Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

LUẬN văn sư PHẠM TOÁN một số vấn đề về xây DỰNG đề KIỂM TRA và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ học tập môn TOÁN của học SINH lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.67 KB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN
CỦA HỌC SINH LỚP 4

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS: Đặng Văn Thuận

Thạch Thị Mỹ Linh
MSSV:1076406
Lớp: SP. Tiểu học 02 – K33

Cần Thơ, 5 / 2011

Trang 1


LỜI CẢM ƠN

Trải qua bốn năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học
Cần Thơ, em được trang bị các kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm
hành trang vững tin bước vào đời.


Cha mẹ đã cho em sự trưởng thành và lớn khôn, gia đình cho em
niềm tin và nghị lực để em đạt được những thành quả như hôm nay. Lời
đầu tiên, con xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ và gia đình.
Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học
Cần Thơ, quí thầy cô khoa sư phạm và bộ môn sư phạm Toán đã giảng
dạy, hướng dẫn em học tập, nghiên cứu trong suốt khoá học. Đặc biệt,
em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Đặng Văn Thuận đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất cũng như đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn Ban giám hiệu, các quí thầy cô, bạn
bè và tập thể các em học sinh lớp 4.2 trường Tiểu học Ngô Quyền (TP.
Cần Thơ); tập thể các em học sinh lớp 4.4 trường Tiểu học Lưu Nghiệp
Anh (Trà Cú – tỉnh Trà Vinh); tập thể các em học sinh lớp 4.A trường
Tiểu học Lê Quí Đôn(TP. Cần Thơ) đã tạo điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành luận văn.
Xin nhận ở em lời cảm ơn chân thành nhất!

Cần Thơ, ngày….tháng…. năm 2011

Thạch Thị Mỹ Linh

Trang 2


MỤC LỤC
Trang

A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 1

4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2
6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 2

B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 4
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN .............................................................................. 4
I.1. Tìm hiểu chung về dạy học toán ở trong trường Tiểu học ...............................................4
I.2. Những vấn đề chung về kiểm tra và đánh giá môn Toán ở Tiểu học ...............................9

Chương II: CƠ SỞ THỰC NGHIỆM ............................................................. 32
II.1. Tình hình chung về kiểm tra và đánh giá môn Toán 4 ở các trường Tiểu học.. 32
II.2. Phân tích một số đề kiểm tra cụ thể ở các trường Tiểu học .............................. 35

Chương III: XÂY DỰNG MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA .................................... 63
III.1. Xây dựng một số đề kiểm tra........................................................................... 63
III.2. Một số đề kiểm tra đề nghị .............................................................................. 77

C. KẾT LUẬN….…………………………………………………………......89

Trang 3


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc đổi mới giáo dục hiện nay được tiến hành theo một quan điểm đồng bộ và
toàn diện, bao gồm nhiều lĩnh vực: từ việc biên soạn chương trình sách giáo khoa
(SGK) đến đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường và nâng cao hiệu quả trong việc
sử dụng các thiết bị dạy học, đổi mới qui trình tổ chức kiểm tra, xây dựng đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS). Quá trình xây dựng đề kiểm tra để đánh
giá kết quả học tập của HS là một khâu quan trọng, nó rất cần thiết trong giáo dục nói
chung và trong giáo dục Tiểu học nói riêng. Việc xây dựng đề kiểm tra để đánh giá kết

quả học tập của HS có chức năng, tầm quan trọng ra sao? Cách xây dựng một đề kiểm
tra như thế nào là khoa học nhất? Các tiêu chuẩn nào để xây dựng đề kiểm tra nhằm
đánh giá kết quả học tập của HS một cách tối ưu nhất... Đó là những vấn đề, những
câu hỏi mà các nhà giáo dục, các giáo viên (GV) cần phải quan tâm. Đặc biệt, lớp 4 là
những lớp cuối cấp ở bậc Tiểu học nên các em cần được hệ thống và nắm vững các
kiến thức đã học, để làm nền tảng tiếp tục học lên các lớp trên. Từ những lý do trên,
cũng như để trả lời cho những câu hỏi đã đặt ra mà người viết quyết định chọn đề tài:
“MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH LỚP 4”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cở sở lý luận về xây dựng đề kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS
- Tìm hiểu các phương pháp, hình thức, kỹ thuật xây dựng đề kiểm tra và đánh giá
môn Toán 4
- Tìm hiểu kinh nghiệm ra đề kiểm tra của GV ở các trường phổ thông bậc Tiểu học
- Phân tích một số đề kiểm tra của các trường Tiểu học để rút kinh nghiệm ra đề kiểm
tra môn Toán cho phù hợp
- Đề nghị một số đề kiểm tra Toán 4
3. Đối tượng nghiên cứu
- Những tài liệu liên quan đến đề tài
- Các em HS khối lớp 4 ở các trường Tiểu học: trường Tiểu học Ngô Quyền (TP. Cần
Thơ), Tiểu học Lê Quý Đôn (TP. Cần Thơ), Tiểu học Lưu Nghiệp Anh B (Trà Cú –
Tỉnh Trà Vinh)
Trang 4


- Các quý thầy cô đã giảng dạy lâu năm ở các trường Tiểu học
- Những đề kiểm tra Toán 4
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích một số đề kiểm tra môn Toán 4

- Phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp kết quả các bài kiểm tra và phỏng vấn HS
sau khi kiểm tra
- Phỏng vấn GV ở các trường Tiểu học để học hỏi kinh nghiệm
- Xây dựng một số đề kiểm tra mẫu, dưới sự cố vấn của các GV ở các trường Tiểu học
Bên cạnh đó, để phục vụ cho nội dung thực nghiệm thì các phương pháp như:
thực nghiệm sư phạm, điều tra giáo dục cũng được sử dụng, nhằm kiểm chứng lại
những vấn đề đã được nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình Toán 4, những cách thức ra đề kiểm tra Toán 4, một số bài toán
Tiểu học nâng cao trong bài kiểm tra phân loại HS.
6. Cấu trúc luận văn
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Cấu trúc luận văn
B. NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I.1. Tìm hiểu chung về dạy học Toán ở trường Tiểu học
I.2. Những vấn đề chung về kiểm tra và đánh giá môn Toán ở Tiểu học
Chương II: CƠ SỞ THỰC NGHIỆM
II.1. Tình hình chung về kiểm tra và đánh giá môn Toán 4 ở các trường Tiểu học
II.2. Phân tích một số đề kiểm tra cụ thể ở các trường Tiểu học
II.2.1. Cơ sở phân tích
Trang 5


