Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý TÍCH cực hóa VIỆC rèn LUYỆN kỹ NĂNG HÀNH ĐỘNG vật lý KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG DÒNG điện XOAY CHIỀU, vật lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 75 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

-----------------------------------------------------------------------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chuyên Ngành: Sư Phạm Vật Lý
TÍCH CỰC HÓA VIỆC RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG HÀNH ĐỘNG VẬT LÝ KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU, VẬT LÍ 12


Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện: Võ Minh Đấu

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

MSSV: 1060108
Lớp: Sư phạm Vật lý 01- K32

Cần Thơ, năm 2010


----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 1


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

-----------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hồn
thành luận văn của mình. Đó là kết quả của sự cố
gắng của bản thân trong những năm tháng trên
giảng đường Đại Học; Sự hướng dẫn tận tình của
q thầy cơ trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm
ơn tất cả các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ,
Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn ThS-GVC
Trần Quốc Tuấn đã tận tình chỉ dẫn cho em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời cũng gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp
SP Vật Lý K32 đã giúp đỡ, động viên giúp em vượt
qua những khó khăn, trở ngại để tự tin hơn hoàn
thành đề tài.
Tuy vậy, với trình độ cịn hạn chế nên cịn một
số thiếu sót mong sự đóng góp nhiệt tình của q

thầy cô và các bạn.
Cần Thơ, ngày 25 tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 2


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------MỤC LỤC
MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------------------------- 5
1. Lý do chọn đề tài------------------------------------------------------------------------------- 5
2. Mục đích nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu-------------------------------------------------------------------------- 5
4. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu--------------------------------------------------- 6
5. Đối tượng nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------- 6
6. Giả thuyết khoa học --------------------------------------------------------------------------- 6
7. Những chữ viết tắt trong luận văn ----------------------------------------------------------- 6
CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở THPT --------------------------- 7
1.1. Đổi mới PPDH Vật lý ---------------------------------------------------------------------- 7
1.1.1. Những định hướng đổi mới PPDH ở THPT -------------------------------------- 7
1.1.2. Mục đích đổi mới PPDH ở THPT-------------------------------------------------11
1.1.3. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ---------------------------------------11
1.2. Đổi mới việc soạn giáo án -----------------------------------------------------------------12
1.2.1. Quy trình soạn thảo một giáo án---------------------------------------------------12

1.2.2. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học-----------------------------------12
1.2.3. Cấu trúc một giáo án soạn theo các hoạt động học tập ------------------------14
1.3. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá -----------------------------------------------------------15
1.3.1. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá-------------------------------------------15
1.3.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề ------------------------------------------15
1.3.3. Một số kỹ năng đặt câu hỏi theo mức độ nhận thức của Bloom --------------15
CHƯƠNG II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÀNH ĐỘNG VẬT LÝ ----------------------17
2.1. Tầm quan trọng của việc RLKNHĐVL -------------------------------------------------17
2.2. Những nguyên tắc trong việc RLKNHĐVL trong dạy học Vật lý-------------------17
2.3. Nội dung của RLKNHĐVL trong dạy học Vật lý -------------------------------------18
2.4. Các biện pháp RLKNHĐVL trong dạy học Vật lý ------------------------------------20

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 3


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

-----------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG III. GIÁO ÁN GIẢNG DẠY… --------------------------------------------------22
3.1. Đại cương về chương III. Dòng điện xoay chiều---------------------------------------22
3.2. Sơ đồ kiến thức chương III. Dòng điện xoay chiều ------------------------------------23
3.3. Giáo án giảng dạy một số bài trong chương III. Dòng điện xoay chiều ------------24
Bài 12. Đại cương về dòng điện xoay chiều. (Tiết 21) --------------------------------24
Bài 14. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp. (Tiết 25)----------------------------------------32
Bài 16. Truyền tải điện năng. Máy biến áp. (Tiết 28)----------------------------------39

Bài 17. Máy phát điện xoay chiều. (Tiết 30) --------------------------------------------47
Bài 19. Thực hành: Khảo sát đoạn mạch xoay chiều …(Tiết 33-34) ----------------53
Đề kiểm tra 1 tiết chương III Dòng điện xoay chiều ----------------------------------------56
CHƯƠNG IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ------------------------------------------------60
4.1. Mục đích -------------------------------------------------------------------------------------60
4.2. Đối tượng ------------------------------------------------------------------------------------60
4.3. Kế hoạch giảng dạy ------------------------------------------------------------------------60
4.4. Phương pháp thực nghiệm-----------------------------------------------------------------60
4.5. Kết quả ---------------------------------------------------------------------------------------61
KẾT LUẬN --------------------------------------------------------------------------------------63
Phụ lục 1 ------------------------------------------------------------------------------------------65
Phụ luc 2 ------------------------------------------------------------------------------------------66
Phụ lục 3 ------------------------------------------------------------------------------------------67
Phụ lục 4 ------------------------------------------------------------------------------------------73
Phụ lục 5 ------------------------------------------------------------------------------------------74
Tài liệu tham khảo -------------------------------------------------------------------------------75

