Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý tổ CHỨC CHO học SINH tự lực THAM GIA vào GIẢI QUYẾT các vấn đề học tập KHI GIẢNG dạy “CHƯƠNG IV các ĐỊNH LUẬT bảo TOÀN” vật lí 10 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.23 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

Luận Văn Tốt nghiệp

Ngành: Sư Phạm Vật Lí
TỔ CHỨC CHO HỌC SINH TỰ LỰC THAM GIA VÀO
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ HỌC TẬP KHI GIẢNG DẠY
“CHƯƠNG IV. CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10
NÂNG CAO

@&?
Giáo Viên Hướng Dẫn:
ThS-GVC: Trần Quốc Tuấn

Sinh Viên Thực Hiện:
Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

Cần thơ 05/2010

1



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ và người thân đã luôn bên cạnh cổ vũ, tiếp thêm sức
mạnh tinh thần lớn lao cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Quý thầy, cô trong bộ môn Vật Lí trường Đại Học Cần Thơ đã
tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức, kĩ năng và
phương pháp sư phạm trong suốt bốn năm học đại học, giúp em có
nền tảng vững chắc để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt là ThS-GVC Trần Quốc Tuấn, người thầy đã định
hướng, tận tình chỉ bảo và đào tạo cho em lòng tin trong thời gian
thực hiện đề tài. Người thầy đã truyền cho em niềm say mê trong
nghiên cứu khoa học, trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt em thực hiện
những bước đi đúng đắn trong tiến trình thực hiện đề tài.

Trân trọng!
SV: Lê Thị Kim Thoa

2


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo
dục nước ta. Cách dạy này chưa bắt kịp xu hướng dạy học mới, tiến bộ của các
nước trên thế giới. Với lượng thông tin ngày càng lớn như hiện nay thì cách học
như cũ không còn phù hợp nữa mà việc tự lực tìm hiểu của HS mới là yếu tố quyết
định lượng kiến thức của bản thân các em. Mặc khác, tuổi trẻ hiện nay đặc biệt là
lứa tuổi phổ thông rất năng động, thích tìm tòi, khám phá. Thêm vào đó, ở trường
THPT đã được trang bị những phương tiện dạy học hiện đại, đặc biệt là những
dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho môn vật lí. Từ những yêu cầu và điều kiện thực tế
trên người GV phải tạo điều kiện tốt nhất giúp các em HS hình thành tính tự lực
trong học tập nhằm đem lại kết quả học tập tốt nhất.
Luật Giáo Dục điều 28 có ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học....”
Hiện nay, để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH, nâng cao
chất lượng giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có trình độ nước ta đã và đang tiến
hành một cuộc cách mạng về đổi mới giáo dục phổ thông, việc cần làm của mỗi
GV phổ thông là tập trung đổi mới phương pháp dạy học, lấy “học” là trung tâm
thay vì lấy “dạy” là trung tâm, người học phải tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp
đặt. Người GV không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn HS hành động.
Thực tế vật lí là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc lựa chọn phương
pháp dạy học và cách thức tổ chức các hoạt động dạy học giúp HS phát huy tính
tự lực trong học tập, tăng thêm hứng thú và niềm vui khi học vật lí là rất quan

trọng và cần thiết.
Là người GV trẻ tương lai để có thể dạy tốt chúng em phải biết vận dụng
những kiến thức về phương pháp mà thầy cô đã truyền đạt, áp dụng những
phương pháp dạy học tích cực để có hiệu quả dạy học cao nhất, phục vụ tốt nhất
cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
Từ những yêu cầu trên em chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức cho HS tự lực tham
gia vào giải quyết các vấn đề học tập khi giảng dạy “Chương IV. Các định
luật bảo toàn” - Vật lý 10 NC”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là xây dựng tiến trình hoạt động dạy các kiến thức thuộc
“Chương IV. Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 NC theo hướng rèn luyện cho HS
tính tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Áp dụng PPGQVĐ kết hợp
với các phương pháp khác để nâng cao chất lượng giảng dạy.
3.Giả thuyết khoa học
* Có thể nghiên cứu lí luận về vấn đề tổ chức và xây dựng tiến trình tổ chức
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề trong học tập.
* Có thể vận dụng cơ sở lí luận đã nghiên cứu để giảng dạy 1 số bài SGK
“Chương IV. Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10 NC theo hướng tổ chức cho HS
tính tự lực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

3


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170


1/ Nghiên cứu lí luận về vấn đề tổ chức và xây dựng tiến trình tổ chức cho HS
tự lực tham gia giải quyết các vấn đề trong học tập.
2/ Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng “Chương IV. Các định luật
bảo toàn” - Vật lí 10 NC.
3/ Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học 1 số bài trong “Chương IV. Các
định luật bảo toàn” - Vật lý 10 NC theo hướng rèn luyện cho HS tính tự lực tham
gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
4/ Vận dụng soạn giáo án một số bài trong “Chương IV. Các định luật bảo
toàn” - Vật lí 10 NC:
Bài 1: Định luật bảo toàn động lượng
Bài 2: Động năng. Định lí động năng
Bài 3: Thế năng. Thế năng trọng trường
Bài 4: Định luật bảo toàn cơ năng
Bài 5: Bài tập về các định luật bảo toàn.
5/ Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu tài liệu:
- SGK lớp 10 NC
- Sách giáo viên 10 NC
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên lớp 10 CB, NC; 11; 12; …
* Nghiên cứu kinh nghiệm: tham khảo, trao đổi, học tập kinh nghiệm các anh
chị đã nghiên cứu đề tài này.
* Quan sát sư phạm.
* Thực nghiêm sư phạm.
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS về vấn đề tự lực trong
học tập vật lí thông qua 1 số bài nêu trên.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
- Giai đoạn 1: Trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài nghiên cứu, nhận đề tài, viết

đề cương, lập kế hoạch thực hiện đề tài.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, thu thập tài liệu tham khảo.
- Giai đoạn 3: Soạn giáo án 5 bài SGK Vật lí 10 NC theo hướng phát huy tính tự
lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
- Giai đoạn 4: Chỉnh sửa, hoàn chỉnh đề tài, báo cáo thử.
- Giai đoạn 5: Báo cáo luận văn.
8. Những chữ viết tắt trong luận văn
GV: giáo viên
HS: học sinh
GA: giáo án
SGK: sách giáo khoa
NC: nâng cao
PPDH: phương pháp dạy học
PPDHVL: phương pháp dạy học vật lí
PPTN: phương pháp thực nghiêm
PPGQVĐ: phương pháp giải quyết vấn đề
THPT: trung học phổ thông

4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

ĐLBT: định luật bảo toàn
TNKT: thí nghiệm kiểm tra

TNKQ: trắc nghiệm khách quan
HQ: hệ quả

5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày ….tháng … năm 2010
Giáo viên hướng dẫn