II.2.2. Phân tích đề kiểm tra cụ thể

Chương III: XÂY DỰNG MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA ĐỂ KIỂM CHỨNG
III.1. Xây dựng đề kiểm tra
III.1.1. Quy trình ra đề kiểm tra
III.1.2. Xây dựng đề kiểm tra Toán 4
III.2. Một số đề kiểm tra đề nghị
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
F. PHỤ LỤC

Trang 6


B. NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I.1. Tìm hiểu chung về dạy học toán ở trong trường Tiểu học
I.1.1. Mục tiêu dạy học chung
Để đáp ứng yêu cầu của công tác đổi mới để phù hợp với xu hướng của thời
đại, mục tiêu dạy học Toán ở bậc Tiểu học cũng phải đổi mới.
Trước tiên, trên cơ sở đã đạt được của chương trình Toán ở bậc Tiểu học sẽ giúp
HS rèn luyện, trao dồi khả năng tính toán, tư duy sáng tạo và các năng lực làm toán
cũng như khả năng ứng dụng toán vào trong thực tiễn.
Mặt khác, kiểm tra học kì môn Toán nhằm đánh giá trình độ kiến thức, kỹ năng
về toán của từng HS sau mỗi học kì, năm học. Từ kết quả kiểm tra, GV có thể điều
chỉnh kế hoạch dạy học, phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng HS,
để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Trong nội dung kiểm tra cần thể hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về kiến thức và
kỹ năng theo chuẩn chương trình được ban hành trong quyết định số
16/2006/QĐ/BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng GD & ĐT với các mức
độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
Bên cạnh đó, môn Toán cũng hỗ trợ cho HS học tập các môn khác. Nó rèn cho

HS tính năng động sáng tạo, kích thích HS biết tìm tòi, phát hiện, suy nghĩ để giải
quyết vấn đề. Từ đó, nó là cơ sở cho việc phát triển tư duy thuật toán và hình thành
nhân cách con người.
Trong quá trình dạy học toán sẽ giúp HS học tập và rèn luyện được tính tỉ mĩ,
cẩn thận và sáng tạo.
I.1.2. Mục tiêu dạy học môn Toán 4
Lớp 4 là lớp đầu của giai đoạn II ở bậc Tiểu học. Nó vừa kế thừa giai đoạn đầu,
vừa phát triển thêm một số kiến thức mới và mở rộng thêm cho giai đoạn II.
Qua Toán 4, các em được học và làm quen với các mạch kiến thức như số học;
đại lượng - đo lường; thống kê; hình học; các dạng toán có lời văn, giúp các em có
thêm nhiều kiến thức mới về toán hơn. Đặc biệt là HS cần phải biết các dạng toán đã
Trang 7


học và biết vận dụng những hiểu biết toán học để áp dụng chúng vào trong thực tiễn
cuộc sống.
I.1.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được trong dạy học Toán 4
Đối với chương trình Toán 4, HS được học các chuẩn kiến thức gồm các phần:
số học; đại lượng và đo lường; các yếu tố thống kê; các yếu tố hình học; giải bài toán
có lời văn.
I.1.3.1. Số học
a. Về số tự nhiên và các phép tính với số tự nhiên
Về số tự nhiên
- Củng cố về đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100000 (tức là các số có
năm chữ số)
- Đọc, viết các số có đến sáu chữ số, các số thuộc lớp triệu; giới thiệu về tỉ, đọc,
viết các số tròn tỉ
- So sánh các số có đến sáu chữ số, xếp thứ tự các số tự nhiên
- Giới thiệu dãy số tự nhiên và một số đặc điểm của dãy số tự nhiên
- Giới thiệu về viết số tự nhiên trong hệ thập phân

- Dấu hiệu chia hết cho 2; 5; 9; 3. Số chẵn, số lẻ
Về các phép tính với số tự nhiên
- Phép cộng và phép trừ các số có đến sáu chữ số
- Tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng
- Phép nhân số có đến sáu chữ số với số có một, hai, ba chữ số; tích của nó
không quá sáu chữ số
- Tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép nhân; tính chất nhân một số
với một tổng
- Phép chia số có đến sáu chữ số cho số có một, hai, ba chữ số (chia hết, chia có
dư)
b. Về phân số và các phép tính với phân số
Về phân số
- Khái niệm ban đầu về phân số. Phân số và phép chia số tự nhiên
- Phân số bằng nhau
- Rút gọn phân số
- Quy đồng mẫu số các phân số
Trang 8


- So sánh hai phân số
Về các phép tính với phân số
- Biết cộng hai phân số cùng mẫu số và khác mẫu số với nhau; cộng phân số với
số tự nhiên
- Biết trừ hai phân số cùng mẫu số và khác mẫu số với nhau; trừ phân số với số
tự nhiên và ngược lại
- Thực hiện phép nhân 2 phân số và nhân phân số với số tự nhiên
- Biết thực hiện phép chia 2 phân số
c. Về các nội dung khác trong mạch số học của Toán 4
- Tính giá trị biểu thức (với số tự nhiên, phân số)
- Tính giá trị biểu thức chứa một, hai, ba chữ số (dạng đơn giản)

- Tìm một thành phần chưa biết của phép tính (Tìm x, biết x < a hoặc a < x < b
với a, b là các số tự nhiên thích hợp)
- Hiểu thêm biểu đồ tranh, biểu đồ cột
- Biết tỉ lệ bản đồ và ứng dụng của tỉ lệ bản đồ
I.1.3.2. Đại lượng và đo đại lượng
a. Dạy học về độ dài
- Đọc, viết số đo độ dài
- Chuyển đổi các đơn vị đo độ dài
- Làm tính và giải toán liên quan tới các số đo độ dài
- Thực hành đo và ước lượng số đo độ dài trong các trường hợp đơn giản
b. Dạy học về khối lượng
- Giới thiệu tên gọi, kí hiệu, độ lớn của các đơn vị đo khối lượng: tấn, tạ, yến,
kg, hg, dag
- Hệ thống hóa các đơn vị đo khối lượng thường dùng bảng đơn vị đo khối
lượng
- Chuyển đổi số đo khối lượng
- Làm tính và giải toán với các số đo theo đơn vị: tấn, tạ, yến, kg và g
- Thực hành cân các đồ vật thông dụng hằng ngày. Tập ước lượng “cân nặng”
trong một số trường hợp đơn giản
c. Dạy học về thời gian
- Giới thiệu các đơn vị đo thời gian: giây, thế kỉ và quan hệ giữa một số đơn vị
đo thời gian như: 1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm
Trang 9


- Tập chuyển đổi số đo thời gian
- Củng cố và rèn luyện kỹ năng: thực hành đo thời gian với các đơn vị đo
thường gặp là phút, giờ, ngày, tháng, năm; thực hành xem lịch, xem đồng hồ
- Củng cố nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian
d. Dạy học về đo diện tích

