Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý TÍCH cực hóa tư DUY của học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG VI CHẤT KHÍ, vật lý 10 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ
----*----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Sƣ phạm Vật lý – Tin học

TÍCH CỰC HÓA TƢ DUY CỦA HỌC SINH
KHI GIẢNG DẠY CHƢƠNG VI. CHẤT KHÍ,
VẬT LÝ 10 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

Trần Văn Khanh
MSSV: 1080275
Lớp: Sư Phạm Vật Lý - Tin học K34

Cần Thơ, tháng 5/2012

1




Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian dài nghiên cứu, tìm tòi và làm việc miệt mài, vất
vả. Cuối cùng em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp đại học. Để có được
thành quả đó, em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều thầy cô và bạn bè.
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi đến toàn thể quý thầy cô trường Đại
Học Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô trong bộ môn Vật lí đã dạy dỗ, tận tình
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu làm nền tảng cho
em. Những kiến thức mà em học được ở quý thầy cô là những tài sản vô
cùng quý giá góp phần hỗ trợ em nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Riêng đối với ThS-GVC Trần Quốc Tuấn, em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất. Thầy không ngại mệt nhọc, khó khăn, vất vả chỉ
dẫn và góp rất nhiều ý kiến bổ ích giúp cho luận văn của em.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh chị đi trước cùng tất cả
bạn bè trong khoa Sư phạm đã tạo điều kiện, giúp đỡ em rất nhiều trong việc
tìm tài liệu cũng như truyền đạt những kinh nghiệm hữu ích trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của quý thầy cô và
bạn bè để đề tài được phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Trân trọng
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Khanh

2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
….…….., ngày…… tháng……. năm 2012
Giáo viên

……………………………

3


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 7
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 7
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................... 7
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 9
4. Nhiệm vụ của đề tài .................................................................................................... 9
5. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 9

6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 9
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ................................................................................... 10
8. Các từ viết tắt trong luận văn .................................................................................... 10
CHƢƠNG I. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ THPT ......... 11
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông ........................................... 11
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta....................................................................... 11
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học đề thực hiện mục tiêu mới .................................... 12
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH Vật lý ở trƣờng THPT ...................... 12
1.2.1. Khắc phục lối dạy học truyền thống ..................................................................... 12
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh ......................................... 13
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học ............................................. 13
1.2.4 .Áp dụng các phương pháp tiên tiến ...................................................................... 13
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình VL THPT ................................................................. 14
1.3.1. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản ............................................. 14
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng ...................................................................... 14
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm ....................................................... 14
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH VL 10 ............................................................ 15
1.4.1. Định hướng đổi mới ............................................................................................. 15
1.4.2. Nội dung đổi mới PPDHVL ở trường THPT ........................................................ 21
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ................................................................................. 25
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học ........................................................... 25
1.5.2. Cấu trúc soạn giáo án theo các HĐHT.................................................................. 27

4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Văn Khanh

1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá môn VL ở trƣờng THPT ................................... 27
1.6.1. Các hình thức kiểm tra ......................................................................................... 27
1.6.2. Đổi mới kiểm tra đánh giá .................................................................................... 29
1.6.3. Xây dựng các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ............................................... 30
CHƢƠNG II. TÍCH CỰC HÓA TƢ DUY CỦA HS TRONG DHVL ....................... 33
2.1. Phát triển tƣ duy của HS thông qua việc DH VL ................................................ 33
2.1.1. Khái niệm tư duy ................................................................................................. 33
2.1.2. Đặc điểm của quá trình tư duy.............................................................................. 33
2.1.3. Các tháo tác trí tuệ trong quá trình tư duy............................................................. 33
2.1.4. Các loại tư duy ..................................................................................................... 35
2.2. Tích cực hóa tƣ duy .............................................................................................. 39
2.1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 39
2.2.2. Phương pháp tích cực hóa tư duy của HS trong DH VL ....................................... 39
2.2.3. Các phương pháp dạy học tích cực ....................................................................... 46
2.3. Các phƣơng pháp hỗ trợ phát triển tƣ duy cho HS ............................................. 47
2.3.1. Phương pháp giải quyết vấn đề ............................................................................ 47
2.3.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 53
2.3.3. Phương pháp tự học ............................................................................................. 53
2.3.4. Phương pháp diễn giải .......................................................................................... 65
CHƢƠNG III. MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG .......................................... 66
3.1. Đại cƣơng về Chƣơng VI. Chất khí, VL 10 NC. .................................................. 66
3.1.1. Mục tiêu chung của chương ................................................................................. 66
3.1.2. Những điều cần lưu ý khi soạn Giáo Án ............................................................... 66
3.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương..................................................................... 67
3.2. Thiết kế một số bài trong chƣơng......................................................................... 68
Bài 44. Thuyết động học phân tử chất khí. Cấu tạo chất. ................................................ 69
Bài 45. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt................................................................................ 76
Bài 46. Định luật Sắc-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối. .................................................................. 83

