Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2014–2016 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN LINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHI LỘC GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN LINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHI LỘC GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, bản thân đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong
Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm – Đại học
Thái nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn Chí Hiểu là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của, phòng Tài nguyên và Môi
Trường, Phòng Thanh tra, Văn phòng đăng ký QSD đất huyện và các phòng ban
huyện Nghi Lộc, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn thạc sĩ.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn

Phạm Văn Linh



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học, pháp lý của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ........................4
1.1.1. Cơ sở khoa học .......................................................................................4
1.1.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................18
1.2. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số nước trên thế giới ...............18
1.2.1. Hàn Quốc..............................................................................................19
1.2.2. Nhật Bản ...............................................................................................21
1.2.3. Hoa Kỳ .................................................................................................23
1.3. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam .......................................26
1.3.1. Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo ..........................................26
1.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hành chính ..........29
1.4. Những nghiên cứu về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ........................31
1.5. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo ở tỉnh Nghệ An từ năm 2014 - 2016 .32
1.5.1. Kết quả giải quyết khiếu nại năm 2014 ................................................32
1.5.2. Kết quả giải quyết khiếu nại năm 2015 ................................................33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..36

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................36
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................36
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................36
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất của huyện
Nghi Lộc ............................................................................................................36


iv
2.3.2. Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai
của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ...................................................................36
2.3.3. Khó khăn, tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp tăng cường công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai của huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An .............................................................................................................36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................37
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................37
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ..................................................37
2.4.3. ...............................................................................................................38
Phương pháp So sánh .....................................................................................38
2.4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu và đánh giá kết quả: ..38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất của
huyện Nghi Lộc ....................................................................................................39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................43
3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất .............................................................46
3.2. Đánh giá thực trạng tình hìnhgiải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất
đai của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ................................................................56
3.2.1. Thực trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo đất đai........................................56
3.2.2. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ....................................68
3.2.3. Đánh giá của người dân, cán bộ công chức về những vấn đề liên quan

công tác giải quyết đơn thơ khiếu nại, tố cáo ....................................................73
3.2.4. Nghiên cứu một số vụ điển hình ..........................................................79
3.3. Khó khăn, tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp tăng cường công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.............84
3.3.1. Nguyên nhân, khó khăn của những tồn tại, hạn chế, bất cập ...............84
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ...88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................95
1. Kết luận .............................................................................................................95
2. Kiến nghị...........................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................97


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

1

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

2

GPMT


Giải phóng mặt bằng

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KH

Kế hoạch

5

TAND

Tòa án nhân dân

6

TTCP

Thanh tra chính phủ

7

UBND


Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nghi Lộc ............................ 44
Bảng 3.3. Tình hình khiếu nại, phản ánh về đất đai tại huyện Nghi Lộc giai
đoạn 2014 – 2016 ...................................................................................... 62
Bảng 3.4. Tình hình tố cáo đất đai tại huyện Nghi Lộc giai đoạn 2014 – 2016 ......... 65
Bảng 3.5. Kết quả giải quyết khiếu nại đất đai tại huyện Nghi Lộc
giai đoạn 2014 – 2016................................................................................ 68
Bảng 3.5. Kết quả giải quyết tố cáo đất đai tại huyện Nghi Lộc
giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................ 70
Bảng 3.6. Tổng hợp Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai tại huyện
Nghi Lộc giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................... 72
Bảng 3.7. Kết quả điều tra đánh giá hài lòng người dân đối với công tác
giải quyết đơn thư khiếu nại , tố cáo về đất đai tại huyện Nghi Lộc
giai đoạn 2014 – 2016................................................................................ 73
Bảng 3.8: Nguyên nhân chính dẫn đến khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn huyện Nghi Lộc................................................................................. 76
Bảng 3.9. Hạn chế chính trong công tác giải quyết khiếu nai, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Nghi Lộc ............................................................. 77
Bảng 3.10. Giải pháp chính nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn huyện Nghi Lộc ................................................................... 77


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Nghi Lộc năm 2016 .................................. 56
Hình 3.2: Thực trạng đơn thư về đất đai tại huyện Nghi Lộc giai đoạn

2014 - 2016 .................................................................................. 57
Hình 3.2: Kết quả điều tra đánh giá hài lòng người dân đối với công tác giải
quyết đơn thư khiếu nại , tố cáo về đất đai tại Xã, thị trấn giai đoạn
2014 – 2016 ............................................................................................... 74
Hình 3.3: Kết quả điều tra đánh giá hài lòng người dân đối với công tác giải
quyết đơn thư khiếu nại , tố cáo về đất đai tại huyện Nghi Lộc giai
đoạn 2014 – 2016 ....................................................................................... 75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến
pháp, là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm
phạm, là biểu hiện của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Theo các văn bản pháp luật
hiện nay, khiếu nại, tố cáo được quy định như sau:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.
Vì vậy, việc khiếu nại, tố cáo là một kênh thông tin khách quan phản ánh việc
thực thi quyền lực của bộ máy Nhà nước, phản ánh tình hình thực hiện công vụ của
cán bộ, công chức. Do đó, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không những có vai
trò quan trọng trong quản lý Nhà nước, mà còn thể hiện mối quan hệ giữa Đảng,