Trần Quốc Tuấn

6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170


CHƯƠNG I: ĐỔI MỚI PPDH
1.1. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
a/ Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa hội nhập với cộng đồng
thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi
mới mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo những con người có phẩm chất mới. Nền
giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức mà công
nghệ nhân loại đã tích lũy mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân
phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH
TW Đảng cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng con người và thể chế thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội ….” [tr 49 _ 15].
b/ Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng nề về truyền thụ
một chiều, thầy giảng giải minh họa học trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm
theo, thì không thể đào tạo ra con người có tính tích cực cá nhân, tư duy sáng tạo
khả năng thực hành giỏi. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới nền giáo
dục nước ta chuyển từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng
lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một phương pháp dạy
học mới có khả năng thực hiện mục tiêu nói trên. Nghị quyết TW2, khóa III của
Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện tư duy sáng tạo của
người học…” [tr 50 _ 15].
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH vật lí THPT
a/ Khắc phục cách dạy học truyền thống
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền
giáo dục nước ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa,

làm mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi im, cố mà ghi
nhớ và nhắc lại”.
Cách dạy này rõ ràng là dồn HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội
để suy nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẽ của mình, còn
GV thì trở thành nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ HS phải
kính nể. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính
cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV.
Đối với chúng ta cũng cần đổi mới PPDH. Tư tưởng chủ đạo bao trùm nhất là
tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng
tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Ở THPT cần phải tiếp
tục phát triển tư duy đó để hình thành cho HS những kĩ năng hoạt động học tập
vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong phương pháp học tập của HS.
Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề.
Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập
là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV,

7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

cần phải có phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với vật lí học thì đặc biệt
quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm, SGK và thiết bị thí nghiệm

phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.
b/ Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, rèn luyện khả năng tự
học hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua
tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Vì vậy, ngay
trên ghế nhà trường HS phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động
nhận thức. Vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập
thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mĩ, kĩ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kĩ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không phải chỉ áp dụng cho
những HS ở các lớp trên.
c/ Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan
trọng nhất là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham
gia vào quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải
quyết vấn đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS bằng cách làm,
tự làm, làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai
trò của GV không còn giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn,
tạo điều kiện cho HS hoạt động.
Phương pháp dạy học tích cực này còn mới mẽ, có rất nhiều điều còn phải
nghiên cứu, bàn bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhưng cách học này đem lại cho
HS niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của đa số trẻ
em. Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em khẳng định
được mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực
này được đa số HS hưởng ứng nhiệt liệt.
d/ Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện
đại vào quá trình dạy học
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối
thế kỉ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí
thuyết về việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của

J.Piaget và “lí thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki), nhiều phương pháp
dạy học mới đã được thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.
1.2. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÍ Ở LỚP 10 THPT
1.2.1. Mục tiêu
* Đối với HS:
- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại.
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí
trong tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
- Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học vật lí, tìm tòi khoa
học…
* Đối với GV:
- Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDHVL ở trường THPT, các yêu cầu và
nội dung của việc thiết kế bài học.

8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

- Có kĩ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo phương pháp dạy học tích
cực.
1.2.2. Nội dung đổi mới PPDH VL ở trường THPT và vận dụng nó vào
dạy học vật lí lớp 10
Với mỗi chủ đề học tập, GV có thể giao cho các nhóm HS những đề tài nghiên

cứu nhỏ, đòi hỏi HS phải sưu tầm, thu thập thông tin từ nhiều nguồn.
Đặc biệt GV cần dạy cho HS phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình
dạy học. Điều quan trọng là phải hình thành cho HS khả năng tự tổ chức và thực
hiện quá trình học tập một cách có hiệu quả. Mục tiêu dạy HS phương pháp tự học
chỉ có thể đạt được khi bản thân HS chủ động, tích cực, tự lực hoạt động và chỉ
đạt được sau quá trình rèn luyện của HS. GV cần tính toán xem với thời gian cho
phép trên lớp, trình độ HS trong lớp thì việc gì được giao cho HS tự làm (tự làm
trên lớp hay ở nhà), việc gì cần có sự trợ giúp của GV, việc gì GV phải cung cấp
thêm thông tin để HS có thể hoàn thành. Trong mỗi bài học GV có thể tìm ra một
vài công việc để HS tự lực hoạt động.
Tuy nhiên tự lực không có nghĩa là không cần sự trợ giúp của GV khi HS gặp
khó khăn, không có sự trao đổi tranh luận của HS với nhau. GV có thể chia nhiệm
vụ bộ phận vừa sức cho HS, nêu những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của
HS hoặc hướng dẫn HS xây dựng cơ sở định hướng khái quát các hoạt động khi
làm việc với nguồn thông tin cụ thể, tổ chức cho HS tự lực làm việc với các thí
nghiệm vật lí, cho HS nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức ngay trên lớp, áp dụng
rộng rãi kiểu dạy học phát hiện giải quyết vấn đề.
1.3. ĐỔI MỚI VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Yêu cầu nổi bật của việc soạn giáo án là việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các
hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động của HS.
Khi soạn giáo án GV phải suy nghĩ trả lời những câu hỏi sau:
- Trong bài học, HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến
đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào?
- Những hoạt động chủ yếu nào của HS trên con đường dẫn tới chiếm lĩnh những
kiến thức, kĩ năng đó? Những hoạt động đó của HS diễn ra dưới hình thức làm
việc cá nhân hay làm việc nhóm?...
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án
* Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.

- Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS đạt được sau bài học về kiến thức, kĩ
năng, thái độ đủ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học, phải
chú ý tới nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức, phù hợp với nội dung bài học.
- Mục tiêu bài học phải chỉ ra những hành vi mà HS phải thể hiện ra khi học một
kiến thức cụ thể.
* Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào
(khái niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
* Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần sử
dụng.

9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

* Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc
này GV cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải
pháp nào giúp trả lời được câu hỏi này?
* Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể:
- Phải thể hiện rõ hoạt động dạy là hoạt động nào, trình tự diễn ra như thế nào.
- Mỗi hoạt động của HS, cần viết hoạt động tương ứng của GV, lệnh hoạt động,
câu hỏi, gợi ý để hướng dẫn hoạt động của HS, thông báo bổ sung của GV. Cần
coi trong việc chuẩn bị các câu hỏi, nhất là câu hỏi then chốt. Trên cơ sở đó, khi
lên lớp, GV sẽ phát triển thêm tùy diễn biến của giờ học.
* Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.

* Soạn nội dung bài tập về nhà.
1.3.3. Một số kế hoạch bài dạy
a/ Tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng
Hoạt động học của HS rất đa dạng, ta có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm hoạt động thu thập thông tin
+ Quan sát các hiện tượng thiên nhiên, các tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm …
+ Thực hành, bản thân HS làm thí nghiệm …
+ Đọc SGK và các tài liệu khác, tra cứu bảng biểu…
+ Nghe thông báo của GV, báo cáo của bạn bè, các phương tiện truyền thông…
- Nhóm các hoạt động xử lí thông tin
+ Suy luận logic (phân tích, tổng hợp, so sánh,…) để rút ra một kết luận.
+ Lập biểu bảng, vẽ đồ thị… rút ra quy luật của hiện tượng.
+ Đề ra một dự án và thiết kế một phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra dự đoán.
- Nhóm các hoạt động truyền đạt thông tin
+ Thông báo bằng lời những kết quả xử lí thông tin, những kết quả thí nghiệm…
+ Tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dung học tập.
+ Viết một báo cáo nhỏ.
+ Trình bày một biểu đồ, một đồ thị, một tranh vẽ.
Việc tổ chức các hoạt động học tập của HS phải được tiến hành một cách hết
sức linh hoạt, đổi mới dần dần từng hoạt động trên lớp để GV quen dần với
PPDH, HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động sang thói quen học tập tích
cực, sáng tạo. Khó khăn nhất đối với việc đổi mới PPDH theo hướng này là vấn đề
khối lượng kiến thức và thời gian dạy học. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự cân nhắc kĩ
lưỡng của GV giữa việc tổ chức cho HS hoạt động học tập trên lớp, việc thuyết
giảng của GV và việc tổ chức cho HS tự học ở nhà.
b/ Một số hình thức trình bày khoa học bài học
* Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
* Viết 2 cột: Hoạt động của GV và hoạt động học của HS.
* Viết 3 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng;
hoặc tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.