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 4


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Điều 28.2 Luật giáo dục chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm của từng lớp

học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Chính sách của Đảng về giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với hoạt
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.” Do đó một trong những nhiệm vụ đặt
ra đối với giảng dạy Vật lý ở THPT là chuẩn bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng
cần thiết để có thể nhanh chóng tham gia vào hoạt động sản xuất.
Thực tế giảng dạy Vật lý hiện nay nặng về lý thuyết. Các em hiểu vững kiến thức
nhưng e ngại khơng dám thực hành. Do đó, kiến thức Vật lý chưa được vận dụng vào
đời sống.
Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ đã cho ra đời hàng loạt máy móc, thiết
bị kỹ thuật. Đặc biệt là sự phát triển của CNTT đã đưa loài người đi vào nền văn
minh trí tuệ. Nhằm hướng đến mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp. Việc rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý tạo tiền đề vững chắc để đào
tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề,... là hết sức cần thiết.
Trong quá trình học nghề (sơ cấp cơ điện lạnh) em nhận thấy kỹ thuật rất có ích
cho cuộc sống và trong lao động sản xuất.
Điện xoay chiều được sử dụng phổ biến trong cuộc sống, lao động và trong sản
xuất. Có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của đất nước.
Vì những lí do trên em đã chọn đề tài: “Tích cực hóa việc rèn luyện kỹ năng hành
động Vật lý khi giảng dạy chương Dòng điện xoay chiều, Vật lý 12”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ
năng hành động Vật lý.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất : Nghiên cứu nhiệm vụ của việc rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý.
Thứ nhì : Nghiên cứu các biện pháp dạy học tích cực.
Thứ ba : Biết được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của một số thiết bị, máy móc
chế tạo dựa trên các định luật Vật lý.
Thứ tư : Soạn giáo án các bài
Bài 12. Đại cương về dòng điện xoay chiều.

Bài 14. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp.
Bài 16. Truyền tải điện năng. Máy biến áp.
Bài 17. Máy phát điện xoay chiều.
Bài 19. Thực hành: Khảo sát đoạn mạch xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp.
Thứ năm : Thực nghiệm sư phạm, đưa giáo án vào thực tế giảng dạy, thống kê lại
kết quả từ các phiếu đánh giá. Từ đó, rút ra tác dụng của đề tài.

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 5


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------4. Phương pháp nghiên cứu và phương tiện nghiên cứu.
Nghiên cứu nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý trong nhiệm vụ dạy học
Vật lý.
Nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
Nghiên cứu kinh nghiệm làm luận văn của các anh chị khóa trước.
Quan sát cấu tạo kỹ thuật và nghiên cứu nguyên lý hoạt động của một số thiệt bị
điện xoay chiều.
Thực nghiệm sư phạm.
Phương tiện nghiên cứu: Sử dụng sách giáo khoa, các tài liệu chuyên đề; Sử dụng
các dụng cụ thí nghiệm sẵn có; Ứng dụng CNTT để hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế giáo
án điện tử và hoàn thành đề tài.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong dạy học Vật lý nhằm đạt
mục tiêu RLKNHĐVL.

6. Giả thuyết khoa học
Dạy học Vật lý THPT góp phần rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý.
PPTN, PPMH, PPGQVĐ, góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
CNTT truyền thơng có hiệu quả cao trong giáo dục.
Giáo án điện tử trực quan sinh động góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS nhằm nâng cao hiệu quả RLKNHĐVL.
7. Những chữ viết tắt trong luận văn
Công nghệ thông tin
: CNTT
Cường độ dịng điện
: CĐDĐ
Dịng điện xoay chiều
: DĐXC
Dụng cụ thí nghiệm
: DCTN
Giáo viên
: GV
Hiệu điện thế
: HĐT
Học sinh
: HS
Mục đích thí nghiệm
: MĐTN
Năng lượng
: NL
Phương pháp dạy học
: PPDH
Phương pháp đọc sách
: PPĐS
Phương pháp thực nghiệm

: PPTN
Phương pháp mơ hình
: PPMH
Phương pháp giải quyết vấn đề
: PPGQVĐ
Phương án thí nghiệm
: PÁTN
Rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý
: RLKNHĐVL
Tiến hành thí nghiệm
: THTN
Thí nghiệm kiểm tra
: TNKT
Trung học phổ thơng
: THPT

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 6


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở THPT
1.1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1.1. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở THPT:
Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của HS.

Trong việc dạy học truyền thống, GV thường sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp thuộc các nhóm khác nhau. Ví dụ: giảng giải – minh họa, xem thí nghiệm biểu
diễn – vấn đáp, đọc tài liệu – báo cáo… Việc thay đổi PPDH khơng những có tác
dụng khắc sâu được kiến thức, kỹ năng mà HS cần chiếm lĩnh mà cịn có tác dụng
cho tiết học đỡ nhàm chán, tạo thêm hứng thú học tập cho HS.
Như vậy, trước hết, có thể đổi mới PPDh bằng cách tổ chức việc dạy học trong
đó sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa hoạt động của HS.
Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương
pháp nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kỹ
năng.
Theo quan điểm cũ về việc dạy học thì GV là người truyền thụ kiến thức, còn
HS là người tiếp thu kiến thức.
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vài tró chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lính những
kiến thức kỹ năng mới. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết sức tích cực, GV
trong có vẽ nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết sức căng thẳng để thu thập
thông tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Hoạt động học của HS rất đa dạng, tuy nhiên, ta có thể chia thành 3 nhóm, dựa
theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học (tiến
trình khoa học). Đó là các nhóm hoạt động sau:
Nhóm các hoạt động thu thập thơng tin
HS sẽ thu thập được những thông tin cần thiết trong những hoạt động sau:
Quan sát các hiện tượng thiên nhiên, các tranh ảnh, mơ hình, thí nghiệm mà
GV biểu diễn, xem băng hình, đĩa CD…
Thực hành, bản thân HS làm thí nghiệm, đo đạc lấy số liệu…
Đọc SGK và các tài liệu khác, tra cứu bảng biểu…
Nghe thông báo của GV, báo cáo của bạn bè, các phương tiện truyền thơng…
Nhóm các hoạt động xử lí thơng tin
Hoạt động xử lí thơng tin địi hỏi tư duy sáng tạo cao. HS được hướng dẫn để
lập và thực hiện kế hoạch xử lí thơng tin thu thập được nhằm rút ra những kết luận

cần thiết. Hoạt động xử lí thơng tin có thể là:
Suy luận lơgic (phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp, khái quát
hóa…) để đưa ra một kết luận từ những dữ liệu đã có.
Lập biểu bảng, vẽ đồ thị… từ đó rút ra quy luật của hiện tượng.
Đề ra một dự đoàn và thiết kế PÁTN nhằm kiểm tra dự đốn đó.
Nhóm các hoạt động truyền đạt thông tin