Nhà nước và nhân dân. Thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo, Đảng và Nhà nước
kiểm tra tính đúng đắn, sự phù hợp của đường lối, chính sách, pháp luật do mình
ban hành, từ đó có cơ sở thực tiễn để hoàn thiện các chủ trương đường lối của Đảng
và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Do vậy, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân là một vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm.
Theo Thanh tra Chính phủ, năm 2014, tình hình khiếu nại, tố cáo có xu hướng
giảm so với năm 2013, số lượt công dân đến cơ quan hành chính Nhà nước để khiếu
nại, tố cáo giảm 1,8%; số đơn thư khiếu nại, tố cáo giảm 3,39%; số vụ việc khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giảm 9,54%, 39/63 tỉnh, huyện số vụ khiếu nại, tố cáo


2

giảm. Tuy nhiên, số lượt đoàn đông người tiếp tục tăng so với năm 2013 là 12,1%;
có đoàn lên tới vài trăm người với thái độ bức xúc, gay gắt, nhiều lần tập trung lên
Trung ương; có 12/63 địa phương số lượng đơn khiếu nại, tố cáo tăng cao.
Nội dung khiếu nại hành chính chủ yếu là về lĩnh vực đất đai, chiếm 68,2% số
đơn khiếu nại; khiếu nại về nhà ở chiếm 8,18%, khiếu nại về chế độ, chính sách
chiếm 7,62%; trong lĩnh vực văn hoá, xã hội và lĩnh vực hành chính khác chiếm
11,73%; khiếu nại trong lĩnh vực tư pháp chiếm 4,0%, khiếu nại về kỷ luật Đảng
chiếm 0,2%. Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo có khoảng 59% trường hợp khiếu nại
sai và 63,2 % tố cáo sai, cho thấy tình hình khiếu nại tố cáo tập trung liên quan đến
lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ rất lớn so với các nội dung khiếu nại hành chính.
Mặt khác huyện Nghi Lộc trong những năm gần đây có cơ cấu dịch chuyển
mạnh theo hướng Công nghiệp hóa, kinh tế hạ tầng phát triển, tình trạng biến động
về đất đai diễn ra liên tục, kéo theo việc khiếu nại, tố cáo về đất đai có chiều hướng
gia tăng. Mặt khác từ trước đến nau chưa có một công trình nào nghiên cứu, đánh
giá một cách toàn diện, chi tiết liên quan đến khiếu nại, tố cáo nói chung và khiếu
nại tố cáo về đất đai nói riêng trên địa bàn huyện Nghi Lộc nhằm giúp cho cấp Ủy,
cấp chính quyền địa phương tham khảo, đánh giá từ đó đưa ra những định hướng,

mục tiêu cụ thể nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý đất đai, công tác giải quyết
khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Nghi Lộc.
Từ những thực trạng trên và nhằm từng bước tăng cường tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, đề tài “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2016” được thực hiện
là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng khiếu nại, tố cáo và hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo của các cơ quan hành chính nhà nước tại huyện Nghi Lộc trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Đưa ra những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo, luật
đất đai và các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
tại huyện Nghi Lộc.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây sẽ là đề tài nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2014 - 2016
Những giải pháp mà Luận văn đưa ra sẽ giúp các nhà lãnh đạo, những người
đang được giao trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các địa phương nói
chung và huyện Nghi Lộc nói riêng vận dụng để nâng cao chất lượng giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học, pháp lý của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.1. Cơ sở khoa học
- Khái niệm khiếu nại
Theo khoản 1, Điều 2, Luật khiếu nại năm 2011 thì Khiếu nại là việc công
dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình[5] .
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Được quy định từ Điều 17 đến Điều 26
của Luật khiếu nại năm 2011;
* Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, thị trấn và Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh[5]:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, huyện trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyp trên thửa đất nuôi trồng thủy sản của ông Tình. Ông đề nghị
Nhà nước giải quyết để ông Vinh - bà Hóa trả lại đất nuôi trồng thủy sản cho gia đình
ông Tình chưa được UBND xã Nghi Phương giải quyết. Theo quy định về thẩm
quyền giải quyết tại khoản 1, điều 31, Luật tố cáo năm 2011 thì nội dung đơn của ông
Hoàng Xuân Tình thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã Nghi Phương.
Sau khi Đoàn thanh tra kiểm tra, xác minh đã tiến hành tổ chức buổi đối thoại
giữa Chủ tịch UBND huyện với công dân ông Hoàng Xuân Tình, xóm 5, xã Nghi
Phương ngày 29/5/2016. Ông Hoàng Xuân Tình không thống nhất với dự thảo báo
cáo kết quả xác minh của Đoàn thanh tra huyện nhưng cũng không cung cấp thêm
được các bằng chứng liên quan để chứng minh cho nội dung khiếu nại của ông. Sau
đó căn cứ vào kết quả kiểm tra, xác minh các hồ sơ liên quan UBND huyện đã đưa ra
Quyết định :
+ Việc ông Hoàng Xuân Tình khiếu nại UBND xã Nghi Phương lập hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999 và trình

