Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý tập THIẾT kế câu hỏi TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN GIÖP học SINH tự ôn tập KIẾN THỨC 8 bài SÁCH GIÁO KHOA vật lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.62 KB, 99 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ


TẬP THIẾT KẾ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
GIÖP HỌC SINH TỰ ÔN TẬP KIẾN THỨC 8 BÀI
SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ 12

Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÝ – TIN HỌC
GV hướng dẫn

Ths. GVC. Đặng Thị Bắc Lý

SV thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp: SP. Vật lý – Tin học K35
Mã số SV: 1090271

Cần Thơ, 5/2013


LỜI CẢM ƠN
============
Từ xưa đến nay ai trong chúng ta cũng đều biết mỗi con người – từ khi sinh ra cho
tới lúc trưởng thành luôn được chăm sóc, dạy dỗ bởi bàn tay khối óc, tấm lòng cao cả,
bao la của nhiều người theo bước đi của thời gian. Khi còn nhỏ, ta chịu ơn nuôi dưỡng
như “núi Thái sơn” của cha, chịu cái nghĩa sinh thành như “nước trong nguồn” của mẹ.


Đến khi cắp sách tới trường thì chính những thầy, cô giáo là người nâng niu, uốn nắn cho
ta cũng như câu nói:
“ Công cha, áo mẹ, chữ thầy
Gắng công mà học có ngày thành danh”
Có thể nói công ơn dạy dỗ, uốn nắn của thầy cô cũng được ví cao như ngọn núi
Thái sơn, rộng như biển cả không gì có thể đền đáp được.
Trong những năm ngồi trên ghế giảng đường đại học, các thầy cô đã không ngừng
dạy dỗ em từ cái chữ cho đến đạo đức làm người em sẽ không bao giờ quên. Em xin chân
thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình chỉ bảo và dạy dỗ em, những lời chỉ dạy đó, những
kiến thức chuyên môn đó sẽ mãi là hành trang luôn đi theo em, cùng em bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Bắc Lý, người đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn em để em có thể hoàn thành luận văn này. Cô đã dạy bảo em rất nhiều điều từ cách
đặt dấu chấm, dấu phẩy cách hành văn, cách nghiên cứu tài liệu sao cho bài luận văn của
mình mang tính khoa học cho đến cách ứng xử, cách làm người. Em xin cám ơn cô rất
nhiều!
Ngoài ra, em cũng không quên cám ơn các bạn học cùng lớp đã nhiệt tình góp ý,
chỉnh sửa và chỉ dẫn để em có thể hoàn thành luận văn này.
Do lần đầu thực hiện đề tài luận văn nên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Do đó,
em rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn quý thầy cô và các bạn đã giúp đỡ em
trong thời gian qua. Xin gởi lời chúc sức khỏe và thành công đến tất cả!
Xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 3

3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 3
4. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................. 3
5. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .............................................................. 3
6. CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 4

PHẦN 2. NỘI DUNG .............................................................................................. 5
CHƢƠNG I. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT ...................................................... 5
1. PHƢƠNG PHÁP ÔN TẬP ............................................................................. 5
1.1 Khái Niệm............................................................................................................. 5
1.2 Vị trí ...................................................................................................................... 5
1.3 Ý nghĩa của phƣơng pháp ôn tập ....................................................................... 5
1.4 Những yêu cầu khi sử dụng phƣơng pháp ôn tập ............................................ 5

2. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÂU HỎI TRONG
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ................................................................................ 6
2.1 Định nghĩa quá trình dạy học (QTDH) ............................................................. 6
2.2 Việc sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy học .................................................. 7

3. PHÂN LOẠI CÂU HỎI TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ...................... 7
3.1 Câu hỏi ở mức biết (knowledge) ........................................................................ 9
3.2 Câu hỏi ở mức hiểu ( comprehension ) .............................................................. 10
3.3 Câu hỏi ở mức vận dụng ( application ) ............................................................ 10
3.4 Câu hỏi ở mức phân tích ( analysis ) ................................................................. 10
3.5 Câu hỏi ở mức tổng hợp ( synthesis )................................................................. 11
3.6 Câu hỏi ở mức đánh giá ( evaluation )............................................................... 11

4. HÌNH THỨC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN GIÖP HỌC
SINH ÔN TẬP KIẾN THỨC ......................................................................... 12
4.1 Loại trắc nghiệm với câu đúng – sai ( Đ/S) ....................................................... 12
4.2 Loại trắc nghiệm ghép đôi .................................................................................. 13

4.3 Loại trắc nghiệm điền khuyết............................................................................. 15


4.4 Loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn ....................................................................... 16

5. ƢU ĐIỂM CỦA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG ÔN TẬP
........................................................................................................................... 17
6. NHỮNG LƢU Ý CHUNG KHI SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN ............................................................................................... 17
7. QUY TRÌNH THIẾT KẾ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
........................................................................................................................... 18
7.1 Xác định mục tiêu của bài .................................................................................. 18
7.2 Xác định mục tiêu cần đặt câu hỏi ..................................................................... 18
7.3 Thiết kế câu hỏi .................................................................................................... 18

CHƢƠNG II:
TẬP THIẾT KẾ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN GIÖP
HOC SINH TỰ ÔN TẬP 8 BÀI SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ 12
1. BÀI 1: “ DAO ĐỘNG ĐIỀU HÕA” .............................................................. 19
1.1 Xác định mục tiêu của bài .................................................................................. 19
1.2 Xác định nội dung cần đặt câu hỏi..................................................................... 20
1.2.1 Xác định kiến thức trọng tâm của bài .......................................................... 20
1.2.2 Xác định kiến thức dễ nhầm lẫn .................................................................. 20
1.2.3 Xác định điều học sinh khó hiểu .................................................................. 21
1.3 Thiết kế câu hỏi .................................................................................................... 21
1.3.1 Câu hỏi ở ô (1.1) ............................................................................................ 21
1.3.2 Câu hỏi ở ô (1.2) ............................................................................................ 21
1.3.3 Câu hỏi ở ô (1.3) ............................................................................................ 23

2. BÀI 2: “CON LẮC LÕ XO” .......................................................................... 26

2.1 Xác định mục tiêu của bài .................................................................................. 26
2.2 Xác định nội dung cần đặt câu hỏi ..................................................................... 27
2.2.1 Xác định kiến thức trọng tâm của bài .......................................................... 27
2.2.2 Xác định kiến thức dễ nhầm lẫn .................................................................. 27
2.3 Thiết kế câu hỏi .................................................................................................... 27
2.3.1 Câu hỏi ở ô (2.1) ............................................................................................ 27
2.3.2 Câu hỏi ở ô (2.2) ............................................................................................ 28


