TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÍ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Vật Lí
TỔ CHỨC HỌC SINH CÁC HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP MANG TÍNH TÌM TÒI, NGHIÊN
CỨ U KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG V.
DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO.
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
Lê Đăng Khoa
MSSV: 1090171
Lớp: Sư phạm Vật lí_K35
Cần Thơ, năm 2013
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm
tháng trên giảng đường Đại học; sự hướng dẫn tận tình của quý thầy
cô trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy
cô Trường Đại học Cần Thơ, Khoa Sư phạm và Bộ môn Vật lý đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã
tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh
chị đi trước và bạn bè đặc biệt là các bạn lớp sư phạm vật lý khóa 34
đã giúp em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của quý
thầy cô và bạn bè để đề tài được phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Lê Đăng Khoa
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………
Cần Thơ.....ngày......tháng ......năm 2013
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 5
3. Giả thuyết khoa học……………………….……………………………………………...…….5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. ..................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Phương tiện nghiên cứu. ................................................................................. 5
7. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................... 6
8. Các giai đoạn thực hiện đề tài. ........................................................................ 6
9. Các chữ viết tắt trong đề tài. ........................................................................... 6
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT ........................................................ 7
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ............................................ 7
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ....................................................................................7
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ...........................................................................................7
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ..................................................... 8
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ...................................................................................8
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ...............................................................9
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học......................................................... 10
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào QTDH .......................... 10
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí THPT ...................................................... 11
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí cơ bản, phù hợp quan điểm hiện đại ................... 11
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng ................................................................................ 11
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, tác phong....................................................... 12
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo CT THPT mới ........... 12
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV ................................ 12
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học Phát hiện và Giải quyết vấn đề ........................................ 13
1.4.3. Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lí ............................................................. 14
1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị TN mới .......................................... 14
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm/ hợp tác. .....................................................................16
1.5. Đổi mới việc thiết kế b ài học ..................................................................... 18
1
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học ......................................................................18
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá ................................................................. 20
1.6.1. Thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường THPT trước đây ........ 20
1.6.2. Định hướng đổi mới việc đánh giá kết quả học tập của HS .............................................. 21
1.6.4. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. ......... 23
Chương 2. TỔ CHỨC HS CÁC HĐHT MANG TÍNH TÌM TÒI N/C TRONG DHVT……………25
2.1. Khái niệm về tổ chức hoạt động học tập mang tính tìm tòi, nghiên cứu. ......... 25
2.1.1.Khái niệm tổ chức các hoạt động học vật lí.......................................................................26
2.1.2.Các kiểu tổ chức hoạt động học theo hướng tìm tòi nghiên cứu ........................................ 26
2.1.3.Yêu cầu đối với việc tổ chức hoạt động học tập theo hướng tìm tòi nghiên cứu ................ 29
2.2. Một số phương pháp nghiên cứu khoa học ................................................... 29
2.2.1. Phương pháp giải quyết vấn đề. ....................................................................................... 29
2.2.2.Phương pháp thực nghiệm…………………………………………...………………………...… 35
2.2.3. Phương pháp mô hình ......................................................................................................44
Chương 3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CỤ THỂ .................................................................................. 53
3.1. Phân tích chương 5. Dòng Điện Xoay Chiều, Vật lí 12 nâng cao. ................. 53
3.1.1.Phân tích mục tiêu của chương ......................................................................................... 53
3.1.2.Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương ................................................................................. 54
3.2. Soạn giáo án. ........................................................................................... 55
3.2.1.Bài 28. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Cộng hưởng điện. ................................................. 55
3.2.2.Bài 29. Công suất của dòng điện xoay chiều. Hệ số công suất .......................................... 63
3.2.3.Bài 30. Máy phát điện xoay chiều..................................................................................... 68
3.2.4.Bài 30. Động cơ không đồng bộ ba pha. .......................................................................... 75
3.3.5 Máy biến áp. Truyền tải điện. ........................................................................................... 82
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................................................ 90
4.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 90
4.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 90
4.3. Đối tượng thực nghiệm. ............................................................................. 90
4.4. Kế hoạch giảng dạy. .................................................................................. 90
4.5. Tiến trình các bài học. ............................................................................... 90
4.6. Kết quả thực nghiệm. ................................................................................. 90
4.6.1.Đề kiểm tra 15 phút. ......................................................................................................... 90
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
KẾT LUẬN. ..................................................................................................................................... 100
1. Những kết quả đạt được. .............................................................................. 100
2. Những hạn chế của đề tài. ............................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................ 100
3
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với thế
giới. Khoa học công nghệ trở thành nền tảng giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển.