UBND huyện cấp đổi GCNQSD đất năm 2009 cho ông Ngô Văn Vinh và bà
Nguyễn Thị Hóa khi chưa có giấy tờ chuyển nhượng của ông không đúng quy định
pháp luật là khiếu nại sai.
+ Giao UBND xã Nghi Phương: Điều chỉnh nội dung Quyết định số 11/QĐUBND ngày 09 tháng 02 năm 2017 về việc giải quyết khiếu nại (lần đầu) của ông
Hoàng Xuân Tình để giải quyết nội dung khiếu nại của công dân theo đúng quy
trình, quy định.
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định này, nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, ông Hoàng Xuân Tình có quyền khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.


84

+ Chánh văn phòng HĐND-UBND huyện, Trưởng phòng TN&MT, Chánh
Thanh tra huyện, Giám đốc Văn phòng đăng ký QSD đất, Trưởng Ban tiếp công
dân huyện, Chủ tịch UBND xã Nghi Phương, ông Hoàng Xuân Tình và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Từ vụ việc trên nhận thấy việc xác minh, kiểm tra cần phải đúng quy trình,
đúng đối tượng xác minh, và cần rất nhiều hồ sơ thủ tục cung cấp để phục vụ cho
công tác thanh tra, qua đó để giải quyết một cách đúng nhất theo quy định của pháp
luật, đặc biệt là luật khiếu nại tố cáo.
Cũng qua vụ việc trên nhận thấy việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo lần 1
tại cấp xã vẫn chưa thỏa đáng với người có đơn thư, khiến cho người dân phải khiếu
nai, tố cáo lần 2 lên cấp có thẩm quyền là cấp huyện để xử lý.
3.3. Khó khăn, tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp tăng cường công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
3.3.1. Nguyên nhân, khó khăn của những tồn tại, hạn chế, bất cập
Sở dĩ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở huyện Nghi Lộc trong những
năm qua còn nhiều hạn chế, bất cập là do các nguyên nhân khách quan và chủ
quan sau đây:

+ Nguyên nhân khách quan
Do cơ chế chính sách luôn thay đổi, thiếu đồng bộ nên khi kết luận, quyết định
nhiều cơ quan đã áp dụng chính sách không giống nhau, từ đó làm cho việc khiếu
nại của người dân ngày càng gay gắt, nhất là chính sách về đất đai, bồi thường giải
phóng mặt bằng có một số quy định chưa rõ ràng, chưa phù hợp với thực tiễn. Ví
dụ: việc áp dụng khung giá bồi thường về đất cho các hộ dân thường xuyên thay đổi
theo chiều hướng tăng thêm lợi ích cho người bị thu hồi đất, dẫn đến việc những
người có cùng một loại đất bị thu hồi của dự án trước đó không lâu, thậm chí ngay
cùng một dự án nhưng nằm ở giai đoạn khác, bức xúc khiếu nại nhưng cũng không
được giải quyết do quy định của pháp luật không được hồi tố chính sách. Cái lý của
cơ quan nhà nước cũng đúng mà lý của dân cũng đúng.


85

Việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại và quyết định xử lý tố cáo
còn mang tính nguyên tắc mà chưa có các quy định cụ thể, dẫn đến vụ việc không chấm
dứt, tồn đọng kéo dài, người dân chờ lâu lại đi khiếu nại, tố cáo.
Phần lớn người dân nhận thức về sở hữu đất đai không đồng nhất với quy định
của pháp luật hoặc một số người khi được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã quan niệm đất đai là của họ, họ có quyền làm gì cũng được.
Nhiều người đi khiếu nại, tố cáo về đất đai còn thiếu hiểu biết về pháp luật, nhất là
pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Nhiều người dân còn bị lôi kéo, xúi giục, kích động;
có người vì động cơ cá nhân, vì mâu thuẫn mà thiếu thiện chí tiếp nhận kết quả giải
quyết của cơ quan nhà nước. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
cho cán bộ và nhân dân chưa được quan tâm đúng mức, để vụ việc phát sinh ngày
càng thêm phức tạp, kéo dài.
Đối với các vụ việc khiếu nại về đất đai, tâm lý của người khiếu nại là không
muốn gửi đơn đến cơ quan Toà án nhưng lại thiếu tôn trọng quyết định giải quyết
của các cơ quan hành chính nhà nước, dẫn đến việc khiếu nại kéo dài, khó có điểm