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 7


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------Khi HS trình bày được những hiểu biết của mình cho người khác thì những
kiến thức đó mới thực là của các em. Hoạt động truyền đạt thông tin khơng những
góp phần củng cố kiến thức, phát triển năng lực ngơn ngữ của HS mà cịn giúp các
em rèn luyện các phẩm chất cần thiết để hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng.
Hoạt động truyền đạt thông tin của HS có thể thực hiện dưới các hình thức
sau:
Thơng báo bằng lời những kết quả xử lí thơng tin, những kết quả thí nghiệm,
những dữ liệu điều tra của cá nhân hay của nhóm.
Tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dụng học tập.
Viết một báo cáo nhỏ.
Trình bày một biểu đồ, một đồ thị, một hình vẽ.
Cần chú rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã chiếm lĩnh
được để giải quyết một vấn đề, một bài tập… là tổng hợp các hoạt động thu thập, xử
lí và truyền thơng tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kỹ để

nắm được đề bài (thu thập thơng tin); tìm và thực hiện cách giải (xử lí thơng tin); và
viết lời giải (truyền đạt thông tin).
Thành công của việc tổ chức hoạt động học tập nói trên phụ thuộc khơng
những vào khả năng của GV mà cịn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học của HS.
Chúng ta cần tiến hành từng bước, đổi mới đần từng hoạt động trên lớp để không
những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt động mà
còn để HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động sang thói quen học tập tích cực,
sáng tạo. Đây là một q trình lâu dài, địi hỏi phải thực hiện theo tinh thần kiên trì,
khơng nóng vội.
Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác.
Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình thức
học tập vẫn được áp dụng trong những PPDH truyến thống. Trong các hình thức trên,
hình thức học tập cá nhân lâu nay vấn được xem là hình thức học tập cơ bản nhất và
có hiệu quả nhất.
Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình
thức học tập cơ bản. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học tập,
làm cho HS học tập một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy được tính sáng tạo
của mỗi cá thể trong học tập.
Cách phân chia các hình thức hoạt động thành hoạt động cá nhân và hoạt động
hợp tác cũng chỉ có tính tương đối. Các hình thức hoạt động này thường được tiến
hành xen kẻ lẫn nhau. Ví dụ, hoạt động thực hành Vật lý là hoạt động thường được
tiến hành theo nhóm, những việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc
của cá nhân. Trong tiết thực hành, mỗi nhóm thực hiện chung một bộ thí nghiệm và
phải thực hiện kế hoạch thí nghiệm theo đúng sự hướng dẫn chung của GV đối với
toàn lớp. Tuy nhiên, việc lấy số liệu, xử lí số liệu và viết báo cáo thực hành phải do
từng HS tự làm.
Hình thức học tập theo nhóm được tiến hành theo trình tự sau:
GV:

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 8



Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------Tổ chức thành các nhóm. Nếu lớp học được trang bị các bàn dài thì mỗi nhóm
gồm HS của 1 hoặc 2 bàn cạnh nhau; nếu lớp được trang bị thành bàn đơi thì mỗi
nhóm gồm HS của 3 bàn ngồi cạnh nhau.
Trao nhiệm vụ học tập cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện. Ví
dụ, nếu là một nội dung nghiên cứu một hiện tượng bằng thực nghiệm thì có những
u cầu sau: nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu kiểm kê dụng cụ thí nghiệm, nghiên
cứu PÁTN và cách lắp gáp thí nghiệm, cách lấy số liệu, thảo luận về cách xử lí số
liệu, thảo luận về kết quả và kết luận thu được…
HS:
Thực hiện các hoạt động cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV.
Thảo luận trong nhóm về kết luận thu được và cử người báo cáo kết quả trước
lớp.
Tuy nhiên khơng thể tổ chức dạy học theo nhóm một cách tràn lan vì khơng có
điều kiện thời gian. Trong mỗi tiết học chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt động
theo nhóm để tìm hiểu một nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù hợp với việc
tổ chức hoạt động theo nhóm có thể là: bài học nghiên cứu một vấn đề thực nghiệm,
bài học nghiên cứu một khái niệm mới, một định luật Vật lý có những điểm cần tranh
luận cho sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm; bài học vận dụng những hiểu biết vào một tình
huống mới…
Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học.
Một đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nỗ thông tin. Những
ứng dụng kỹ thuật rất hiện đại của ngày hơm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong

tương lai khơng xa. Ta có thể kể rất nhiều ví dụ: sự phát triển của máy tính điện tử,
của máy thu thanh, máy thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh… Vì những hiểu
biết của chúng ta rất mau chống trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã
hội hiện đại phải biết cách cập nhật thông tin. Một trong những cách khả dĩ là phải
biết tự học.
Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay ở nhà, mỗi HS phải thực sự động não để
tiếp thu những kiến thức đã học. Không ai có thể học thay ai được. Vì vây, trong
những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương
pháp tự học cho HS. Chẳng hạn, GV có thể huấn luyện cho HS cách nắm bắt nội
dung chính của một phần tài liệu, tập cho các em cách suy nghĩ và hành động để giải
quyết một vấn đề nho nhỏ, rèn luyện cho các em thói quen tra cứu tài liệu, biểu
bảng…
Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là việc giúp ta giải quyết một khó
khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp của thời gian dành cho mỗi mơn học. GV
phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm
hiểu ở nhà. Nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó
sẽ kiểm tra kết qủa sự tự học của các em. Có như thế chúng ta mới có thời gian để
thực hiện việc đổi mới PPDH.
Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức.
Những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con
người trong xã hội hiện đại đang càng ngày càng tăng lên một cách nhanh chống.