Một viễn cảnh sôi động, tươi đẹp nhưng cũng không ít những khó khăn thử thách được
đặt ra.Vì vậy, không những đòi hỏi ở nguồn nhân lực một trình độ, khả năng chuyên môn
vững mà hơn thế nữa là họ phải có năng lực tư duy, tự lực hành động chiếm lĩnh khoa
học công nghệ mới. Và hơn thế, người lao đông không chỉ là người chủ động học hỏi,
chiếm lĩnh mà còn là người sáng tạo ra các công nghệ mới. Và đó là một trong những
nhiệm vụ đào tạo mới và quan trọng nhất đặt ra cho nền giáo dục của nước ta hiện nay.
Để đạt được điều đó cần phải đổi mới nội dung và phương pháp dạy học để nâng
cao hiệu quả của quá trình Dạy – Học. Mục tiêu và nội dung của đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay đã được khẳng định rõ trong Nghị Quyết TW 2, khóa VIII của Đảng
CSVN: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học của người học. Từng
bước ứng dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát
triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo.”[23,tr 50]. Do đó cần thay đổi nền giáo dục
từ trang bị kiến thức sang bồi dưỡng năng lực, từ quan niệm tiếp thu và lĩnh hội trở thành
kiến tạo, tìm tòi, khám phá, phát hiện,…tự hình thành hiểu biết và năng lực phẩm chất.
Một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của đổi mới PPDH Vật Lí ở trường phổ
thông hiện nay là dạy học thông qua việc tổ chức học sinh hoạt động học tập mang tính tìm
tòi nghiên cứu, đa dạng hóa các hình thức tổ chức định hướng quá trình dạy học. Người
GV Vật Lí không dạy HS những kiến thức Vật Lí mà mình có được mà chỉ ra và hướng
dẫn giúp HS nắm được những phương pháp hình thành nên những kiến thức đó. Để đạt
được điều đó, trong quá trình dạy học ở trường phổ thông cần phải tổ chức sao cho HS
được tham gia vào quá trình hoạt động nhận thức phỏng theo hoạt động của các nhà khoa
học, qua đó ngoài việc có thể giúp HS trang bị kiến thức cho mình, đồng thời còn cho họ
được tập luyện hoạt động sáng tạo khoa học, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề để sau
này họ đáp ứng được những đòi hỏi cao trong thời kỳ mới. Và khi đó, những kiến thức mà
HS có được là do họ tự lực có được điều này sẽ giúp hình thành hứng thú học tập từ đó
nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học.
Là một GV tương lai và thấy rõ nội dung và ý nghĩa của đổi mới PPDH xuất phát
từ những quan điểm như trên. Do đó, tôi quyết định chọn đề tài Luận Văn Tốt Nghiệp:
“Tổ chức học sinh các hoạt động học tập mang tính tìm tòi, nghiên cứu khi giảng
dạy chương 5. Dòng Điện Xoay Chiều, Vật Lý 12 Nâng cao” để nắm vững thêm
những nội dung đổi mới PPDH Vật Lí, nhằm tự trang bị cho mình những năng lực cần
thiết trong việc tổ chức HS HĐHT mang tính tìm tòi nghiêng cứu khi giảng dạy Vật Lí ở
Trường Phổ Thông sau này.
4
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu việc tổ chức học sinh các hoạt động học tập mang tính tìm tòi, nghiên cứu
khi giảng dạy chương chương 5 .Dòng điện xoay chiều, vật lí 12 nâng cao.
3. Giả thuyết khoa học.
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể tổ chức học sinh các hoạt động học tập mang
tính tìm tòi, nghiên cứu và khi giảng dạy chương 5 . Dòng điện xoay chiều, vật lí 12 nâng cao.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học vật lý và đổi mới phương pháp dạy học vật
lý ở Trung học phổ thông.
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức học sinh hoạt động học tập mang tính tìm tòi,
nghiên cứu khi giảng dạy, đưa ra các biện pháp thực hiện và quá trình hoạt động dạy học về
vấn đề trên.