kết thúc.
Chất lượng các dự án quy hoạch đất đai, phát triển đô thị, quy hoạch ngành
chưa cao, chưa đánh giá hết được tác động, hệ quả khi triển khai thực hiện dự án
trên các khía cạnh: môi trường, sự thay đổi tâm lý cộng đồng dân cư, việc làm cho
người bị thu hồi đất,...Nhiều dự án thu hồi một phần khá lớn diện tích đất nông
nghiệp của dân nhưng triển khai chậm hoặc triển khai được giai đoạn đầu thì bỏ dở
khiến nhiều nông dân không có tư liệu để sản xuất, không có việc làm, đất đai bị bỏ
hoang phí. Trong các dự án, tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí xảy ra
phổ biến. Những hệ quả này đã tác động lớn đến cuộc sống của người dân; quy
hoạch thường xuyên bị điều chỉnh; đó là nguyên nhân, mầm mống phát sinh khiếu
nại, tố cáo.
Luật đất đai năm 2013, Luật khiếu nại, tố cáo 2011 và Luật tố tụng hành chính
còn chồng chéo mâu thuẫn. Chính sách, pháp luật về đất đai chưa theo kịp cơ chế
kinh tế thị trường; đặc biệt là chính sách tài chính đất đai chưa điều tiết hoặc đã điều


86

tiết, phân phối nhưng chưa hợp lý phần giá trị tăng thêm mang lại từ đất cho các dự
án đầu tư như trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Nguyên nhân chủ quan
Lãnh đạo một số đơn vị, cơ sở chưa thấy hết được tầm quan trọng và tính cấp
bách của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; chưa coi đây là công việc trọng tâm,
thường xuyên, nên chưa tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp;
chưa coi trọng công tác hoà giải, đối thoại và giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ
sở. Nhiều lãnh đạo còn coi việc khiếu nại, tố cáo của dân là đương nhiên phải có ở
mọi chính quyền; không thấy hết được trách nhiệm của mình trong việc để xảy ra
tình trạng khiếu nại, tố cáo của dân. Còn chưa trực tiếp tiếp dân hoặc chỉ tiếp qua
loa cho xong, ít trực tiếp tổ chức gặp gỡ đối thoại với dân, thường ủy quyền cho các
cơ quan chuyên môn đối thoại với dân.

Trong quá trình thực hiện chính sách đất đai, xây dựng ở nhiều cơ sở còn thiếu
công khai dân chủ, không đảm bảo trình tự, thủ tục, quy trình, quy phạm theo quy
định. Về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, dẫn đến việc
người dân bức xúc mà đi khiếu nại, tố cáo.
Khi thực hiện một số dự án giải phóng mặt bằng thu hồi đất của dân còn nhiều
thiếu sót trong thực hiện quy trình, chưa công khai minh bạch trong nhân dân về
chính sách bồi thường nhất là các số liệu kiểm kê, áp giá bồi thường, hỗ trợ để nhân
dân có thể giám sát. Khi ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cho người dân, các cơ quan hành chính nhà nước chỉ biết thực hiện theo
ý thức chủ quan của mình mà không “trưng cầu dân ý”, không công khai cho dân
biết các căn cứ để tính giá đền bù, các số liệu kiểm kê đất đai, tài sản của dân như
thế nào. Đến khi ra quyết định bồi thường thì vấp phải phản ứng của người dân.
Nhiều hộ dân không chấp nhận với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được các cơ quan Nhà nước phê duyệt và thực hiện khiếu nại.
Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ cán
bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phương còn nhiều hạn
chế. Nhiều cán bộ công chức có trình độ chuyên môn không phù hợp với nhiệm vụ


