Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý THIẾT kế GIÁO án điện tử môn CÔNG NGHỆ 11 sử DỤNG PHẦN mềm LECTUREMAKER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.22 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN
TỬ MÔN CÔNG NGHỆ 11
SỬ DỤNG PHẦN MỀM
LECTUREMAKER


GV hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

VƯƠNG TẤN SĨ

TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
MSSV: 1080290
Ngành học: SP Vật lý – Tin học K34

Cần Thơ, 05/ 2012


MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 1


2. Mục đích nghiên cứu đề tài........................................................................................... 2
3. Giới hạn đề tài............................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ của đề tài ...................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài .................................................................................... 3
6. Các giai đoạn thực hiện ................................................................................................ 3
B. NỘI DUNG ...........................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ....................................................4
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông .................................................. 4
1.1.1. Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học .............................................................. 4
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học............................................................ 4
1.1.3. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học ......................................................... 5
1.1.4. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học .................................................................. 5
1.1.5. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học........................................................................................................ 6
1.1.6. Một số phương pháp dạy học tích cực.................................................................... 7
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ở trường phổ thông....................... 9
1.2.1. Cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ............................. 9
1.2.2. Nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ................................ 10
1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ở trường THPT ..... 10
1.2.4. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ.................................... 11
1.2.5. Một số giải pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy
học môn Công nghệ ........................................................................................................ 11
1.3. Thực hiện kế hoạch bài dạy Công nghệ (soạn giáo án) theo hướng đổi mới ......... 14
1.3.1. Thực hiện kế hoạch bài dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh ........................................................................................................................... 14
1.3.2. Thiết kế bài dạy môn Công nghệ.......................................................................... 15
1.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ..................................................................................... 18
1.4.1 Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá...................................................................... 18
1.4.2. Chức năng và mục đích của kiểm tra, đánh giá .................................................... 18
1.4.3. Các tiêu chí đánh giá............................................................................................. 19

1.4.4. Các hình thức kiểm tra và hình thức thông dụng là trắc nghiệm.......................... 19
1.4.5. Xác định các mức độ nhận thức trong kiểm tra, đánh giá .................................... 20
1.4.6. Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá học sinh ............................................................ 21
1.5. Giáo án điện tử......................................................................................................... 21
1.5.1. Khái niệm giáo án điện tử..................................................................................... 21
1.5.2. So sánh GAĐT với giáo án truyền thống ............................................................. 22


1.5.3. Ý nghĩa của việc sử dụng GAĐT ......................................................................... 22
1.5.4. Các tiêu chí đánh giá GAĐT ................................................................................ 23
1.5.5. Quy trình thiết kế GAĐT ...................................................................................... 24
1.5.6. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế GAĐT ........................................................... 26
1.5.7. Những ưu điểm và nhược điểm của việc giảng dạy bằng GAĐT................................... 27
CHƯƠNG 2. PHẦN MỀM LECTUREMAKER ........................................................... 29
2.1. Tổng quan ................................................................................................................ 29
2.1.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 29
2.1.2. Các chức năng chính............................................................................................. 29
2.1.3. Các tính năng đặc biệt........................................................................................... 30
2.2. Giao diện và các Menu của LectureMaker .............................................................. 30
2.2.1. Giao diện .............................................................................................................. 30
2.2.2. Các Menu của LectureMaker................................................................................ 31
2.2.3. Hướng dẫn tạo nút lệnh trong LectureMaker ....................................................... 33
2.2.4. Chèn văn bản, công thức toán, ảnh, phim, flash................................................... 36
2.2.5. Nhập File PowerPoint, PDF, Website .................................................................. 42
2.2.6. Chèn câu hỏi trắc nghiệm ..................................................................................... 43
2.3. Quy trình soạn giáo án ............................................................................................. 47
2.3.1. Phân tích các bước chính của bài giảng................................................................ 47
2.3.2. Tạo Slide Master để đưa kịch bản của bài giảng vào ........................................... 47
2.4. Kết xuất bài giảng .................................................................................................... 52
2.4.1. Kết xuất bài giảng ra định dạng Web ................................................................... 52

2.4.2. Kết xuất định dạng SCO ....................................................................................... 53
2.4.3. Kết xuất ra gói SCORM ....................................................................................... 54
2.4.4. Kết xuất ra file chạy .exe ...................................................................................... 55
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG LECTUREMAKER ...56
3.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương trình công nghệ 11 ......................................... 56
3.1.1. Cấu trúc chương trình công nghệ 11 .................................................................... 56
3.1.2. Nội dung chương trình công nghệ 11 ................................................................... 56
3.2. Thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm LectureMaker ................................... 58
3.2.1. Giáo án điện tử bài Khái quát về động cơ đốt trong – Chương 5 – CN 11 ......... 58
3.2.2. Giáo án điện tử bài Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong – Chương 5 –
CN 11 ............................................................................................................................. 61
3.2.3. Giáo án điện tử bài Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền – Chương 6 – CN 11 ........ 68
3.2.4. Giáo án điện tử bài Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ
điêzen – Chương 6 – CN 11 .......................................................................................... 72
3.2.5. Giáo án điện tử bài Công nghệ cắt gọt kim loại – Chương 4 – CN 11 ................ 76
3.2.6. Giáo án điện tử bài Bản vẽ xây dựng – Chương 4 – CN 11 ................................ 81
C. KẾT LUẬN .........................................................................................................................86
1. Nhận định chung ................................................................................................................. 86
2. Những hạn chế của đề tài............................................................................................ 87
3. Hướng phát triển đề tài ....................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 88


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung



Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Vương Tấn Sĩ
giảng viên thuộc khoa Sư phạm trường đại học Cần Thơ đã trực
tiếp hướng dẫn, truyền thụ kiến thức và chỉ bảo tận tình em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô phản biện đã
đọc và cho những nhận xét quý báu đối với luận văn.
Nhân dịp này em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô
trong bộ môn Sư phạm Vật lý thuộc khoa sư phạm trường Đại
học Cần Thơ, cùng gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Do chưa có kinh nghiệm và thời gian hạn chế, nên luận
văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong quý thầy cô và các
bạn đóng góp ý kiến.