* Viết 4 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng;
tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
c/ Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
- Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV

10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của
GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn
- Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong
SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc
trong thí nghiệm.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.
Hoạt động của GV
- Tạo tình huống học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.
Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu
cần tìm hiểu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

- Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá - Đánh giá nhận xét, kết luận của
nhân.
HS.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính qui - Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ

luật của hiện tượng.
đồ thị và rút ra nhận xét, kết luận.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
trong lớp…
- Hợp thức về thời gian.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.
- Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi.
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
- Giải thích các vấn đề.
vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
- Báo cáo kết quả.
bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.
- Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
- Vận dụng vào thực tiễn.
cá nhân hoặc theo nhóm.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.
- Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.
d/ Cấu trúc của GA soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS

3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.4. ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1.4.1. Nguyên tắc cơ bản của việc thi, kiểm tra
Việc thi và kiểm tra phải theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nội dung phải bám sát mục tiêu dạy học. Không nên dựa vào trình độ HS để qui
định nội dung thi, kiểm tra.
- Phải đảm bảo đánh giá đúng kết quả môn học, đảm bảo ba yêu cầu “Hiểu - Nhớ Vận dụng” về ba lĩnh vực kiến thức, kĩ năng và thái độ.
- Hình thức thi, kiểm tra phải phù hợp với mục tiêu dạy học, đặc điểm môn học.
- Nội dung và hình thức thi, kiểm tra phải đảm bảo việc phân loại trình độ HS.
- Việc tổ chức phải đảm bảo đầy đủ những điều kiện cần thiết cho kì thi được tiến
hành nghiêm túc và thuận lợi.
- Việc đánh giá phải thông qua đáp án, thang điểm chi tiết, rõ ràng, phải được tiến
hành đảm bảo tính khách quan, nghiêm túc, khẩn trương …
Các mức độ nắm vững kiến thức theo Bloom
Mức độ
Định nghĩa
Sự thực hiện
1. Nhận biết Nhắc lại sự kiện
Nhắc lại định luật, công thức…
2.Thông hiểu Trình bày hoặc hiểu được ý Tìm được một trong các đại lượng
nghĩa của các sự kiện.

liên quan trong một công thức.
3. Vận dụng Vận dụng các nguyên lí và Thiết kế được phương án khi có
các trường hợp riêng biệt.
đủ các thông số cần thiết.
4. Phân tích
Vận dụng nguyên lí vào các Thiết kế được phương án khi phải
trường hợp phức hợp.
tìm các thông số cần thiết.
5. Tổng hợp Vận dụng các nguyên lí vào Tìm được lỗi trong các phương
các trường hợp phức hợp để án.

12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

trình bày một giải pháp mới.
6. Đánh giá
Vận dụng các nguyên lí vào Thiết kế được phương án mới.
các trường hợp để đưa ra các
giải pháp mới và so sánh nó
với các giải pháp đã biết
khác.
1.4.2. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học
tập của HS

Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
- Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá
trình làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
- Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45
phút, kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả
học tập của HS.
- Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS
phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.
1.4.3. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận
Một câu hỏi TNKQ bao gồm ba yếu tố hình thành là: nội dung câu hỏi; các
phương án hoặc giải pháp cho trước và các qui tắc đưa ra. Các dạng câu hỏi gồm:
trắc nghiệm đúng/sai; ghép đôi; điền khuyết; nhiều lựa chọn.
Một câu hỏi TNKQ hoàn hảo cần được xây dựng trên lỗi HS hay mắc phải. Có
như vậy, các yếu tố gây sự sao nhãng mới có tác dụng trắc nghiệm khả năng tiếp
thu của HS.
Qui trình soạn một đề kiểm tra viết môn vật lí:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra.
Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu dạy học).
- Các lĩnh vực kiến thức, kĩ năng.
- Các kiến thức, kĩ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng).
Bước 3: Xây dựng ma trận của đề kiểm tra.
Bước 4: Viết các câu hỏi theo ma trận.
Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm.

13


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

CHƯƠNG II. TỔ CHỨC CHO HS TỰ LỰC THAM GIA GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ HỌC TẬP
2.1. PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC
2.1.1. Phương pháp tự học trong quá trình dạy học Vật lí
a/ Tự học
Trong quá trình học tập bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự mình lao
động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức. Tự học không có nghĩa là không cần đến sự
trợ giúp của GV khi HS gặp khó khăn, không có sự tranh luận của HS với nhau.
Sự giúp đỡ của GV có thể chia nhiệm vụ nhận thức thành những nhiệm vụ bộ
phận vừa sức với HS, đưa ra những nhận xét theo kiểu phản biện, nêu những câu
hỏi định hướng trong quá trình làm việc của HS hoặc hướng dẫn HS xây dựng cơ
sở định hướng khái quát các hoạt động khi làm việc với nguồn thông tin cụ thể
(làm việc với bản đồ, đồ thị, thí nghiệm vật lí) cơ sở định hướng khái quát của quá
trình xây dựng các loại kiến thức vật lí khác nhau (khái niệm về các sự vật khác
nhau, hiện tượng vật lí, khái niệm về đại lượng vật lí, định luật, qui tắc và nguyên
lý cơ bản, thuyết, ứng dụng vật lí) cơ sở định hướng của việc giải bài tập sau đó.
b/ Phương pháp tích cực tự lực là gì?
Tính tự lực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và
phát triển con người phải luôn chủ động tích cực và tự lực cải biến môi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy hình thành và phát triển tính tự lực là một những
nhiệm vụ trọng yếu của giáo dục.
Tính tự lực trong học tập về thực chất là tính tích cực trong hoạt động nhận
thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh
tri thức. Tính tự lực trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học

tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú nghiên cứu tìm tòi. Hứng thú là tiền đề của tự
giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố hình thành tính tự lực của HS. Tính tự lực
sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sự sáng tạo.
Tính tự lực thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Làm theo mẫu hoạt động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi độc lập giải quyết vấn đề đưa ra, tìm cách giải quyết khác nhau về
một số vấn đề.
- Sáng tạo tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
c/ Vai trò của việc đẩy mạnh phương pháp tự học ở HS
Lâu nay người ta thường quan niệm tự học là khi học ở nhà. Nhưng sự
thực việc tự học có phương pháp phải bắt đầu từ trên lớp học. Không thể tách rời
việc học ở lớp với việc học ở nhà. Trên lớp học, HS phải biết chú ý lắng nghe lời
thầy giảng, tập trung tư tưởng theo dõi một cách không thụ động, biết đề xuất
những thắc mắc, những chỗ chưa hiểu được rõ để thầy giải đáp, cùng với người
thầy xây dựng bài giảng. Thầy chú ý phát huy năng lực trí tuệ của trò, trò biết tự
phát huy để hưởng ứng. Trò là chủ thể không phải nhân vật thụ động, tiếp thu máy
móc. Nếu nói bí quyết để học giỏi cũng bắt đầu từ đây. Đã từ lâu, các thầy giáo
giảng dạy có kinh nghiệm cũng đã đề ra phương pháp dạy và học đạt yêu cầu này.