2.3.3 Câu hỏi ở ô (2.3) ............................................................................................ 30

3. BÀI 3: “CON LẮC ĐƠN” .............................................................................. 35
3.1 Xác định mục tiêu của bài .................................................................................. 35
3.2 Xác định nội dung cần đặt câu hỏi ..................................................................... 36
3.2.1 Xác định kiến thức trọng tâm của bài .......................................................... 36
3.2.2 Xác định kiến thức dễ nhầm lẫn .................................................................. 36
3.3 Thiết kế câu hỏi.................................................................................................... 36
3.3.1 Câu hỏi ở ô (3.1) ............................................................................................ 36
3.3.2 Câu hỏi ở ô (3.2) ............................................................................................ 37
3.3.3 Câu hỏi ở ô (3.3) ............................................................................................ 41

4. BÀI 7: “SÓNG CƠ VÀ SỰ TRUYỀN SÓNG CƠ” ..................................... 45
4.1 Xác định mục tiêu của bài .................................................................................. 45
4.2 Xác định nội dung cần đặt câu hỏi ..................................................................... 46
4.2.1 Xác định kiến thức trọng tâm của bài .......................................................... 46
4.2.2 Xác định kiến thức dễ nhầm lẫn .................................................................. 46
4.3 Thiết kế câu hỏi .................................................................................................... 46
4.3.1 Câu hỏi ở ô (4.1) ............................................................................................ 46
4.3.2 Câu hỏi ở ô (4.2) ............................................................................................ 48


5. BÀI 13: “CÁC MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU” ............................................ 53
5.1 Xác định mục tiêu của bài .............................................................................. 53
5.2 Xác định nội dung cần đặt câu hỏi ................................................................ 54
5.2.1 Xác định kiến thức trọng tâm của bài .......................................................... 54
5.2.2Xác định kiến thức dễ nhầm lẫn ................................................................... 54
5.3 Thiết kế câu hỏi .................................................................................................... 54
5.3.1 Câu hỏi ở ô (5.1) ............................................................................................ 54
5.3.2 Câu hỏi ở ô (5.2) ............................................................................................ 57

6. BÀI 14: “ MẠCH CÓ R, L, C MẮC NỐI TIẾP” ........................................ 62
6.1 Xác định mục tiêu của bài .................................................................................. 62
6.2 Xác định nội dung cần đặt câu hỏi ..................................................................... 63
6.2.1 Xác định kiến thức trọng tâm của bài .......................................................... 63
6.2.2 Xác định kiến thức dễ nhầm lẫn .................................................................. 62
6.3 Thiết kế câu hỏi .................................................................................................... 63


6.3.1 Câu hỏi ở ô (6.1) ............................................................................................ 63
6.3.2 Câu hỏi ở ô (6.2) ............................................................................................ 65
6.3.3 Câu hỏi ở ô (6.3) ............................................................................................ 66

7. BÀI 20: “ MẠCH DAO ĐỘNG” ................................................................... 70
7.1 Xác định mục tiêu của bài .................................................................................. 70
7.2 Xác định nội dung cần đặt câu hỏi ..................................................................... 71
7.2.1 Xác định kiến thức trọng tâm của bài .......................................................... 71
7.2.2 Xác định kiến thức dễ nhầm lẫn .................................................................. 71
7.3 Thiết kế câu hỏi .................................................................................................... 71
7.3.1 Câu hỏi ở ô (7.1) ............................................................................................ 71
7.3.2 Câu hỏi ở ô (7.2) ............................................................................................ 73


8. BÀI 25: “ GIAO THOA ÁNH SÁNG”.......................................................... 77
8.1 Xác định mục tiêu của bài .................................................................................. 77
8.2 Xác định nội dung cần đặt câu hỏi ..................................................................... 78
8.2.1 Xác định kiến thức trọng tâm của bài ......................................................... 78
8.2.2 Xác định kiến thức dễ nhầm lẫn .................................................................. 79
8.3 Thiết kế câu hỏi .................................................................................................... 79
8.3.1 Câu hỏi ở ô (8.1) ............................................................................................ 79
8.3.2 Câu hỏi ở ô (8.2) ............................................................................................ 81

PHẦN 3: KẾT LUẬN .......................................................................................... 86
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 86
2. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 86
3. ĐỊNH HƢỚNG TRONG TƢƠNG LAI ....................................................... 86

 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 PHỤ LỤC


TÓM TẮT LUẬN VĂN
========
ĐỀ TÀI:

TẬP THIẾT KẾ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN GIÖP
HỌC SINH TỰ ÔN TẬP KIẾN THỨC 8 BÀI
SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ 12
Trên con đường vì sự nghiệp giáo dục và là một giáo viên phổ thông tương lai thì
một việc làm hết sức quan trọng, mang tính thiết thực đó là việc thiết kế và đặt câu hỏi để
phục vụ cho quá trình giảng dạy. Qua đó, có thể nhận được thông tin phản hồi của học
sinh để có thể đánh giá được mức độ hiểu bài, mức độ tiến bộ của người học và biết
được những khó khăn, vướng mắc của người học cũng như phát hiện ra những ý tưởng

sai lệch của học sinh để kịp thời uốn nắn, chỉnh sửa. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm,
học hỏi được những phương pháp đặt câu hỏi hay hơn nhằm gây hứng thú cho học sinh
trong từng tiết học.
Những ngày còn trên giảng đường đại học, tôi đã được học môn “ Đánh giá kết
quả học tập của học sinh” và tôi đã được tìm hiểu sơ lược lý thuyết về thiết kế câu hỏi.
Qua đó, tôi đã vận dụng được ít nhiều vào trong những tiết dạy của đợt thực tập vừa qua.
Dù như thế, tôi vẫn muốn được tìm hiểu sâu hơn, kĩ hơn. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài
“TẬP THIẾT KẾ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN GIÖP HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP KIẾN THỨC 8 BÀI SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ 12” để viết thành
luận văn tốt nghiệp của bản thân. Nội dung của luận văn gồm ba phần:
Phần đầu tiên, tôi đi sâu vào nghiên cứu lý thuyết về quy trình thiết kế câu hỏi trắc
nghiệm khách quan. Trong phần này, tôi đã phân tích và tổng hợp những lý thuyết về
thiết kế câu hỏi và tìm hiểu về các hình thức của câu hỏi trắc nghiệm khách quan, ưu
điểm và nhược điểm của mỗi loại, cũng như những lưu ý khi đặt câu hỏi của từng loại…
Từ đó đưa ra được quy trình thiết kế câu hỏi theo thang bậc nhận thức của Bloom.
Sau đó, tôi đã vận dụng lý thuyết về quy trình thiết kế câu hỏi để thiết kế câu hỏi
phục vụ cho quá trình tự ôn tập của học sinh, cụ thể là vào 8 bài sách giáo khoa Vật lí 12.
Đó là những bài:


1.

Bài 1: Dao động cơ

2.

Bài 2: Con lắc lò xo

3.


Bài 3: Con lắc đơn

4.

Bài 7: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ

5.

Bài 13: Các mạch điện xoay chiều

6.

Bài 14: Mạch có R, L, C mắc nối tiếp

7.

Bài 20: Mạch dao động

8.