Cần Thơ, ngày

tháng 05 năm 2012

Sinh viên thực hiện

Trương Thị Hồng Nhung


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



..............................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày………tháng 05 năm 2012
Giảng viên hướng dẫn

Thầy Vương Tấn Sĩ


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


..............................................................................................................................
......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường lối
xây dựng đất nước. Đến năm 2020 đất nước ta về cơ bản phải trở thành một nước công
nghiệp. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định thắng lợi cho mục tiêu đề ra vì thế
vấn đề đặt ra là phải đào tạo nguồn lực con người, yêu cầu cho nền giáo dục là không
chỉ đào tạo cho đủ số lượng mà còn đặc biệt chú ý đến chất lượng đào tạo. Với mục
tiêu đó thì đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông nhằm đào tạo
ra con người có đầy đủ phẩm chất của người lao động trong nền sản xuất tự động hóa:
năng động, sáng tạo, tự chủ, kỉ luật nghiêm, có tổ chức, tính trật tự của các hành động
và có ý thức suy nghĩ tìm ra giải pháp tối ưu cho công việc. Để thực hiện nhiệm vụ đó
nền giáo dục nước ta đã và đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ và sâu sắc cả nội dung,

mục tiêu, phương pháp và phương tiện dạy học.
Những định hướng đổi mới giáo dục xác định trong nghị quyết Trung ương II
khóa VII (12 - 1996), Nghị quyết Hội nghị lần II Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VII, 1997) đã đề ra “Phải đổi mới phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng
những phương pháp tiến tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu”.
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
Để đạt được điều đó, một trong những việc làm thiết thực là phải thực hiện quá
trình phát triển tư duy, năng lực nhận thức. Đối với giáo viên cần đổi mới phương
pháp dạy học với tư tưởng bao trùm nhất là tổ chức cho học sinh tham gia tích cực
vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu nhằm làm cho học
sinh tích cực hoạt động hơn trong quá trình dạy học. Để làm được điều đó, việc vận
dụng khéo léo, phù hợp từng phương pháp cụ thể vào từng bài là việc làm hết sức cân
nhắc của người giáo viên. Khi đã chọn phương pháp dạy học thích hợp và áp dụng vào
quá trình dạy học thì sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong việc dạy và học. Mục tiêu
cuối cùng giáo viên cần phải đạt được khi giảng dạy là phát triển tư duy nhận thức
của học sinh theo hướng ngày càng tích cực, các em chủ động, thích tìm tòi và sáng
tạo để đáp ứng như cầu ngày càng cao về kiến thức của thời đại. Quá trình dạy học là
quá trình luôn luôn phải định hướng, vì vậy việc định hướng hành động nhận thức của
-1-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ


SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

giáo viên đối với học sinh giúp các em chủ động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề là
việc làm rất cần thiết. Bên cạnh đó, một điều không kém phần quan trọng quyết định
thành công của việc định hướng hành động nhận thức là giáo viên cần lựa chọn những
phương pháp nhận thức phù hợp để tổ chức hoạt động dạy học.
Trong chương trình trung học phổ thông môn Công nghệ là môn học có ý nghĩa
quan trọng và là thành phần không thể thiếu trong học vấn phổ thông của học sinh.
Đây là môn học đề cập tới những kiến thức phổ thông về kỹ thuật, công nghệ liên
quan mật thiết tới cuộc sống của mỗi con người và được đưa vào chương trình phổ
thông như là môn học bắt buộc và chiếm tỉ trọng về thời gian khá lớn. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, môn học này ở phổ thông hiện nay thường được xem
như môn học phụ. Điều này tất yếu dẫn tới chất lượng dạy học không tốt, chưa đáp
ứng được mục tiêu đề ra của chương trình. Thực trạng trên càng trở nên khó khăn hơn
khi Bộ Giáo dục và đào tạo tiến hành thay đổi chương trình, sách giáo khoa trong đó
có nhiều nội dung kiến thức có tính cập nhật, hiện đại được đưa vào chương trình như
những nội dung bắt buộc. Bên cạnh đó, chương trình mới môn Công nghệ cũng định
hướng mạnh mẽ vào tính thực tiễn, ứng dụng, tăng cường thời gian thực hành trong
quá trình dạy học. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu của nền giáo dục hiện nay đổi mới
phương pháp dạy học môn Công nghệ là một việc làm hết sức cần thiết.
Trước những vấn đề trên, thì việc thiết kế bài dạy thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học theo kiểu định hướng hành động nhận thức trong dạy học môn Công
nghệ là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết của một người giáo viên, người trực tiếp
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu
“Thiết kế giáo án điện tử môn công nghệ 11 sử dụng phần mềm LectureMaker”.
Với tôi đây này là cả một tâm huyết, tôi tin rằng luận văn tốt nghiệp sẽ giúp tôi
học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu và có thể ứng dụng khi về trường phổ thông,
góp phần nhỏ vào công việc giảng dạy sau này.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học Công nghệ nhằm phát huy năng lực
sáng tạo trong học tập của học sinh.
- Giới thiệu sơ lược về phần mềm LectureMaker cũng như cách sử dụng phần
mềm này trong việc soạn giáo án điện tử. Thông qua đó sử dụng phần mềm Lecture
Maker để soạn giáo án công nghệ 11.
3. Giới hạn đề tài
- Do thời gian có hạn nên tôi chỉ giới thiệu một cách khái quát về phần mềm này
và chỉ ứng dụng nó vào soạn giáo án điện tử chương trình công nghệ 11.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu phần mềm LectureMaker và ứng dụng nó trong soạn giáo án điện

-2-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

tử.
- Ứng dụng phần mềm này vào soạn giáo án công nghệ 11.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu lý luận:

Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Công nghệ, 11, 12 và Công nghệ 11, 12.
Tài liệu liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài.
- Thiết kế giáo án công nghệ 11 bằng phần mềm LectureMaker.
6. Các giai đoạn thực hiện

- Gặp và trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài.
- Nghiên cứu lý thuyết: đọc các tài liệu có liên quan đến hướng nghiên cứu đề
tài.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Nghiên cứu và thiết kế giáo án công nghệ 11 bằng phần mềm LectureMaker.
- Hoàn chỉnh luận văn.
- Bảo vệ luận văn.