14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

Thời gian tự học ở nhà cũng rất quan trọng, đây là lúc HS có nhiều thời giờ

suy ngẫm, đào sâu vấn đề, tiếp tục đề xuất những thắc mắc để thầy giải đáp, suy
nghĩ liên hệ hoặc vận dụng vào thực tế. Việc học ở nhà còn phải làm tốt việc
chuẩn bị trước theo yêu cầu của từng bài giảng. Những HS xuất sắc thường phải
học theo hướng này.
Thay đổi phương pháp học của HS đòi hỏi sự nỗ lực, tâm huyết của GV và nhà
trường và phải xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho các em, thì học mới say
mê, thay đổi phương pháp dạy và kiểm tra của GV nhất là đổi mới vấn đề thi cử,
ra đề của các cấp có thẩm quyền vì người ta thưòng nói: dạy học, thi cử như thế
nào thì HS học như thế. Vì vậy những vấn đề trên phải làm đồng thời nhưng
không thể chờ đợi, trông chờ làm xong vấn đề này, mới làm vấn đề kia.
(Giáo dục & Thời đại)
d/ Mục tiêu của phương pháp tự học
Mục tiêu dạy học không chỉ ở những kết quả học tập cụ thể, ở những
kiến thức kỹ năng cần hình thành, mà điều quan trong hơn cả là ở bản thân việc
học, ở khả năng tự tổ chức và thực hiện quá trình học tập có hiệu quả của HS.
Mục tiêu dạy HS phương pháp tự học chỉ đạt hiệu quả khi bản thân HS chủ
động, tích cực, tự lực hoạt động và chỉ đạt được sau 1 quá trình rèn luyện của HS.
2.1.2. Biện pháp thực hiện
a/. HS cần nắm vững kiến thức của hệ thống phương pháp học tập
tích cực
Trong quá trình học tập, việc xác định mục đích, xây dựng động cơ, lựa
chọn phương pháp, hình thức tự học hợp lý là cần thiết. Song điều quan trọng là
HS phải có hệ thống kỹ năng tự học. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với HS, bởi lẽ muốn có kỹ năng tự học trước hết phải có kỹ năng làm việc độc lập,
trên cơ sở phát huy tính tích cực nhận thức để chiếm lĩnh hệ thống tri thức. Vì tri
thức là sản phẩm của hoạt động, muốn nắm vững tri thức và vận dụng vào trong
thực tế thì việc rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học một cách thường xuyên và
nghiêm túc phải được chú trọng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Cạnh đó, HS cần vận dụng một cách sáng tạo các phương pháp học tập tích
cực với nhau như: học nhóm, làm việc tập thể, thảo luận, làm thí nghiệm, nghiên

cứu phát hiện vấn đề…
Như vậy, để hoạt động học tập của HS đạt chất lượng và hiệu quả, HS phải có
tri thức và kỹ năng tự học. Chính kỹ năng tự học là điều kiện vật chất bên trong để
HS biến động cơ tự học thành kết quả cụ thể và làm cho HS tự tin vào bản thân
mình, bồi dưỡng và phát triển hứng thú, duy trì tính tích cực nhận thức trong hoạt
động tự học của HS.
b/ Vận dụng hệ các phương pháp tự học vào chu trình tự học của HS
Đó là một chu trình ba giai đoạn:
Giai đoạn 1- Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải
thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ
mới đối với người học).

15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

Giai đoạn 2 - Tự thể hiện: Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng
lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự
thể hiện qua sự đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy.
Giai đoạn 3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự
hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra,
tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh.
Chu trình tự nghiên cứu ® tự thể hiện® tự kiểm tra, tự điều chỉnh “thực
chất cũng là con đường” phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và giải quyết

vấn đề của nghiên cứu khoa học.
c/ Rèn luyện phương pháp tự học phải trở thành một mục tiêu học tập
của HS
Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân HS để hoàn thành nhiệm vụ học
tập đối với chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học - đào tạo trong nhà trường.
Tự học là sự thể hiện đầy đủ nhất vai trò chủ thể trong quá trình nhận thức của
HS. Trong quá trình đó, người học hoàn toàn chủ động và độc lập, tự lực tìm tòi,
khám phá để lĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của GV.
Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình, HS cần tự rèn luyện
phương pháp tự học, đây không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả học
tập mà là một mục tiêu quan trọng của học tập. Phương pháp tự học sẽ trở thành
cốt lõi của phương pháp học tập.
2.1.3. Vai trò của GV trong việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học
Trong quá trình học tập, có rất nhiều việc phải làm: phát hiện vấn đề, thực hiện
giải pháp đã đề xuất, xử lí kết quả thực hiện giải pháp, khái quát hóa rút ra kết
luận mới và vận dụng kiến thức. Trong một loạt công việc đó GV cần tính toán
xem với thời gian cho phép lên lớp, trình độ HS trong lớp thì việc được giao cho
HS tự làm (tự làm ngay trên lớp hay ở nhà), việc gì cần sự trợ giúp của GV, còn
việc gì GV phải cung cấp thêm thông tin để HS có thể hoàn thành. Trong mọi bài
học, GV có thể tìm ra một vài công việc để HS tự làm.
Trong dạy học vật lý 10, ngoài việc tổ chức cho HS tự lực làm việc với các thí
nghiệm, GV có thể cho HS tự nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức ngay trên lớp
như thiết lập phương trình biểu diễn sự biến đổi vận tốc trước và sau va chạm,
thiết lập phương trình trạng thái khí lí tưởng… GV cần lựa chọn một số nội dung
kiến thức mới trong các bài học để HS tự học ở nhà.
Với mỗi chủ đề học tập, GV có thể giao cho mỗi nhóm HS những đề tài nghiên
cứu nhỏ, đòi hỏi HS phải sưu tầm thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
(sách báo, phương tiện nghe nhìn, quan sát tự nhiên…) xử lí thông tin theo nhiều
cách (lập bảng đo các giá trị, biểu đồ, so sánh phân tích các dữ liệu..) rút ra kết
luận và truyền đạt thông tin qua thảo luận, báo cáo viết…

Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, kết hợp học tập cá nhân với
học tập hợp tác với các hình thức khác nhau (cặp, nhóm, lớp). các hình thức học
tập này rèn luyên cho HS kỹ năng làm việc tập thể trong công việc được giao. GV
cần tiếp tục rèn luyện các kỹ năng làm việc tập thể mà HS có trong các giờ học
trên lớp và cả trong tự học ở nhà.