Bài 47. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Định luật Gay-luy-xác. ....................... 90
Bài 48. Phương trình Cla-pê-rôn – Men-đê-lê-ép. .......................................................... 96
CHƢƠNG IV. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 101

5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

4.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 101
4.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 101
4.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................... 101
4.4. Phương pháp thực nghiệm..................................................................................... 101
4.4.1. Các công việc chuẩn bị thực nghiệm .................................................................. 101
4.4.2. Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng ................................................................... 101
4.4.3 Tiến hành thực nghiệm Chương VI. Chất khí, VL 10 NC .................................... 101
4.4.4 Xử lý bằng kết quả thống kê, sau đó viết bài. ...................................................... 101
4.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 101
4.5.1. Đề kiểm tra 1 tiết................................................................................................ 101
4.5.2. Kết quả .............................................................................................................. 106
PHẦN KẾT ................................................................................................................ 107
1. Kết quả thu được...................................................................................................... 107
2. Khẳng định lại giả thuyết ......................................................................................... 107
3. Những khó khăn khi thực hiện đề tài ........................................................................ 107
4. Nhũng hạn chế của đề tài ......................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 109


6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kĩ thuật và
đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của một quốc gia s
phụ thuộc lớn vào tiềm năng tri thức của dân tộc đó. Giáo dục cùng với khoa học công
nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Do sự phát triển
mạnh m của khoa học, công nghệ và kinh tế thị trường, xã hội rất cần những con
người năng động tích cực và tư duy trong công việc, biết ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào đời sống. Họ chính là nguồn nội sinh của đất nước, là lực lượng tiên
phong trong công cuộc đổi mới khoa học - kĩ thuật nhằm phát triển đất nước ta sao cho
xứng tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên để có được nguồn nội
sinh đó, không phải là chuyện một sớm hay một chiều, mà đòi hỏi nhà nước ta phải có
các chính sách và sự đầu tư thích đáng, đặc biệt là trong việc giáo dục và đào tạo thế
hệ trẻ - những người chủ tương lai của đất nước. Có thể khẳng định rằng: không có
giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn
hoá.

thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu"

Hội nghị T


4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục - Đào tạo là chìa khoá để mở cửa

tiến vào tương lai". Nghị quyết T

2 khoá VIII đã tiếp tục khẳng định Muốn tiến

hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững . Đại hội đảng lần thứ X 2006 tiếp tục nhấn mạnh Đảng ta coi con người vừa là
động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Đội ngũ giáo viên có một vai trò vô cùng
quan trọng để làm cho giáo dục thực hiện được sứ mệnh cao cả đó. Hồ Chủ tịch đã
từng nói Kh ng c thầ th

h ng c giáo d c

R ràng phát triển đội ngũ giáo viên

là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo
dục.
Sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ở
các trường phổ thông đang được tiến hành. Để bắt kịp thời đại ngày nay, thời đại khoa
học - kỹ thuật - công nghệ và kinh tế thị trường đang phát triển mạnh m không những
ở ngoài nước mà trong nước cũng đang có sự chuyển biến một cách nhanh chóng, nên
xã hội rất cần những con người có tính năng động tích cực, tự giác và tư duy trong
7


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

công việc, biết ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và phát huy nó vào đời sống một
cách có hiệu quả. Muốn được như vậy thì con người phải có tri thức và kỹ năng, đó là
yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội nên đòi hỏi cần có sự cải cách một cách liên
tục nền giáo dục nước ta theo xu hướng phát huy tính tích cực sáng tạo và tự lực của
học sinh. Nên vấn đề đặt ra ở các trường THPT là không ngừng đổi mới cả về nội
dung và PPDH. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ
động sáng tạo của học sinh, ngành giáo dục rất quan tâm.
Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GD và
ĐT đã nêu: “Phải phát hu tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc trưng m n học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều iện của từng lớp học;
bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hả năng hợp tác; rèn lu ện ỹ năng vận
d ng iến thức vào thực tiễn; tác động đến t nh cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho học sinh

([17],Tr5)

Như vậy, để phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của HS trong quá trình học tập
thì trong quá trình học tập cần rèn luyện cho học sinh có suy nghĩ tích cực, rèn luyện
cho HS ý thức tự tìm tòi, khám phá cái mới dù chỉ là cái mới của bản thân nhằm tạo
sự đam mê cho HS trong học tập theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Để giúp
HS có thể bằng hoạt động của bản thân mình mà tái tạo, chiếm lĩnh được các kiến
thức Vật lí thì tốt nhất người GV nên chọn PPDH theo hướng phát huy tính tích cực
của HS.
Để có thể dạy tốt, để trở thành người giáo viên thực thụ trong tương lai, chúng em
phải biết vận dụng những kiến thức và phương pháp mà thầy cô đã truyền đạt, áp
dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất theo hướng phát huy tính tích cực của

HS trong học tập, nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay của nước ta, để tạo ra nguồn nội sinh có đầy đủ tài đức phục vụ cho nước
nhà.
Chính vì những điều đó, là người GV Vật lí trong tương lai, em đã nhận thức r tầm
quan trọng và muốn đi nghiên cứu sâu hơn vấn đề trên nên đã chọn đề tài : “Tích cực
hóa tư duy của học sinh khi giảng dạy Chương VI. Chất khí, Vật lý 10 NC”.
2. Mục đích của đề tài.