-3-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
1.1.1. Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của
GV và HS, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất
lượng DH, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của HS.
Đổi mới PPDH đối với GV bao gồm:
- Đổi mới việc lập kế hoạch DH, thiết kế bài dạy;
- Đổi mới PPDH trên lớp học;
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương

khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương khóa VII (12 - 1996) được thể chế hóa
trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đặc biệt chỉ thị số 1 (4 – 1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của
GV và HS, đổi mới hình thức tổ chức DH, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong
DH với định hướng:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung DH cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện DH của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên
tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện DH, thiết bị DH và đặc lưu ý đến những
ứng dụng của công nghệ thông tin.
1.1.3. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy truyền
thụ một chiều sang DH theo "PPDH tích cực" nhằm giúp HS phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác,
-4-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ


SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho "Học" là quá trình
kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự
hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức HĐNT cho HS, dạy HS cách tìm
ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy PP và kĩ
năng lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân của HS và cho
sự phát triển của xã hội.
1.1.4. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
a) Yêu cầu chung
Đổi mới PPDH ở trường phổ thông thực hiện theo các yêu cầu sau:
- DH tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- DH kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá
nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp.
- DH thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS.
- DH chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực hành
và gắn bó nội dung bài học với cuộc sống.
- DH chú trọng đến việc rèn luyện PP tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu;
tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập của HS.
- DH chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị DH trang bị
hoặc do các GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
- DH chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và
tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
b) Yêu cầu đối với HS
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành

vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn
đề đặt ra trong thực tiễn; xây dựng và thực hiện kế hoạch bài học phù hợp với khả
năng và điều kiện.
- Mạnh dạn trình bày ý kiến và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo
luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
- Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động
học tập của bản thân và bạn bè.
c) Yêu cầu đối với GV
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình
thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm
-5-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý
khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi,
nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa
năng lực, tiềm năng.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư
duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có
hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS thói quen vận dụng kiến thức đã học vào
GQVĐ thực tiễn.
- Sử dụng các PP và hình thức tổ chức một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù

hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và
trình độ HS; thời lượng DH và các điều kiện DH cụ thể của trường, địa phương.
1.1.5. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong việc đổi
mới phương pháp dạy học
a) DH tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua
tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS
Dạy thay vì lấy "Dạy" làm trung tâm chuyển sang lấy "Học" làm trung tâm.
Trong PP tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của
hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo,
thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ
động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt.
" Hoạt động làm cho lớp học ồn ào hơn, nhưng là sự ồn ào hiệu quả".
b) DH chú trọng rèn luyện PP và pháp huy năng lực tự học của HS
PPDH tích cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả DH mà còn là một mục tiêu DH hiện nay.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS
khối lượng kiến thức ngày càng nhiều.
Trong các PP học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho HS có được PP,
kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn
có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
c) Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của HS thường không đồng đều,
vì vậy áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, mức độ,
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
hoạt động độc lập. Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa càng
-6-


Luận văn TNĐH


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

lớn.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập.
Hiện nay theo nhu cầu phát triển nhà trường phải chuẩn bị cho việc DH thụ
động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò là người truyền đạt kiến
thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo
nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các đạt các mục tiêu
kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
d) Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá
Hoạt động đánh giá đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức, đánh
giá bằng định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ thái độ - tình
cảm; đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và định hướng phát triển các mối
quan hệ xã hội.
Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động dạy của thầy. Theo PPDH truyền thống GV đóng vai trò độc quyền
đánh giá HS. Ngược lại, trong PPDH tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ
năng tự đánh giá và tạo điều kiện để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau từ đó để tự
điều chỉnh cách học. Tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần
cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS. Kiểm tra, đánh
giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà
phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc vận dụng tri thức đã học vào
việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các phương tiện kĩ thuật

như máy vi tính, các PP kiểm tra, đánh giá phong phú như tự luận, trắc nghiệm khách
quan... sẽ giúp người GV bớt vất vả mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh
hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học của HS.
e) Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều kiện
thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS, tối ưu các điều kiện hiện
có. Sử dụng các phương tiện DH, thiết bị DH hiện đại khi có điều kiện.
1.1.6. Một số phương pháp dạy học tích cực
Về mặt HĐNT, PP thực hành là “tích cực” hơn trực quan, PP trực quan “sinh
động” hơn thuyết trình. Do vậy, trong quá trình DH, GV nên lựa chọn PP nào đó thích
hợp để đạt được tính tích cực và sinh động của bài giảng.
a) PP thuyết trình
PP thuyết trình là PPDH lâu đời nhất và hiện nay vẫn là một trong các PPDH
-7-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