Bài 25: Giao thoa ánh sáng

Từ việc vận dụng quy trình đó, tôi đã thu được kết quả là thiết kế được tổng cộng
83 câu hỏi trong đó có 35 câu hỏi ở mức biết, 38 câu ở mức hiểu và 10 câu ở mức vận
dụng. Các câu hỏi bao quát rất nhiều nội dung nhằm kiểm tra mức độ nhớ, hiểu bài và
khả năng tư duy, suy luận, vận dụng những kiến thức đã học. Mức độ câu hỏi từ dễ đến
khó nhằm giúp cho học sinh có thể ôn lại những kiến thức học tản mạn từ lâu.
Tuy nhiên, vì lí do về thời gian và điều kiện không cho phép nên đề tài chỉ dừng
lại ở mức độ lý thuyết, các câu hỏi chưa được thử nghiệm ở trường phổ thông. Nhưng tôi
cũng đã hoàn thành được nhiệm vụ mà đề tài đã đưa ra.

Dù đã rất cố gắng, nhưng cũng không thể tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để tôi có thể rút kinh nghiệm và sửa chữa
cho đề tài luận văn này được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Có câu nói: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư có lãi”. Vì thế, Đảng ta không ngừng
cải thiện và nâng cao chất lượng cho ngành giáo dục nước nhà. Điều này thể hiện ở việc
từ năm học 2001-2002, Bộ Giáo dục & Đào tạo tiến hành cải cách chương trình giáo dục
phổ thông (PTCS và PTTH). Khác với những lần cải cách giáo dục trước đây (năm 1950,
năm 1956, năm1980), nội dung đổi mới của giáo dục lần này là tập trung vào việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải là
một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá chất
lượng giáo dục kể cả việc đổi mới cách xây dựng chương trình, từ quan niệm cho đến
quy trình kĩ thuật và đổi mới những hoạt động quản lí của cả quá trình này. Do đó, việc
cải cách diễn ra trên mọi mặt của quá trình giáo dục. Trong đó, chương trình mới đặc biệt
chú trọng vào việc cải tiến phương pháp dạy và học lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh
là chủ thể của quá trình dạy học, khách thể là kiến thức, giáo viên là cầu nối giữa chủ thể
và khách thể. Đảng ta đã thành công trong chương trình cải cách sách giáo khoa (SGK)
các cấp và ban hành những luật cải cách cho phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa đất
nước. Bên cạnh đó, Đảng ta đã và đang từng bước hoàn thiện trong việc đổi mới phương
pháp dạy và học. Muốn hoàn thiện được thì vấn đề đặt “câu hỏi” là rất cần thiết nhằm
trao đổi thông tin giữa người dạy và người học.
Sự trao đổi thông tin giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS) bằng cách sử dụng câu

hỏi trong quá trình dạy học nhằm giúp HS lĩnh hội tri thức. Để có một câu hỏi sinh động,
hấp dẫn được HS thì đòi hỏi người GV không ngừng tìm tòi, xử sự khéo léo trong các
tình huống và không ngừng bồi dưỡng chuyên môn cũng như cách sử dụng từ ngữ của
mình, đó là một việc làm hết sức khó khăn và cũng là một yêu cầu về kỹ thuật thiết kế
câu hỏi của GV.
Trong quá trình dạy học, GV là người gợi mở cho HS khám phá tri thức , nâng cao
tầm hiểu biết, tạo điều kiện để các em phát triển năng lực tư duy, phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo trong học tập. Vì thế, câu hỏi luôn được GV sử dụng xuyên suốt
trong từng tiết dạy của mình. Việc đưa ra các câu hỏi trong quá trình dạy học sẽ kích
thích tư duy độc lập của người học, dạy người học cách suy nghĩ đúng đắn, giúp người
học hiểu nội dung bài học, khuyến khích và tạo bầu không khí sôi nổi trong lớp. Từ đó,
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

-1-

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

giúp cho GV có thể thu nhận được thông tin phản hồi từ phía người học để có thể đánh
giá được mức độ hiểu bài, mức độ tiến bộ của người học và biết được những khó khăn,
vướng mắc của người học cũng như phát hiện ra những ý tưởng sai lệch của HS để kịp
thời uốn nắn, chỉnh sửa. Ngoài ra, khi HS tiếp nhận được hệ thống câu hỏi tốt, các em sẽ
phát huy được tính sáng tạo trong quá trình xây dựng kiến thức mới, và có cơ hội học
cách đặt câu hỏi từ GV của mình.
Trong thực tế, việc sử dụng câu hỏi rất cần thiết cho người GV trực tiếp giảng dạy.
Sự ra đời của sách giáo khoa (SGK) mới càng đòi hỏi nghệ thuật đặt câu hỏi của người

GV.
Ôn tập kiến thức là phương pháp dạy học giúp HS mở rộng, đào sâu, khái quát
hóa, hệ thống hóa tri thức đã học, nắm vững chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình
thành, phát triển trí nhớ, tư duy độc lập.
Ôn tập giúp HS tái hiện lại những kiến thức đã học, hệ thống hóa các kiến thức đã
được học tản mạn ở các lớp theo các chuyên đề, tìm ra mối liên hệ bản chất, đặc thù của
từng loại kiến thức. Thông qua ôn tập giúp phát triển tư duy, cách giải quyết các vấn đề
học tập của HS, xác định mối liên hệ các kiến thức chuyên môn có liên quan, mà HS tiếp
thu được từ các môn khoa học khác để vận dụng vào việc giải quyết các bài tập, các vấn
đề trong học tập.
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) cung cấp cho HS một phần hay tất cả
thông tin kiến thức. Khi sử dụng câu hỏi để kiểm tra kiến thức thì việc sử dụng câu hỏi
TNKQ có thể giúp GV kiểm tra một lượng kiến thức lớn trong một thời gian ngắn. Trong
quá trình dạy học, câu hỏi TNKQ gây sự hứng thú và kích thích các hoạt động tư duy của
HS, độ bao phủ kiến thức cao, việc đánh giá mang tính khách quan và có độ tin cậy cao,
sử dụng tốt cho mọi môn học, đánh giá được tính chính xác vấn đề được hỏi. Mặt khác,
câu hỏi TNKQ có thể đánh giá được sự nhạy bén cũng như tính “ hấp tấp” của HS để từ
đó rèn cho HS tính cẩn thận trong khi làm bài.
Chính từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ Tập thiết kế câu hỏi trắc
nghiệm khách quan giúp học sinh tự ôn tập kiến thức 8 bài trong sách giáo khoa
Vật lý 12” để nghiên cứu và viết thành luận văn. Đối với tôi, đề tài này rất là có ích và
cần thiết cho tôi trong công tác giảng dạy sau này ở trường phổ thông.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

-2-

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý



Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Những mục tiêu mà đề tài cần hướng tới là:
-

Hệ thống hóa lý thuyết về thiết kế câu hỏi trắc nghiệm khách quan

(TNKQ).
-

Đưa ra quy trình thiết kế câu hỏi TNKQ giúp HS tự ôn tập.