- Giới thiệu các đơn vị đo diện tích
- Biết đọc, viết số đo diện tích theo đơn vị đo mới học
- Nhận biết quan hệ giữa một số đơn vị đo diện tích thường gặp
- Tập chuyển đổi số đo diện tích
- Biết làm tính và giải toán liên quan tới các số đo diện tích, trong đó có các bài
toán về tính diện tích của hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành và hình thoi
e. Tiền Việt Nam
- Biết giá trị tiền, đổi tiền và sử dụng tiền Việt Nam trong sinh hoạt hằng ngày
- Biết làm và giải toán liên quan tới các đơn vị tiền Việt Nam
I.1.3.3. Các yếu tố thống kê
- Thực hành phân tích “Bảng thống kê số liệu” đơn giản
- Bước đầu làm quen với biểu đồ; tập đọc và phân tích số liệu trên biểu đồ
- Bước đầu làm quen với số trung bình cộng
- Góp phần gắn dạy học với thực hành giải quyết vấn đề trong đời sống
I.1.3.4. Các yếu tố hình học
- Biết nhận dạng và vẽ các góc: góc nhọn, góc tù, góc bẹt
- Biết hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song
- Biết vẽ hai đường thẳng vuông góc, vẽ hai đường thẳng song song
- Thực hành vẽ hình chữ nhật, hình vuông
- Giới thiệu hình bình hành; biết tính diện tích hình bình hành
- Giới thiệu hình thoi; biết tính diện tích hình thoi
I.1.3.5. Giải bài toán có lời văn
- Tiếp tục dạy học giải các dạng bài toán đã được học ở các lớp 1, 2, 3; đặc biệt
là các bài toán có lời văn liên quan đến các phép tính với phân số hoặc là số đo các đại
lượng mới học ở Toán 4
- Giải các bài toán có dạng:
Trang 10


+ Tìm số trung bình cộng

+ Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó
+ Tìm hai số biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó
+ Tìm phân số của một số
- Giải các bài toán có nội dung hình học
- Giải các bài toán khác liên quan đến “biểu đồ”, ứng dụng “tỉ lệ bản đồ”,....
I.1.4. Những chuẩn kiến thức cần đạt được khi thực hiện kiểm tra – đánh giá định
kì môn Toán 4
I.1.4.1. Kiểm tra giữa học kì I
- Đọc viết so sánh số tự nhiên; hàng và lớp – 2 điểm
- Đặt tính và thực hiện các phép tính (cộng, trừ) đối với các chữ số có đến sáu
chữ số (có nhớ hoặc không có nhớ) – 4 điểm
- Chuyển đổi số đo thời gian, khối lượng đã học – 1 điểm
- Hình học: nhận biết góc vuông, góc nhọn, góc tù; hai đường thẳng song song,
vuông góc; tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông – 1 điểm
- Giải các bài toán: tìm số trung bình cộng; tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó – 2 điểm
I.1.4.2. Kiểm tra cuối học kì I
- Đọc viết so sánh số tự nhiên; hàng và lớp – 2 điểm
- Đặt tính và thực hiện các phép tính (cộng, trừ) đối với các chữ số có đến sáu
chữ số (có nhớ hoặc không có nhớ); nhân với số có hai, ba chữ số; chia với số có đến
năm chữ số cho số có hai chữ số – 3 điểm
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 – 1 điểm
- Chuyển đổi, thực hiện các phép tính với số đo khối lượng, số đo diện tích
hoặc tính giá trị biểu thức – 1 điểm
- Hình học: Nhận biết góc vuông, góc nhọn, góc tù; hai đường thẳng song song,
vuông góc; tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông – 1 điểm
- Giải toán có đến ba bước tính gồm các bài toán: Tìm số trung bình cộng; Tìm
hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó – 2 điểm
I.1.4.3. Kiểm tra giữa học kì II
- Nhận biết khái niệm ban đầu về phân số, tính chất cơ bản của phân số, rút gọn,

Trang 11


so sánh phân số,... - 3 điểm
- Thực hiện các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) hai phân số; phân số với số tự
nhiên (khác 0) – 2 điểm
- Tính giá trị biểu thức các phân số; tìm một thành phần chưa biết trong phép
tính – 1 điểm
- Nhận biết hình dạng và đặc điểm của hình; tính chu vi, diện tích hình chữ
nhật, hình bình hành – 2 điểm
- Giải toán có đến ba bước tính với các số tự nhiên và phân số gồm các bài toán:
Tìm phân số của một số; Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó – 2 điểm
I.1.4.4. Kiểm tra cuối học kì II
- Nhận biết khái niệm ban đầu về phân số, tính chất cơ bản của phân số, rút gọn,
so sánh phân số, viết các phân số theo thứ tự – 3 điểm
- Thực hiện các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) hai phân số; phân số với số tự
nhiên (khác 0); tìm một thành phần chưa biết trong phép tính với phân số – 3 điểm
- Chuyển đổi thực hiện các phép tính với số đo khối lượng, diện tích, thời
gian... hoặc nhận biết hình dạng và đặc điểm của hình; tính chu vi, diện tích hình chữ
nhật, hình bình hành, hình thoi – 2 điểm
- Giải toán có đến ba bước tính với các số tự nhiên và phân số gồm các bài toán:
Tìm trung bình cộng; Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; Tìm hai số khi
biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó; Tìm phân số của một số - 2 điểm
I.2. Những vấn đề chung về kiểm tra và đánh giá môn Toán ở Tiểu học
I.2.1. Khái niệm về kiểm tra và đánh giá
I.2.1.1. Khái niệm về kiểm tra
Kiểm tra là một thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động GV sử dụng để thu thập
thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS trong quá trình học tập
nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả.
I.2.1.2. Khái niệm về đánh giá

Có rất nhiều khái niệm về đánh giá và hầu hết thì các khái niệm đều nêu lên
được những tính chất và đặc trưng cơ bản của đánh giá. Sau đây, người viết sẽ giới
thiệu một khái niệm đánh giá chung nhất là “Đánh giá kết quả học tập là thuật ngữ chỉ
quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình
Trang 12