được sử dụng khá phổ biến.
Với PP thuyết trình, GV sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để cung cấp cho
người học hệ thống thông tin về nội dung học tập. Người học tiếp nhận thông tin đó từ
người dạy và xử lí theo chủ thể việc học và yêu cầu của DH.
b) PP vấn đáp, đàm thoại
PP trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận
với nhau và với tất cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.
PP vấn đáp, đàm thoại khác với thuyết trình ở chỗ nội dung cần truyền thụ
không được thực hiện qua lời giảng của người dạy mà được thực hiện bởi hệ thống câu

trả lời của người học, dưới sự gợi mở do câu hỏi của người dạy đề xuất.
Mục đích của PP này là nâng cao chất lượng của giờ học bằng cách tăng
cường hình thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin, khả
năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể.
c) PP phát hiện và GQVĐ
Phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là
một năng lực bảo đảm sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập dược cho HS biết
phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống
của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được
đặt như một mục tiêu giáo dục. Trong DH phát hiện và GQVĐ, HS vừa nắm được tri
thức mới, vừa nắm được PP chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy sáng tạo, được
chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết
hợp lí các vấn đề nảy sinh.
d) PP dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những
điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề đưa ra,
thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau
chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên, vì vậy PP này còn được gọi là PP cùng tham gia, nó như một PP trung gian giữa
sự làm việc độc lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm,
tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý quan trọng của PP này là rèn luyện
năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng
hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu
cực nhất của đổi mới PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi
mới.

-8-



Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

e) Vận dụng DH định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là QĐDH nhằm làm cho hoạt động trí óc và
hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, HS thực hiện
các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt
giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực
hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng DH định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng
cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội.
g) Kết hợp đa dạng các PPDH
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung DH.
Mỗi PP và hình thức DH có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy
việc phối hợp đa dạng các PP và hình thức DH trong toàn bộ quá trình DH là phương
hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng DH.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ở trường phổ thông
1.2.1. Cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ
a) Về mặt lí luận
Đòi hỏi của xã hội, tính quy định của xã hội với giáo dục được biểu hiện cụ
thể tại các quy định trong Luật Giáo dục, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Nhà nước và
của Ngành về mục tiêu, nội dung, PP giáo dục phổ thông…
Sự phát triển không ngừng của Khoa học và Công nghệ làm cho nội dung DH
ngày càng gia tăng cả về chiều rộng và chiều sâu, xuất hiện mâu thuẫn với thời gian và
điều kiện DH cụ thể (đội ngũ GV cơ sở vật chất, quản lí giáo dục ở trường phổ
thông…).

Công nghệ là một môn học ứng dụng, do đó cần vận dụng PP và kĩ thuật DH
theo hướng hành động.
b) Về mặt thực tiễn
Tâm lí xã hội (thi cử) làm cho HS không quan tâm học đều cho các môn học.
Đội ngũ GV chưa được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo chương
trình và SGK mới của cấp học.
PPDH phần lớn GV hiện nay là hướng vào người dạy, HS luôn trong trạng
thái thụ động, phải ghi nhớ máy móc những tri thức mặc định, có sẵn trong SGK; do
đó chưa đáp ứng được mục tiêu của chương trình SGK mới cũng như nhu cầu của xã
hội.
1.2.2. Nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ
Quan điểm chung về đổi mới PPDH môn Công nghệ:
- Đổi mới PPDH phù hợp với xu thế chung đổi mới PPDH của cấp, bậc học. Xu
thế chung đó là phải tích cực hóa hoạt động của HS; nghĩa là tích cực hóa “trạng thái
-9-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

hoạt động học tập mà nó được đặt trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với
nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức cho chính mình”.
- Đổi mới PPDH phải xuất phát từ mục tiêu và hướng tới mục tiêu, chương
trình, nội dung SGK mới của môn Công nghệ ở trường phổ thông.
- Đổi mới PPDH phải tính đến điều kiện DH thực tế của môn học ( trình độ
kiến thức, kĩ năng và tâm sinh lí HS, cơ sở vật chất…) ở trường phổ thông.
1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ ở trường

trung học phổ thông
Đổi mới PPDH nói chung đang diễn ra theo nhiều quan điểm, xu hướng hay
cách tiếp cận khác nhau ( tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận công nghệ, tiếp
cận phát triển, tiếp cận theo nguyên lí quá trình…) với những biểu hiện đa dạng.
Định hướng chung cho việc đổi mới PPDH ở trung học phổ thông hiện nay là:
“PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú trong học tập cho HS” (điều 24.2 – Luật giáo dục).
Cốt lõi của đổi mới PPDH hiện nay là làm thế nào để phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập, chống lại thói quen học tập thụ động
đang tồn tại phổ biến hiện nay. Nói cách khác là phải tích cực hóa HĐNT của HS ( có
thể nói ngắn gọn là tích cực hóa HS). Cơ sở pháp chế của định hướng trên là: dựa vào
mục tiêu giáo dục phổ thông; yêu cầu nội dung, PP giáo dục phổ thông Luật giáo dục
cũng như Nghị quyết 40/2000/QH 10 về đổi mới chương trình giáo duc phổ thông…
nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế của chương trình, SGK, tăng cường tính thực
tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng kiến thức về khoa học xã hội và
nhân văn; đồng thời bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp
với khả năng tiếp thu của HS.
1.2.4. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ
Đổi mới cả mặt bên ngoài (cách dạy của GV) và mặt bên trong của PPDH ( ý
thức về hình thức vận động của nội dung).
Từ những đổi mới về mục tiêu, chương trình, kế hoạch DH nêu trên, mặt bên
trong của PPDH môn Công Nghệ, có thể được đổi mới theo các nội dung sau:
- Công nghệ là môn học có tính thực tiễn cao. Do đó trong mỗi giờ học, GV
không nên chỉ trình bày lý thuyết một chiều mà cần nêu các vấn đề, đặt ra những câu
hỏi để HS vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân để tiếp thu được những
cấp học dưới, tình hình thực tiễn cuộc sống để GQVĐ được đặt ra. Khi giảng dạy
những nguyên lí sản xuất GV không dừng ở mức độ hiểu mà phải giúp HS vận dụng
các kiến thức về nguyên lí để giải thích hiện tượng, các biện pháp kĩ thuật trong thực