-

Vận dụng lý thuyết vào việc thiết kế câu hỏi TNKQ giúp học sinh ôn tập

theo thang bậc nhận thức của Bloom.

3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Do giới hạn về thời gian, trong phạm vi luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ dừng lại ở
mức độ nghiên cứu lý thuyết, vận dụng quy trình vào việc thiết kế câu hỏi TNKQ giúp
HS tự ôn tập theo các mức độ nhận thức của Bloom vào 8 bài trong sách giáo khoa Vật
Lý 12.

4. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
* Phƣơng pháp
- Nghiên cứu lý thuyết: Tìm đọc các tài liệu liên quan đến việc thiết kế câu hỏi

TNKQ, sau đó phân tích và tổng hợp lý thuyết về thiết kế câu hỏi.
- Vận dụng lý thuyết: Sử dụng quy trình thiết kế để thiết kế câu hỏi phục vụ
quá trình ôn tập của học sinh.
* Phƣơng tiện
Sử dụng các tài liệu sau: Lí luận dạy học, lí luận dạy học vật lý, đánh giá giáo
dục, sách giáo khoa Vật lí 12, sách giáo viên Vật lí 12, sách bài tập, sách tham
khảo…và các nguồn tài liệu khác từ Internet.

5. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
-

Xác định mục tiêu của đề tài.

-

Xây dựng đề cương.

-

Xây dựng cơ sở lý thuyết.

-

Thiết kế câu hỏi theo thang bậc nhận thức Bloom.

-

Tổng hợp và đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu của đề tài.

-


Hoàn thành luận văn.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

-3-

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

6. CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

Học sinh: HS

-

Giáo viên: GV

-

Quá trình dạy học: QTDH

-

Sách giáo khoa: SGK


-

Sách giáo viên: SGV

-

Sách bài tập: SBT

-

Trắc nghiệm khách quan: TNKQ

-

Trắc nghiệm: TrNg

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

-4-

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG I: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT

1. PHƢƠNG PHÁP ÔN TẬP
1.1 Khái niệm
Phương pháp ôn tập là một trong những thành phần của phương pháp dạy học thực
tiễn, được xây dựng trên cơ sở coi hoạt động thực tiễn của HS với tư cách là một phương
tiện, một nguồn tri thức.[ 6, tr58]
1.2 Vị trí
Quá trình dạy học vận động theo từng bước từ lúc bắt đầu đến lúc hoàn thành
nhiệm vụ, mỗi bước có thể coi là một khâu, ôn tập nằm ở khâu thứ 3 trong quá trình dạy
học. Ôn tập giúp HS củng cố, mở rộng và hệ thống hóa tri thức.[6, tr37 - 39]
1.3 Ý nghĩa của phƣơng pháp ôn tập
- Ôn tập kiến thức là phương pháp dạy học giúp HS mở rộng, đào sâu, khái quát
hóa, hệ thống hóa tri thức đã học, nắm vững chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình
thành, phát triển trí nhớ, tư duy độc lập.
- Ôn tập giúp HS tái hiện lại những kiến thức đã học, hệ thống hóa các kiến thức
đã được học tản mạn ở các lớp theo các chuyên đề, tìm ra mối liên hệ bản chất, đặc thù
của từng loại kiến thức. Thông qua ôn tập giúp phát triển tư duy, cách giải quyết các vấn
đề học tập của HS, xác định mối liên hệ các kiến thức chuyên môn có liên quan, mà HS
tiếp thu được từ các môn khoa học khác để vận dụng vào việc giải quyết các bài tập, các
vấn đề trong học tập.[ 6, tr 59]
1.4 Những yêu cầu khi sử dụng phƣơng pháp ôn tập
Để phát huy tính hiệu quả khi sử dụng phương pháp ôn tập cần tuân thủ các yêu
cầu sau:
- Ôn tập cần có kế hoạch, có hệ thống và kịp thời.
- Ôn tập trước khi quên.
- Ôn tập phải có tính chất tích cực: Ôn tập bằng cách tái hiện lại tri thức, cấu trúc
lại kiến thức để giải quyết vấn đề, nhằm lĩnh hội tri thức mới, vận dụng tri thức vào hoàn
cảnh quen thuộc hay hoàn cảnh mới, trong quá trình đó phải vận dụng các thao tác khác
nhau để giải quyết vấn đề.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung


-5-

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

- Khi tiến hành ôn tập khái quát, GV cần đề ra một hệ thống câu hỏi để khi HS
nghiên cứu lại SGK và các tài liệu khác, tái hiện lại tri thức theo một trình tự nhất định và
dựa vào chúng mà trả lời đúng đắn.
- Khi ôn tập, HS cần lập hồ sơ, các bảng nhằm hệ thống hóa những sự kiện và
những khái quát theo một phạm vi câu hỏi nhất định và mối quan hệ lẫn nhau giữa các
khái quát đó.[6, tr 60]
Qua đó ta thấy rằng, trong QTDH thì ôn tập là một bước rất quan trọng đối với
người GV và HS mà đặc biệt là HS. Để giúp HS ôn tập kiến thức có hiệu quả, việc đưa ra
câu hỏi cho HS ôn tập là “vũ khí” hàng đầu.

2. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÂU HỎI TRONG QUÁ
TRÌNH DẠY HỌC
2.1 Định nghĩa quá trình dạy học ( QTDH)
Việc giáo dục con người luôn là đề tài để các nhà khoa học cũng như các nhà giáo
nói đến. Khi nói đến giáo dục thì có lẽ ai cũng sẽ nhắc đến khái niệm quá trình dạy học,
nhưng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về QTDH. Sau đây tôi xin đưa ra một định
nghĩa về QTDH như sau:
“ Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất các hoạt động chủ đạo của thầy với
hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của trò nhằm đạt được mục đích dạy
học”. [ 4 , tr22]
Tuy có nhiều cách phát biểu khác nhau về QTDH nhưng các tác giả đều thể hiện

được mối quan hệ chủ đạo, tích cực, chủ động giữa thầy và trò. Trong QTDH, sự tương
tác giữa thầy và trò là tất yếu. Người thầy giữ vai trò chủ đạo, còn HS đóng vai trò chủ
động tích cực trong việc khám phá tri thức mới.
Trong phương pháp dạy học tích cực hiện nay, ngoài mối liên hệ từ người thầy
đến người học bao gồm: các hoạt động dạy học, các hoạt động chỉ đạo của thầy,…còn có
mối quan hệ nghịch đó là những tác động từ trò đối với thầy bao gồm: HS có thể đặt câu
hỏi cho GV khi GV đang giảng, thảo luận nhóm,…. Để thực hiện được việc trao đổi
thông tin giữa thầy và trò thì “câu hỏi” được sử dụng thường xuyên nhất. Câu hỏi là
phương tiện rất cần thiết cho việc dạy và học hiện nay cũng giống như câu nói “ muốn
biết phải hỏi”. Câu hỏi vừa giúp HS phát triển tính sáng tạo, khả năng tiếp thu nhạy bén
linh hoạt, dễ dàng tiếp thu cái mới và ôn lại kiến thức cũ, vừa giúp GV dễ dàng đánh giá
được khả năng tiếp thu cái mới của HS và thu nhận những thông tin phản hồi từ HS.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