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 9


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn


SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------Những kiến thức kỹ năng dựa vào chương trình phổ thơng tuy đã được chon lọc cẩn
thận nhưng khơng tránh khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và một số bị thiếu
hụt so với yêu cầu của cuộc sống. Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho HS những
nguyên tắc đại cương. Khi vào đời HS sẽ gặp phải những tình huống thực tế vơ cùng
phong phú, đa dạng. Làm sao cho các em có thể giải quyết được những tình huống
đó, vùng vẩy được để đem lại cuộc sống ấm no? Khơng thể xóa đói, giảm nghèo nếu
chính những người đói nghèo khơng biết bươn trải một cách khoa học để vươn lên.
Những thực tế đó đã đặt cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho HS những kỹ
năng sống cần thiết, bên cạnh việc truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số những kỹ
năng cần rèn luyện cho HS, người ta đặc biệt chú ý tới các kỹ năng thực hiện các tiến
trình khoa học. Đó là các kỹ năng thu thập thơng tin, xử lí thơng tin và truyền đạt
thơng tin.
Các kỹ năng thu thập thông tin trong học tập bao gồm: kỹ năng đọc sách, kỹ
năng đọc bảng biểu, đồ thị, biểu đồ…, tóm tắt đề bài, sử dụng thư viện…, kỹ năng
quan sát, lấy số liệu thực nghiệm từ thí nghiệm, lấy số liệu thống kê từ thực tế, khai
thác mạng Internet…
Các kỹ năng xử lí thơng tin trong học tập bao gồm: kỹ năng xây dụng bảng,
biểu đồ, vẽ đồ thị; rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy luận
tương tự, khái quát hóa, các kỹ năng so sánh, đánh giá…
Các kỹ năng truyền đạt thông tin trong học tập, bao gồm: trình bày báo cáo,
thảo luận, viết báo cáo, trình bày bảng, trình bày triển lãm…
Các kỹ năng này được dựa vào các hoạt động học tập thích hợp theo một chiến
lược đã được hoạch định trước.
Tăng cường làm thí nghiệm Vật lý trong dạy học.
Vật lý học, đặc biệt là Vật lý phổ thông, là một khoa học tự nhiên. Các khái
niệm Vật lý, các định luật Vật lý đều phải gắn với thực tế. Trong chương tình Vật lý
phổ thông, nhiều khái niệm Vật lý và hầu hết các định luật Vật lý được hình thành
bằng con đường thực nghiệm. Thơng qua thí nghiệm, ta có thể rèn luyện được kỹ

năng thực hành đồng thời rèn luyện óc suy đốn, tư duy lí luận Vật lý.
Xét về mặt PPDH, ta có thể chia thí nghiệm Vật lý phổ thơng thành 3 loại: các
thí nghiệm do HS làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức cá nhân hay theo
nhóm (thí nghiệm địng loạt, trận tuyến,…); các thí nghiệm do GV hay một nhóm HS
làm để biểu diễn ngay trên lớp, trong tiết học (thí nghiệm biểu diễn, chứng minh…)
và các thí nghiệm mà HS thực hiện trong phịng thí nghiệm để lấy số liệu, viết báo
cáo dưới dạng một bài làm (thí nghiệm thực hành).
So với các chương trình cũ thì nội dung của các thí nghiệm hầu như khơng có
gì mới; tuy nhiên, sự đổi mới phải thể hiện ở cung cách mà chúng ta cho HS làm thí
nghiệm. Phải cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo cho các em
cơ hội phát huy được những suy nghĩ sáng tạo trong thực hành.
Mn thế, khơng thể cho HS làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu, làm đấy một
cách máy móc, mơ tả các hiện tượng Vật lý xảy ra đã quá rõ ràng…
Cần cho HS nắm được mục đích thí nghiệm, xây dựng phương án thực hành,
tham gia làm thí nghiệm, xử lí kết quả và thảo luận cho ra kết quả cần thiết.

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 10


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------Ngồi ra, đối những thí nghiệm Vật lý khó làm hoặc địi hỏi nhiều thời gian thì
ta có thể cung cấp cho HS các số liệu thực nghiệm mà người ta đã thu được trước đó
để cho các em xử lí kết quả. Hình thức này gọi là thí nghiệm “giấy và bút chì”. Chẳng
hạn ở chương trình Vật lý 10, thí nghiệm về sự nóng chảy và đơng đặc của băng
phiến thường là thí nghiệm loại này.

[8, tr81]
1.1.2. Mục đích của đổi mới PPDH ở THPT:
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở THPT là thay đổi lối dạy học truyền thụ
một chiều sang dạy học theo phương pháp “phương pháp dạy học tích cực” nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tính huống khác nhau trong
học tập và trong thực; tạo nền tin, nền vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “học là
quá trình kiến tạo; học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận
thức cho HS, Dạy HS cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học
sáng tạo, hợp tác). Dạy phương pháp và kỹ thuật chuẩn mực khoa học, dạy cách học.
Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều học
tập cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và sự phát triển của xã hội.
1.1.3. Phương hướng chiến lược đổi mới PPGD:
a/ Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
Cần đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực tự giác sang tạo của HS trong
học tập. Bằng các hình thức sau:
- Tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động dạy học đa
dạng theo hướng tìm tịi nghiên cứu.
- HS tích cực tham gia vào việc giải quyết vấn đề.
- Đổi mới SGK và thiết bị.
- Áp dụng các phương pháp chung của nhận thức khoa học và các
phương pháp đặc thù của Vật lý.
- tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
b/ Đảm bảo thời gian tự học từ nghiên cứu cho HS.
- Rèn luyện cho HS khả năng từ học và hình thành thói quen tự học.
- Phát phiếu học tập cho HS.
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Tập cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức khoa học.
- Tăng cường giáo dục theo nhóm, hợp tác,…

c/ Rèn luyện thành nếp sáng tạo, tư duy của người học.
Muốn rèn luyện nếp tư duy sang tạo cho HS thì điều quan trọng nhất
là GV phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực tự lực tham gia
vào các quá trình tái tạo kiến thức cho bản thân mà xã hội đã có, tham gia giải
quyết các vấn đề học tập, qua đó phát triển năng lực tư duy sáng tạo.
d/ Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện hiện đại vào dạy học.
Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như: Phin học tập, dao
động kí điện tử, máy vi tính,…
Theo hướng đổi mới ta nên quan tâm phát triển một số phương pháp sau:

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 11


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------+ Dạy học vấn đáp đàm thoại.
+ Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
1.2. ĐỔI MỚI VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
1.2.1. Quy trình soạn thảo một giáo án:
Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học.
Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
Bước 3: Hoạch định các hoạt động của học sinh ứng với từng đơn vị kiến thức.
Bước 4: Tìm những hình thức học tập phù hợp với từng đơn vị kiến thức.
Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ học sinh ứng với từng
hoạt động. Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.

Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.
1.2.2. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học:
Căn cứ theo những định hướng đổi mới diễn biến của hoạt động dạy học cụ thể như
sau:
- GV tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ học tập cho HS ): HS hăng hái đảm nhận
nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh thêm các vấn đề cần tìm tịi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo
của GV, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung
cụ thể đã xác định.
- HS tự chủ, tìm tịi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ
của GV, hoạt động học của HS diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những địi
hỏi phương pháp luận.
- GV chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của HS; bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, kiểm
tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
Sau đây là một số hoạt động phổ biến trong một tiết dạy:
 Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ:
Hoạt động của HS
- Tái hiện kiến thức, trả lời câu hỏi
của GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.

Hoạt động của GV
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

 Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập:
Hoạt động của HS
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.


Hoạt động của GV
- Tạo tình huống học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 12


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------Hoạt động 3: Thu nhập thông tin:
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong
- Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần
- Tìm hiểu bảng số liệu.
tìm hiểu.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc
trong thí nghiệm.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

 Hoạt động 4: Xử lí thơng tin:
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá
- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
nhân.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Tìm hiểu các thơng tin liên quan.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị và
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về rút ra nhận xét, kết luận.
tính quy luật của hiện tượng.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Trả lời câu hỏi của GV.
- Thảo luận với bạn bè.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ
những thông tin thu được.

- Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
- Hợp thức về thời gian.


 Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin:
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày vấn
- Giải thích các vấn đề.
đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
- Báo cáo kết quả.
hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 13


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

---------------------------------------------------------------------------------------------- Hoạt động 6: Củng cố bài giảng:
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nhiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.


Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

 Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà:
Hoạt động của HS
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị về sau.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.2.3. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập.
Tên bài:………………………………………………………..
Tiết:………..theo phân phối chương trình
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các phương tiện dạy học hiện đại
C. Tổ chức các hoạt động học tập.
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)

Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kỹ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kỹ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kỹ năng k
Hoạt động n – 1 (… phút): Vận dụng, củng cố
Hoạt động n (…phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm: Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
[8, tr88], [9, tr55]

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 14


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------1.3. ĐỔI MỚI VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Đánh giá là một hoạt động khâu, công cụ quan trọng khơng thể thiếu trong q
trình giáo dục, có chức năng, khả năng điều khiển quá trình dạy học, là động lực để
đổi mới PPDH, góp phần cải thiện con người nâng cao chất lượng đào tạo con người
theo mục tiêu giáo dục.
Nội dung đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của học
sinh theo mục tiêu giáo dục
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, kết hợp giữa trắc
nghiệm từ luận và trắc nghiệm khác quan.
Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn
luyện của bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá góp phần tiết kiệm thời
gian đảm bảo chính xác.

Q trình đánh giá được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo
tính giáo dục, tính khoa học và logic về nội dung.
1.3.1. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá:
Xác định mục đích yêu cầu của đề kiểm tra.
Xác định mục tiêu dạy học.
Thiết lập ma trận hai chiều.
Thiết kề câu hỏi theo ma trận
Thiết kế đáp án, biểu điểm.
1.3.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề:
Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực tư duy cho HS theo 6 mức
độ nhận thức của Bloom.Tùy theo tính chất u cầu của mỗi kì thi để định ra
tỉ lệ kiến thức phù hợp với từng mức độ nhận thức nhưng phải đầy đủ các
mức độ khác nhau.
Đề kiểm tra phải có độ khó phù hợp với thời gian làm bài. Đề kiểm tra
phải đo lường được mức độ nhận thức của học sinh.
Nôi dung đề kiểm tra phải rộng bao quát chương trình học.
[8, tr29], [9, tr12]
1.3.3. Một số kỹ năng đặt câu hỏi theo mức độ nhận thức của Bloom
Câu hỏi “Biết” hoặc “nhận biết”:
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu, các
định nghĩa,…Việc trả lời câu hỏi này giúp cho HS ôn lại kiên thức đã học, đã được
đọc hoặc đã trải qua.
Các cụm từ để hỏi thường là: “Cái gì”, “Bao nhiêu”, “Hãy phát biểu…”, “Hãy
mơ tả…”…
Ví dụ: Hãy phát biểu nội dung định luật III Niu-Tơn?
Câu hỏi “hiểu” hoặc “thông hiểu”:
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm tra cách HS liên hệ kết nối các dữ kiện, số
liệu, các định nghĩa,…
Việc trả lời câu hỏi này giúp cho thấy HS có thể diễn tả, nêu ra các yếu tố cơ
bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong các kiến thức đã học