- 10 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

tế. Có như vậy mới khắc sâu được kiến thức và làm cho HS hứng thú với giờ học môn
Công nghệ.
- Tăng cường trực quan, thực hành trong mỗi giờ học. Đối với các giờ học lí
thuyết GV cần hướng dẫn cho HS quan sát, phân tích những hình minh họa, những số
liệu, tư liệu được trình bày trong SGK và các bảng biểu, hạn chế kiểu dạy chay. Thực
hiện nghiêm túc các tiết thực hành. Khi tổ chức cho HS thực hành GV cần liên hệ kiến
thức lí thuyết với thực hành, hướng dẫn các thao tác chuẩn xác theo đúng quy trình,
thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình hướng dẫn, tổ chức giờ học thực hành theo
hướng dẫn tạo điều kiện cho HS thực hiện nội dung một cách tự giác, tích cực, sáng
tạo.
- Trong các giờ học môn Công nghệ, GV giữ vai trò làm người hướng dẫn, tổ
chức cho HS thu nhận thông tin, hình thành kĩ năng thông qua việc tổ chức giờ học
dưới nhiều hình thức tích cực như thảo luận theo nhóm, tổ, học trên lớp, học ngoài
thực tế, kết hợp học kiến thức với rèn luyện kĩ năng, lí thuyết với thực hành thí
nghiệm; làm việc với SGK… Chú trọng hướng dẫn những vấn đề có tính ứng dụng
cao trong sản xuất hoặc trong cuộc sống hàng ngày.
1.2.5. Một số giải pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy
học môn Công nghệ
Giải pháp 1: Thiết kế, xác định mục tiêu bài dạy cho người học
Có 2 cách xác định mục tiêu của bài dạy:
* Cách 1: Xác định mục tiêu cho người dạy:

- Theo cách này, thường viết:
+ Bài học này thường trang bị, cung cấp … cho HS…
+ Bài học này nhằm hình thành, rèn luyện … cho HS …
- Các động từ chỉ hành động trên thường khó định lượng, không rõ ràng nên
phải chỉ rõ yêu cầu của bài để diễn tả mức độ cần đạt được của các mục tiêu trên đối
với HS (HS phải….)
* Cách 2: Xác định mục tiêu cho người học:
- Theo cách này, thường viết:
Học xong bài này, HS phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
+ Về kiến thức/ nhận thức (chỉ rõ mức độ, nội dung, điều kiện…)
+ Về kĩ năng/ hành động (chỉ rõ mức độ, nội dung, điều kiện…)
+ Về thái độ/ tình cảm (chỉ rõ mức độ, nội dung, điều kiện…)
Việc xác định rõ mục tiêu cho mỗi bài dạy cụ thể cần dựa vào chương trình,
phân phối chương trình, SGK, sách GV và các tài liệu khác có liên quan đồng thời
phải dựa trên trình độ HS của lớp học.
Yêu cầu đối với việc xác định mục tiêu bài dạy:
- 11 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

- Đủ và đúng loại mục tiêu (kiến thức, kĩ năng, thái độ); tùy theo vào đặc điểm
của bài dạy (lí thuyết, thực hành, kiểm tra…) mà mục tiêu thành phần này được xác
định ở mức độ khác nhau.
- Rõ ràng, tường minh và đánh giá được.
- Khả thi.

Có thể tham khảo cách phân chia các loại và mức độ/thứ bậc của mục tiêu dạy
học phỏng theo cách làm của BS.Bloom:
Loại
mục
tiêu

Mục tiêu kiến thức
(nhận thức)

Mục tiêu kỹ năng
(hành động)

Mục tiêu thái độ
(tình cảm)

Thứ bậc

1

2

3

4

5

Biết, nhận biết, nhớ: Kể Bắt chước, làm theo: Định hướng, tiếp
tên, liệt kê, mô tả, phát Lặp lại được hành nhận: Chú ý, quan
biểu, tái hiện lại ... được động qua quan sát, tâm có chủ định đến

đối tượng.
hướng dẫn trực tiếp.
đối tượng.
Hiểu, thông hiểu: Hiểu,
giải thích, minh hoạ,
nhận biết, phán đoán ...
về đối tượng bằng ngôn
ngữ của mình.

Thao tác, làm được:
thực hiện đúng trình
tự hành động đã được
quan sát, hướng dẫn
trước đó (hình dung
được).

Đáp ứng, phản ứng:
ý thức được, biểu lộ
cảm xúc về đối tượng
(trả lời, hợp tác ...).

Áp dụng, vận dụng:
Phân biệt, chỉ rõ, xử lí,
phát triển … về đối
tượng trong tình huống
cụ thể.

Chính xác: Hành động
hợp lí, loại bỏ động
tác thừa, tự điều chỉnh

hành động.

Chấp nhận: Nhận
xét, bình luận, thể
hiện quan điểm (thừa
nhận,
hứng
thú,
hưởng ứng)

Phân tích: Xác định,
phân biệt, so sánh, phân
loại các yếu tố, bộ phận
của đối tượng.

Biến hoá, phân chia
hành động: Tự phân
chia hành động thành
các yếu tố hợp lí, đúng
trình tự.

Tổ chức, chuyển hoá:
chấp nhận giá trị, đưa
nó vào hệ thống giá
trị của bản thân, bảo
vệ.

Tổng hợp: Tóm tắt, kết Thành thạo, kĩ xảo: Chuẩn định, đánh
luận, giải quyết, hình Chuyển tiếp linh hoạt giá: Ham mê, niềm
thành nên đối tượng các hành động, giảm tin, ý chí, quyết định.

hoàn chỉnh.

thiểu sự tham gia của
ý thức, tự động hoá.
- 12 -


Luận văn TNĐH

6

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

Đánh giá: Phán xử,
quyết định, lựa chọn ...
về đối tượng.