-6-

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

Tóm lại, QTDH là sự tác động thuận nghịch giữa thầy và trò trong đó câu hỏi
đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu. Việc thiết kế và sử dụng câu hỏi một cách
hợp lý sẽ phát huy được tính tích cực trong mối quan hệ giữa thầy và trò.
2.2 Việc sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy học
Trong QTDH, mối quan hệ giữa GV và HS được thể hiện chủ yếu qua câu hỏi. Vì
thế câu hỏi giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả giảng
dạy, nhất là trong xu hướng dạy học lấy HS làm trung tâm như hiện nay. Câu hỏi được

coi như là một phương tiện chủ yếu giữa dạy và học. Thật vậy, câu hỏi có thể dùng để
dẫn dắt vào bài mới, giúp HS tiếp thu tri thức mới, nối kết kiến thức cũ với kiến thức
mới, củng cố và mở rộng kiến thức, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS. Bên
cạnh việc phát huy sự tư duy cho HS, câu hỏi còn giúp GV có điều kiện thu nhận được
tín hiệu phản hồi của HS để có thể điều khiển và điều chỉnh quá trình dạy và học sao cho
phù hợp.
Đặc biệt câu hỏi có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc ôn tập lại kiến thức đã
học của HS. Trong quá trình ôn tập, thông qua câu hỏi HS có thể nắm vững những kiến
thức để hình thành cho mình kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí nhớ, có tính tư duy độc lập,
khái quát hóa, hệ thống tri thức đã học. Cũng qua quá trình ôn tập, câu hỏi giúp học sinh
đào sâu và mở rộng kiến thức phục vụ cho quá trình học tập của mình.
Như vậy, câu hỏi là rất cần thiết trong quá trình dạy học. Là một giáo viên trong
tương lai thì việc nghiên cứu các dạng câu hỏi, cách đặt câu hỏi là một nhiệm vụ quan
trọng cần được quan tâm để đạt được những mục tiêu mà giáo dục đề ra. Khi thiết kế
những câu hỏi cho bài học cần chú ý đến những mục tiêu của bài, những ứng dụng thực
tế, tính vừa sức (chung và riêng) trong dạy học.

3. PHÂN LOẠI CÂU HỎI TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Có rất nhiều loại câu hỏi được sử dụng trong dạy học và cũng có nhiều cách phân
loại chúng. Dưới đây là một số cách phân loại khác nhau:
- Phân loại theo chức năng của câu hỏi trong hoạt động dạy học thì ta có các nhóm
câu hỏi như: nhóm câu hỏi gợi mở, định hướng và hướng dẫn người học, nhóm câu hỏi
chẩn đoán…….

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

-7-

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý



Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

- Phân loại theo chức năng nhận thức tài liệu, ta có các loại câu hỏi nhớ lại (tái
hiện) và câu hỏi phát hiện.
- Phân loại theo mục tiêu nhận thức ( dựa vào tiêu chí phân loại theo mức độ nhận
thức của Bloom), ta có các câu hỏi nhận biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh
giá.
- Phân loại câu hỏi theo nội dung vấn đề được hỏi, có các loại câu hỏi thông tin,
giải thích, chứng minh….[7]
Và còn rất nhiều loại câu hỏi khác. Trong tài liệu này tôi sẽ sử dụng cách phân loại
câu hỏi theo thang bậc nhận thức của Bloom [3, tr 8] để thiết kế câu hỏi TNKQ giúp HS
tự ôn tập.
Tại hội nghị của Hội Tâm lí học Mỹ năm 1948, nhà giáo dục học Benjamin Bloom
(1913-1999) đã phân loại các mục tiêu giáo dục và đã được các nhà giáo dục học trên thế
giới thừa nhận, đó là: mục tiêu nhận thức (cogmitive), mục tiêu kỹ năng ( psychomotor
and skill) và mục tiêu thái độ (attitude) [3, tr 7] để làm cơ sở đánh giá kết quả học tập của
HS. Bloom phân chia việc đánh giá kết quả học tập của HS theo các mức độ khác nhau
( gọi tắt là các bậc nhận thức Bloom).
Mục tiêu nhận thức thể hiện ở khả năng suy nghĩ, lập luận, bao gồm các việc thu
thập các sự kiện, giải thích, lập luận theo kiểu diễn dịch và quy nạp, sự đánh giá có phê
phán.
Mục tiêu kỹ năng thể hiện ở những thao tác, hành động đòi hỏi sự khéo léo về
chân tay, sự phối hợp các cơ bắp từ đơn giản đến phức tạp.
Mục tiêu thái độ liên quan đến những đáp ứng về mặt tình cảm chuyên môn, ý
thức học tập và ý thức nghề nghiệp.
Theo Bloom, nhận thức của HS được xét theo các mức độ từ dễ đến khó, từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và

đánh giá. Mỗi mức độ nhận thức sẽ có các dạng câu hỏi phù hợp, dựa vào dạng câu hỏi
GV có thể đánh giá kết quả học tập của HS một cách chính xác nhất. Do đó, ta có các
dạng câu hỏi: câu hỏi ở mức độ biết, câu hỏi ở mức độ hiểu, câu hỏi ở mức độ tổng hợp,
câu hỏi ở mức độ đánh giá.
Cấu trúc và hệ thống của việc phân loại này được thể hiện qua mô hình tam giác
nhận thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

-8-

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

Đánh giá
Tổng hợp
Phân tích
Vận dụng
Hiểu
Biết

3.1 Câu hỏi ở mức biết ( knowledge)
Đây là bậc nhận thức thấp nhất nhưng cũng rất cơ bản của sự nhận thức. Nó chỉ
yêu cầu người học nhớ được các sự kiện, khái niệm định nghĩa, công thức, phương pháp,
nguyên lí…mà chưa cần phải hiểu sâu. Vì vậy, người học được coi là đạt mục tiêu này
nếu họ phát biểu được định nghĩa, nêu được công thức, mô tả hay kể lại sự kiện…hay nói
một cách khác, người học chỉ tái hiện lại đúng điều đã được học, được nghe. Đây chỉ là

mức độ cơ bản nhưng lại là nền tảng của các mức độ nhận thức cao hơn.
Mức độ biết có thể kể theo các chi tiết đó là:
-

Biết các điều đặc biệt.

-

Biết các phương cách và phương tiện thông thường để có thể xử lí các
nhiệm vụ chuyên môn thông thường.

-

Biết các điều tổng quát và trừu tượng trong một lĩnh vực khoa học.