độ, phẩm chất của người học hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên
những cơ sở mà thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.
Trong khuôn khổ tài liệu này, đánh giá kết quả học tập được hiểu là đánh giá HS về
mặt học lực lẫn mặt hạnh kiểm trong quá trình học cũng như tham gia hoạt động khác
của HS trong phạm vi nhà trường.
I.2.1.3. Mục đích của đánh giá giáo dục
Việc đánh giá kết quả học tập của HS nhằm hướng dẫn HS tới một mục đích
chung và quan trọng nhất là điều chỉnh quá trình dạy học sao cho đạt hiệu quả tốt nhất.
Đánh giá là nhằm làm sáng tỏ mức độ đạt và chưa đạt về các mục tiêu dạy
học so với yêu cầu của chương trình; để từ đó có sự điều chỉnh hoạt động dạy học cho
phù hợp điều kiện thực tế.
Đánh giá là nhận định về năng lực và kết quả học của HS một cách công
khai, hợp lý nhất để biết được khả năng, sự tiếp thu kiến thức của HS để từ đó giúp các
em ngày càng tiến bộ và phát triển hơn.
Việc đánh giá này không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng, định
hướng điều chỉnh các hoạt động dạy và học sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Nó được thực hiện chủ yếu thông qua việc tổ chức kiểm tra, thi một cách có hệ thống
và theo những qui định chặt chẽ.
I.2.1.4. Ý nghĩa trong đánh giá giáo dục
Đối với học sinh: việc kiểm tra và đánh giá có hệ thống và thường xuyên
cung cấp kịp thời những thông tin (cần thiết) giúp người học tự điều chỉnh các hoạt
động học trên mọi lĩnh vực như kiểm tra, tự đánh giá; phát triển năng lực nhận thức.
Đối với giáo viên: việc kiểm tra và đánh giá cung cấp cho GV những thông

tin (cần thiết) giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy và có cách đưa ra các phương pháp
kiểm tra – đánh giá phù hợp và chính xác với năng lực HS hơn.
Đối với cán bộ quản lý giáo dục: việc kiểm tra và đánh giá cung cấp những
thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học của các đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo
kịp thời, kịp lúc nhằm uốn nắn những lệch lạc, khuyết điểm, hạn chế…và coi trọng
việc động viên, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, đảm bảo thực hiện tốt các
mục tiêu giáo dục đề ra.
Tóm lại, việc kiểm tra và đánh giá HS có ý nghĩa về nhiều mặt, trong đó quan
trọng nhất vẫn là đối với bản thân mỗi HS.
Trang 13


I.2.2. Vị trí, chức năng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
I.2.2.1. Vị trí của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra, đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá trình giảng dạy và học
tập. Nó không những nhằm phân loại chất lượng dạy học mà còn kiểm tra – đánh giá;
điều chỉnh quá trình này theo một chiều hướng tích cực, lành mạnh. Nói một cách cụ
thể hơn, nó nhằm đánh giá trình độ, năng lực của HS cũng như chất lượng giảng dạy
của GV theo từng giai đoạn, thời điểm cụ thể, theo mục tiêu chương trình môn học. Từ
những cơ sở đó mà các nhà giáo dục sẽ có thể điều chỉnh nội dung dạy học, phương
pháp và phương tiện dạy học sao cho phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương.
I.2.2.2. Chức năng của việc đánh giá kết quả học tập
Việc đánh giá tri thức giúp cho việc xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ của
người học trong suốt một quá trình học tập. Đánh giá chính xác, công bằng sẽ góp
phần thúc đẩy người học tiến bộ, đồng thời điều chỉnh quá trình học tập, cải tiến việc
dạy và học để hình thành và phát triển nhân cách của người học. Như vậy, việc đánh
giá vừa mang chức năng dạy học vừa mang chức năng phát triển và chức năng giáo
dục.
Chức năng giáo dục
Chức năng giáo dục của đánh giá được hiểu thông qua hình thức trình bày

sản phẩm – bài làm của người học. Đó là việc trình bày bài làm chính xác, sạch đẹp, rõ
ràng, hợp logic.
Chức năng này của đánh giá được cụ thể quá bằng việc có quỹ điểm số (đánh
giá bằng định lượng) dành cho việc trình bày sản phẩm – bài làm của người học.
Thái độ người đánh giá ở đây (đồng tình hay phê phán) sẽ giúp cho người
học rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, cách thức trình bày bài làm; từ đó điều chỉnh
thái độ, hành vi của bản thân cho phù hợp.
Chức năng dạy học
Chức năng dạy học dùng để đánh giá việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo của người học. Trong đó, tri thức là hệ thống lý thuyết (cơ sở luận) còn kỹ năng,
kỹ xảo là hành động thực tiễn (cơ sở thực hiện).
Các đơn vị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có mối liên hệ với nhau. Trong đó, tri
thức là cơ sở ban đầu (khái niệm, định luật, công thức, tính chất,...) còn kỹ năng là
hành động thực hành được áp dụng trong các tình huống thật tương tự; kỹ xảo là hành
Trang 14


động thực hành trong tình huống đã biến đổi.
Chức năng phát triển
Chức năng phát triển thể hiện tính mềm dẻo của tư duy trong dạy học, bao
gồm hoạt động sáng tạo và khả năng phát triển trí tuệ của các HS.
Tính sáng tạo biểu hiện thông qua giải quyết các bài toán nhận thức với các
cách giải quyết khác, cách giải tích cực và tối ưu; từ đó phát triển trí tuệ cho người
học.
Đánh giá mang chức năng phát triển là cách đánh giá tiềm năng của người
được đánh giá, mang tính định hướng trong quá trình tiếp nhận kiến thức của người
học.
Các chức năng của đánh giá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó,
chức năng dạy học là cơ sở, nền tảng ban đầu trong việc đánh giá sự nắm vững tri thức
của người học. Có nắm vững tri thức thì mới có thể vận dụng một cách linh hoạt và

sáng tạo trong các tình huống học tập cũng như trong đời sống thực tiễn. Như thế,
người học mới biết cách trình bày, diễn đạt ý kiến, hiểu biết của mình một cách rõ ràng
và khoa học.
Chức năng giáo dục là hệ quả của chức năng dạy học và chức năng phát
triển. Có thể nói, thông qua vấn đề đánh giá việc nắm vững tri thức và khả năng phát
triển trí tuệ từ đó hình thành và phát triển nhân cách cho người học.
Chức năng phát triển là sự kế thừa chức năng dạy học. Nó nhằm đánh giá
khả năng sáng tạo – tính mềm dẻo, linh hoạt cho tư duy người học.
Như vậy, vấn đề đánh giá kết quả giáo dục ở bậc Tiểu học vừa mang tính khoa
học vừa mang tính giáo dục. Hay nói cách khác “thông qua việc dạy chữ mà dạy
người”.
I.2.3. Các nguyên tắc đánh giá giáo dục
Để đảm bảo cho việc đánh giá tri thức được chính xác và công bằng thì nhà sư
phạm cần tuân thủ một số yêu cầu, nguyên tắc nhất định về dạy học. Các yếu tố đánh
giá là cơ sở xuyên suốt trong quá trình đánh giá kết quả giáo dục và học tập của HS.
Trong đánh giá kết quả giáo dục thì cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
I.2.3.1. Nguyên tắc kết hợp đánh giá định tính với định lượng trong đánh giá và xếp
loại
Đánh giá định tính là đánh giá bằng nhận xét, đánh giá thông qua thái độ làm
Trang 15