Trong mục tiêu nhận thức, mức độ cao nhất (phân tích, tổng hợp, đánh giá) thực
chất đã đạt đến trình độ PP nhận thức. Các mức độ này ít khi đạt được trong điều kiện
DH môn Công nghệ ở trường phổ thông.
Theo bảng trên, GV có thể tự đối chiếu để xác định mục tiêu cụ thể của mỗi
bài. Mỗi mục tiêu được xác định và diễn đạt bằng một câu (thường là câu khẳng định).
Rất chú ý việc diễn đạt mục tiêu (rõ ràng, định lượng, có thể đo và đánh giá được qua
các hành động cụ thể... trong những điều kiện và chuẩn mực xác định).
Chẳng hạn, với bài 23 “Mạch điện xoay chiều ba pha” với thời lượng 2 tiết lý
thuyết; mục tiêu của bài có thể được xác định:
Học xong bài này, HS có thể:
- Mô tả được nguồn điện ba pha và các đại lượng đặc trưng của mạch điện xoay

chiều ba pha; đặc điểm của mạch điện ba pha có dây trung tính.
- Trình bày lại được cách nối nguồn điện và tải theo kiểu sao, kiểu tam giác và
quan hệ giữa các đại lượng dây và pha.
Mục tiêu nhận thức nói trên đối với các đơn vị kiến thức về nguồn điện ba pha và
các đại lượng đặc trưng của mạch điện xoay chiều ba pha; đặc điểm của mạch điện ba
pha có dây trung tính được xác định ở mức 2; còn đối với các đơn vị kiến thức về cách
nối nguồn điện và tải theo kiểu sao, kiểu tam giác và quan hệ giữa các đại lượng dây
và pha được xác định ở mức 1.
Giải pháp 2: Khai thác các phương tiện, kĩ thuật dạy theo hướng tích cực
hóa người học
Cần khẳng định rằng, để tích cực hóa HS không thể áp dụng một PPDH chuyên
biệt, cụ thể nào mà phải kết hợp và khai thác những lợi thế, ưu điểm của nhiều PPDH
khác nhau (các PP dùng lời, các PPDH dùng phương tiện trực quan, các PPDH thực
hành, các lý thuyết DH theo tình huống, DH nêu và GQVĐ…) cho phù hợp với điều
kiện cụ thể.
a) PP trực quan kết hợp với đàm thoại
PP này được áp dụng khi cần:
- Nhớ những kiến thức, kĩ năng có liên quan đến bài học.
- Xây dựng quy trình hành động.
- Đề xuất, lựa chọn PP ( vật liệu, phương tiện, điều kiện) hành động.
b) DH theo nhóm
Bản chất của DH theo nhóm:
- 13 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung


- Lớp học chia thành nhóm nhỏ (thường từ 2 đến 6 HS); trao đổi, thảo luận
những vấn đề đặt ra sau đó cử đại diện trình bày trước lớp để cả lớp thảo luận.
- Các nhóm được phân chia một cách ngẫu nhiên hoặc chủ ý, ổn định trong
cả tiết học hay thay đổi theo từng phần của tiết học.
- Các nhóm có thể được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác
nhau.
- Mỗi thành viên trong nhóm được phân công hoàn thành một phần việc.
Mọi người phải làm việc tích cực không ỷ lại vào một vài người có hiểu biết rộng và
năng động hơn.
- Kết quả làm việc của mỗi nhóm đóng góp vào kết quả học tập chung của cả
lớp.
c) Vận dụng DH GQVĐ
DH GQVĐ là QĐDH nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và
GQVĐ. HS được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu
thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng
và PP nhận thức. Dạy học GQVĐ là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận
thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức DH với những mức độ tự lực khác
nhau của HS.
1.3. Thực hiện kế hoạch bài dạy Công nghệ (soạn giáo án) theo hướng đổi mới
1.3.1. Thực hiện kế hoạch bài dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh
Các bước thiết kế một giáo án cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu
cầu về thái độ trong chương trình.
Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu có liên quan để: hiểu chính xác, đầy
đủ những nội dung của bài học, xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần
hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự lôgic của bài học – lập sơ đồ tiến trình
xây dựng kiến thức.
Bước 3: Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học

Để thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức, GV cần hiểu rõ kiến thức cần
xây dựng được diễn đạt như thế nào, là câu trả lời cho câu hỏi nào? Giải pháp nào giúp
trả lời được câu hỏi này?
Bước 4: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác
định những kĩ năng, kiến thức mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn; những
tình huống có thể nảy sinh và phương án để giải quyết.
Bước 5: Lựa chọn PPDH, phương tiện DH, hình thức tổ chức DH và cách thức
đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- 14 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

Bước 6: Thiết kế giáo án
Đây là bước người GV bắt tay vào việc soạn giáo án – thiết kế nội dung, nhiệm
vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV
và hoạt động học của HS.
Phân chia các hoạt động dạy và học thành 5 nhóm hoạt động theo trình tự kế
hoạch bài học:
- Hoạt động 1: Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp
sang bài mới.
- Hoạt động 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giảng, khám phá, phát hiện
tình huống, đặt và nêu vấn đề.
- Hoạt động 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử
nghiệm, quy nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, GQVĐ.
- Hoạt động 4: Rút ra kết luận, tổng kết, hệ thống kết quả, hệ thống hoạt động