----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 15


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------Các cụm từ để hỏi thường là: “Tại sao…”, “Hãy phân tích…”, “Hãy so
sánh…”, “Hãy liên hệ…”…
Chú ý chỉ phân tích ở những điểm đơn giản, những yếu tố cơ bản.
Ví dụ: Hãy nêu một ví dụ trong thực tế về sự tương tác giữa hai vật?
Câu hỏi “vận dụng”:
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm khả năng áp dụng của HS về các dữ kiện, các
quy luật, các phương pháp,…vào hoàn cảnh mới.
Việc trả lời câu hỏi này cho thấy HS có khả năng hiểu được các quy luật các
khái niệm, … để lựa chọn phương án giải quyết tôt vấn đề vận dụng vào trong thực
tiễn.
Đối với câu hỏi vận dụng việc đặt câu hỏi phải tạo ra tình huống mới khác với
tình huống đã học. Các cụm từ để hỏi thường là: “Làm thế nào…”, “Chỉ ra cách
nào…”, …
Ví dụ: Bằng cách nào có thể nhặt được một chìa khóa bị rơi xuống giếng sâu?
Ví dụ: Bằng cách nào có thể nhặt được quả bóng rơi xuống hố sâu?
Câu hỏi “phân tích”:
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm khả năng phân tích nội dung vấn đề từ đó đi
đến kêt luận, tìm ra mối quan hệ hay chứng minh một luận đểm.
Việc trả lời câu hỏi này cho thấy HS có khả năng tìm được các mối quan hệ
mới, tự diễn giải hoặc đưa ra kêt luận

Việc giải câu hỏi phân tích địi hỏi HS phải thích được nguyên nhân từ thực tế
để đi đến kết luận.
Câu hỏi này thường có nhiều cách giải
Ví dụ: Từ những kiến thức đã biết em hãy giải thích tại sau cầu thường được
xây vịng lên?
Câu hỏi “tổng hợp”:
Mục tiêu của câu hỏi này là kiểm khả năng HS đưa ra những dự đoán để giải
quyết vấn đề vấn đề từ đó đưa ra câu trả lời học đề xuất có tính sang tạo.
Câu hỏi tổng hợp thúc đẩy sự sáng tạo của học sinh, các em phải tìm ra những ý
tưởng mới để có thể bổ sung cho nội dung
Việc giải câu hỏi tổng hợp khiến cho HS phải dự đoán, giải quyết vấn đề và đưa
ra câu trả lời sáng tạo. Cần cho HS biết rõ các em có thể tự do đưa ra ý kiến sáng tạo
của riêng mình. Câu hỏi này cần một thời gian chuẩn bị khá dài vì vậy cần chuẩn bị
cho HS có đủ thời gian tìm ra câu trả lời.
Ví dụ: Hãy đề ra biện pháp làm giảm sụt áp trên đường dây tải điện?
[8, tr99]

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 16


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------CHƯƠNG II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HÀNH ĐỘNG VẬT LÝ
2.1. Tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý.
Thực hiện chính sách của Đảng: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
hoạt động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.” Do đó một trong những nhiệm

vụ đặt ra đối với giảng dạy Vật lý ở THPT là chuẩn bị cho HS kiến thức và kỹ năng
cần thiết để có thể nhanh chóng tham gia vào hoạt động sản xuất.
Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ đã cho ra đời hàng loạt máy móc, thiết
bị kỹ thuật. Đặc biệt là sự phát triển của CNTT đã đưa loài người đi vào nền văn
minh trí tuệ. Nhằm hướng đến mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp. Việc rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý taọ tiền đề vững chắc để đào
tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề,... là hết sức cần thiết.
Việc rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý địi hỏi phải dạy những cơ sở của
cơng nghiệp hiện đại nói chung, rèn luyện cho HS kỹ năng thực hành và trang bị cho
HS những thao tác trên những dụng cụ phổ biến. Khi nắm được những nguyên tắc đó
HS có thể dễ dàng đi vào sử dụng từng loại máy móc của mỗi ngành sản xuất.
Rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý góp phần phát triển tư duy sáng tạo, thúc
đẩy quá trình phát triển khoa học cơng nghệ, giúp cho người lao động thúc đẩy q
trình tự động hóa nâng cao hiệu quả kinh tế.
[2, tr 29], [5, tr 172]
2.2. Những nguyên tắc trong việc rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý trong dạy
học Vật lý.
2.2.1. Rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý phải kết hợp với giáo dục phổ thông
phục vụ mục tiêu chung của giáo dục phổ thơng.
Giáo dục Phổ thơng có nhiệm vụ giáo dục toàn diện, cung cấp cho HS đầy đủ
những kiến thức Phổ thơng cơ bản, có hệ thống để sau này có thể tiếp tục học lên cao
hay tự học.
Chương trình Vật lý phải bao gồm những kiến thức Vật lý có tính hệ thống,
chúng có nhiều ứng dụng trong nhiều ngành sản xuất, nhiều lĩnh vực kỹ thuật.
Ví dụ: Ta thấy trong giai đoạn hiện nay động cơ điện được ứng dụng rất phổ
biến trong đời sống và rất nhiều lĩnh vực sản xuất. Tuy vậy trong dạy học Vật lý
không thể quá thực dụng đi ngay vào nghiên cứu động cơ điện như một đối tượng
độc lập. Chúng ta phải bắt đầu từ những quy luật cơ bản chi phối như: tác dụng tương
hỗ giữa từ trường và dòng điện, cơ chế tạo ra từ trường của dịng điện, cơ chế chuyển
hóa điện năng sang cơ năng,… Ta phải biết rằng có nhiều loại động cơ điện có cấu

trúc khác nhau nhưng nguyên tắc hoạt động vẫn dựa vào những quy luật chung này.
Ngoài động cơ điện cịn có rất nhiều thiết bị điện khác hoạt động cũng dựa vào các
quy luật chung đó như: Loa điện động, máy phát điện, máy đo điện,…
2.2.2. Rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý phải mang tính hiện đại, cập nhật.
Mục đích của q trình rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý là trang bị cho HS
những kỹ năng để HS có thể nhanh chóng tham gia vào các hoạt động sản xuất của xã
hội ngày nay. Tuy vậy khơng địi hỏi phải dạy cho HS tất cả các máy móc thiết bị