87

tham mưu trong công tác quản lý được giao. Một bộ phận cán bộ trong khi thực thi
công vụ còn chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm; chủ quan, duy ý chí trong việc
ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương không ổn
định, chất lượng không đồng đều. Phần lớn cán bộ, công chức xã, thị trấn còn thiếu
trình độ chuyên môn, chỉ làm việc dựa trên kinh nghiệm và lòng nhiệt tình. Năng
lực của cán bộ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo còn yếu, chưa am hiểu đầy đủ
chính sách pháp luật, chưa nghiên cứu kỹ nội dung đơn thư, hồ sơ vụ việc, nhất là
các vụ việc có tình tiết phức tạp. Có trường hợp còn thiếu trách nhiệm trong giải

quyết, để vụ việc ngày càng căng thẳng, khó giải quyết. Nhiều nơi cán bộ giải quyết
còn định kiến, ngại đối thoại trực tiếp với người đi khiếu nại, tố cáo hoặc khi giải
quyết các thủ tục hành chính với những người có liên quan đến khiếu nại, tố cáo đã
thiếu khách quan gây ức chế cho người đi khiếu nại, tố cáo.
Việc xử lý cán bộ, công chức vi phạm ở địa phương và xử lý những sai phạm
thông qua giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có nơi, có vụ việc chưa kịp thời, chưa
nghiêm túc. Khi công dân có đơn tố cáo, qua quá trình xác minh làm rõ một số cán
bộ, công chức đã vi phạm nguyên tắc trong quản lý đất đai nhưng áp dụng hình thức
kỷ luật chưa thích đáng. Nhiều trường hợp lại được điều động lên làm ở những cơ
quan cấp trên, được xét chuyển ngạch công chức bình thường như những công chức
khác. Qua sự việc thấy rằng, những sai phạm là đương nhiên nhưng khi cơ quan nhà
nước tiến hành xử lý chưa nghiêm túc, khiến người dân không hài lòng, thiếu tin
tưởng vào sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền.
Công tác chỉ đạo giải quyết đơn thư thiếu tập trung, chưa kiên quyết, còn hữu
khuynh, né tránh, thiếu những biện pháp thiết thực để giải quyết dứt điểm từng vụ
việc. Sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ đã ảnh hưởng đến tiến
độ, chất lượng giải quyết các vụ việc và hiệu quả thực hiện các quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.
Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính trong lĩnh vực giải quyết khiếu
nại, tố cáo có nơi chưa nghiêm; chỉ đạo của cấp trên chưa được cấp dưới thực hiện
nghiêm túc. Một số nơi chưa phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị cơ


88

sở. Vai trò của các tổ chức Đảng, sự phối kết hợp của chính quyền với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân còn hạn chế trong việc phát hiện, giải quyết các mâu
thuẫn, tranh chấp trong nhân dân; chưa làm tốt công tác vận động thuyết phục, đối
thoại, hoà giải để người khiếu nại, tố cáo hiểu đúng chính sách pháp luật, tự giác chấp
hành quyết định giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền. Công tác kiểm tra, giám sát

của đại biểu đại biểu HĐND, các tổ chức chính trị xã hội đối với chính quyền trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo còn buông lỏng, chưa có hiệu quả sâu rộng.
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
3.3.2.1. Nâng cao nhận thức của người dân nói chung và nhận thức của người
khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng
Trong những năm qua, Luật đất đai năm 2013, Luật khiếu nại, luật tố cáo năm
2011 và các văn bản quy phạm pháp luật khác đã thực sự trở thành cơ sở pháp lý
quan trọng để quyền khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Nghi Lộc được
thực hiện nghiêm chỉnh hơn, trên cơ sở đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã xác
định được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc quản lý, sử dụng đất đai và khiếu
nại, tố cáo. Tuy nhiên, trong thực tế, việc người dân quan tâm, tìm hiểu pháp luật
đất đai và pháp luật khiếu nại, tố cáo còn chưa nhiều. Đây chính là nguyên nhân làm
gia tăng các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Nghi Lộc trong thời
gian qua. Vì vậy, để giảm bớt các vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai thì trước hết,
phải thường xuyên chăm lo, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai,
khiếu nại, tố cáo cho nhân dân. Chỉ khi người dân nắm bắt được các quy định của
pháp luật thì họ mới hiểu rõ những việc làm đúng, làm chưa đúng trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước.
Khi đó công dân sẽ nhận thức được việc có nên khiếu nại, tố cáo hay không và tự
giác chấp hành các thủ tục, quy định trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan
nhà nước; thực hiện khiếu nại, tố cáo đúng cấp có thẩm quyền; chấp nhận hay
không chấp nhận kết quả giải quyết của các cơ quan nhà nước; không bị lôi kéo, xúi
giục khiếu kiện đông người, lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo gây rối trật tự công
cộng làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh – chính trị địa phương.


