thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ và tình cảm
 Có hứng thú học vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng đối với những đóng
góp của vật lý học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
 Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh
thần hợp tác trong việc học tập môn vật lý, cũng nhƣ trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt
đƣợc.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng nhƣ bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng sống tự nhiên.
1.4. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học V t lý ở lớp 11 theo chƣơng trình
Trung học phổ thông mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ chức
cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
Phƣơng pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng. Tuy nhiên phƣơng pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh
họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chƣớc làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu đƣợc nhƣng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tƣởng ở

HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để
HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV
thƣờng nói là bài dài, thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhƣng viết dài là để cho HS tự đọc mà
cũng hiểu đƣợc, nhƣng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày
tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cƣờng việc
tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy ban đầu HS chƣa quen
với phƣơng pháp học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhƣng sau một thời
11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu
tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải
rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng.
Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn
giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể hoàn thành đƣợc.
Thông thƣờng trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài để HS
có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải quyết một
vấn đề nào đó trong quá trình HT nhƣ phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát
biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. Giáo viên cần tính toán xem với trình độ HS cụ
thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hƣớng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi các kiểu dạy học Phát hiện – Giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói
quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu DH này

GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú học tập, vừa rèn luyện cho họ khả năng tƣ duy sáng
tạo.
Trong quá trình dạy học có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đƣa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tƣởng rằng mình đã biết cách trả lời.
Nhƣng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích hiện
tƣợng hay trả lời câu hỏi.
Phƣơng pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thƣờng theo quy
trình chung nhƣ sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù
hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán
mới.
- Phát biểu kết luận.
12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

Muốn thực hiện đƣợc các bƣớc của phƣơng pháp này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này hiện tƣợng
thực tế cụ thể quan sát đƣợc luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tƣợng phản ánh thực tế
đó. Và sự kết hợp này đƣợc thực hiện thông qua các suy luận logic nhƣ: phân tích, tổng hợp,
trừu tƣợng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật Lý

Một trong những nét đặc trƣng của tƣ duy khoa học là phải biết phƣơng pháp hành động
rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12, HS đã có nhiều
kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các phƣơng pháp nhận
thức khác nhau trong vật lý nhƣ: PP thực nghiệm, PP mô hình, PP giải quyết vấn đề - bài toán.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những
bộ phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng đƣợc các phƣơng pháp nhận thức đặc
thù của vật lý học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, giáo viên cần cân nhắc việc gì HS làm
đƣợc, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó
trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng tạo của
giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
a) Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học.
Góp phần quan trọng đổi mới phƣơng pháp dạy học, hƣớng vào hoạt động tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh thực hiện các
hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học không chỉ là phƣơng tiện của việc
dạy mà còn là phƣơng tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm. Những thiết bị dạy học có thể đƣợc GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị dạy học của nhà trƣờng.
13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương


Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lƣợng cao của phƣơng tiện dạy học, thiết
bị dạy học tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chƣơng trình, SGK, sách giáo viên, các tác giả đã chú ý
lựa chọn danh mục thiết bị dạy học và chuẩn bị phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học theo một
số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học.
b) Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Cần sử dụng phƣơng tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tƣợng không thể mô tả
đƣợc: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn đƣợc quá trình biến đổi (phản
ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, phải coi đó là phƣơng
tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp học sinh có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận
xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù
hợp. Phát động phong trào GV, HS tự làm và sƣu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
c) Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạy học, thiết bị dạy học.
Thế giới bƣớc vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa
phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Sử dụng CNTT nhƣ công cụ dạy học cần đƣợc đặt trong toàn bộ hệ thống các
phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi phƣơng
pháp dạy học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu
của mỗi phƣơng pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của ngƣời thầy trong quá trình sử dụng CNTT nhƣ
phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của ngƣời thầy mà trái lại
còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT nhƣ một phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải chỉ để
14



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

thực hiện dạy học với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học nhóm hợp tác …
Lớp học đƣợc chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 ngƣời. Tuỳ mục đích, yêu cầu của
vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, đƣợc duy trì ổn định
hay thay đổi trong từng phần của tiết học, đƣợc giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ
khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trƣởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi ngƣời một
phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào
một vài ngƣời hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu
vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ
đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trƣớc
toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần
nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phƣơng pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :






Làm việc chung cả lớp :

-

Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

-

Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ

-

Hƣớng dẫn cách làm việc trong nhóm

Làm việc theo nhóm
-

Phân công trong nhóm

-

Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm

-

Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm

Tổng kết trước lớp
-

Các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả


-

Thảo luận chung
15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

-

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài

Phƣơng pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn,
kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều
đang nghĩ, mỗi ngƣời có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình
cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự
tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy
phƣơng pháp này còn gọi là phƣơng pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phƣơng pháp này bị hạn
chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên
phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phƣơng pháp này thì mới có kết quả. Cần
tránh khuynh hƣớng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu
hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phƣơng pháp và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ
phƣơng pháp dạy học càng đổi mới.
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án.
1.5.1. Các yêu cầu đối việc soạn giáo án.

Yêu cầu nổi bật của việc soạn giáo án là việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động
của GV sang thiết kế các hoạt động của HS.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời những câu hỏi sau:
- Trong bài học HS sẽ lĩnh hội đƣợc những kiến thức, kỹ năng nào? Mức độ đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn ra theo con đƣờng nào? HS
cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Những hoạt động đó của học sinh diễn ra
dƣới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
- Giáo viên phải chỉ đạo nhƣ thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh đƣợc những kiến
thức, kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt đƣợc hiệu quả giáo dục?
- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện đƣợc sau khi học là gì? [6, tr 7]
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án.
* Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học:
16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

-

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thiên Hương

Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS đạt đƣợc sau bài học về kiến thức, kỹ

năng, thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của bài học, phải chú ý tới
nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, phù hợp với nội dung bài học.
-

Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà HS phải thể hiện ra khi học một


kiến thức cụ thể.
* Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào (khái
niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
* Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phƣơng tiện dạy học cần sử dụng.
* Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này GV
cần xác định kiến thức cần xây dựng đƣợc diễn đạt nhƣ thế nào? Giải pháp nào giúp trả lời
đƣợc câu hỏi này?
* Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể:
-

Phải thể hiện rõ hoạt động dạy là hoạt động nào, trình tự diễn ra nhƣ thế nào.

-

Mỗi hoạt động của HS, cần viết hoạt động tƣơng ứng của GV, lệnh hoạt động, câu

hỏi, gợi ý để hƣớng dẫn hoạt động của HS, thông báo bổ sung của GV. Cần coi trọng việc
chuẩn bị các câu hỏi, nhất là câu hỏi then chốt. Trên cơ sở đó, khi lên lớp, GV sẽ phát triển
thêm tùy diễn biến của giờ học.
* Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
* Soạn nội dung bài tập về nhà.
1.5.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học.
Hoạt động: Kiểm tra bài cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.


- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét.

17


×