việc, thông qua kết quả làm việc rồi rút ra nhận xét cho HS.
Đánh giá định lượng là đánh giá thông qua các bài kiểm tra viết hay kiểm tra
miệng. Đây là hình đánh giá bằng điểm số.
Sự kết hợp giữa đánh giá bằng định tính với định lượng trong đánh giá kết
quả học tập là một phương hướng quan trọng nhằm đảm bảo tính khách quan, công
bằng và toàn diện của quá trình đánh giá kết quả học tập của HS bậc Tiểu học.
I.2.3.2. Nguyên tắc thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn
diện

a. Đảm bảo tính công khai
HS cần được biết các tiêu chuẩn và yêu cầu về đánh giá.
Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ và công việc cần làm.
Biết cách tiến hành các nhiệm vụ, bài tập được giao.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu và đánh giá một cách khách quan.
b. Đảm bảo tình công bằng
Hình thức bài kiểm tra phải quen thuộc với mọi HS.
Ngôn ngữ sử dụng trong kiểm tra phải đơn giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ
HS; bài kiểm tra không chứa những hàm tính đánh đố HS.
Giúp mỗi HS có thể tích cực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
c. Đảm bảo tính khách quan
Có sự kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật đánh giá khác nhau: đánh giá
định tính với đánh giá định lượng; đánh giá truyền thống với đánh giá hiện đại.
Đảm bảo môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các
bài tập đánh giá của HS.
Kiểm soát các yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của HS
có thể ảnh hưởng đến kết quả làm bài hay thực hiện hoạt động của các em.
d. Đảm bảo tính chính xác và toàn diện
Nội dung kiểm tra và đánh giá cần bao quát được toàn bộ các nội dung trọng
tâm. Mục tiêu đánh giá cần bao quát nhiều loại kiến thức, kỹ năng và các mức độ nhận
thức của người học.
Công cụ đánh giá cần đa dạng; không chỉ kiểm tra - đánh giá về kiến thức, về
kỹ năng mà còn đo lường được khả năng nhớ, vận dụng vào thực tiễn. Từ đó, nó giúp
người học có thể hình thành và xây dựng được những giá trị, phẩm chất cũng như các
kỹ năng xã hội; sự phân tích và tổng hợp vấn đề. Mặt khác, nó còn là cách đánh giá
Trang 16


người học một cách chính xác và toàn diện nhất.
I.2.3.3. Nguyên tắc coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của HS

“Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của HS” là nội dung cốt lõi
đảm bảo tính nhân văn và tính giáo dục trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS. Quan điểm coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của HS trong việc
đánh giá được thể hiện qua cách tiếp cận mục đích phát triển của giáo dục và dạy học
ở bậc Tiểu học, đồng thời nó cũng phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý HS. Việc đánh
giá phải góp phần phát triển và nâng cao chất lượng dạy và học; sự động viên, khuyến
khích người học sẽ giúp cho người học thêm hứng thú và tích cực hơn trong học tập,
có như vậy việc kiểm tra và đánh giá mới có hiệu quả cao.
I.2.3.4. Nguyên tắc phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá,
xây dựng niềm tin và rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam
Phát triển các phương pháp dạy học tích cực để đào tạo những HS chủ động,
sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá bản thân. Việc kiểm tra, đánh giá không
chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức cũng như rèn luyện các kỹ năng đã học mà
còn phải khuyến khích khả năng vận dụng sáng tạo nhằm phát hiện sự chuyển biến về
thái độ và biết được xu hướng hành vi của HS trước các vấn đề của cuộc sống gia đình
và cộng đồng xã hội.
Việc nắm tri thức, kỹ năng là điều kiện cần để nhận thức tự nhiên. Một con
người có tri thức về một lĩnh vực nào đó không có nghĩa là người đó phải học thuộc
hết tất cả các khái niệm, qui tắc cũng như các định luật thuộc về lĩnh vực ấy một cách
máy móc, sáo điều. Ở đây, nó đòi hỏi sự hiểu biết đó phải được thể hiện trong những
tình huống thực tại, chỉ sự vận dụng linh hoạt những cái biết vào trong những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống.
Trong môi trường sư phạm, HS có thể làm một bài tập hay xử lý một tình
huống nào đó bằng lối suy nghĩ của bản thân hay theo sự gợi ý của GV. Còn GV phải
tập cho HS sự mạnh dạn, tự tin thông qua một số phương pháp dạy học đổi mới như
phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp dạy học động não,......
I.2.3.5. Nguyên tác đảm bảo tính thống nhất giữa vừa sức chung và vừa sức riêng
Đây là nguyên tắc đòi hỏi nhiều ở tính mềm dẻo, linh hoạt trong cách dạy
học và cách ra đề kiểm tra. Trong một tập thể, sự khác biệt về năng lực nhận thức luôn
Trang 17



tồn tại. Nếu chỉ để ý đến sự vừa sức cho tập thể thì những cá nhân giỏi, tích cực sẽ
không được khích thích, phát huy tính sáng tạo. Còn ngược lại, nếu chỉ hướng đến các
cá nhân giỏi thì những cá nhân còn nhận thức kém sẽ không theo kịp. Vì vậy, ngoài
mức độ trung bình của lớp, GV cần đảm bảo điều kiện cho mọi HS có thể phát huy và
tự thể hiện khả năng của mình.
Khi ra một đề thi hay đề kiểm tra người ra đề cần chú ý đảm bảo tính vừa
sức chung, vừa sức riêng. Nghĩa là đề thi, đề kiểm tra phải căn cứ vào tình hình, trình
độ chung của HS. Một đề kiểm tra được xem là tốt nếu nó vừa có các câu hỏi cho HS
trung bình, đồng thời có những câu hỏi dành cho HS khá, giỏi để kích thích sự tư duy
sáng tạo của HS.
Khi giảng bài GV cần chú ý đến tốc độ giảng, tình hình học tập chung của
lớp. Đối với tập thể lớp có nhiều HS khá, giỏi, GV cần giảng nhanh đồng thời có kế
hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Do đó, điều quan trọng GV cần nắm
rõ tình hình học tập chung của cả lớp để biết và theo sát các hoạt động học của HS.
I.2.3.6. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục, phát triển, hệ thống và củng cố tri thức để
rèn luyện kỹ năng cũng như thói quen học tập cho HS
Qua kết quả học của từng phần sẽ cho ta thấy được sự tiến bộ, cần cù, cố
gắng của HS trong quá trình học, cũng như sự nhận định và kết luận của GV về năng
lực học tập của HS.
Đánh giá nhất thiết phải góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích quá trình dạy học phát
huy tính tự học, chủ động, tích cực trong học tập. Đặc biệt là sự chú trọng trong thực
hành, rèn luyện và phát triển kỹ năng. Bên cạnh đó, đánh giá là hướng đến việc duy trì,
sự phấn đấu, phát triển lòng tự tin, tự trọng, tiến bộ của người học; giúp cho người học
có điều kiện khai thác, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để góp phần phát triển
cũng như hình thành năng lực tự đánh giá khả năng của người học.
Đây là một quá trình chuẩn bị nội dung đánh giá sao cho phù hợp với mục
tiêu, chương trình dạy học của từng phân môn, từng giai đoạn, từng đối tượng học cụ

thể cũng như điều kiện tương ứng của từng trường học cụ thể. Mặt khác, mục tiêu đó
phải tương thích với mục tiêu cũng như phương pháp dạy học. Đặc biệt, đó là độ khó
của các bài học hay hoạt động đánh giá sẽ càng ngày càng cao theo sự phát triển của
các cấp học.
Trang 18