8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

 Nghiên cứu lí thuyết và tìm một số biện pháp nhằm tích cực hóa tư duy của HS
khi giảng dạy Chương VI. Chất khí, Vật lý 10 NC.
 Vận dụng xây dựng tiến trình hoạt động dạy học kiến thức Chương VI. Chất khí,
Vật lý 10 NC theo hướng tích cực hóa tư duy của học sinh trong khi giảng dạy.
3. Giả thuyết khoa học.
 Có thể nghiên cứu lý thuyết về vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh trong
học tập.
 Có thể vận dụng vào soạn giảng một số bài trong Chương VI. Chất khí, Vật lý 10
NC nhằm góp phần tích cực hóa tư duy của học sinh trong dạy học vật lý.
4. Nhiệm vụ của đề tài.
 Nghiên cứu lí luận đổi mới phương pháp dạy học vật lý trong trường THPT.
 Nghiên cứu vấn đề tích cực hóa tư duy của HS trong dạy học Vật lý.
 Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học một số bài trong Chương VI. Chất khí,

Vật lý 10 NC theo hướng tích cực hóa tư duy trong học tập của học sinh.
 Thiết kế một số bài học trong chương VI. Chất khí, Vật lý 10 NC:
Bài 44. Thuyết động học phân tử chất khí. Cấu tạo chất.
Bài 45. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
Bài 46. Định luật Sắc-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối.
Bài 47. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Định luật Gay-luy-xác.
Bài 48. Phương trình Cla-pê-rôn – Men-đê-lê-ép.
 Thực nghiệm sư phạm.
5. Đối tƣợng nghiên cứu.
Các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong đó thể hiện tính tích cực
hóa tư duy của học sinh trong quá trình dạy học Vật lý THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
 Nghiên cứu tài liệu:
+ Các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo có liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu.
+ Các sách và báo về khoa học vật lí phục vụ cho đề tài.
+ Tâm lí học.
+ Giáo dục học.

9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

+ Lí luận dạy học vật lý.
+ Phân tích chương trình Vật lý THPT.

+ Chuyên đề phương pháp giáo dục.
+ Sách giáo khoa và sách giáo viên 10,11,12 Nâng cao.
+ Sách thiết kế bài giảng Vật lý 10, 11, 12 Nâng cao.
+ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Vật lý THPT.
….
 Trao đổi học tập kinh nghiệm từ các thầy cô, anh chị và các bạn.
 Thực nghiệm sư phạm : sử dụng các phương pháp nhận thức khoa học nêu ở
chương 2 để giảng dạy kết hợp với các đồ dùng dạy học ở trường phổ thông.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
 Tìm hiểu về đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn, lập đề cương nghiên cứu.
 Nghiên cứu về việc tích cực hóa tư duy của học sinh trong giảng dạy.
 Phân tích cấu trúc nội dung Chương VI, Chất khí, Vật lý 10 NC.
 Vận dụng soạn giáo án các bài trong Chương VI, Chất khí, Vật lý 10 NC theo
hướng tích cực hóa tư duy của học sinh.
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
 Hoàn chỉnh đề tài chuẩn bị báo cáo.
 Báo cáo luận văn.
8. Các từ viết tắt trong luận vặn
GV: giáo viên

SGV: sách giáo viên

HS: học sinh

SGV: sách giáo viên

GA: giáo án

PPDH: phương pháp dạy học


NC: nâng cao

THPT: trung học phổ thông

VL: vật lý

CNTT: công nghệ thông tin

YC: yêu cầu

TBDH: thiết bị dạy học

KT: kiến thức

PPDG : phương pháp diễn giảng

HT: học tập

PPDG : phương pháp diễn giảng

PP: phương pháp

PPTN: phương pháp thực nghiệm

DH: dạy học

PPDHTC: phương pháp dạy học tích cực

SGK: sách giáo khoa


PPGQVD: phương pháp giải quyết vấn đề

10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

CHƢƠNG I. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT.
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta.
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế
giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục
tiêu giáo dục, nhằm đào tạo ra những người có phẩm chất mới. Nền giáo dục không
chỉ dừng lại ở chổ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích
lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng
tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH T

Đảng cộng sản Việt

Nam, khóa VIII đã chỉ r : nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhận loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người việt nam, có
ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách công

nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ
Mục tiêu của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy truyền
thụ một chiều sang dạy học theo Phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp HS phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập…. Do đó đất nước đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo
những con người có phẩm chất mới.
PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không
họat động, thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hóa tư duy của HS, nghĩa
là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng
vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,
tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy.
Mặt khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng

11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

GV chưa đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy
theo PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ
thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới phương pháp phải có sự
hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết
quả. PPDH tích cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.