16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

Thông qua các hoạt động học tập tích cực, tự lực HS không những chiếm
lĩnh được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng, mà còn có niềm vui của sự
thành công trong học tập và phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
2.2. VẤN ĐỀ TỰ LỰC CHIẾM LĨNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
2.2.1. Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương
pháp nặng về tổ chức cho HS hoạt động động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức
và kĩ năng
Theo quan niệm cũ về việc dạy học thì GV là người truyền thụ kiến thức, còn
HS là người tiếp thu kiến thức. PPDH phổ biến hiện nay ở các trường THPT là
phương pháp giảng giải - minh họa; trong nhiều trường hợp, do những khó khăn
về thiết bị thí nghiệm, khâu minh họa cụ thể đã bị bỏ qua.
Theo quan niệm mới về việc dạy học vai trò chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS (tìm tòi, khám phá, nghiền ngẫm, trao
đổi và giao tiếp) sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh được kiến thức. Do đó, trong

tiết học đổi mới, ta cần quan tâm HS hoạt động học như thế nào? Các em đã thu
hoạch được những giá trị gì? Diễn viên chính của lớp học phải là HS. GV đóng
vai trò của người đạo diễn. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết sức tích cực,
GV trong có vẻ nhàn nhã nhưng kì thực họ cũng làm việc hết sức căng thẳng để
thu thập thông tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
2.2.2. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập
hợp tác
Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình
thức học tập cơ bản. Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm
cho việc học tập cá nhân có hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS
tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau,
ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo lí thuyết về vùng phát triển gần
của Vugotki, các tương tác thầy – trò và trò – trò trong lớp học có thể giúp HS
vượt qua những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận,
tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ,
qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa. Mặt
khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá,
đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều
đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Cách phân chia các hình thức hoạt động thành hoạt động cá nhân và hoạt động
hợp tác cũng chỉ có tính tương đối. Các hình thức hoạt động này thường được tiến
hành xen kẽ lẫn nhau.
Nhìn chung, không nên tổ chức dạy học theo nhóm một cách tràn lan vì không
có điều kiện thời gian. Trong mỗi tiết học chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt
động theo nhóm để tìm hiểu một nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù hợp
với việc tổ chức hoạt động theo nhóm có thể là: bài học nghiên cứu một vấn đề
bằng thực nghiệm; bài học nghiên cứu một khái niệm mới, một định luật vật lí có
những điểm cần tranh luận cho sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm …
Hiện nay lại nảy sinh một xu thế ngược lại: đó là “Hội chứng hoạt động
nhóm”. Nhiều người quan niệm một cách sai lầm và cực đoan là: đổi mới PPDH

thì phải tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, lấy đó làm tiêu chí của các PPDH
tích cực. Điều đó dẫn đến việc dạy học theo nhóm cách tràn lan, hình thức, lãng

17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

phí thời gian và không có hiệu quả. Cần chú ý rằng trong mọi PPDH, hình thức
học tập cá nhân vẫn là hình thức hoạt động chủ yếu giúp cho việc phát triển các
năng lực của mỗi HS; các PPDH tích cực đều nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động
nhận thức của mỗi cá thể.
2.2.3. Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học
Một đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những
ứng dụng kĩ thuật rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong
một tương lai không xa. Vì những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành
lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội hiện đại phải biết cách cập nhật
thông tin. Một không những cách khả dĩ là phải biết tự học.
Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải thực sự động não
để tiếp thu những điều cần học. Không ai có thể học thay ai được. Vì vậy trong
những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương
pháp tự học cho HS.
Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải quyết
một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng kiến thức, kĩ năng và một bên là sự hạn hẹp của thời gian dành cho mỗi

môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A tới Z của nội
dung bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu
ở nhà rồi sao đó sẽ kiểm tra kết quả sự tự học của các em. Có như thế chúng ta
mới có thời gian để thực hiện việc đổi mới PPDH.
2.2.4. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến
thức
Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho HS những nguyên tắc đại cương. Khi
vào đời, HS sẽ gặp phải những tình huống thực tế vô cùng phong phú, đa dạng.
Làm sao các em có thể giải quyết được những tình huống đó? Từ thực tế đó đã đặt
cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho HS những kĩ năng rèn luyện cho HS,
người ta đặt biệt chú ý tới các kĩ năng thực hiện các tiến trình khoa học. Đó là các
kĩ năng thu thập thông tin, xử lí thông tin, truyền đạt thông tin.
Các kĩ năng thu thập thông tin trong học tập gồm: kĩ năng đọc sách, kĩ năng
đọc bảng biểu …, tóm tắt đề bài, sử dụng thư viện…, kĩ năng quan sát, lấy số liệu
thực nghiệm từ thí nghiệm…
Các kĩ năng xử lí thông tin trong học tập bao gồm: kĩ năng xây dựng bảng,
biểu đồ, vẽ đồ thị, rút ra kết luận bằng suy luận qui nạp…
Các kĩ năng truyền đạt thông tin trong học tập bao gồm: trình bày báo cáo,
thảo luận, viết báo cáo, trình bày bảng …
Các kĩ năng này được đưa vào các hoạt động học tập thích hợp theo một chiến
lược đã được hoạch định trước.
2.3. HƯỚNG DẪN HS GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Hoạt động nhận thức của con người chỉ thực sự bắt đầu khi gặp mâu thuẫn:
Một bên là trình độ hiểu biết đang có, bên kia là nhiệm vụ mới phải giải quyết một
vấn đề mà những kiến thức, kĩ năng đã có không đủ. Để giải quyết được nhiệm vụ
nhận thức mới, khắc phục được mâu thuẫn trên thì phải xây dựng kiến thức mới,
phương pháp mới, kĩ năng mới. Như vậy, hoạt động nhận thức của HS trong học
tập thực chất là hoạt động giải quyết vấn đề nhận thức.


18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

HS không thể tự hoàn toàn tự lực xây dựng kiến thức khoa học được mà cần có
sự giúp đỡ của GV (tạo điều kiện để họ có thể trải qua các giai đoạn chính của quá
trình giải quyết vấn đề và tự lực thực hiện một số khâu trong tiến trình đó, động
viên khuyến khích HS kịp thời).
2.3.1. Tổ chức tình huống học tập
* Tình huống học tập là hoàn cảnh trong đó xuất hiện mâu thuẫn nhận thức mà
HS chấp nhận việc giải quyết mâu thuẫn đó như một nhiêm vụ học tập và sẵn sàng
đem sức lực, trí tuệ để giải quyết.
* Những đặc điểm tình huống học tập
- Chứa đựng vấn đề (mâu thuẫn nhận thức) mà việc đi tìm lời giải đáp chính là đi
tìm kiến thức, kĩ năng, phương pháp mới.
- Gây sự chú ý ban đầu, kích thích hứng thú, khởi động tiến trình nhận thức của
HS. HS chấp nhận mâu thuẫn khách quan thành mâu thuẫn chủ quan.
- Vấn đề cần giải quyết được phát biểu rõ ràng, gồm cả những điều kiện đã cho và
mục đích cần đạt được. HS cảm thấy có khả năng giải quyết được vấn đề.
a/ Các kiểu tình huống học tập
* Tình huống phát triển, hoàn chỉnh
- HS đứng trước một vấn đề chỉ mới được giải quyết một phần, một bộ phận,
trong một phạm vi hẹp, cần phải tiếp tục phát triển, hoàn chỉnh, mở rộng thêm
sang những phạm vi mới, lĩnh vực mới.