GV phải chú trọng cho HS ôn tập, vận dụng nhiều và thường xuyên; cần tăng
cường kiểm tra và luyện tập đều đặn cho HS. Vì nếu không chú trọng rèn luyện kỹ
năng, thói quen tự học cho trẻ ngay từ đầu thì sau này lớn lên, trẻ chỉ nắm được một
mớ kiến thức nông cạn, không có khả năng vận dụng vào thực tiễn và chúng sẽ quên
dần các kiến thức cũ do không được ôn tập, củng cố và thực hiện thường xuyên.
I.2.4. Quan điểm đổi mới trong kiểm tra, đánh giá
I.2.4.1. Quan điểm trước đây về đánh giá
Trước đây, quan điểm về đánh giá là GV giữ độc quyền về đánh giá, còn HS
là đối tượng được đánh giá. Quá trình dạy học này được quan niệm là quá trình tiếp
thu và lĩnh hội; thông qua đó hình thành kiến thức, tư tưởng, tình cảm.
Về bản chất: đây là tác dụng một chiều của việc truyền thụ tri thức, chứng
minh cũng do GV thực hiện. Do đó, việc đánh giá, kiểm tra HS tiếp thu kiến thức từ
GV được thực hiện một cách cứng nhắc, thiếu sự nhịp nhàng, linh hoạt.
Về hình thức: chủ yếu là kiểm tra, đánh giá theo hình thức tự luận. Đây là
hình thức còn nhiều hạn chế vì nó không kiểm tra được nhiều mảng kiến thức và tạo
cho HS hay có tư tưởng học tủ. Bên cạnh đó, nó cũng giúp cho GV kiểm tra và đánh
giá HS ở nhiều mức độ khác nhau như biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp,..... và
giúp người học phát triển khả năng diễn đạt ngôn ngữ.
Những quan điểm này gây ra nhiều hạn chế trong học tập cũng như đánh giá.
Nó phản ánh không đúng năng lực HS, không tạo điều kiện cho sự phát triển tư duy
của HS.
I.2.4.2. Quan điểm hiện nay về đánh giá
Hiện nay, nền giáo dục được đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ. Đổi

mới phương pháp dạy học được chú trọng để đáp ứng các yêu cầu mục tiêu và nội
dung dạy học mới. Chính vì thế mà việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
cũng được đổi mới. Từ đó, quan điểm đổi mới kiểm tra, đánh giá cũng ngày càng đúng
đắn và phù hợp hơn.
Một vài năm trước đây, sự xuất hiện của hình thức kiểm tra trắc nghiệm
khách quan đã gây không ít tranh luận. Do nó còn mới nên có nhiều bỡ ngỡ và khó
thích nghi được trong thời gian ngắn nhưng đến bây giờ thì đã rất quen thuộc với mọi
người. Việc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển trí thông minh, sáng tạo của HS;
khuyến khích HS biết cách vận dụng một cách linh hoạt, nhạy bén các kiến thức, kỹ
Trang 19


năng đã học vào thực tế nên hình thức trắc nghiệm được chú trọng và áp dụng rộng
khắp.
Quan niệm đánh giá hiện nay là bám sát mục tiêu từng bài, từng chương,
từng môn học ở từng lớp học.
Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện công bằng, khách quan, do các hình thức
kiểm tra, đánh giá đưa ra các dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm chủ yếu chú trọng đến
quá trình lĩnh hội tri thức của HS; quan tâm đến thái độ học tập tích cực, chủ động của
HS ở từng môn học, tiết học.
Do đó, từ việc đổi mới quan điểm kiểm tra, đánh giá mà giúp cho GV chủ
động hơn trong hoạt động dạy và học của HS cũng tích cực, sáng tạo hơn trong học
tập, có điều kiện thể hiện mình hơn.
I.2.5. Các bậc đánh giá của Bloom – cơ sở để đánh giá kết quả học tập của học sinh
Theo B.S Bloom, nhận thức của con người có sáu cấp độ từ thấp đến cao là:
Biết

Hiểu

Vận dụng


Phân tích

Tổng hợp

Đánh giá. Nội dung các cấp độ

này được trình bày trong bảng tóm tắt dưới đây:
Cấp độ

Mục tiêu

1. Mức độ biết: là mức độ nhớ

Biết những khái niệm

Các động từ minh
họa
Liệt kê, miêu tả,

lại những kiến thức đã được học. thông dụng, những sự nhận

diện,

nêu

Nhớ lại những sự kiện cụ thể cho kiện, nguyên tắc, quy luật, tên, kể lại, trình
đến những lý thuyết từ các tài liệu tính chất, phương pháp, bày,
đã học.
2. Mức độ hiểu: là khả năng nắm

được ý nghĩa của tài liệu. Đó là sự
chuyển tải tài liệu từ hình thức này
sang hình thức khác, khả năng giải
thích, lý giải, suy đoán, khái quát
hóa và những dạng hình thức thể
hiện khả năng lĩnh hội.
3. Mức độ vận dụng: là khả

quá trình thực hiện.
- Hiểu những sự kiện và
những nguyên tắc.
- Giải thích sự kiện, mô
hình, lược đồ,… đã học.
- Nhận xét những sản
phẩm, quá trình thực hiện
để ra kết quả từ những số
liệu đã thống kê.
- Áp dụng những quy tắc,

xếp

loại

lại,….
Giải thích mối
quan hệ, chuyển
đổi, diễn giải, đưa
ví dụ, dự đoán,
lập dàn ý, dẫn
chứng, kết luận,

tóm tắt…..
Xây

dựng,

năng sử dụng những tài liệu đã học lý thuyết vào những tình chứng minh, giải
Trang 20


vào những tình huống mới, cụ thể. huống mới, thực tế hơn.
Đó là việc ứng dụng những qui

quyết, áp dụng,

- Đưa ra cách giải quyết, thu thập thông tin,

định, phương pháp, quy luật, lý xây dựng vấn đề cần trình sử dụng, liên hệ,
thuyết.

bày.

khám phá…..