Để kiểm tra mức độ biết của HS, GV có thể nêu câu hỏi bắt đầu bằng các động từ
như: mô tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận xét, xác định, kể tên, nhận dạng, gọi tên, nhắc
lại, cho biết, trình bày…; hoặc các từ hỏi: như thế nào, ai, ở đâu, khi nào, bằng cách nào,
là gì….
Ví dụ: Hãy phát biểu và viết biểu thức của định luật Ohm đối với mạch chỉ chứa tụ
điện.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

-9-

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp


Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

3.2 Câu hỏi ở mức hiểu ( comprehension)
Đây là mức nhận thức cao hơn mức biết một bậc. Ở mức nhận thức này, người dạy
không chỉ yêu cầu HS nhớ được kiến thức mà phải hiểu thấu đáo chúng, như: các sự việc,
hiện tượng, sự kiện, các quá trình, các nguyên tắc, định luật, định nghĩa…
Mức độ hiểu có thể là:
-

Diễn giải được.

-

Tóm tắt được.

-

Giải thích được.

Để kiểm tra mức độ “Hiểu”của HS, GV có thể nêu câu hỏi bắt đầu bằng các động
từ như: giải thích, hiểu thế nào, chuyển đổi, tóm tắt, cho ví dụ…….
Ví dụ: - Tại sao dao động của con lắc lò xo là dao động điều hòa?
- Cho biểu thức định luật Ohm đối vơi đoạn mạch mắc nối tiếp chỉ có cuộn cảm là
I

U
. Hãy phát biểu bằng lời theo ý kiến của mình.
ZL

3.3 Câu hỏi ở mức vận dụng (application)

Để đạt được tiêu chuẩn này, HS không chỉ phải nhớ, hiểu mà còn phải có khả năng
áp dụng những nguyên tắc, khái niệm…vào giải quyết những vấn đề mới, các bài tập áp
dụng và đặc biệt là đưa chúng vào thực tiễn để giải thích, cải tiến cho hợp lí hơn, khoa
học hơn. Mục đích của tiêu chuẩn này là làm cho HS luôn có thái độ đúng đắn trong học
tập, phải biết là học để làm, kiến thức phải được sử dụng vào công việc thực tế thì mới có
ý nghĩa.
Để kiểm tra mức độ “ Vận dụng” của HS, ngoài các bài tập ra, GV thường hay nêu
câu hỏi bắt đầu bằng các động từ như: Hãy tìm ( trong thực tế), Hãy chỉ ra, liên hệ, chứng
minh, giải quyết, sử dụng…
Ví dụ: Hãy tự làm thí nghiệm về sự truyền sóng trên một sợi dây.
3.4 Câu hỏi ở mức phân tích ( analysis)
Để đạt được tiêu chuẩn này, HS không chỉ làm chủ tri thức của mình mà còn
nhanh nhạy trong các thao tác tư duy. Phân tích là chia một chỉnh thể thành nhiều bộ
phận để đi sau vào các chi tiết bên trong để hiểu được bản chất của đối tượng. Phép chia
ở đây cũng có thể hiểu theo nghĩa đen như: chia đất, chia miếng bánh…nhưng “chia” là
để xem xét kĩ các bộ phận và có cách chia phù hợp chứ không phải chia cơ học hay chia
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

- 10 -

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

để chiếm hữu. Tuy nhiên, phép chia ta muốn đề cập đến ở đây chủ yếu là các thao tác tư
duy cùng với sự tưởng tượng mạnh mẽ.
Thường thì mọi sự phân tích bao giờ cũng nhằm vào một mục đích cụ thể, nghĩa là

việc nghiên cứu từng bộ phận phải hướng đích. Sau khi phân chia, mỗi bộ phận phải
được nghiên cứu để hiểu sâu hơn, chi tiết hơn, xâm nhập khắp bộ phận của chỉnh thể.
Ví dụ: Phân tích một bài tập vật lý liên quan đến mạch dao động để tìm những dữ
kiện có liên quan và sau đó tìm ra cách giải.
3.5 Câu hỏi ở mức tổng hợp (synthesis)
Đây là một bậc nhận thức cao đối với người học. Muốn đạt được mức độ này yêu
cầu người học phải hiểu thấu đáo, biết phân tích nó rồi sau đó mô tả toàn cảnh đối tượng
đó bằng ngôn ngữ của mình, chú ý sắp xếp các bộ phận cấu thành (đã phân tích) theo một
trật tự hợp lí để có thể xếp nó vào một loại đối tượng đã biết hay tìm ra một loại đối
tượng mới, từ đó tìm ra hướng giải quyết đối tượng theo nhiệm vụ đã đặt ra hoặc tìm ra
phương hướng phân tích tiếp theo. Trong học tập, sự tổng hợp được yêu cầu ở HS có thể
không phức tạp đến như vậy. HS đạt được mức độ này có thể bắt đầu từ việc thâu tóm ý
chính mà GV đã giảng, có thể đọc một đoạn SGK và phát biểu ngắn gọn đoạn ấy, có thể
tìm được kết luận chung cho các thí nghiệm được biểu diễn…
Trong nghiên cứu khoa học thì phân tích và tổng hợp là hai hoạt động luôn đi kèm
nhau để tìm hiểu một sự việc, hiện tượng một cách trọn vẹn. Các hoạt động tư duy hỗ trợ
hai hoạt động này là trừu tượng hóa và khái quát hóa.
Các động từ dùng để hỏi kiểm tra bậc nhận thức này là: kết hợp, phối hợp, sắp
xếp, cấu trúc lại …….
3.6 Câu hỏi ở mức đánh giá (evaluation)
Đây là mức độ cao nhất trong bậc nhận thức của Bloom. Một người có khả năng
đánh giá là người có thể thực hiện công việc sau: có thể nhận biết nó đúng hay sai, hay
hay dở, chính xác hay không chính xác, có giá trị hay không có giá trị…và mức độ của
những nhận định đó. Điều này cũng có nghĩa là người ta đưa ra những nhận định đó phải
dựa trên những tiêu chí có sẵn, hay là đặt ra những tiêu chí để đánh giá. Để đạt được mục
tiêu này, yêu cầu người học trước hết phải vững vàng tri thức, thuần thục các hoạt động
tư duy như: phân tích và tổng hợp, so sánh, phân loại, trừu tượng hóa….Phải kiên định
với những định chuẩn đã đặt ra, tuy nhiên cũng phải biết kết hợp hoàn cảnh của đối

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung


- 11 -

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

tượng, ngữ cảnh của sự kiện để có thể “gia giảm” hợp lí điểm số đánh giá. Năng lực này
bao gồm:
- Đánh giá nội dung.
- Đánh giá hình thức.
- Đánh giá tư tưởng.
- Đánh giá mức độ.