- Phát triển, hoàn chỉnh vốn kiến thức của mình luôn luôn là niềm khao khát của
tuổi trẻ, đồng thời, “đó cũng là con đường phát triển khoa học” (Feynman). Quá
trình phát triển, hoàn thiện kiến thức sẽ đem lại những kết quả mới (kiến thức mới,
kĩ năng mới, phương pháp mới) nhưng trong quá trình đó, vẫn có thể sử dụng kiến
thức, kĩ năng, phương pháp đã biết.
* Tình huống lựa chọn
HS đứng trước một vấn đề có mang một số dấu hiệu quen thuộc, có liên quan đến
một số kiến thức hay một số phương pháp giải quyết đã biết, nhưng chưa chắc
chắn là có thể dùng kiến thức nào, phương pháp nào để giải quyết vấn đề thì sẽ có
hiệu quả. HS cần phải lựa chọn, thậm chí thử làm xem kiến thức nào, phương
pháp nào có hiệu quả giải quyết được vấn đề đặt ra.
* Tình huống bế tắc
HS đứng trước một vấn đề mà trước đây chưa gặp một vấn đề tương tự. Vấn đề
cần giải quyết không có một dấu hiệu nào liên quan đến một kiến thức hoặc một
phương pháp đã biết. HS bắt buộc phải xây dựng kiến thức mới hay phương pháp
mới để giải quyết vấn đề. Tình huống này thường gặp khi bắt đầu nghiên cứu một
lĩnh vực kiến thức mới.
* Tình huống “tại sao?”
Trong nhiều trường hợp, HS quan sát thấy một hiện tượng vật lí nào đó xảy ra trái
với những suy nghĩ thông thường, “trái” với những kiến thức mà HS đã biết hoặc
chưa bao giờ gặp nên không biết dựa vào đâu mà lí giải. HS cần phải tìm xem
nguyên nhân vì đâu lại có sự trái ngược đó, sự lạ lùng đó. Để trả lời câu hỏi này,
cần phải xây dựng kiến thức.
b/ Tổ chức tình huống học tập

19


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

* Tổ chức tình huống học tập thực chất là tạo ra hoàn cảnh để HS tự ý
thức được vấn đề cần giải quyết, có nhu cầu, hứng thú giải quyết vấn đề, biết được
mình cần phải làm gì và sơ bộ xác định được làm như thế nào.
* Cần thiết kế mỗi bài học thành một chuỗi tình huống học tập liên tiếp,
được sắp đạt theo một trình tự hợp lí của sự phát triển vấn đề nghiên cứu nhằm
đưa HS tiến dần từ chỗ chưa biết đến biết, từ biết không đầy đủ đến biết đầy đủ và
nâng cao dần năng lực giải quyết vấn đề của HS.
* Qui trình tổ chức tình huống học tập trong lớp có thể gồm các giai đoạn
chính sau:
- GV mô tả một hoàn cảnh cụ thể mà HS có thể cảm nhận được bằng kinh nghiệm
thực tế, biểu diễn một thí nghiệm hoặc yêu cầu HS làm một thí nghiệm đơn giản
để làm xuất hiện hiện tượng cần nghiên cứu.
- GV yêu cầu HS mô tả lại hoàn cảnh hoặc hiện tượng bằng chính lời lẽ của mình
theo ngôn ngữ vật lí.
- GV yêu cầu HS dự đoán sơ bộ hiện tượng xảy ra trong hoàn cảnh đã mô tả hoặc
giải thích hiện tượng quan sát được trên những kiến thức và phương pháp đã có từ
trước (giải quyết sơ bộ vấn đề).
- GV giúp HS phát hiện ra chỗ không đầy đủ của họ trong kiến thức, trong cách
giải quyết vấn đề và đề xuất nhiệm vụ mới cần giải quyết (dưới dạng câu hỏi, nêu
rõ những điều kiện đã cho và yêu cầu cần đạt được).
Như vậy, tình huống học tập xuất hiện khi HS ý thức được rõ ràng nội dung,
yêu cầu của vấn đề cần giải quyết và sơ bộ nhận thấy mình có khả năng giải quyết
được vấn đề, nếu cố gắng suy nghĩ và tích cực hoạt động.
2.3.2. Các kiểu hướng dẫn HS giải quyết vấn đề
a/ Hướng dẫn tìm tòi quy về kiến thức, phương pháp đã biết

* Các định luật vật lí đơn giản, nhưng biểu hiện của chúng trong thực tế
lại rất phức tạp. Các định luật vật lí thường phát biểu lên các mối quan hệ trong
điều kiện lí tưởng, hiện tượng chỉ bị chi phối bởi một nguyên nhân, nhưng hiện
tượng thực tế thường lại bị chi phối bởi nhiều nguyên tắc tác động đồng thời hoặc
diễn biến nhanh theo nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có một nguyên nhân nhưng ta
chỉ quan sát thấy giai đoạn cuối cùng.
* Hướng dẫn tìm tòi qui về kiến thức – phương pháp đã biết có nghĩa là:
Thoạt mới tiếp xúc với vấn đề cần giải quyết, không thấy ngay mối quan hệ của
nó với những cái đã biết, không thể áp dụng ngay một qui tắc, một định luật hay
cách làm đã biết mà cần phải tìm tòi bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh để tìm ra những dấu hiệu tương tự với cái đã biết. Kiểu hướng dẫn này
thường gặp khi HS vận dụng kiến thức đã biết nhưng chưa có phương pháp, qui
trình hữu hiệu.
* Có ba trường hợp phổ biến sau đây:
- Hướng dẫn HS diễn đạt vấn đề cần giải quyết bằng ngôn ngữ vật lí
Nhiều khi ngôn ngữ sử dụng trong đời sống hàng ngày không giống như ngôn
ngữ dùng trong các định luật, qui tắc vật lí. Nếu không chuyển được sang ngôn
ngữ vật lí thì không thể áp dụng được những định luật, qui tắc đã biết.
- Hướng dẫn HS phân tích một HTVL phức tạp bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân
thành những hiện tượng đơn giản, chỉ bị chi phối bởi một nguyên nhân, một định
luật đã biết.

20


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa

MSSV: 1060170

- Hướng dẫn HS phân chia quá trình diễn biến của hiện tượng thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn đó tuân theo một qui luật xác định đã biết.
b/ Hướng dẫn tìm tòi sáng tạo từng phần
Kiểu hướng dẫn này thường được sử dụng khi nghiên cứu tài liệu mới,
HS được giao nhiệm vụ phát hiện những tính chất mới, những mối liên hệ có tính
qui luật mà trước đây HS chưa biết hoặc biết chưa đầy đủ.
Ở đây, không thể hoàn toàn chỉ sử dụng những kiến thức đã biết, không có con
đường suy luận logic để suy từ cái đã biết sang cái chưa biết mà đòi hỏi sự sáng
tạo thực sự, một bước nhảy vọt trong nhận thức. GV có thể tạo điều kiện thuận lợi
cho HS tập dượt những bước nhảy đó, bằng cách phân chia một bước nhảy vọt lớn
trong khoa học thành những bước nhỏ nằm trong vùng phát triển gần của HS. Sau
khi được rèn luyện nhiều lần, HS sẽ tích lũy được kinh nghiệm, có sự nhạy cảm
phát hiện, đề xuất được giải pháp mới để vượt qua khó khăn.
c/ Hướng dẫn tìm tòi sáng tạo khái quát
Ở kiểu hướng dẫn này, GV chỉ hướng dẫn HS xây dựng phương hướng
chung giải quyết vấn đề, còn việc vạch kế hoạch chi tiết và thực hiện kế hoạch đó
do HS tự làm. Kiểu hướng dẫn này áp dụng cho đối tượng HS khá và giỏi.
Trong điều kiện không tách những HS khá giỏi ra thành một lớp riêng, GV vẫn
có thể sử dụng kiểu hướng dẫn này kết hợp với kiểu hướng dẫn tìm tòi sáng tạo
từng phần, HS khá giỏi thì có thể tích cực tham gia thảo luận ngay từ khi xác định
phương hướng chung và lập kế hoạch tổng thể, còn HS yếu hơn thì tham gia vào
giải quyết từng phần cụ thể của kế hoạch đó.
2.3.3. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề, xây dựng một kiến
thức vật lí mới
Có thể mô tả khái quát bằng sơ đồ sau:
Pha thứ 1: Đề xuất vấn đề - bài toán
* Từ nhiệm vụ, nảy sinh nhu cầu về 1 cái chưa biết, chưa có cách
giải quyết, hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được.