Nghiên cứu Chương V. Dòng Điện Xoay Chiều SGK VL12NC, nhằm tổ chức HS
tham gia tìm tòi, nghiên cứu khi giảng dạy chương; SĐCTND chương và nhận xét
Thiết kế một số bài học trong chương:
Bài 28. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Cộng hưởng điện.
Bài 29. Công suất của dòng điện xoay chiều. Hệ số công suất
Bài 30. Máy phát điện xoay chiều.
Bài 31. Động cơ không đồng bộ ba pha.
Bài 32. Máy biến áp. Truyền tải điện.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: Các SGK VLTHPT, TLBDGV, TL về PPDHVL…
Quan sát sư phạm.
Tổng kết kinh nghiệm.
Thực nghiệm SP.
6. Phương tiện nghiên cứu.
Nghiên cứu các tài liệu:
Lí luận dạy học vật lý.
Phân tích chương trình.
Chuyên đề phương pháp giáo dục.
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên 12.
5
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
Các dụng cụ thí nghiệm có sẵn và chế tạo, các tranh vẽ, hình ảnh.
Trao đổi học tập kinh nghiệm từ các thầy cô,bạn bè.
Quan sát sư phạm và thực nghiệm sư phạm.
Sử dụng máy tính là công cụ nghiên cứu, giảng dạy thực nghiệm và trình bày đề tài.
7. Đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động dạy học của GV và HS trong đó tổ chức học sinh các hoạt động
học tập mang tính tìm tòi,nghiên cứu khi giảng dạy chương V. Dòng Điện Xoay
Chiều SGK VL12 nâng cao.
8. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với Giáo viên hướng dẫn, chọn đề tài nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Lập đề cương chi tiết, khoa học, hoàn thiện.
Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy chương V, Dòng Điện Xoay Chiều,
Vật lý 12 NC. Thiết kế một số bài học cụ thể.
Giai đoạn 5: Thực nghiệm sư phạm.
Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
9. Các chữ viết tắt trong đề tài.
Giáo viên: GV
Sách giáo khoa: SGK
Học sinh: HS
Phương pháp dạy học: PPDH
Nâng cao: NC
Trung học phổ thông: THPT
Phương pháp: PP
Phương pháp giảng dạy: PPGD
Học tập: HT
Quá trình dạy học: QTDH
Dạy học: DH
Sách giáo viên: SGV
Thí nghiệm: TN
Phương tiện dạy học: PTDH
Vật lý : VL
Dạy học vật lý: DHVL
6
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập sâu rộng vào thị trường thế giới nên chịu sự cạnh tranh khốc liệt, chúng ta cần
phải có những con người có những phẩm chất mới để phù hợp với tình hình phát
triển của đất nước. Vì vậy chúng ta phải đổi mới giáo dục nhằm tạo ra những thế hệ
trẻ năng động, tư duy sáng tạo và thực hành giỏi.
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương khóa VIII của ĐCSVN chỉ rõ: “Nhiệm vụ
cơ bản của GD nhằm xây dựng con người có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường…giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi…” 5, tr 49
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạ y học tru yền thống là theo kiểu truyền thụ một
chiều, đặt trưng là GV độc thoại, giảng giải minh họ a, làm mẫu, kiểm tra,
đánh giá; còn HS thì thụ động n gồi nghe, ngồi nhìn, cố nhớ và nhắc lại, GV
là trun g tâm của quá trình dạy học, GV qu yết định tất cả, từ xác định mục
đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kỹ năng, đánh giá
kết quả học. Tuy cũng đạt được những thành tựu quan trọng nhưng không
thể đào tạo ra con người có tính tích cực cá nhân tốt.
Giáo dục và đào tạo không chỉ trang bị kiến thức mà còn phải bồi dưỡng năng
lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Nghị quyết trung ương II khóa VIII của
ĐCSVN ghi rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo
thời gian tự học tự nghiên cứu nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong
trào tự học tự đào tạo” ([5, tr 50)
7
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn
PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải, kiểm
tra, đánh giá, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo
mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục chỉ là một sự
truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã
được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay công khai coi đứa trẻ hoặc như một
người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống với mẫu người lớn nhanh chừng
nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa trong mình một chất lệu
chống đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng” (J.Piaget).
Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song,
nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn
chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong hoặc
sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính vì vậy nó
hạn chế chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều
là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc
quyền của GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi
sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho
HS vị trí chủ động trong HT. Nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen
và đặc quyền trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò
đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung HT, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp,
HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực
hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng
8
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có trình độ
chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp
chung của nhận thức KH , những phương pháp nhận thức đặc trưng của VL, tăng cường
sử dụng các phương tiện DH hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp
phần kích thích HS chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm,
điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu,
nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều
học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa
đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự
học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được
sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đai. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay
học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Không ai có thể
học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược
bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
Tập cho HS PP đọc sách.
Phát Phiếu HT ở nhà cho HS.
Tập cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức đặc trưng của VL: PP thực
nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP tương tự.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc HT cá nhân có hiệu
quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia sẻ
kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo lý
thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki, các tương tác thầy - trò và trò - trò trong
lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết
mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng
9
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính
xác hóa, mặc khác trong việc HT theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người
khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều
đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú HT của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn
học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự
tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ tất cả của nội dung bài học trên lớp, mà
nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự
học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập
thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó
kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay
từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những học sinh ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ
không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa
mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công
các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phá triển được năng
lực.Muốn vậy GV cần:
Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận thức đặc trưng của VL
như PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP tương tự vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào QTDH
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có sự tái
tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả. Đổi mới
PPDH người ta tìm những “phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn,
nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, quá trình DH đã sử dụng
phương tiện DH:
10
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất
cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực
quan gián tiếp.
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí cơ bản, phù hợp quan điểm hiện đại
Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn. Chính vì vậy cần trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống, hiện
đại bao gồm:
Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc VL.
Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.trong đời sống và trong
sản xuất.
Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lý.
Các phương pháp chung của nhận thức KH và những phương pháp nhận thức đặc thù
của VL, trước hết là PPTN, PPMH và PPTT.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng
Phát triển tư duy KH ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng:
Quan sát các hiện tượng và các quy tắc VL; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các thông
tin cần thiết cho việc HT VL.
Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc VL, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đoán
11
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc VL, giải các bài tập VL…
giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng… trình bày rõ ràng, chính xác những kết
quả thu được
1.3.3. Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, tác phong
Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước,
thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao
động trên cơ sở những kiến thức VL vững chắc.
Hứng thú HT môn VL, yêu thích, tìm tòi KH, trân trọng những đóng góp của VLH…
Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần HT tốt.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường
Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ nhau,
góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến thức mà HS
thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát triển. Muốn có
kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc mà
phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức.
Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo, khi có một vốn kiến thức vững
chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng
và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức
mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo CT THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa,
trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin
tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có
điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của
GV. Nhiều GV thường nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là
12
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở
nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu HS
chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng sau một
thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả
là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV
giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin
và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn
hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giảng giải
khi HS tự đọc không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự
làm được trên lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề HT phức
tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thề hoàn thành
được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong
bài để HS có thể tự lực hoạt động với khoàng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần
giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thông tin,
xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế…GV cần tính toán xem
với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp
hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học Phát hiện và Giải quyết vấn đề
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề- bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói quen tìm
tòi giải quyết vấn đề- bài toán theo cách của các nhà KH. Trong kiểu DH này GV vừa tạo ra cho
HS nhu cầu, hứng thú HT, vừa rèn luyện cho họ khả năng tư duy sáng tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả
lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy nhũng kiến thức đã có của mình không đủ giải thích
hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát
triển kiến thức kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo
quy trình chung như sau:
Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
13
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù hợp thì
điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán mới.
Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình
này hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận
trừu tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các
suy luận logic như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lí
Một trong những nét đặt trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi mới
hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã có nhiều
kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các PPNT khác
nhau trong vật lý như: PPTN, PPMH, PPTT, PP phát hiện và giải quyết vấn đề- bài
toán.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận
đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của vật lý học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào
đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị TN mới; phát huy tính
sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng DH.
Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH.
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.