89

3.3.2.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai

Nhận thức vai trò trách nhiệm của mình trong việc thực hiện chính sách pháp
luật nói chung và chính sách pháp luật đất đai, khiếu nại, tố cáo là hết sức quan
trọng và là yếu tố quan trọng nhất góp phần làm giảm các vụ việc khiếu nại, tố cáo
về đất đai. Người cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai cần nhận thức đầy
đủ về việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật đất đai, nhất là các quy định
trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác
trên đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trên tinh thần không để người dân chờ
đợi, đi lại nhiều lần và đảm bảo quyền lợi cao nhất cho họ.
Chỉ khi người cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai có nhận thức hết lòng phục vụ nhân dân, vì nhân dân,
thẳng thắn tiếp thu, nhìn nhận các vấn đề thiếu sót của mình trong công tác quản lý
đất đai hay giải quyết khiếu nại, tố cáo thì việc khiếu nại, tố cáo về đất đai mới giảm
được phần nhiều.
3.3.2.3. Về công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện pháp luật
Tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định xác định giá đất cụ thể khi tính toán
bồi thường cho người bị thu hồi đất đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất, tạo
cho người sử dụng đất bị thu hồi thực sự có cuộc sống tốt hơn ở nơi ở cũ.
Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sao
cho thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm. Công khai đầy đủ trên cổng điện
tử huyện các hoạt động lãnh đạo, điều hành (trừ các nội dung có yếu tố thuộc bí mật
nhà nước) để nhân dân nắm bắt, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước.
Cung cấp thông tin cho công dân, tổ chức đầy đủ, chính xác: Tiếp cận thông
tin là phương tiện để nhân dân giám sát hoạt động của Nhà nước. Công khai thông
tin sẽ làm tăng sự tin tưởng của nhân dân vào Nhà nước, giảm khiếu nại, tố cáo khi
chưa đủ căn cứ. Thông tin được công khai, minh bạch, mọi người được tự do tiếp
cận không chỉ tạo cơ sở để nhân dân, xã hội giám sát đối với bộ máy nhà nước, đối
với việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, mà quan trọng hơn nó tạo niềm tin
của các nhà đầu tư, của nhân dân vào chủ trương, cơ chế, chính sách đổi mới của
Nhà nước. Do pháp luật hiện hành còn thiếu các quy định ràng buộc trách nhiệm



90

của các cơ quan nhà nước trong việc công khai thông tin do mình nắm giữ cũng như
minh bạch hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước, quyền được thông tin của công
dân gặp vướng mắc khi thực hiện.
Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực như một yếu tố hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo. Vướng mắc
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo xuất phát từ các nguyên nhân khác nhau. Chính
sai phạm của cán bộ, công chức là lý do để phát sinh khiếu nại, tố cáo, kể cả khiếu
nại, tố cáo đông người, kéo dài và có tính lan tỏa, phức tạp. Một số cán bộ, công
chức sa sút về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu, vô cảm trước
yêu cầu chính đáng của nhân dân. Vì vậy, cần có những quy định mạnh mẽ, cụ thể
hơn nữa để nâng cao chất lượng của đội ngũ quản lý, cán bộ nhà nước.
Các cơ quan nhà nước hay người có thẩm quyền cần thực hiện đầy đủ, nghiêm
túc các quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và pháp luật đất đai, như thực hiện
đúng thẩm quyền, trình tự, thời gian khi giải quyết khiếu nại, tố cáo hay làm đúng
trách nhiệm trong việc quản lý tài nguyên đất đai tránh để lãng phí và đảm bảo
quyền, lợi ích của người sử dụng đất được thực hiện đầy đủ.
Tất cả các đơn, thư gửi UBND thị trấn, xã; các phòng ban chuyên môn của
huyện, UBND Huyện khi tiếp nhận đơn phải được chuyển đơn tập trung về công
chức tiếp dân Cấp thị trấn xã; Ban tiếp công dân của huyện để xử lý đúng hình thức,
nội dung, thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đôn đốc giải quyết đơn thư và phải được
gửi Thanh tra Huyện để theo dõi, kiếm tra.
3.3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở
Nghi Lộc hầu như còn yếu, cần xây dựng một cổng giao tiếp điện tử riêng; mỗi công
dân sẽ là một thành viên của mạng giao tiếp đó. Mọi hoạt động của cơ quan nhà
nước đều được cung cấp tới người dân. Các thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo đều
có thể thực hiện thông qua cổng giao tiếp điện tử. Công dân được đăng nhập với

user riêng của mình, đăng ký được tiếp, đối thoại trực tuyến với người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo cho cơ quan có
thẩm quyền mà vẫn được bảo đảm quyền giữ bí mật. Công dân sẽ nhận được câu trả
lời về việc khiếu nại, tố cáo của mình, lịch để có cuộc hẹn gặp trực tiếp hoặc trực