1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới.
 Phương pháp dạy học truyền thống một thời gian dài đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng
giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không thể đào tạo
những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành
giỏi. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục ở nước ta đang
chuyển dần từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết
là năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống phương pháp dạy học mới có
khả năng thực hiện mục tiêu mới.
 Nghị quyết T

2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi r : Đổi mới

mạnh m phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương
pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh m
phong trào tự học, tự đào tạo .
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH vật Lý ở trƣờng THPT.
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
 Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục
của chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu,
kiểm tra, đánh giá ; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc
lại . Nói một cách khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết
định hết thảy, từ xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi
đến kiến thức kĩ năng, đánh giá kết quả học. Nếu dạy theo cách này thì HS s bị dồn
vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển kiến thức, thực
hiện được những suy nghĩ mới m của mình.

12



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

 Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất
là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm
tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng
tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS tham
gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng
lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có
phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt quan trọng là tài
liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo
diều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, rèn luyện khả năng tự
học hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua tự
học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Trong công cuộc đổi
mới ngày nay, những đều học được trong nhà trường thì rất ít và là những kiến thức cơ
bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực nào trong đời sống và sản xuất, để
bắt kịp được sự phát triển mạnh m của thời đại khoa học kĩ thuật thì HS cần phải tự
học thêm nhiều điều mới có thể làm việc được. Ngay trên ghế nhà trường học sinh đã
phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động nhận thức.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy duy sáng tạo cho ngƣời học.
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng
nhất là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào

quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn
đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, làm một
cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không
còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho
HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành
được kiến thức và phát triển được năng lực.
1.2.4. Áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, các phƣơng tiện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học.

13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ
XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về
việc phát triển đã ra đời trong đó nổi bật là lí thuyết thích nghi của J.piaget và lí
thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki , nhiều phương pháp dạy học mới đã
được thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình VL THPT.
VL học ở trường phổ thông chủ yếu là VL thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
1.3.1. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống,
bao gồm:
+ Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc VL.

+ Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
+ Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.trong đời sống và
trong sản xuất.
+ Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lý.
+ Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp nhận
thức đặc thù của VL, trước hết là PPTN, PP mô hình và PP tương tự.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng.
+ Quan sát các hiện tượng và các quy tắc VL; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các
thông tin cần thiết cho việc HT VL.
+ Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
+ Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các
mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc VL, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đoán …
+ Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc VL, giải các bài
tập VL… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
+ Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng… trình bày r ràng, chính xác những kết
quả thu được…
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm.

14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

+ Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước,

thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động
trên cơ sở những kiến thức VL vững chắc.
+ Hứng thú học tập môn VL, yêu thích, tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng
góp của vật lý học…
+ Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần
học tập tốt.
+ Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường .
=> Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ
nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến
thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát
triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách
thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng
và vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo, khi
có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh
của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn
kiến thức của mình.
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH VL ở lớp 10 theo chƣơng trình THPT
mới.
1.4.1. Định hƣớng đổi mới.
a. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các phương pháp dạy
học truyền thống, tuy nhiên ta s sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới.
Giáo viên phải lựa chọn PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt
nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Thí dụ: Phương pháp cho HS làm việc với SGK.
Như vậy, trước hết, có thể đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc dạy học trong
đó sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa tư duy của HS.


15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

b. Chuyển từ phƣơng pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phƣơng
pháp nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ
năng.
Theo quan niệm cũ về việc dạy học thì GV là người truyền thụ kiến thức, còn
HS là người tiếp thu kiến thức. PPDH phổ biến là phương pháp giảng giải - minh họa.
Nhưng trong nhiều trường hợp khâu minh họa bị bỏ qua, không ích GV giảng
nguyên văn như SGK cho HS, thậm chí còn đọc cho HS chép. Có thể thay thế việc
làm đó bằng cách cho HS đọc và nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt những câu hỏi để
kiểm tra sự lĩnh hội của các em. Làm như vậy, không những ta có điều kiện rèn luyện
cho HS các kĩ năng đọc sách và diễn đạt ý kiến, mà còn có thể thu nhận được thông
tin phản hồi về học lực của HS.
Theo quan niệm mới về việc dạy học, vai trò chính của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ
năng mới. Do đó, trong tiết dạy học đổi mới, ta cần quan tâm xem HS hoạt động như
thế nào? Các em đã thu hoạch được những giá trị gì? Diễn viên chính của lớp học phải
là HS. GV đóng vai trò là người đạo diễn. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết
sức tích cực, GV trông có v nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết sức căng
thẳng để thu thập thông tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Việc đổi mới phương pháp dạy của thầy phải đi đôi với việc đổi mới phương
pháp học của trò. Trong giờ học GV phải tìm cách cho HS lĩnh hội kiến thức một cách