* Diễn đạt nhu cầu thành vấn đề - bài toán.
Pha thứ 2: Suy đoán giải pháp, thực hiện giải pháp

* Suy đoán giải pháp:
+ Suy đoán điểm xuất phát cho phép đi tìm lời giải
+ Chọn mô hình có thể vận hành được để đi tới cái cần tìm
+ Phỏng đoán các biến cố TN có thể xảy ra, nhờ đó có thể khảo
sát TN để xây dựng cái cần tìm
* Thực hiện giải pháp
+ Vận hành mô hình rút ra kết luận logic về cái cần tìm
+ Thiết kế PATN, THTN, thu thập thông tin, xử lí thông tin,
rút ra kết luận.
Pha thứ 3: Kiểm tra, vận dụng kết quả
* Xem xét khả năng chấp nhận được của các kết quả tìm được, sự
phù hợp của lí thuyết và thực nghiệm
* Xem xét sự cách biệt giữa kết kuận lí thuyết với kết luận thực
nghiệm để kết luận hoặc tiếp tục tìm tòi xây dựng cái cần tìm.

21


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

2.4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC ( DẠY HỌC THEO NHÓM)
2.4.1. Khái niệm

- Nhóm dài hạn: Nhóm này được thành lập cho mục đích nào đó, không phải trong
lớp học, kéo dài thời gian trong ngày hoặc rải ra trong tuần.
- Nhóm đôi: Nhóm này thường có hai người, thường dùng trong học ngoại ngữ
(trong lớp, ngoài lớp) để rèn luyện các kĩ năng nghe nói.
- Nhóm thảo luận (hoặc nhóm tạm thời): Tổ chức ngay trong lớp học để thảo luận,
khám phá theo yêu cầu của GV.
2.4.2. Sự khác nhau giữa dạy học theo nhóm (hợp tác) và nhóm truyền
thống
Nhóm truyền thống
Nhóm hợp tác
* Kết quả phụ thuộc chủ yếu vào * Kết quả phụ thuộc chủ yếu vào tính
nhóm trưởng.
tích cực của mỗi cá nhân.
* HS kém không có cơ hội làm việc * Cơ hội làm việc của mỗi cá nhân
như HS khá.
như nhau.
* Không phải cá nhân nào cũng chịu * Mỗi cá nhân chịu trách nhiệm về kết
trách nhiệm về kết quả chung của quả chung của cả nhóm mình.
nhóm.
* Không dạy kĩ năng hợp tác.
* Có dạy các kĩ năng hợp tác.
* Nhóm trưởng được thầy chỉ định.
* Mỗi cá nhân có một nhiệm vụ.
* Thầy để các nhóm tự hoạt động.
* Thầy tổ chức, quan sát, có đánh giá.
2.4.3. Ưu việt của học theo nhóm hợp tác
* Làm việc hợp tác là phong cách làm việc của thời đại.
* Nguyên tắc học bằng hành động.
* Sự giúp đỡ lẫn nhau xen kẽ với sự bổ sung những “lỗ hổng” cho nhau.
* Mọi HS đều làm việc thực sự và tích cực, đều có cơ hội làm việc như nhau.

* Không khí học tập sinh động (thảo luận, thay đổi nhóm…)
* Các kiểu nhóm có tác dụng và ưu việt chung nhưng mỗi kiểu cũng có tác dụng
riêng theo ý đồ của GV.
* Giảm lượng nói của thầy.
2.4.4. Các kiểu học nhóm và cách tổ chức
a/ Kiểu nhóm cố định
Nhóm cố định là nhóm được tổ chức cho HS ngồi gần nhau, giải quyết
nhiệm vụ nhanh chóng trong vòng một vài phút, không cần xê dịch chỗ ngồi.
- Kiểu nhóm này thuận tiện cho dạy học khám phá, lớp đông HS hoặc không có
điều kiện xê dịch bàn ghế.
- Cách tổ chức: 2, 3 thậm chí có thể 4 HS ngồi gần nhau, trên dưới…
b/ Kiểu nhóm di động
Loại nhóm này cần xê dịch chỗ ngồi, gom lại thành từng nhóm, có thể 3
hoặc 4 hoặc đông hơn, tùy GV và hoàn cảnh lớp học.
Nhóm di động có thể giải quyết nhiệm vụ phức tạp hơn, lâu hơn và có
cách chia nhóm đa dạng. Không khí lớp học được thay đổi hẳn khi chia và ghép
nhóm. Có thể giữ nguyên nhóm từ đầu giờ đến cuối giờ.
Cách chia nhóm: tự chọn, xếp theo vần chữ cái, theo số thứ tự, theo màu sắc
phát cho HS ngẫu nhiên…
c/ Kiểu nhóm ghép 2 lần

22


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170


- Số thành viên trong nhóm bằng số vấn đề giải quyết cùng lúc.
- Mỗi nhóm giải quyết một vấn đề không trùng nhau.
- Sau khi giải quyết xong vấn đề, ghép nhóm lần thứ 2, mỗi HS là một “đại sứ”
cho nhóm mới, truyền đạt lại những gì mà nhóm cũ đã giải quyết.
Bài học sẽ được giải quyết trọn vẹn sau hai lần làm việc:
Lần 1: 11111
22222
33333
44444
55555
66666
Lần 2: 123456
123456
123456 123456 123456
123456
Tác dụng:
. HS giỏi không chiếm diễn đàn.
. HS kém không ỷ lại.
. Tinh thần trách nhiệm (vai trò mỗi HS thật sự trong nhóm).
. Rèn luyện lòng tự tin cho HS (khi làm việc ở nhóm sau).
d/ Nhóm Kim tự tháp
Tổ chức:
- Lần 1: Cá nhân làm việc
- Lần 2: Nhóm đôi
- Lần 3: Nhóm bốn
- Lần 4: Nhóm tám
- Lần 5: Kết quả chung
Tác dụng:
- Thống nhất nội dung ôn tập, tổng kết

- Lấy ví dụ vận dụng vào thực tế
- So sánh, đối chiếu sự giải thích một vấn đề đi đến thống nhất
e/ Nhóm trà trộn
Tổ chức: HS đi tự do trong lớp tìm người thích hợp để trao đổi.
Tác dụng:
- Kích thích sự nhận thức
- Lớp sinh động
- Có cơ hội hỏi nhiều người (mà không ngại ngùng)
Nội dung làm việc: Tự kiểm tra bảng trả lời câu hỏi (không làm được thì hỏi
bạn) để kiểm tra, xác minh kết quả của mình.
2.4.5. Một số kiểu nội dung bài học có thể tổ chức học hợp tác
a/ Thảo luận để đánh giá một qui trình làm việc
Kiến thức qui trình thường được cấu trúc thành các bước hoặc các giai đoạn. Để
HS theo dõi tốt và tự nhận thức qui trình, có thể ra nhiệm vụ cho các nhóm trao
đổi. Ví dụ, để biểu diễn một bài thí nghiệm GV sẽ tuần tự thực hiện 6 bước, GV
chuẩn bị trước các bản photo để phát cho các nhóm trước khi làm thí nghiệm và
dặn HS cách làm việc nhóm sau khi kết thúc thí nghiệm.
b/ Trao đổi trước giờ học
Một cuộc trao đổi đầu giờ học sẽ tạo cho HS một bầu không khí tâm lí
thuận lợi trong suốt giờ học. Có nhiều cách mở đầu bài học để có bầu không khí
như vậy, song cách này là 1 kiểu làm đặc biệt, với sự tham gia hào hứng của
toàn thể HS.
- Có thể HS trao đổi bằng sự tái hiện kiến thức cũ để làm cơ sở cho bài mới.
Cũng như vậy nhưng các nhóm HS đi tìm những ví dụ thực tế trong cuộc sống
hằng ngày mà những ví dụ ấy sẽ là những ứng dụng cho bài học mới.