14
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực
hành, thí nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm
phong phú thêm thiết bị DH của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa
chọn danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số
yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô
tả được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá
trình biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận
xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện
đại hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại còn
phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình DH có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực hiện
DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả
trong điều kiện không có máy.
15
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm/ hợp tác.
Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập
vẫn được áp dụng trong những PPDH truyền thống. Trong các hình thức trên, hình thức học
tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ bản nhất và có hiệu quả nhất. Các
hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập hỗ trợ.
Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình
thức học tập cơ bản. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học
tập, làm cho HS học tập một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy được tính sáng
tạo của mỗi cá thể trong học tập.
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn mà còn góp phần rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao
động, thái độ chia sẽ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki, các tương tác thầy - trò
và trò – trò trong lớp học có thể giúp HS vượt qua những trở ngại để đạt đến những hiểu
biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, từ đó những hiểu biết của họ được hình thành hoặc được chính
xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người
khá đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó
có tác dụng rất mạnh kích thích hứng thú học tập của HS.
Cách phân chia các hình thức hoạt động thành hoạt động cá nhân và hoạt động hợp
tác cũng chỉ có tính tương đối. Các hình thức hoạt động này thường được tiến hành xen kẽ
lẫn nhau. Ví dụ, hoạt động thực hành VL là hoạt động thường được tiến hành theo nhóm,
nhưng việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân. Trong tiết thực
hành, mỗi nhóm sử dụng chung một bộ thiết bị thí nghiệm và phải thực hiện kế hoạch thí
nghiệm theo đúng sự hướng dẫn chung của GV đối với toàn lớp. Tuy nhiên, việc lấy số
liệu, xử lí số liệu và viết báo cáo thực hành phải do từng HS tự làm.
Hình thức kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động theo lớp trong tiết học là hình
thức dạy học phổ biến lâu nay. Trong việc đổi mới PPDH hiện nay thì các GV và HS ở các
cấp tiểu học và trung học cơ sở đã ít nhiều quen với hình thức học tập theo nhóm nhỏ.
Thường thì mỗi nhóm gồm từ 4 đến 6 người. Để tạo thuận lợi cho việc tổ chức dạy học theo
nhóm ở một số nội dung có thí nghiệm, trong danh mục Thiết bị dạy học VL được Bộ Giáo
16
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
dục và Đào tạo ban hành, mỗi lớp có một số thiết bị được cung cấp theo cơ số 6, nghĩa là
đảm bảo đủ thiết bị thí nghiệm cho 6 nhóm HS thực hiện ngay trên lớp.
Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành theo trình tự sau:
GV
Tổ chức thành các nhóm. Nếu lớp học được trang bị các dàn bài thì mỗi nhóm gồm HS
của 1 hoặc 2 bàn cạnh nhau.
Trao nhiệm vụ học tạp cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện. Ví dụ, nếu là
một nội dung nghiên cứu một hiện tượng bằng thực nghiệm thì có những yêu cầu sau:
nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu kiểm kê dụng cụ thí nghiệm, nghiên cứu phương án thí
nghiệm và cách lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, cách lấy số liệu, thảo luận về cách xử lí số
liệu, thảo luận về kết quả và kết luận thu được…
HS
Thực hiện các hoạt động cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV.
Thảo luận trong nhóm về kết luận thu được và cử người báo cáo kết quả trước lớp.
Nhìn chung, không nên tổ chức dạy học theo nhóm một cách tràn lan vì không có
điều kiện thời gian. Trong mỗi tiết học, chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt động theo
nhóm để tìm hiểu một nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù hợp với việc tổ chức
hoạt động theo nhóm có thể là: bài học nghiên cứu một vấn đề bằng thực nghiệm; bài học
nghiên cứu một khái niệm mới, một định luật vật lí có những điểm cần tranh luận cho
sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm; bài học vận dụng những hiểu biết vào một tình huống mới…
Khi ta bắt đầu đưa thí điểm việc dạy học theo nhóm ở tiểu học và trung học cơ sở,
rất nhiều GV và Hiệu trưởng e ngại sẽ xảy ra tình trạng ồn ào, mất trật tự và ảnh hưởng lớp
bên cạnh. Đến nay, qua một số năm thực hiện, GV đã quen với việc điều khiển lớp và nhất
là HS đã quen với hình thức học tập này nên tình trạng ồn ào, mất trật tự đã được khắc
phục.