hiệu quả. Trong nhà trường phải bắt đầu huấn luyện cho HS tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong hoạt động học tập để sau này các em trở thành người chủ tương lai của
đất nước.
Cần chú ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh
được để giải quyết một vấn đề, một bài tập… là tổng hợp của các hoạt động thu thập,
xử lí và truyền đạt thông tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kĩ
để nắm được đề bài; tìm và thực hiện cách giải và viết lời giải.
Việc tổ chức các hoạt động học tập của HS trong tiết học phải được tiến hành
một cách hết sức linh hoạt để tránh sự đơn điệu, nhàm chán. Những khó khăn lớn nhất
đối với việc đổi mới PPDH theo hướng này là vấn đề khối lượng kiến thức và thời
gian dạy học. Để giải quyết những khó khăn này, đòi hỏi phải có sự cân nhắc kĩ lưỡng

16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

của GV giữa việc tổ chức cho HS hoạt động học tập trên lớp, việc thuyết giảng của
GV và việc tổ chức cho HS tự học ở nhà. Nhìn chung, trong một tiết học chỉ nên tổ
chức không quá một quá trình giải quyết vấn đề học tập theo tiến trình khoa học.
Thành công của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS phụ thuộc
không những vào khả năng của GV mà còn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học
của HS. Chúng ta cấn tiến hành từng bước, đổi mới dần dần từng hoạt động trên lớp
để không những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt
động mà còn để HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động sang thói quen học tập
tích cực, sáng tạo. Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện theo tinh thần

kiên trì, không nóng vội.
c. Tăng cƣờng học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với HT hợp tác.
Hình thức học tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ bản và
có hiệu quả nhất. Các hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức học
tập hỗ trợ. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học tập, làm cho HS
học tập một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy được tính sáng tạo của mỗi cá thể
trong học tập.
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả cao hơn mà cần có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong
lao động, thái độ chia s kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong
công việc chung. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến mỗi cá nhận được bộc lộ,
được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ s được hình thành
hoặc được chính xác hóa. Học tập theo nhóm giúp cho HS có thể trình bày được ý
kiến của mình, có điều kiện để tự thể hiện mình.
Các hình thức hoạt động cá nhân và hoạt động hợp tác thường được tiến hành xen
k lẫn nhau. Thí dụ: hoạt động thực hành VL là hoạt động thường được tiến hành theo
nhóm, nhưng việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân.
Trong tiết thực hành, mỗi nhóm sử dụng chung một bộ thí nghiệm và phải thực hiện
kế hoạch thí nghiệm theo đúng sự hướng dẫn chung của giáo viên đối với toàn lớp.
Tuy nhiên, việc lấy số liệu, xử lí số liệu và viếc báo cáo thực hành phải do từng HS
làm.
d. Coi trọng việc phƣơng pháp tự học.

17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Văn Khanh

Dù là học trên lớp hay ở nhà, mỗi HS phải thực sư động não để tiếp thu những
điều cần học. Không ai có thể học thay ai được. Và vậy, trong hoạt động cá nhân của
tiết học, giáo viên phải có chiến lược bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS cách nắm
bắt nội dung chính của một phần tài liệu, tập cho các em cách suy nghĩ và hành động
để giải quyết vấn đề nho nhỏ, rèn luyện cho các em tra cứu tài liệu biểu bảng…
Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải quyết
một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dưỡng
kiến thức và kĩ năng một bên là sự hạn hẹp của thời gian dành cho mỗi môn học. GV
phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm
hiểu ở nhà. GV không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà
nên dùng một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó kiểm tra kết
quả sự tự học của các em. Có như thế chúng ta mới có thời gian để thực hiện việc đổi
mới PPDH.
e. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức.
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người
trong xã hội hiện đại đang càng ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những
kiến thức và kĩ năng đưa vào chương trình phổ thông tuy đã được chọn lọc cẩn thận
nhưng không tránh khỏi tình trạng một số s trở thành lạc hậu và một số bị thiếu hụt
so với yêu cầu của cuộc sống. Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho HS những
nguyên tắc đại cương. Khi vào đời HS s gặp phải những tình huống thực tế vô cùng
phong phú, đa dạng. Làm sao các em có thể giải quyết được tình huống. Tất cả những
thực tế đó đã đặt cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho HS những kĩ năng sống
cần thiết, bên cạnh việc truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số những kĩ năng cần rèn
luyện cho HS, người ta đặc biệt chú ý đến các kĩ năng thực hiện các tiến trình khoa
học. Đó là các kĩ năng thu thập thông tin, xử lí thông tin và truyền đạt thông tin.
f. Tăng cƣờng làm thí nghiệm vật lý trong dạy học.
VL học, đặc biệt là VL phổ thông, là một khoa học thực nghiệm. Các khái niệm
VL, các định luật VL đều phải gắn với thực tế. Trong chương trình VL phổ thông,

nhiều khái niệm và hầu hết các định luật VL được hình thành bằng con đường thực
nghiệm. Thông qua thí nghiệm, ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể về sự vật
và hiện tượng mà không một lời l nào có thể mô tả đầy đủ được. Trong thực hành,