23


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170

- Có thể cho HS biết chủ đề bài học mới, các nhóm sẽ đón nhận nội dung cụ thể
sẽ học hôm nay, đề xuất những yêu cầu mà các em muốn biết có liên quan đến
đề tài bài học…
Về hình thức, các nhóm có thể liệt kê theo yêu cầu, vẽ sơ đồ suy nghĩ, vẽ hình
mà các em tưởng tượng. Sau đó các ap-phic sẽ được treo lên tường, lưu lại suốt
buổi học để thầy sử dụng hoặc các em sẽ trình bày vào 1 lúc nào đó.
Trong cách làm này thì những HS yếu sẽ hăng hái tham gia bài học, đôi khi
các em có những bổ sung cho những HS khá về kiến thức thực tế của mình,
những suy nghĩ đặc biệt của mình.
c/ Tìm sự tương ứng
Với các nội dung này các nhóm sẽ trao đổi, so sánh các sự kiện, ngữ
nghĩa để sắp xếp lại cho đúng logic hoặc nội dung môn học. Kiểu làm này rất
hợp với các bài học ứng dụng, mở đầu bài học mới hoặc bài ôn tập.
d/ Phân loại, so sánh
Cũng làm như trên nhưng với nội dung phân loại.
Việc làm này mang ý nghĩa tư duy cao hơn là tìm sự tương ứng bởi vì khi phân
loại hoặc so sánh bao giờ cũng yêu cầu HS phân tích hoặc giải thích hoặc trình
bày trước lớp với những lí lẽ của mình.
e/ Dùng sơ đồ để tóm tắt nội dung bài học hoặc tìm ra kiến thức mới
Muốn HS làm điều này thì trước hết phải cho các em học và luyện tập
biểu diễn một phần kiến thức bằng sơ đồ. Các nội dung học cho cách thảo luận
này là:
- Lập sơ đồ tóm tắt nội dung một chương, một phần hoặc một bài đã học.
- Lập sơ đồ khái niệm.

- Lập sơ đồ tư duy.
- Cho sơ đồ cấu trúc một bài học với một số ô trống, HS đọc SGK rồi điền các
nội dung vào các nội dung vào ô trống cho hợp lí.
2.5. HƯỚNG DẪN HS GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ
2.5.1. Phương pháp giải bài tập vật lí
Việc rèn luyện cho HS biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi
đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó không những giúp HS
nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng suy luận logic, làm việc một cách
khoa học, có kế họach.
Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự
xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà HS rút ra được
nên tư duy HS được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ được nâng cao,
tính kiên trì được phát triển.
Bài tập vật lí rất đa dạng, cho nên phương pháp giải cũng rất phong phú. Tuy
nhiên, cũng có thể vạch ra một dàn bài chung gồm những bước chính sau:
a/ Tìm hiểu đầu bài
Bước này bao gồm việc xác nhận ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, phân
biệt đâu là ẩn số, đâu là dữ kiện.
Với những bài tập tính toán, sau khi tìm hiểu đầu bài, cần dùng các kí hiệu để
tóm tắt đầu bài cho gọn.

24


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Thoa
MSSV: 1060170


Trong trường hợp cần thiết, phải vẽ hình để diễn đạt những điều kiện của đầu
bài. Nhiều khi hình vẽ giúp HS dễ nhận biết diễn biến của hiện tượng, mối quan
hệ giữa các đại lượng vật lí.
b/ Phân tích hiện tượng
Trước hết là nhận biết những dữ kiện cho trong đầu bài có liên quan đến
những khái niệm nào, hiện tượng nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lí. Xác
định các giai đoạn diễn biến của hiện tượng nêu trong đầu bài, mỗi giai đoạn bị
chi phối bởi những đặc tính nào, định luật nào. Cần phải hình dung rõ diễn biến
của hiện tượng và các định luật chi phối nó trước khi xây dựng bài giải cụ thể. Có
như vậy mới hiểu rõ bản chất của hiện tượng, tránh được sự mò mẫm, máy móc áp
dụng các công thức.
c/ Xây dựng lập luận
Thực chất của bước này là tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ
kiện đã cho. Đối với những bài tập tổng hợp phức tạp, có 2 phương pháp xây dựng
lập luận để giải: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Theo phương pháp phân tích thì xuất phát từ ẩn số của bài tập, tìm ra mối
quan hệ giữa ẩn số đó với một đại lượng nào đó theo một định luật đã xác định ở
bước 2, diễn đạt bằng 1 công thức có chứa ẩn số. Sau đó, tiếp tục phát triển lập
luận họăc biến đổi công thức này theo các dữ kiện đã cho. Cuối cùng, tìm được
một công thức chỉ chứa mối quan hệ giữa ẩn số với các dữ kiện đã cho.
Theo phương pháp tổng hợp thì trình tự làm ngược lại: điểm xuất phát không
phải từ ẩn số mà là từ những dữ kiện của đầu bài, xây dựng lập luận hoặc biến đổi
các công thức diễn đạt mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho với các đại lượng
khác để tiến dần đến công thức cuối cùng có chứa ẩn số và các dữ kiện đã cho.
Cả 2 phương pháp đều có giá trị, nhiều khi chúng bổ sung cho nhau. Tuy
nhiên, trong giai đọan đầu của quá trình vận dụng kiến thức để giải bài tập thì
phương pháp phân tích dễ thực hiện hơn đối với HS vì mục tiêu của lập luận rõ
ràng hơn.
d/ Biện luận

Trong bước này ta phải phân tích kết quả cuối cùng để lọai bỏ những kết
quả không phù hợp với điều kiện của đầu bài tập hoặc không phù hợp với thực tế.
Việc biện luận này cũng là một cách để kiểm tra sự đúng đắn của quá trình lập
luận. Đôi khi, nhờ sự biện luận này mà HS có thể tự phát hiện ra những sai lầm
của quá trình lập luận, do sự vô lý của kết quả thu được.
2.5.2. Xây dựng lập luận trong giải bài tập vật lí
Xây dựng lập luận trong giải bài tập là một bước quan trọng của quá trình giải
bài tập vật lí. Trong bước này, ta phải vận dụng những định luật vật lí, những qui
tắc, những công thức để thiết lập mối quan hệ giữa đại lượng cần tìm, hiện tượng
cần giải thích hay dự đoán với những dữ kiện cụ thể đã cho trong đầu bài. Muốn
làm được điều đó, cần phải thực hiện những suy luận logic hoặc những biến đổi
toán học thích hợp. Có rất nhiều cách lập luận tùy theo loại bài tập hay đặc điểm
của từng bài tập. Tuy nhiên, tất cả các dạng bài tập đều chứa đựng một số yếu tố
của bài tập định tính và bài tập tính toán tổng hợp.
a/ Xây dựng lập luận trong giải bài tập định tính
Bài tập định tính thường có 2 dạng: giải thích hiện tượng và dự đoán hiện
tượng sẽ xảy ra.

25


×