4. HÌNH THỨC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN GIÖP HỌC
SINH ÔN TẬP KIẾN THỨC
Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) thường gọi tắt là trắc nghiệm (TrN), là dạng câu
hỏi có kèm theo những câu trả lời có sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp cho HS một phần
hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi HS phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền
thêm một vài từ (loại câu hỏi đóng).
Có các hình thức câu hỏi TNKQ như: Trắc nghiệm đúng – sai, trắc nghiệm ghép
đôi, trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm trả lời ngắn, trắc nghiệm nhiều lựa chọn.[ 3, tr
37 – 48]
4.1 Loại trắc nghiệm với câu đúng – sai (Đ/S)
Khái niệm: Câu đúng sai là dạng câu hỏi, có thể là một câu khẳng định về một nội
dung nào đó ( câu dẫn) kèm theo hai phương án trả lời là : Đúng (Đ) hoặc sai (S), HS
phải chọn một trong hai phương án đó.

Công dụng: Kiểm tra nhanh sự biết và hiểu chính xác sự kiện, hiện tượng được
nói đến.
Ví dụ: Khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu khẳng định sau là đúng, nếu sai thì khoanh
tròn vào chữ S:
Quãng đường mà sóng truyền được trong một chu kì gọi là bước sóng.
Đ

S

Do đây là một cách phát biểu khác về khái niệm bước sóng nên tôi đưa ra câu hỏi
này để kiểm tra HS có nhớ chính xác hay không. Sau khi HS trả lời thì yêu cầu HS giải
thích tại sao lại lựa chọn câu trả lời đó. Vì đây là câu hỏi giúp HS tự ôn tập nên bắt buộc
các em phải lý giải được sự lựa chọn của mình.
Ƣu điểm:
- Dễ xây dựng.
- Đánh giá được tính nhạy bén cũng như tính hấp dẫn của HS.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

- 12 -

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

- Độ bao phủ kiến thức cao vì có thể sử dụng nhiều câu Đ/S trong thời gian
ngắn.
- Có thể sử dụng tốt cho đánh giá theo kiểu các trò chơi, kiểm tra nhanh, đố vui.

- Việc đánh giá mang tính chất khách quan và có độ tin cậy cao.
Nhƣợc điểm:
- Không thích hợp với việc đánh giá các bậc năng lực nhận thức cấp cao.
- Xác suất đúng sai là 50/50 trong trường hợp HS không thuộc bài, HS cũng có
thể trả lời đúng do ngẫu nhiên hoặc do suy đoán không cơ sở.
Những điểm cần lƣu ý khi soạn câu hỏi Đ/S
- Mỗi câu hỏi chỉ nên tập trung vào một ý, tránh loại câu hỏi bao gồm một phạm
vi kiến thức rộng, nhiều chi tiết. Cách diễn đạt câu hỏi phải trong sáng và đơn trị.
- Tránh sử dụng những câu đúng một phần, sai một phần hoặc trong trường hợp
này thì đúng nhưng trong trường hợp khác thì sai. Với những câu hỏi như thế, mặc dù
hiểu rõ vấn đề nhưng HS không biết nên chọn câu trả lời nào.
4.2 Loại trắc nghiệm ghép đôi
Khái niệm: Câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi là dạng câu hỏi gồm hai cột thông tin.
Cột thứ nhất là những câu hỏi ( hay câu dẫn), cột thứ hai là những câu trả lời ( hay là các
khái niệm, các từ…để lựa chọn). Học sinh phải chọn một câu trả lời (hay khái niệm,
từ…) ở cột hai sao cho phù hợp với câu hỏi ở cột một để ghép với nhau.
Công dụng: Kiểm tra sự biết, hiểu chính xác vấn đề cần nói đến.
Ví dụ: Hãy ghép một mệnh đề ở cột A với một công thức ở cột B sao cho thích
hợp. (Viết chữ cái chỉ thị câu trả lời vào chỗ trống ở cột trả lời.)
Cột A

Trả lời

1. Chu kì của con lắc đơn được 1……………

Cột B
a. sin    (rad )

tính bằng công thức
2. Thế năng của con lắc đơn được 2……………

xác định bằng công thức
3. Cơ năng của con lắc đơn tại vị 3……………

b.



c.

W

trí cân bằng là
4. Chu kì của con lắc lò xo được 4……………

d.

g
l
1 2
mv  mgl(1  cos  )
2

 mgl(1  cos  )

tính bằng công thức
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

- 13 -

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý



Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

5. Cơ năng của con lắc đơn được 5……………

W

f.

T  2

tính bằng công thức
6. Dao động của con lắc đơn được 6……………
gọi là dao động điều hòa khi
7. Công thức tính tần số góc của 7……………
con lắc đơn.

1 2
mvmax
2

e.

g.  

m
k


k
m

h. T  2

l
g

Với câu hỏi này thì tôi tập trung những kiến thức có liên quan và dễ nhầm lẫn lại
một nhóm. Sau đó đưa ra để giúp HS so sánh và kiểm tra xem HS có biết và hiểu chính
xác hay không. Sau đó yêu cầu HS giải thích về câu trả lời của mình.
Ƣu điểm:
- Khả năng HS trả lời đúng ngẫu nhiên là không nhiều so với câu hỏi Đ/S.
- Có thể dùng để kiểm tra lượng kiến thức lớn trong thời gian ngắn.
- Khách quan và có độ tin cậy cao trong đánh giá.
- Giúp HS hệ thống lại kiến thức, so sánh, chọn lựa để từ đó có cái nhìn toàn
diện hơn về những kiến thức đã học.
Nhƣợc điểm:
- Không hiệu quả trong việc đánh giá các bậc năng lực nhận thức cấp cao như:
phân tích, tổng hợp..
- Việc thiết kế câu hỏi không dễ dàng, tốn nhiều thời gian.
Những điểm cần lƣu ý khi soạn câu hỏi ghép đôi
Loại trắc nghiệm ghép đôi thích hợp với việc đánh giá năng lực ghi nhớ, khả
năng phân biệt các khái niệm, mô hình, các kiến thức sự kiện và kiến thức ngôn ngữ…ở
những nhóm kiến thức có mối quan hệ gần gũi. Các kiến thức trực quan như sơ đồ, hình
vẽ cũng thường được sử dụng trong loại trắc nghiệm ghép đôi này.
- Cần sử dụng thông tin cùng loại cho từng cột, có mối quan hệ gần gũi.
- Số lượng câu trả lời phải lớn hơn số lượng câu hỏi để tăng sự cân nhắc khi lựa
chọn câu trả lời.

- Không nên đưa nhiều vấn đề vào một câu hỏi hoặc một câu trả lời khiến HS
nhầm lẫn khi lựa chọn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

- 14 -

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

4.3 Loại trắc nghiệm điền khuyết
Khái niệm: Là loại câu trắc nghiệm yêu cầu HS phải điền một từ hay một cụm từ
vào những chỗ trống trong câu đã được người ta cố ý bỏ đi. Có khi câu trắc nghiệm này
cũng yêu cầu HS điền một mệnh đề hay nguyên một câu có thông tin đầy đủ, trọn vẹn.
Câu trắc nghiệm điền khuyết cũng có thể yêu cầu HS điền số liệu tính toán vào một bảng
có nhiều ô trống.
Công dụng: Kiểm tra sự biết và hiểu chính xác thông qua việc phân tích các từ,
cụm từ điền khuyết.
Ví dụ: Tìm từ hoặc cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống.
a.