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 17


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------nhưng đòi hỏi phải dạy những đối tượng được sử dụng phổ biến, những cơ sở của
công nghiệp hiện đại nói chung.
Ví dụ: Khi nói đến đèn điện chúng ta giới thiệu cho HS các loại đèn được sử
dụng phổ biến như đèn dây tóc, đèn huỳnh quang,… Ta không thể không đề cập đến
đèn LED khi giảng dạy diốt bán dẫn. Đèn LED có ưu điểm là tiết kiệm năng lượng,
tuổi thọ cao.
Cũng chính vì ngun tắc hiện tại cập nhật mà nội dung giảng dạy phải ln
ln đề cập đến những đề tài mới có liên quan đến kỹ thuật hiện đại. Những kiến
thức về các lĩnh vực mới cần được đề cập đến chuẩn bị cho HS tiếp thu công nghệ
mới. Công nghệ trong sản xuất hiện đại.
Ví dụ: Những nguyên lý của điều khiển từ xa, tự động hố, sử dụng máy
tính,…
2.2.3. Rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý phải làm cho học sinh hiểu được

nguyên lý cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời rèn luyện cho học sinh
thói quen biết dùng những cơng cụ đơn giản phổ thơng trong các ngành sản xuất.
Trong q trình rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý đòi hỏi phải cung cấp cho
HS những cơ sở chung nhất của các ngành sản xuất chung nhất, hiểu được nguyên lý
vận hành của các máy móc thiết bị cũng như q trình kỹ thuật phổ biến nhất. Bên
cạnh đó cần rèn luyện cho HS những kỹ năng kỹ xảo sử dụng các công cụ đơn giản
nhất của tất cả các ngành sản xuất, kỹ năng lao động trong các ngành sản xuất đó.
Khi rèn luyện được các kỹ năng đó sẽ tạo điều kiện cho HS sau này có thể
nhanh chóng đi sâu vào bất kỳ một ngành sản xuất nào đó.
2.2.4. Học sinh phải có thói quen vận dụng sáng tạo những kiến thức Vật lý đã tiếp
thu được để tìm hiểu nguyên tắc cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các đối tượng
quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân cũng như giải quyết các nhiệm vụ lao
động hàng ngày.
Nguyên tắc này đòi hỏi HS phải thấy được những ứng dụng của Vật lý trong
cuộc sống và trong kỹ thuật và biết ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
Muốn vậy dạy học Vật lý phải luôn luôn gắn với đời sống và sản xuất. Đồng
thời người dạy và người học phải nhận ra được những đòi hỏi cần phải giải quyết
những vấn đề mới của đời sống và của kỹ thuật đối với Vật lý học.
[5, tr 175]
2.3. Nội dung của rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý trong dạy học Vật lý.
2.3.1. Nhóm kỹ năng trong lý thuyết Vật lý.
Ngày nay trong các ngành kinh tế, kỹ thuật, việc sử dụng các máy móc đo
lường, các sơ đồ, các biểu bảng là rất thông dụng. Các bài học Vật lý, các yêu cầu
làm thí nghiệm trong nhà trường là sự chuẩn bị rất tốt cho các hoạt động đó. Nhiệm
vụ của người GV Vật lý làm sao cho HS tốt nghiệp tú tài, bước vào đời sẽ không xa
lạ với các kỹ năng như:
[1a] Kỹ năng đọc, vẽ sơ đồ, đồ thị: Có thể nhìn thấy việc sử dụng sơ đồ, đồ thị
trong các bài học về chuyển động, về nhiệt học-Vật lý phân tử, biểu đồ năng lượng,
biểu đồ về công suất máy…
[1b] Kỹ năng tổ chức công việc: Thể hiện kỹ năng này cũng trong việc làm thí

nghiệm hoặc các hoạt động ngoại khóa.

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 18


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------[1c] Kỹ năng tính nhẫm, tính gần đúng: Được thể hiện trong khi tính tốn thí
nghiệm, tính nhanh một bài tập Vật lý.
Những kỹ năng này đều có cơ hội thường xuyên trong các giờ học Vật lý:
Trong dạy lý thuyết, làm bài tập, nhiệm vụ giao cho về nhà, tự đọc sách, tham khảo
tài liệu… Vì vậy chúng được gọi là nhóm kỹ năng trong học tập.
2.3.2. Nhóm kỹ năng làm quen với kỹ thuật.
Một trong những kiến thức cơ bản của Vật lý phổ thông là các ứng dụng quan
trọng. Trong các bài này, việc giới thiệu nguyên tắc cấu tạo, nguyên tắc hoạt động
của các máy móc, thiết bị đang có trong các ngành sản xuất và kinh tế ngày nay là rất
cơ bản. Có thể kể ra các ngành và các loại thiết bị như sau:
[2a] Ngành năng lượng: Các máy điện, sự truyền tải điện, các loại động cơ và
tua bin…
[2b] Ngành cơ khí, chế tạo máy: Các loại động cơ, các máy công cụ, nguyên
liệu (cấu tạo chất)…
[2c] Ngành thông tin liên lạc viễn thông: Các linh kiện điện tử, các loại rơle…
[2d] Các ngành kỹ thuật cao: Cấu trúc vật chất, sợi thủy tinh…
[2e] Trong DHVL, cần cho các em hoạt động nhiều mang tính kỹ thuật, tiếp
xúc với các đồ vật kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật hiện đại, cung cấp nhiều thông tin cập
nhật để các em được rèn luyện hoặc ít ra cũng có khái niệm về các hoạt động kỹ thuật