Hiện nay lại nảy sinh một xu thế ngược lại: đó là “hội chứng hoạt động nhóm”.
Nhiều người quan niệm một cách sai lầm và cực đoan là: đổi mới PPDH thì phải tổ chức
cho HS hoạt động theo nhóm, lấy đó làm tiêu chí của các PPDH tích cực. Điều đó dẫn
đến việc dạy học theo nhóm một cách tràn lan, hình thức, lãng phí thời gian và không có
hiệu quả. Cần chú ý rằng trong mọi PPDH, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức
học tập chủ yếu giúp cho việc phát triển các năng lực của mỗi HS; các PPDH tích cực
đều nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động nhận thức của mỗi cá thể.
17
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học
Theo tài liệu tập huấn bồi dưỡng giáo viên thì trong một tiết học thường có những
hoạt động phổ biến:
Hoạt động : Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
của GV.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh
- Nhận xét câu trả lời của bạn.
giá.
Hoạt động : Tiếp nhận nhiệm vụ HT
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi giáo viên đặt
- Tạo tình huống HT.
vấn đề.
- Trao nhiệm vụ HT.
- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.
Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát
- Tổ chức hướng dẫn.
biểu.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài
trong SGK.
liệu cần tìm hiểu.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên
- Làm TN biểu diễn.
hoặc trong TN
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…
TN lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.
Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
18
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá
- Đánh giá nhận xét, kết luận của
nhân.
HS.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận xét về
- Hướng dẫn HS cách lập bảng,
tính quy luật của hiện tượng.
vẽ đồ thị và rút ra nhận xét, kết
- Trả lời các câu hỏi của GV.
luận.
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm
- Tổ chức trao đổi trong nhóm,
hoặc trong lớp...
lớp.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ
- Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
những thông tin thu được.
- Hợp thức về thời gian.
Hoạt động: Truyền đạt thông tin.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi.
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách
- Giải thích các vấn đề.
trình bày vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời
- Báo cáo kết quả.
hoặc bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.
Hoạt động 6: Củng cố bài giảng.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS
- Vận dụng vào thực tiễn.
làm việc cá nhân hoặc theo
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
nhóm.
- Giải bài tập.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.
Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
19
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
SVTH: Lê Đăng Khoa
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài
sau.
1.5.2. Cấu trúc của Giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài : ………………………………………………………
Tiết : ……………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ )
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học …)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập.
Hoạt động 1 (…phút) : Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (…phút) : Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (…phút) : Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (…phút) : Đơn vị, kiến thứ kĩ năng i
Hoạt động n-1 (…phút) : Vận dụng, củng cố
Hoạt động n (…phút) : Hướng dẫn về nhà
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của giáo viên sau khi dạy xong.
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá
1.6.1. Thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường THPT
trước đây
Chưa thực hiện đầy đủ các chức năng của kiểm tra, đánh giá: các đề kiểm
tra thường không hướng vào việc thực hiện “đánh giá định hình” mà hướng vào
việc thực hiện “đánh giá tổng kết”. Kiểm tra chủ yếu dùng để đánh giá, phân loại
HS chứ không dùng để thu nhập thông tin cần thiết cho việc định hướng hoạt
động dạy và học tiếp theo nhằm cải thiện hoạt động này.
20
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
Chưa thực hiện đầy đủ các loại hình kiểm tra quy định trong kế hoạt dạy học cũng như
chưa thực hiện được đầy đủ các chức năng của từng loại hình kiểm tra. Theo quy định của
Bộ giáo dục và Đào tạo thì các loại hình kiểm tra trong kế hoạch DH gồm:
Kiểm tra thường xuyên bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực
hành dưới 1 tiết.
Kiểm tra định kì bao gồm kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên,
kiểm tra học kì.
Số lượng bài kiểm tra, trong đó có cả kiểm tra thực hành đã được qui định trong
kế hoạch DH của từng lớp, nhưng trong thực tế, nhiều GV đã không thực hiện được
đầy đủ số lượng các bài kiểm tra này, nhất là các bài kiểm tra thực hành.