Lực kéo về luôn hướng về ……………... và có độ lớn tỉ lệ với

……….. dao động.
b.

Lực kéo về là lực gây ra …………. cho vật dao động điều hòa.


Ở câu hỏi này yêu cầu HS phải điền những cụm từ thích hợp vào chỗ trống. Nếu
HS học bài thì có thể điền được những cụm từ đó là “ vị trí cân bằng / li độ ” và “ gia
tốc”. Nhưng nếu HS không nhớ chính xác có thể sẽ điền là “ Vị trí biên / tọa độ” và “ vận
tốc”. Do đây là những từ ngữ mới xuất hiện trong bài học nên yêu cầu HS phải nhớ kĩ.
Ƣu điểm:
- Việc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết không quá khó khăn.
- Giảm được xác suất HS trả lời đúng do đoán mò hay gặp may so với dạng câu
hỏi Đ/S.
- Thích hợp với việc kiểm tra kiến thức có bản, tính chính xác, năng lực tính
toán.
- Gây hứng thú và kích thích hoạt động tư duy của HS.
- Có thể sử dụng câu trắc nghiệm điền khuyết cho HS thảo luận nhóm.
Nhƣợc điểm:
- Khó kiểm tra năng lực nhận thức cấp cao của HS.
- Khó xây dựng được những câu có từ điền khuyết tuyệt đối đơn nhất.
Những điểm cần lƣu ý khi soạn câu hỏi điền khuyết
- Có thể sử dụng cả câu khẳng định hoặc câu hỏi có khoảng trống để điền một từ
hay một cụm từ.
- Từ điền khuyết cũng phải đơn nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

- 15 -

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập


- Mỗi câu chỉ nên có một hoặc hai khoảng trống, không nên nhiều quá làm HS
khó có thể đoán biết.
- Từ hay cụm từ điền khuyết nên là danh từ và là mấu chốt nhất của câu.
- Không nên dùng những câu hỏi trích nguyên văn trong SGK tránh việc HS học
thuộc lòng.
4.4 Loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Khái niệm: Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn là câu hỏi (hay câu dẫn) có từ 3 đến 5
câu trả lời có sẵn và yêu càu HS chọn một câu đúng hoặc câu đúng nhất, chọn những câu
đúng, chọn câu sai hoặc những câu sai,…(tùy cách hỏi).
Các câu trả lời không được chọn là những câu nhiễu. Tóm lại, các câu trả lời là
những câu: đúng, sai và đúng một phần.
Công dụng: Kiểm tra sự nhớ, hiểu, sự thận trọng, tính toán nhanh, đôi khi phải
phân tích, so sánh …rồi mới chọn.
Ví dụ: Trong dao động điều hòa, vận tốc biến đổi điều hòa
A.

cùng pha so với li độ.

B.

ngược pha so với li độ.

C.

sớm pha

D.

trễ pha



2

so với li độ.


so với li độ.
2

Để trả lời được câu hỏi này đầu tiên HS phải biết được thế nào là dao động điều
hòa và phương trình dao động điều hòa. Sau đó, xác định từng đại lượng trong phương
trình của dao động điều hòa và biết cách chuyển đổi về phương trình vận tốc thì mới có
thể lựa chọn câu trả lời cho mình. Câu trả lời ở đây là C.
Ƣu điểm:
- Tránh được việc HS học thuộc lòng, học tủ vì đề kiểm tra đã dàn trải ra hầu
hết các vấn đề mà HS đã được học.
- Có thể đánh giá được HS ở các mức độ nhận thức khác nhau.
- Độ tin cậy khá cao ( nếu số lượng câu trắc nghiệm lớn).
- Có thể được chuẩn hóa (lập ngân hàng đề) và sử dụng với nhiều mục đích: để
củng cố kiến thức, để HS tự ôn tập, để kiểm tra, đánh giá và thi tuyển với nhiều mục đích
khác nhau.
- Chống được tiêu cực trong khi làm bài.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

- 16 -

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý



Luận văn tốt nghiệp

Tập thiết kế câu hỏi giúp học sinh tự ôn tập

Nhƣợc điểm:
- HS có thể trả lời đúng ngẫu nhiên từ việc đoán mò. Vì vậy, nhiều câu trắc
nghiệm nhiều lựa chọn có thể hạ thấp tỉ lệ may rủi.
- Khó đánh giá năng lực tư duy sáng tạo, khả năng diễn đạt ngôn ngữ.
Những điểm cần lƣu ý khi soạn câu hỏi nhiều lựa chọn
- Câu dẫn có thể dùng câu hỏi hoàn chỉnh hoặc câu nhận định chưa hoàn chỉnh.
Nếu là câu chưa hoàn chỉnh thì khi ghép với một câu trả lời bất kì của nó sẽ là câu hoàn
chỉnh về ngữ pháp và trọn nghĩa.
- Câu dẫn phải chứa phần trọng tâm của vấn đề.
- Câu dẫn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
- Sắp xếp câu trả lời đúng hoặc đúng nhất ở vị trí ngẫu nhiên.
- Nếu các câu trả lời đều đúng thì cần yêu cầu đều đúng thì cần yêu cầu “chọn
câu đúng nhất”.
- Các câu trả lời đều có cùng văn phong và độ dài tương đương và đơn nhất, trừ
trường hợp buộc phải tổ hợp hai ý mới đúng.
- Số câu trả lời lựa chọn nên lớn hơn 3 thường là 4 hoặc 5
- Các câu nhiễu phải có vẻ hợp lý để tránh sự loại suy một cách dễ dàng. Tránh
những câu trả lời sai quá hiển nhiên.

5. ƢU ĐIỂM CỦA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG ÔN TẬP
Dùng câu hỏi TNKQ trong ôn tập có rất nhiều ưu điểm như: tiết kiệm được thời
gian ôn tập cũng như chấm bài, đảm bảo tính khách quan có độ tin cậy cao, bao quát hầu
hết kiến thức, kiểm tra một lượng kiến thức lớn trong một thời gian ngắn, dễ xây dựng,
chống được tiêu cực trong khi làm bài, tránh trường hợp HS học tủ,……

6. NHỮNG LƢU Ý CHUNG KHI SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

KHÁCH QUAN
Để sử dụng tốt các dạng câu hỏi, khi soạn câu hỏi TNKQ cần lưu ý những vấn đề
sau:
- Câu hỏi phải phù hợp với nội dung bài học và phải đảm bảo tính khoa học.
- Hành văn đơn giản, đúng ngữ pháp, chú ý đến tính logic của câu hỏi để câu hỏi
được trong sáng và đơn trị.
- Câu hỏi phải đảm bảo tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng trong quá trình
dạy học.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung

- 17 -

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


×