18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

không những các kĩ năng thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ VL, lắp ráp thí
nghiệm, v đồ thị, xác định sai số…được rèn luyện, mà cả óc suy đoán, tư duy lí luận
và nhất là tư duy VL cũng được phát triển mạnh.
Xét về mặt PPDH, ta có thể chia các thí nghiệm VL phổ thông thành ba loại: các
thí nghiệm do HS làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức cá nhân hay theo
nhóm; các thí nghiệm do GV hay một nhóm HS làm để biểu diễn ngay trên lớp, trong
tiết học và các thí nghiệm mà HS thực hiện trong phòng thí nghiệm để lấy số liệu, viết
báo cáo dưới dạng một bài làm.
Ở THPT, việc bố trí các thí nghiệm đồng loạt gặp nhiều khó khăn vì các thiết bị
thí nghiệm nhìn chung đắt tiền và phức tạp. Tuy nhiên, chúng ta cũng s cố gắng trang
bị sao cho, trong mỗi năm học, giáo viên có thể tổ chức được một, hai lần cho HS làm
thí nghiệm đồng loạt về VL trên lớp.
Đối với chương trình VL đổi mới, gần như tất cả các thí nghiệm đều đã được
nghiên cứu thực hiện và đưa vào sản xuất để cung cấp cho các trường phổ thông. Vấn
đề còn là chúng s được cung cấp và sử dụng như thế nào? Việc bố trí kho, lớp học,
phòng thí nghiệm…có thuận lợi cho việc sử dụng hay không? Có biên chế phụ tá thí
nghiệm hay không? Tất cả các khó khăn đó cần phải được khắc phục dần trong quá

trình đi lên của nhà trường phổ thông. Về phía người GV, chúng ta s cố gắng vượt
qua những khó khăn thử thách, tận dụng những thiết bị sẵn có, tự làm thêm các đồ
dùng dạy học mới..phấn đấu sao cho, trước mắt, khoảng 50% số tiết học VL có thí
nghiệm.
Số các bài thực hành VL của mỗi lớp đã tinh giản đến mức tối thiểu nội dung
các bài thực hành đã được lựa chọn đến mức hết sức đơn giản và có tính khả thi cao.
Do đó, việc thực hiện các bài thực hành của mỗi lớp coi như bắt buộc.
So với các chương trình cũ thì nội dung của các thí nghiệm VL hầu như không
có gì mới; tuy nhiên, sự đổi mới phải thể hiện ở cung cách mà chúng ta cho HS làm
thí nghiệm. Phải cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo cho các
em cơ hội phát huy được những sáng tạo suy nghĩ trong thực hành.
Muốn thế, không thể cho HS làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu, làm đấy một
cách máy móc, mô tả một cách đơn giản hiện tượng VL xảy ra đã quá r ràng…

19


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

Cần cho HS nắm được mục đích thí nghiệm, xây dựng phương án thí nghiệm,
tham gia làm thí nghiệm, xử lí kết quả và thảo luận rút ra kết luận cần thiết.
Ngoài ra, đối với những thí nghiệm VL khó làm hoặc đòi hỏi nhiều thời gian thì
ta có thể cung cấp cho HS các số liệu thực nghiệm mà người ta đã thu được trước đó
để cho các em xử lí kết quả.
g. Đổi mới cách soạn giáo án.
 Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.

- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các
hoạt động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học học sinh s lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức
độ đến đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS s diễn ra theo con đường
nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó của
học sinh diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
+ GV phải chỉ đạo như thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những
kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
+ Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
 Những nội dung của việc soạn giáo án.
- Xác định r ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào
khái niệm, định luật, qui tắc… , bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần sử
dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này
GV cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào
giúp trả lời được câu hỏi này?
- Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
 Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của
HS.

20



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc
tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
- Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.
 Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
- Nhóm 1: Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp
sang bài mới.
- Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình
huống, đặt và nêu vấn đề.
- Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử
nghiệm, quy nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
- Nhóm 5: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng
vào giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
 Các bƣớc soạn giáo án.
Khi thực hiện soạn thảo một giáo án cho một tiết dạy có thể chia làm 7 bước:
- Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học.
- Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Hoạch định các hoạt động của học sinh ứng với từng đơn vị kiến
thức.
- Bước 4: Tìm những hình thức học tập phù hợp với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ học sinh ứng với từng
hoạt động. Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.
- Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.

- Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.
1.4.2. Nội dung đổi mới PPDHVL ở THPT và vận dụng vào DH VL lớp 10.
a. Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi
nghiên cứu của HS.
Để kích thích hứng thú học tập của HS, giáo viên cần tạo các tình huống để tập
cho HS biết phát hiện ra vấn đề, chú trọng vốn kinh nghiệm hiểu biết của HS. Vốn
kinh nghiệm hiểu biết của HS có thể được sử dụng không những để làm nảy sinh vấn
đề cần nghiên cứu, tạo nhu cầu nhận thức, mà còn như là những ứng dụng của các
kiến thức đã học trong cuộc sống mà HS cần giải thích.
GV cần tạo điều kiện và hướng dẫn HS tự mình nêu ra và thực hiện các giải
pháp để giải quyết vấn đề cần phát hiện, đề xuất các giả thuyết, thiết kế và tiến hành
các phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết.
21


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

HS cũng cần được giao những nhiệm vụ học tập đòi hỏi phải vận dụng các kiến
thức, kĩ năng đã thu được không những vào các tình huống quen thuộc, mà còn vào
những tình huống mới.
Với mỗi chủ đề học tập, GV có thể giao cho các nhóm HS những đề tài nghiên
cứu nhỏ, đòi hỏi HS phải sưu tầm, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau sách
báo, phương tiện nghe nhìn, trên mạng internet… , xử lí thông tin theo nhiều cách lập
bảng giá trị đo, biểu đồ, xử lí kết quả thí nghiệm bằng số, bằng đồ thị, so sánh phân
tích các dữ liệu…để rút ra kết luận và truyền đạt thông tin thông qua thảo luận, báo
cáo viết…

Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực, HS không những chiếm lĩnh
được các kiến thức, rèn luyện được kĩ năng, mà còn có niềm vui của sự thành công
trong học tập và phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
b. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và kết hợp học tập cá nhân với
học tập hợp tác.
Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, kết hợp học tập cá nhân và học
tập hợp tác với các hình thức khác nhau. Các hình thức học tập này không những tạo
điều kiện để thực hiện phương pháp nội tại, mà còn rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc
tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm thường gồm các giai đoạn sau:
+ Làm việc chung toàn lớp: chia nhóm, xác định và giao nhiệm vụ cho các
nhóm, hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
+ Làm việc theo nhóm: thảo luận nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng cá nhân trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập, rồi toàn nhóm trao
đổi, cử đại diện trình bày kết quả hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Trong giai
đoạn này, GV theo d i giúp đỡ HS khi có khó khăn và có thể sử dụng phiếu học tập
phát cho mỗi nhóm HS.
+ Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: các nhóm báo cáo kết quả, GV chỉ đạo việc
thảo chung ở toàn lớp và tổng kết, khái quát hóa các kết quả để đi tới kết luận chung.
c. Dạy học sinh phƣơng pháp dạy học thông qua toàn bộ quá trình dạy học.
Mục tiêu dạy học không phải chỉ ở những kết quả học tập cụ thể, ở những kiến
thức kĩ năng cần hình thành, mà điều quan trọng hơn là ở bản thân việc học, ở khả

22


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Văn Khanh

năng tự tổ chức và thực hiện quá trình học tập một cách có hiệu quả của HS. Mục tiêu
dạy HS theo phương pháp tự học chỉ có thể đạt được khi bản thân HS chủ động, tích
cực và tự lực hoạt động và chỉ đạt được sau một quá trình rèn luyện của HS.
Trong quá trình học tập, có rất nhiều việc phải làm: phát hiện vấn đề, đề xuất
giải pháp giải quyết vấn đề đã thực hiện, thực hiện giải pháp đã đề xuất, xử lí kết quả
thực hiện giải pháp, khái quát hóa rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức.
Tự học không có nghĩa là không cần sự trợ giúp của GV khi HS gặp khó khăn,
không có sự trao đổi tranh luận của HS với nhau. Sự giúp đỡ của GV có thể là chia
nhiệm vụ nhận thức thành những nhiệm vụ bộ phận vừa sức HS, đưa ra những nhận
xét theo kiểu phản biện, nêu những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của HS
hoặc hướng dẫn HS xây dựng cơ sở định hướng khái quát các hoạt động khi làm việc
với nguồn thông tin cụ thể, cơ sở định hướng khái quát của quá trình xây dựng các
loại kiến thức VL khác nhau, cơ sở định hướng của việc giải một loại bài tập nào đó.
Trong dạy học VL lớp 10, ngoài việc tổ chức cho HS tự lực làm việc với các thí
nghiệm VL, GV có thể cho HS tự nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức ngay trên lớp.
GV cũng cần lựa chọn một số nội dung kiến thức mới trong các bài học để giao cho
HS tự học ở nhà.
d. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Có thể hiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề dưới dạng chung nhất là toàn
bộ các hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt vấn đề, giúp đỡ
những điều cấn thiết để HS giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng
chỉ đạo quá trình hệ thống hóa, củng cố kiến thức thu nhận được.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là kiểu dạy học dạy HS thói quen tìm tòi
giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học, không những tạo nhu cấu hứng thú
học tập, mà còn phát triển được năng lực sáng tạo của HS.
e. Bồi dƣỡng cho học sinh các phƣơng pháp nhận thức đặc thù của Vật lý, đặc
biệt phƣơng pháp thực nghiệm và phƣơng pháp mô hình.
Phương pháp thực nghiệm là một phương pháp nghiên cứu đặc thù của VL,

nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa học, trong đó sử dụng sự
tương tự để rút ra tri thức mới về đối tượng quan sát.