và đưa ra kết luận GQVĐ.
- Hoạt động 5: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận
dụng vào giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
1.3.2. Thiết kế bài dạy môn Công nghệ
Môn Công nghệ có hai loại bày giảng cơ bản là bài lí thuyết và bài thực hành.
Giữa chúng có sự khác nhau đáng kể về mục tiêu, nội dung và cách tiến hành. Vì thế
cần xem xét riêng giai đoạn thiết kế của mỗi bài này.
a) Thiết kế bài dạy lí thuyết
Bài lí thuyết có thể thiết kế theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy, trong đó chú trọng mục tiêu kiến thức,
tham khảo bảng các bậc nhận thức của Bloom và đối chiếu với mặt bằng trình độ HS
để quyết định thứ bậc cụ thể của mục tiêu.
Bước 2: Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS cho bài dạy, có thể là
các phương tiện, đồ dùng DH, các phiếu học tập…
Bước 3: Thiết kế các hoạt động DH cụ thể. Đây là bước đặc trưng nhất
trong đó cần chuyển từ cách thiết kế nội dung trong SGK sang việc thiết kế theo các
hoạt động DH. Mỗi bài học có thể gồm các hoạt động chính sau:
- Hoạt động tổ chức và đặt vấn đề cho bài mới.
- Hoạt động GQVĐ (hoạt động trọng tâm có thể gồm nhiều hoạt động thành
phần, mỗi hoạt động thành phần cũng có thể lại được chia thành các công việc hay các
hành động cụ thể).
- Hoạt động tổng kết và vận dụng những tri thức thu được.
Để hoạt động nói trên được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, có thể lập một
graph nội dung bài dạy, tức là sơ đồ mô tả cấu trúc nội dung (tiến trình xây dựng kiến
- 15 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ


SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

thức) và mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong bài. Dựa và sơ đồ này thiết kế
thành các hoạt động tương ứng. Mỗi hoạt động phải trả lời các câu hỏi: mục tiêu cụ
thể của hoạt động? cần tạo nhu cầu hoạt động cho HS như thế nào? cần sử dụng những
phương tiện, đồ dùng DH nào? những khó khăn nào có thể xảy ra và cách giải quyết?
những việc làm cụ thể của GV và HS (quan sát, mô tả, vẽ hình, ghi chép, đặt và trả lời
câu hỏi, nhận xét, giải thích, nêu kết luận, liên hệ thực tế…).
Bước 4: Đánh giá kết quả bài dạy: có thể đánh giá thông qua từng hoạt động
trên hay một nhiệm vụ tổng hợp nào đó (câu hỏi, bài tập hoặc liên hệ vận dụng...). Kết
hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS để có những động viên kịp thời qua từng
hoạt động sẽ có tác dụng làm tăng trách nhiệm và hứng thú học tập của HS.
b) Thiết kế bài dạy thực hành
Mục tiêu chủ yếu của DH thực hành là củng cố lí thuyết và rèn luyện kĩ
năng cho HS. Do đó, cấu trúc bài dạy thực hành phải hướng tới những mục tiêu này.
Kĩ năng có nhiều loại: kĩ năng chung, kĩ năng chuyên biệt..., nhưng chúng được hình
thành theo những quy luật chung trong các điều kiện xác định. Có thể tham khảo sơ đồ
cấu trúc bài dạy thực hành:
HS

Lĩnh hội hiểu
biết, lí thuyết

Quan sát, bắt
chước

Luyện tập

KQ


Hình ảnh, biểu
tượng vận động

Hoạt động, vận
động

Kĩ năng

GV

Phục hồi kiến
thức, kĩ năng

Biểu diễn hành
động

Huấn luyện

Sơ đồ trên cho thấy cấu trúc một bài dạy thực hành có thể gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hướng dẫn ban đầu nhằm tạo hình ảnh, biểu tượng vận động và
chuyển chúng thành động hình hành động về công việc cần thực hiện, gồm có các việc
sau:
- GV nêu rõ mục tiêu cụ thể của bài học (cần hoàn thành công việc gì? Hình
thành kĩ năng gì? Thời gian và mức độ cần hoàn thành? Điều kiện thực hiện? Tiêu chí
và cách đánh giá?...).
- Kiểm tra, hồi phục lại những kiến thức – kĩ năng có liên quan đến bài thực
hành, cung cấp hiểu biết và những hướng dẫn mới cần thiết.
- Nêu khái quát trình tự công việc, phương tiện, cách thức tiến hành các thao
tác, động tác chính… Có thể dùng các biểu mẫu, sơ đồ, sản phẩm mẫu…để minh họa.

Tùy điều kiện cụ thể của bài dạy mà áp dụng một trong ba mức độ sau:
- 16 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

+ Mức 1: GV nêu toàn bộ quy trình và làm mẫu, HS luyện tập theo quy trình.
+ Mức 2: GV nêu một phần quy trình và làm mẫu, HS xây dựng tiếp quy trình
và luyện tập.
+ Mức 3: GV hướng dẫn HS xây dựng quy trình và kế hoạch thực hiện.
- GV biểu diễn hành động mẫu và kểm tra kết quả của giai đoạn này.
Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hành nhằm hình thành kĩ năng ban đầu.
Giai đoạn này được thực hiện tùy theo mục tiêu, nội dung bài thực hành(đặc
điểm của từng loại kĩ năng cần luyện tập, số lượng HS tham gia, cơ sở vật chất của lớp
học…). Các hoạt động chính gồm:
- Phân vị trí, vật liệu, dụng cụ (theo cá nhân hoặc theo nhóm HS).
- HS tổ chức làm việc, tái hiện, bắt chước hành động mẫu của GV, quan sát các
phương tiện trực quan hoặc bản hướng dẫn và luyện tập theo trình tự công việc được
giao.
- GV theo dõi, uốn nắn, hướng dẫn thường xuyên và kiểm tra từng bước, từng
phần công việc của HS (có thể dùng phiếu theo dõi, bảng kê để ghi lại kết quả quan sát
của GV đối với từng HS hoặc nhóm HS theo các nhiệm vụ được giao để có tư liệu cụ
thể cho bước nhận xét đánh giá sau này). Đặc biệt chú ý hướng dẫn HS tự kiểm tra và
điều chỉnh hành động.
Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc và đánh giá, gồm các hoạt động sau:
- GV yêu cầu HS ngừng luyện tập và tự đánh giá kết quả (qua phiếu thực hành,