- Nhận biết được những
4. Mức độ phân tích: là khả giả thuyết, tính chất của
năng phân chia tài liệu thành vấn đề đưa ra.
những phần nhỏ hơn theo một tổ

- Thao tác phân tích giúp


chức và cấu trúc rõ ràng. Qua đó, rèn luyện cho HS khả năng
chúng ta sẽ nhận biết được mối phân tích, xác lập các bộ
quan hệ và các nguyên tắc tổ chức phận, so sánh, đối chiếu để
của chúng.

tìm ra sự giống và khác

Suy luận, phân
biệt, so sánh, suy
diễn, mổ xẻ, đối
chiếu, lựa chọn,
đưa ra những mối
liên hệ

nhau của chúng.
5. Mức độ tổng hợp: Là khả
năng liên kết các phần vào với
nhau để hình thành nên một phần
mới. Đó là việc tạo nên một chủ đề
hay một bài viết thống nhất hay
lập một kế hoạch hành động nào
đó.
6. Mức độ đánh giá: Là khả

- Viết một chủ đề, bài

Tạo lập, kết hợp,

viết, câu chuyện ngắn hay thiết kế, sáng tạo,
thơ ca,…..


tổ chức, thực hiện,

- Đề nghị hay đưa ra một lập kế hoạch, cấu
sáng kiến hay kế hoạch trúc,
mới để thực hiện.

tổng

hợp

lại,…..

- Nhận xét tính liên tục,

năng nhận xét một tài liệu cho một phù hợp với kết luận của

Tranh luận, phê

mục đích nhất định. Từ đó người tài liệu đưa ra từ những số phán, quyết định,
học có thể dựa vào các tiêu chí của liệu thống kê.
mục tiêu đề ra hoặc tự đưa ra cho

xét

đoán,

phân

- Nhận xét giá trị của biệt, giải thích,


mình những tiêu chí mới để thực công việc bằng cách dựa xác

minh

hoặc

hiện đánh giá chất lượng, giá trị các tiêu chí bên ngoài lẫn hợp thức hóa,…..
của một việc nào đó.

bên trong.

I.2.6. Các hình thức đánh giá ở bậc Tiểu học
I.2.6.1. Đánh giá đầu vào
Hình thức đánh giá này nhằm để kiểm tra kiến thức, năng lực xuất phát ban đầu
của HS. Trong thực tế, loại đánh giá này thường được sử dụng với vai trò là kiểm tra
Trang 21


chất lượng đầu năm học. Với hình thức đánh giá này, thời gian kiểm tra hợp lý, nội
dung kiểm tra đa phần phải là kiến thức và kỹ năng tổng hợp.
I.2.6.2. Đánh giá chẩn đoán
Đây là hình thức đánh giá khá đặc biệt và nó được tiến hành song song với
tiến trình dạy học. Mục đích là để phát hiện những sai sót, khiếm khuyết của HS về
kiến thức hay phát hiện những khó khăn mà HS gặp phải trong học tập, từ đó tìm ra
những biện pháp để kịp thời khắc phục.
Hình thức đánh giá này do GV tự nhận biết chứ không có tính định kì trước.
Tất nhiên điều này đòi hỏi người GV phải thật sự có kinh nghiệm và thật linh hoạt
trong dạy học. Cũng như trong khi thiết kế các đề kiểm tra sao cho HS có thể phát huy
tối đa các kỹ năng cần đánh giá.

Một số lưu ý đối với loại hình đánh giá này là “không lưu điểm loại kiểm tra
này vào những cột điểm qui định chung”. Qua hình thức đánh giá chẩn đoán, GV sẽ tự
điều chỉnh các phương pháp dạy học của mình sao cho có hiệu quả nhất. Mặt khác,
những bài kiểm tra này còn có tác dụng tạo cho HS có động lực học tập hơn.
I.2.6.3. Đánh giá thường xuyên
Loại đánh giá này không tổ chức thành một kì kiểm tra như các loại hình
đánh giá khác mà nó được đánh giá dựa trên sự theo dõi các hoạt động học tập của HS
trong suốt quá trình mà các em học như sự hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập được
giao, tinh thần hăng hái trong học tập,….. những kết quả này sẽ là phần bổ sung có
hiệu quả cho phần đánh giá tổng kết.
Hình thức của đánh giá thường xuyên như kiểm tra miệng đầu giờ (phải
kiểm tra hết lượt HS rồi cho điểm). Việc đánh giá thường xuyên này còn góp phần
chống rủi ro trong quá trình đánh giá toàn diện HS. Đây cũng là loại hình đánh giá khá
tốt để bổ trợ cho các loại hình đánh giá khác.
I.2.6.4. Đánh giá định kì
Đây là hình thức đánh giá được tiến hành song song với tiến trình dạy học và
khi HS học kết thúc một phần hay một chương của chương trình học. Mục đích của
loại hình đánh giá này là để GV nắm được những thông tin phản hồi cần thiết từ việc
học của HS để từ đó có thể tự điều chỉnh cách dạy và học của thầy và trò. Những bài
tập trên lớp, các bài kiểm tra 15 phút hay một tiết là nhằm vào mục đích đánh giá này.
Trang 22


Mặt khác, hình thức này tuy là cơ sở chính để đánh giá sức học của HS
nhưng không thể mang tính quyết định học lực của HS trong cả năm học được vì nó
còn mang nhiều rủi ro. Kết quả đánh giá này có thể tham khảo cho các đánh giá khác
nhằm đi đến mục tiêu đánh giá một cách thật chính xác năng lực của HS. Thông qua
loại hình này, GV còn rèn luyện được cho mình, trong việc xây dựng các loại đề kiểm
tra, hướng tới mục tiêu đổi mới giáo dục trong tình hình hiện nay.
I.2.6.5. Đánh giá tổng kết