91

tuyến đối thoại; rút đơn hoặc chuyển đơn tiếp lên cấp trên khi thời hạn khiếu nại, tố
cáo đã hết mà không nhận được câu trả lời.
Tại các trụ sở tiếp công dân cũng phải được trang bị các thiết bị thông tin nhằm
phục vụ cho công tác tiếp dân có hiệu quả hơn. Có thể trang bị sổ sách bằng máy tính
thay cho sổ ghi chép bằng giấy như hiện nay. Người đến trụ sở tiếp dân tự mình đăng
ký vào danh sách những người cần được tiếp, nội dung sơ bộ của nội dung đơn thư để
tiện cho việc phân loại. Đối với những người có trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin còn hạn chế thì cán bộ tiếp dân sẽ giúp đỡ họ thực hiện công việc này. Bảng điện
tử sẽ lần lượt hiển thị tên công dân đến lượt được vào tiếp, vị trí được tiếp và người
tiếp mình là ai.
3.3.2.5. Đẩy mạnh cải cách bộ máy làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
Về con người: Việc nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ phải được thực hiện thông qua các biện pháp tổng hợp. Đối với cán bộ có trình
độ, năng lực không đáp ứng tiêu chuẩn quy định thì phải kiên quyết cho nghỉ hoặc
điều chuyển sang công tác khác phù hợp hơn. Cần bổ sung vào chương trình thi
tuyển công chức chuyên môn của ngành mà thí sinh đăng ký dự thi để tuyển chọn
được người cán bộ có trình độ, năng lực, kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu
công việc. Những cán bộ đang trong biên chế hiện có, cần thường xuyên cử đi đào
tạo, bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, quản lý
nhà nước để đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc và công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Đối với cán bộ, công chức nằm trong diện quy hoạch các chức
danh lãnh đạo; trước khi bổ nhiệm yêu cầu phải có đề tài, chuyên đề về lĩnh vực

mình sẽ phụ trách, để Hội đồng xét bổ nhiệm xem xét hoặc tổ chức thi tuyển.
Một trong các nguyên nhân làm giảm lòng tin của người dân vào kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp tục khiếu nại, tố cáo vượt cấp khi đã có kết quả giải
quyết của cơ quan hành chính là do sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận cán
bộ, công chức. Đạo đức nghề nghiệp có liên quan trực tiếp đến chất lượng giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính. Từ thực tế huyện Nghi Lộc cho
thấy nâng cao đạo đức nghề nghiệp sẽ là một trong các biện pháp tích cực để nâng
cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo. Để nâng cao đạo đức nghề nghiệp mỗi


92

cơ quan hành chính phải xây dựng quy định về tiêu chuẩn đạo đức của các cán bộ,
công chức trong cơ quan hay nói cách khác là xác định nghĩa vụ cụ thể cho mỗi cán
bộ, công chức trên cơ sở khuôn khổ pháp lý. Phổ biến, quán triệt và có các biện
pháp kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn đó, có hình thức khen thưởng, kỷ luật
kịp thời, đúng người, đúng việc. Bên cạnh đó, cần đổi mới chế độ tuyển dụng công
chức sao cho tuyển chọn được người cán bộ, công chức không chỉ giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ mà còn có phẩm chất đạo đức tốt. Hàng năm cần xây dựng các tiêu
chí và đổi mới phương pháp đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức đảm bảo tính
công bằng, minh bạch, đánh giá đúng người, đúng việc. Ở góc độ vĩ mô, trong thời
gian tới cần đổi mới chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức. Nếu như ở các
quốc gia phát triển, người cán bộ, công chức nhà nước hoàn toàn sống sung túc nhờ
vào đồng lương của mình thì ở Việt Nam, ngay cả những công chức sống trong một
địa phương có mức sống trung bình khá như huyện Nghi Lộc thì người công chức
cũng không thể sống tốt bằng đồng lương. Bên cạnh động cơ và lý tưởng thoả đáng,
người công chức phải có đủ lương để nuôi sống bản thân và gia đình, có như vậy thì
họ mới yên tâm công tác, phụng sự nhân dân, mới công tâm trong khi giải quyết các
yêu cầu của công dân. Như vậy, nâng cao đạo đức công vụ với các biện pháp cụ thể
sẽ là giải pháp quan trọng cần thực hiện kịp thời khi các cơ quan hành chính nhà

nước ở Nghi Lộc nỗ lực nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Về bộ máy: Hiện nay, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung và về đất
đai nói riêng chủ yếu vẫn do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhưng do
yếu tố nể nang trong cùng hệ thống mà hiệu quả giải quyết còn nhiều hạn chế. Vì
vậy, để nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai thì ngoài việc nâng
cao hiệu lực điều hành của bộ máy hành chính các cấp, đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính trong việc ra quyết định hành chính hoặc xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình khi bị khiếu nại còn cần
phải cải cách phương thức và thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Đối với quyết định hành chính bị khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp nào thì cấp đó có trách nhiệm tự xem xét, kiểm tra lại. Nếu
cấp chính quyền đó không trả lời thoả đáng, công dân có quyền lựa chọn giải pháp
khiếu nại tới cơ quan Tài phán hành chính hoặc khởi kiện ra toà án.