1.6.2. Định hướng đổi mới việc đánh giá kết quả học tập của HS
Đánh giá kết quả HT của HS phải đồng thời thực hiện 2 mục đích vừa cung cấp thông
tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa là cơ chế điều khiển hữu hiệu chính của quá trình này.
Những yêu cầu cơ bản về đánh giá kết quả HT của HS :
Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.
Đảm bảo tính khách quan.
Đảm bảo tính công khai.
Đảm bảo tính khả thi.
Đảm bảo độ tin cậy.
Đảm bảo hiệu quả cao.
Việc thi và kiểm tra phải theo các nguyên tắc cơ bản:
Nội dung thi, kiểm tra phải bám sát mục tiêu dạy học đã được ghi rõ trong chương trình, sách
giáo khoa bộ môn. Không nên dựa vào trình độ HS để quy định nội dung thi, kiểm tra.
Việc thi, kiểm tra phải đảm bảo đánh giá đúng kết quả môn học, đảm bảo ba yêu cầu
“Hiểu- Nhớ- Vận dụng” về ba lĩnh vực kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Hình thức thi, kiểm tra phải phù hợp với mục tiêu dạy học, đặc điểm môn học.
Nội dung và hình thức thi, kiểm tra phải đảm bảo việc phân loại trình độ học sinh.
Việc tổ chức thi, kiểm tra phải đảm bảo đầy đủ những điều kiện cần thiết cho kì thi được
tiến hành nghiêm túc và thuận lợi.
21
Luận văn tốt nghiệp ĐH
GVHD: ThS-GVC.Trần Quốc Tuấn
SVTH: Lê Đăng Khoa
Việc đánh giá kết quả thi, kiểm tra phải thông qua đáp án, thang điểm chi tiết, rõ ràng,
phải được tiến hành đảm bảo tính khách quan, nghiêm túc, khẩn trương.
Nội dung thi, kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Đánh giá được một cách toàn diện các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ mà
HS cần đạt được.
Đặt trọng tâm vào những nội dung liên quan nhiều đến việc ứng dụng kiến thức và kĩ
năng vào thực tế, đánh giá cao khả năng sáng tạo, năng lực hành động của HS trong việc
vận dụng kiến thức, kĩ năng vào những tình huống của cuộc sống thực.
Chú ý đến đặc thù của khoa học VL là khoa học thực nghiệm, do đó cần có những nội
dung nhằm đánh giá kiến thức kĩ năng và thái độ của HS về thực hành VL.
Vận dụng lí thuyết phát triển năng lực để đánh giá kết quả HT của HS, trong đó
coi trọng khả năng vận dụng của HS thông qua việc nắm vững kiến thức, thành thục về
phương pháp, nhạy bén về giao tiếp và tự kiểm điểm của bản thân.
1.6.3. Cụ thể hóa định hướng đổi mới việc đánh giá kết quả học tập môn VL ở trường THPT.
Nội dung kiểm tra gồm 3 lĩnh vực sau đây:
Kiến thức là “những thông tin được chứa trong não” bao gồm các sự kiện thực
tế, các khái niệm, các nguyên lí, các quy trình, các quá trình, các cấu trúc… yêu cầu
HS phải tái hiện.
Kĩ năng là “hoạt động quan sát được và những phản ứng thực hiện theo mục đích”
bao gồm: Kĩ năng nhận thức: giải quyết vấn đề, ra quyết định, tư duy logic, tư duy phê
phán, sáng tạo… và kĩ năng tâm vận: những dấu hiệu cụ thể, quan sát được, có quy trình
riêng, có thể phân chia thành hai hay nhiều bước, có thể thực hiện trong khoảng thời gian
giới hạn, có điểm ban đầu và kết thúc xác định, có thể phân công được…
Thái độ là cảm nhận của con người và cách ứng xử của họ đối với một công việc,
những thái độ thể hiện có thể có tính chất cá nhân hoặc hành vi cá nhân.
Dưới đây là bảng các cấp độ nhận thức, hình thành kĩ năng và thái độ.
Các mức độ nắm vững kiến thức theo Bloom
Mức độ
Định nghĩa
Sự thực hiện
1.Nhậnbiết
Nhắc lại sự kiện.
Nhắc lại ĐL, công thức..
2.Thông
Trình bày hoặc hiểu được ý nghĩa
Tìm được một trong các đại
hiểu
của các sự kiện.
lượng liên quan công thức.
22