bản báo cáo – thu hoạch, so sánh và thảo luận nhóm...).
- GV đánh giá kết quả thực hành (thông qua kết quả đánh giá của HS, báo cáo
hoặc sản phẩm thực hành…) kết hợp với quá trình theo dõi ở giai đoạn trên.
- HS thu dọn vật liệu, dụng cụ, vệ sinh lớp.
Hiện nay tồn tại nhiều hình thức trình bày hoạt động dạy học khác nhau. Do đó
cần chú ý sự tương ứng:
- Theo từng cột từ trên xuống.
- Theo từng đơn vị kiến thức (hoạt động) theo các hàng ngang.
Kế hoạch bài dạy cần được rút kinh nghiệm, chỉnh sửa sau mỗi lần sử dụng.
Bên cạnh việc đổi mới PPDH, đổi mới thiết kế bài dạy thì đổi mới kiểm tra
đánh giá cũng có vai trò quan trọng giúp GV điều chỉnh PPDH cho phù hợp.

- 17 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

1.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
Bộ giáo dục và đào tạo yêu cầu: “Đổi mới đổi mới kiểm tra, đánh giá phải gắn
với việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử …”; “Phải
đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức, rèn luyện kỹ năng và yêu cầu về
thái độ đối với học sinh và hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
năng lực tự học và tư duy độc lập” (Thông báo 287/TB-BGD ĐT ngày 5/5/2009 của
Bộ Giáo dục và đào tạo về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới PPDH) [1].
1.4.1 Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá
Mục đích là xác định số lượng và chất lượng của sự giáo dục và học tập. Nhằm

kích thích GV dạy tốt và HS tích cực tự lực để đạt kết quả trong học tập.
1.4.2. Chức năng và mục đích của kiểm tra, đánh giá
a) Chức năng:
Gồm có 3 chức năng: So sánh, phản hồi, dự đoán.
GV

Nội dung

HS

Kiểm tra

- Chức năng so sánh: giữa mục đích yêu cầu đề ra với kết quả đạt được. Nếu
không có kiểm tra mà đánh giá thì không có dữ liệu, số liệu xác thực để so sánh kết
quả với mục đích yêu cầu.
- Chức năng phản hồi: Từ thông tin kiểm tra và đánh giá, HS tự giác sửa chữa
các khuyết điểm, phát huy ưu điểm, lấp các lỗ hổng kiến thức của mình trong quá trình
học tập, GV cải tiến PP giảng dạy cho phù hợp với HS hơn và dần dần điều chỉnh quá
trình DH ngày càng một tối ưu.
Chức năng dự đoán: Qua kết quả của kiểm tra đánh giá giúp GV tiên đoán được
khả năng kết quả học tập của HS trong tương lai.
b) Mục đích
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu DH, tình
trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS đối chiếu với yêu cầu chương trình; phát hiện
những nguyên nhân sai sót, giúp HS điều chỉnh hoạt động học.
- Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS và
của tập thể lớp, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự
tiến bộ của mình, khuyến khích động viên thúc đẩy học tập.
- Giúp GV hiểu rõ công tác giảng dạy dẫn đến hoàn thiện kết quả học tập
của HS. Hoàn chỉnh các hình thức tổ chức và PPDH để tăng phần hữu hiệu.

- Giúp nhà trường theo dõi tình hình học tập của HS qua đó đánh giá được
công việc giảng dạy của GV.
- 18 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trương Thị Hồng Nhung

- Giúp phụ huynh biết rõ sự học tập của con em mình, nhờ đó tăng cường
mối liên hệ với nhà trường và gia đình chặt chẽ hơn.
1.4.3. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
- Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực,
thái độ, hành vi của HS.
- Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công
bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng của HS, của các cơ sở giáo dục,
- Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, hình thức, phương tiện tổ chức kiểm tra,
đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục
tiêu theo từng môn học.
- Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, năng lực HS,
cơ sở giáo dục. Dải phân hóa càng rộng càng tốt.
- Đảm bảo hiệu quả: Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở
giáo dục, thực hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra; tác động tích cực đến quá trình DH.
1.4.4. Các hình thức kiểm tra và hình thức thông dụng là trắc nghiệm
Trắc nghiệm là PP thông dụng để đánh giá trong giáo dục. Trắc nghiệm có hai
hình thức cơ bản là trắc nghiệm tự luận (gọi tắt là tự luận) và trắc nghiệm khách quan
(gọi tắt là trắc nghiệm).
a) Tự luận

Tự luận là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi gồm có câu
hỏi dạng mở yêu cầu thí sinh phải trình bày nội dung trả lời trong một bài viết để giải
quyết vấn đề nêu ra.
Tự luận thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn đạt và những khả
năng tư duy ở mức độ cao, tư duy trừu tượng, tuy nhiên, có thể khó xác định kết quả
một cách khách quan.
b) Trắc nghiệm
Trắc nghiệm là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi thường
gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết yêu
cầu thí sinh phải trả lời vắn tắt với từng câu hỏi. Sau đây là các hình thức trắc nghiệm
sử dụng trong kiểm tra, đánh giá:
* Trắc nghiệm đúng - sai:
- Chỉ gồm 2 lựa chọn là đúng - sai, phải – không phải, đồng ý – không đồng ý.
- Câu trắc nghiệm phải hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai; không dùng câu trắc
nghiệm có tính đúng hoặc sai phụ thuộc vào một yếu tố không “ổn định” hoặc không
“rõ ràng”.
* Trắc nghiệm điền khuyết:
+ Căn cứ vào dữ liệu, thông tin đã cho hoặc đã biết để điền vào chỗ trống theo
- 19 -


×