có liên quan tới Vật lý: Các bài thí nghiệm, tự chế tạo thí nghiệm, giảng dạy bằng
cơng cụ hiện đại, tham quan xí nghiệp, tham quan trạm trại…
2.3.3. Nhóm kỹ năng “thao tác Vật lý”.
Cơ sở của nhóm kỹ năng này là:
[3a] HS được “làm” nhiều thí nghiệm ở trường và ở nhà.
[3b] HS giải thích được vấn đề. Bởi vì, người ta có thể hiểu vấn đề một cách
khoa học, giải thích được vấn đề một cách tường tận thì mới dám làm.
Ví dụ:
HS biết tự chăm sóc chiếc xe đạp, xe gắn máy của mình cũng như một số
thiết bị thơng thường trong nhà như: tra dầu nhớt vào quạt máy, sửa cái vịi nước,
thay một cái bản lề cửa, thay cầu chì…
HS biết xem bản chỉ dẫn một thiết bị, máy móc mới mua trong gia đình
và sử dụng đúng chỉ dẫn.
HS biết tự tạo đồ chơi cho em bằng những thí nghiệm Vật lý đơn giản:
Một cái xe để kéo, một kiểu đèn trung thu, một con thuyền,…
2.3.4. Nhóm kỹ năng giải thích hiện tượng Vật lý.
[4a] Việc giải thích hiện tượng Vật lý, ngoài ý nghĩa đánh giá mức độ HS
nắm vững kiến thức đã học, cịn có ý nghĩa cao hơn: Nhận thức tự nhiên để tự điều
khiển hành động của mình. Đối với các nhà Bác học giải thích các hiện tượng tự
nhiên là việc làm tất yếu của họ. Một khi khơng giải thích được một điều gì đó trong
tự nhiên thì rất có thể sẽ là nguồn góc của một khám phá mới.
Trong tự nhiên, đâu đâu cũng thấy những hiện tượng mà với kiến thức phổ
thơng, HS đều có thể và giải thích cho bằng được. Ví dụ: Tại sao khi đi mưa bị ướt
hoặc tắm xong… phải lau khơ người (khơng thì dễ bị cảm)? Tại sau khi nhảy từ

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 19


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học


GVHD: ThS Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Đấu

----------------------------------------------------------------------------------------------giường xuống đất thì phải hơi gập chân lại (khơng thì dễ bị chấn thương)? Tại sao có
sét? Tại sao có cầu vồng?...
Trong đời sống kỹ thuật cũng khơng biết bao nhiêu điều cần giải thích để tránh
những suy nghĩ thơng thường thậm chí những tai nạn. Ví dụ: Tại sao phải thường
xuyên thăm nhớt ở xe gắn máy? Tại sao khi mua bóng đèn điện cần xem các chỉ số
trên đó? Tại sao khơng dùng kim loại khác thay dây chì trong cầu chì?...
Ở đây “kỹ năng giải thích” khơng dừng lại ở việc trả lời một câu “Tại vì…”
mà là cần phải lí giải bằng kiến thức Vật lý một cách rõ ràng.
[3, tr 30]
2.4. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý trong dạy học.
2.4.1. Phải đảm bảo cho HS có kiến thức nền một cách vững chắc.
Khi lý thuyết gắn liền với thực tiễn sẽ giúp cho các em hiểu sâu sắc hơn các
kiến thức đã được học. HS thật sự có hành động Vật lý đúng nếu các em có nhu cầu
thơi thúc hành động và có kiến thức mẫu về ứng dụng Vật lý trong kỹ thuật.
Chính vì vậy kiến thức cơ bản phải vững chắc mới đi đến hành động Vật lý.
Ngược lại nếu hành động Vật lý thường xuyên thì kiến thức sẽ vững vàng hơn.
2.4.2 Tăng cường đa dạng hố bài tập Vật lý.
Giáo viên có thể đưa tài liệu kỹ thuật vào bài giảng Vật lý theo nhiều cách.
Thông thường nhất là đưa vào dưới dạng ví dụ minh họa ứng dụng thực tế của kiến
thức Vật lý vừa nghiên cứu xong. Cũng có thể sử dụng tài liệu kỹ thuật sản xuất đề
xuất vấn đề cần nghiên cứu, nhằm tạo ra nhu cầu học tập.
Giáo viên có thể đưa ra bài tập dưới dạng giải quyết một vấn đề nào đó trong
sản xuất. Loại này có tác dụng kích thích HS vận dụng sáng tạo kiến thức Vật lý đã
học được để giải quyết một vấn đề nào đó của sản xuất.
Các dạng bài tập Vật lý nhằm rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý:
Bài tập có nội dung kỹ thuật.

Bài tập định tính và những bài tập tính nhanh.
Bài tập thí nghiệm tại phịng thí nghiệm.
Bài tập thí nghiệm ở nhà.
Ví dụ: Khi mắc nối tiếp hai bóng đèn giống nhau có hiệu điện thế định mức
110V vào mạng điện 220V thì độ sáng của hai bóng đèn sẽ thay đổi như thế nào?
Để giải bài tập này HS có thể khơng cần tính giấy bút. HS biết rằng khi hai điện
trở giống nhau mắc nối tiếp thì điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở bằng một nữa
hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch. Tương ứng bài tập trên điện thế giữa hai đầu
mỗi bóng đèn bằng 110V tức bằng điện thế định mức. Nên đèn sáng bình thường.
Sau khi giải xong bài tập này HS cần biết được cách sử dụng các bóng đèn
110V vào mạng điện 220V. Tuy vậy HS cũng cần biết rằng trong trường hợp này
khả năng bị hỏng của mạch điện là cao hơn đối với mạch điện chỉ có một bóng đèn.
Nguyên nhân là do trong mạch chỉ cần một bóng bị hỏng là mạch điện bị hỏng.
2.4.3. Tăng cường rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh.
Rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS là biện pháp làm cho HS có thói quen biết
dùng những công cụ đơn giản nhất của tất cả các ngành sản xuất. Các kỹ năng có
tính chất kỹ thuật tổng hợp mà ta đã nêu ra được rèn luyện chủ yếu qua các bài thí

----------------------------------------------------------------------------------------------Trang 20



×