Đây là loại đánh giá kết quả HS ở cuối học kì hay cuối năm học. Mục tiêu
của loại đánh giá này là xác định mức độ tiếp thu kiến thức của HS so với những mục
tiêu học tập của toàn bộ chương trình đề ra ban đầu.
Hình thức đánh giá này rất quan trọng vì điểm số của mỗi bài kiểm tra này
có tính quyết định học lực của HS. Các bài kiểm tra, đánh giá tổng kết thường mang
tính tổng hợp và thường kiểm tra HS ở nhiều bậc nhận thức khác nhau và thời lượng
cho HS thì khá dài từ 40 phút đến 60 phút.
Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu từng loại hình đánh giá, người viết
nhận thức được rằng tuy có nhiều mục đích khác nhau ở từng loại hình đánh giá,
nhưng tất cả đều hướng đến một mục đích chung, đó là điều phản ánh chất lượng học
tập của HS một cách khách quan và chính xác nhất. Việc đánh giá HS ở nhiều khía
cạnh khác nhau để hướng đến tính toàn diện trong đánh giá. Chính vì vậy, mỗi GV sẽ
thật linh hoạt và chủ động trong tùy từng giai đoạn, đối tượng và điều kiện cụ thể mà
có cách lựa chọn hình thức đánh giá sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao trong
quá trình dạy và học.
I.2.7. Các hình thức kiểm tra ở bậc Tiểu học
I.2.7.1. Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì
a. Kiểm tra thường xuyên:
Đây là tiến trình thu thập thông tin về việc học tập của HS một cách liên tục
và thường xuyên trong lớp học. Các hình thức kiểm tra thường xuyên là kiểm tra
miệng, kiểm tra viết dưới 20 phút.
Kết quả của kiểu kiểm tra này được dùng để theo dõi sự tiến bộ của người
học trong suốt tiến trình giảng dạy. Đây là quá trình truyền đạt và phản hồi thông tin
liên tục của GV và HS; nhằm giúp cho GV có những biện pháp điều chỉnh kịp thời
việc giảng dạy cũng như giúp HS nhận ra những tiến bộ và chưa tiến bộ của bản thân
Trang 23


để từ đó có thể tự điều chỉnh cách học sao cho phù hợp nhất.
b. Kiểm tra định kì:

Đây là phương thức xem xét kết quả học tập theo từng thời điểm. Mục đích của
kiểm tra định kì này góp phần giúp GV thu được các thông tin phản hồi sau khi HS
học xong một chương, một phần sau đó. Điểm số thu được chính là kết quả dùng để
đánh giá, phân loại HS.
I.2.7.2. Kiểm tra đột xuất và kiểm tra tổng kết
a. Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất là phương thức xem xét kết quả học tập không theo những
thời điểm được ấn định trước. Kết quả thu được từ các bài kiểm tra đột xuất phản ánh
hành vi học tập điển hình của người học, nghĩa là những điều người học làm được
trong điều kiện bình thường, không có sự chuẩn bị hay nổ lực tối đa như trong kiểm
tra tổng kết.
Những bài kiểm tra đột xuất trong phạm vi lớp học thường được dùng để
chẩn đoán các mặt đã thực hiện và mặt tồn tại của quá trình dạy học để từ đó đề ra các
phương hướng hay quyết định điều chỉnh việc dạy học. Mặt khác, nó còn được dùng
như một công cụ thanh tra và quản lý giáo dục nhằm xác định trình độ HS của một
trường so với một trình độ của một nhóm chuẩn hay so với hệ thống tiêu chí về kỹ
năng và kiến thức mà người học cần lĩnh hội ở một cấp học nào đó.
b. Kiểm tra tổng kết
Kiểm tra tổng kết là phương thức xem xét thành quả học tập được thực hiện vào
cuối môn học hoặc khóa học. Các kết quả thu được từ kiểm tra tổng kết chỉ ra khả
năng người học đã đạt những gì khi đã có sự nổ lực hết mình cũng như có sự chuẩn bị
tối đa. Hình thức kiểm tra này được xem là phương tiện để đo mức độ lĩnh hội của HS
trong các lĩnh vực học tập. Nó được dùng để xếp loại học tập hoặc để xác định thành
quả của người học đạt được những kết quả học tập tổng quát nào đã được xác định
trong mục tiêu dạy học đề ra. Vì vậy, kiểm tra tổng quát còn được gọi là hình thức
đánh giá thành tích học tập của HS và có ý nghĩa quan trọng về mặt quản lý.
I.2.8. Một số dạng bài kiểm tra và đánh giá
I.2.8.1. Một số dạng kiểm tra
a. Kiểm tra miệng
Hình thức này được thực hiện thường xuyên và được thực hiện dưới các

Trang 24


dạng: hỏi đáp với câu hỏi đóng vai; hỏi đáp với câu hỏi trắc nghiệm khách quan; trò
chơi, giải quyết tình huống; thảo luận, bài tập thực hành.
Dựa vào tính chất nhận thức của dạng kiểm tra miệng được chia làm các kiểu:
Kiểm tra sự ghi nhớ, tái hiện lại kiến thức.
Kiểm tra sự ghi nhớ, vận dụng, sáng tạo.
Kiểm tra sự ghi nhớ, vận dụng giải quyết vấn đề.
Đây là một trong những hình thức kiểm tra thường xuyên. Ngoài ra, hình thức
này còn có tác dụng rèn luyện các kỹ năng giao tiếp và phát triển ngôn ngữ cho HS.
b. Kiểm tra bài tự luận
Trong môn Toán ở bậc Tiểu học các bài tập tự luận thường được sử dụng
trong các lần kiểm tra định kì hay kiểm tra tổng kết. Theo sự đổi mới phương pháp
giảng dạy cũng như đổi mới kiểm tra đánh giá thì các bài tự luận được phối hợp với
các bài trắc nghiệm trong một bài kiểm tra.
Đối với bài tự luận thì các nhà sư phạm đưa ra một hay nhiều yêu cầu, đôi khi
là bài toán nhận thức, nêu khái niệm, định nghĩa, giải thích nguyên tắc,…. Kiểm tra tự
luận còn đòi hỏi người học phải phân tích các yêu cầu hoặc giải quyết các yêu cầu đã
đề ra.
Kiểm tra tự luận sẽ đánh giá được quá trình người học tư duy để đi đến kết
quả, giúp họ hình thành và rèn luyện kỹ năng trình bày văn bản, đồng thời phát huy tối
đa khả năng phân tích vấn đề và làm giàu thêm vốn sống của người học. Từ đó, nhà sư
phạm dễ ra câu hỏi kiểm tra và hạn chế khả năng đoán mò của HS.
Hình thức kiểm tra này giúp phát triển kỹ năng vận dụng, phân tích tổng hợp,
suy luận và đánh giá những thông tin mới, giải quyết vấn đề nhờ vào sự hiểu biết,
nguồn tri thức đã được học trên lớp cho HS.
Hình thức kiểm tra này giúp phát triển kỹ năng lựa chọn, tổ chức, vận dụng,
phối hợp, liên kết các kiến thức đã học của HS.
Hình thức kiểm tra này giúp phát triển kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ cho HS.

Bên cạnh đó, bài kiểm tra tự luận cũng có những hạn chế nhất định. Nó thường
mang tính áp đặt, nội dung kiểm tra thì không đa dạng, phong phú. Trong cùng một
thời lượng thì nội dung kiểm tra rất ít, GV phải mất nhiều thời gian cho bài kiểm tra,
đặc biệt là hạn chế tính khách quan trong đánh giá.

Trang 25


×