23


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

f. Đổi mới việc sử dụng phƣơng tiện dạy học nói chung và thí nghiệm VL nói
riêng trong dạy học VL.
Phương tiện dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương
tiện của việc học, không chỉ là phương tiện trực quan mà trước hết là phương tiện hoạt
động của HS ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học, không chỉ là phương tiện để
hình thành kiến thức kĩ năng mới mà còn là phương tiện tạo động cơ, kích thích hứng
thú học tập và phát triển năng lực nhận thức của HS.
Muốn thực hiện được vai trò nói trên của phương tiện dạy học, ngoài việc cần
thiết phải có phương tiện dạy học phù hợp, việc sử dụng phương tiện dạy học phải đáp
ứng không những các yêu cầu về mặt kĩ thuật mà cả các yêu cầu về mặt PPDH.
Việc sử dụng các phương tiện dạy học trong dạy học VL lớp 10 cần đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Cần tăng cường các hoạt động thực nghiệm của HS: tổ chức cho HS làm đủ
các bài thí nghiệm thực hành với các phương án thí nghiệm khác nhau, cố gắng tăng
thí nghiệm trực diện trong các bài học.
Dù thí nghiệm được tiến hành dưới hình thức thí nghiệm của GV hay thí nghiệm
của HS. Cần yêu cầu HS thiết kế phương án thí nghiệm trước khi tiến hành thí

nghiệm.
Trong chương trình VL lớp 10, ngoài những kiến thức được hình thành từ việc
khái quát hóa qui nạp các dữ liệu thu được từ thí nghiệm, còn có những kiến thức
được trình bày dưới dạng tiên đề hoặc được rút ra bằng con đường suy luận lôgic,
trong đó có những suy luận toán học từ những kiến thức đã biết.
Khi giao cho HS các bài tập ở nhà, cần có những bài tập thí nghiệm định tính
hay định lượng. Để giải những bài tập này, HS cần tiến hành thí nghiệm với những vật
liệu dễ kiếm, rẻ tiền hoặc với những dụng cụ thí nghiệm đơn giản mà HS có thể tự chế
tạo từ những vật liệu này. Để không đơn thuần chỉ là sự đòi hỏi hoạt động tay chân mà
phát triển được cả năng lực trí tuệ của HS, nhiều bài tập trong số đó nên ra dưới dạng
các bài tập thiết kế, các bài tập đòi hỏi HS vận dụng những kiến thức đã học để dự
đoán hiện tượng diễn ra trước khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra điều đã dự đoán.
Những thí nghiệm ở nhà của HS không những để đào sâu, mở rộng các kiến thức, kĩ

24


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Văn Khanh

năng đã có mà có khi còn để cung cấp các cứ liệu thực nghiệm cho việc nghiên cứu
kiến thức mới trên lớp.
+ Chú trọng sử dụng phối hợp thiết bị thí nghiệm có sẵn và dụng cụ thí nghiệm
đơn giản tự chế tạo, phương tiện dạy học truyền thống và phương tiện dạy học hiện
đại, trong đó có máy vi tính và phần mềm dạy học.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ( soạn giáo án ).
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học.

* Hoạt động : Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh
giá.

* Hoạt động : Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo d i giáo
viên đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.

- Tạo tình huống HT.
- Trao nhiệm vụ HT.

Nội dung ghi bảng
- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng tâm của
bài.

* Hoạt động : Thu thập thông tin

Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Nội dung ghi bảng

- Nghe GV giảng. Nghe

- Tổ chức hướng dẫn.

- Nội dung chính.

bạn phát biểu.

- Yêu cầu HS hoạt động.

- Kiến thức trọng tâm của

- Đọc và tìm hiểu một số

- Giới thiệu nội dung tóm

bài.

vấn đề trong SGK.

tắt, tài liệu cần tìm hiểu.

- Tìm hiểu bảng số liệu.


- Giảng sơ lược nếu cần

- Quan sát hiện tượng tự

thiết.

nhiên

- Làm thí nghiệm biểu

hoặc

trong

thí

nghiệm

diễn.

- Làm thí nghiệm, lấy số

- Giới thiệu, hướng dẫn

liệu…

cách làm thí nghiệm, lấy
số liệu.

25



×