93

Đối với nội dung tố cáo liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai, không nên để
các cơ quan cấp trên trong cùng hệ thống giải quyết, do quan hệ trên dưới của hệ
thống (người bị tố cáo là người do người giải quyết tố cáo bổ nhiệm) sẽ làm giảm tính
khách quan của kết luận và thiếu tính cương quyết của quyết định xử lý tố cáo. Vì
vậy, cần giao thẩm quyền cho cơ quan thanh tra hay cơ quan phòng chống tham
nhũng giải quyết.
3.3.2.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Sớm hoàn thành việc cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất. Bảo đảm kinh phí đáp ứng nhu cầu hoàn thiện và hiện đại hóa hệ
thống bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, thống nhất hệ
thống hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính luôn phải được cập nhật chỉnh lý biến động
thường xuyên, đầy đủ, chính xác. Hoàn thiện hệ thống điều tra, đánh giá tài nguyên
đất, số lượng, chất lượng, tiềm năng và môi trường đất, bảo đảm cung cấp đầy đủ

thông tin, tư liệu, dữ liệu về đất đai phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban
hành quyết định của cơ quan nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
3.3.2.7. Về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về quản lý, sử dụng đất đai, phát
hiện, chấn chỉnh kịp thời những yếu kém, sai phạm, xử lý nghiêm minh các
trường hợp vi phạm;
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân
liên quan đến đất đai; đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu kiện của các cơ quan có thẩm quyền.
3.3.2.8.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự giám sát của cơ quan dân cử
Sự lãnh đạo của Đảng luôn là nhân tố bảo đảm thắng lợi trong mọi lĩnh vực
công tác. Công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng đang là khâu yếu, bức xúc, vì vậy
cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt và có hiệu quả của các cấp uỷ đảng.
Mặt khác, Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường giám sát việc thi hành
pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo, bảo đảm pháp luật về đất
đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh.


94

3.3.2.9. Sự phối hợp của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể với chức năng nhiệm vụ tuyên truyền vận
động nhân dân, phản biện, giám sát hoạt động của Đảng, chính quyền, có vai trò hết
sức quan trọng là cầu nối giữa chính quyền và nhân dân, thông qua công tác tuyên
truyền vận động để nhân dân nắm được quy định của pháp luật để thực hiện đúng
quy định của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực nói chung và đất đai, khiếu nại, tố
cáo nói riêng. Tổ chức chính trị, nhà nước trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của mình đúng pháp luật, có hiệu quả, phù hợp với quyền và lợi
ích chính đáng của nhà nước và nhân dân



95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghi Lộc là một huyện đồng bằng ven biển lớn thứ 3 Nghệ An, là một trong
những địa phương có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Nghệ An. So với nhiều huyện khác huyện Nghi Lộc có trình độ dân trí cao, là
nơi có nhiều dự án trọng điểm được đầu tư vào nên đây cũng là một trong những
huyện có số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo tương đối cao, đặc biệt là số lượng đơn
thư khiếu nại, tố cáo đến đất đai nói riệng.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng về số lượng đơn thư khiếu nại tố
cáo từ năm 2014 – 2016 có xu hướng giảm dần theo từng năm, nhưng tăng lên về
tính chất phức tạp đơn thư khiếu nại, tố cáo. Kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo về
đất đai trên địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2014 – 2016 đã giải quyết được 190
vụ khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đất đai đạt tỷ lệ 90.5%. Đây là kết quả khá cao
bằng sự nỗ lực hết mình của các cấp, các nghành trong hệ thống chính trị của huyện
phấn đấu đạt được. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của công dân về công tác giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đất đai cấp xã đạt chưa thật sự cao, tỷ lệ rất thỏa
đáng/ thỏa đáng/ không thỏa đáng là: 17,2%/15,6%/67,2%; Cấp huyện đạt
75%/21,8%/3,2%. Mặc dù đã có những chuyển biến lớn song vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập.
Qua nghiên cứu, đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai đang
còn tồn tại nhiều khó khắn, hạn chế và bất cập như: Cơ chế chính sách luôn thay
đổi, thiếu đồng bộ. Đội ngũ cán bộ công chức tham gia giải quyết khiếu nai, tố cáo
còn hạn chế về trình độ, năng lực chuyên môn chưa đáp ứng được nhu cầu công
việc. Hạn chế về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý đất đai, giải
quyết khiếu nại tố cáo...dẫn đến còn một số vụ việc đơn thư khiếu nại, tố cáo còn
tồn đọng, kéo dài.

Qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại gồm: Đẩy mạnh cải cách bộ máy làm công


×