Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện thanh oai, TP hà nội giai đoạn 2010 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.77 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯ VĂN DŨNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI,
TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010-2014
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯ VĂN DŨNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI,
TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010-2014
MãNgành: Quản Lý đất đai
MãMã Số: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sự sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Dư Văn Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân
thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của T.S Nguyễn Đức Nhuận đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã

động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày ….tháng…. năm 2015
Tác giả luận văn

Dư Văn Dũng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 8
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 11
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 11
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................................ 13
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại tố cáo về đất đai. .......................................................................... 13
1.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 13
1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại tố cáo về đất đai. ....................................................................... 14
1.1.3. Một số khái niệm về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo. .. 14
1.1.4. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác
giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai .................................... 16
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 24

1.3.1.Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam .. 24
1.3.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
thành phố Hà Nội ..................................................................................... 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 28


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Oai. ........... 28
2.2.2. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý đất đai tại huyện Thanh
Oai, Tp Hà Nội. ....................................................................................... 28
2.2.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về
đất đai tại huyện Thanh Oai, TP Hà Nội.giai đoạn 2010 – 2014. ............ 28
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác tiếp
dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn
huyện Thanh Oai thời gian tới. ................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 28
2.4.2. Phương pháp chuyên gia. ............................................................... 29
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh. ................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................................... 31
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Oai .................. 31
3.1.1. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 31
3.1.2. Khí hậu, thời tiết............................................................................. 32
3.1.3. Thủy văn ......................................................................................... 32
3.1.4. Tài nguyên đất ................................................................................ 33
3.1.5. Tài nguyên nước ............................................................................. 34

3.1.6. Tài nguyên du lịch .......................................................................... 34
3.1.7. Tài nguyên nhân văn ...................................................................... 35
3.1.8. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................. 35
3.1.9. Lao động, việc làm và thu nhập ..................................................... 37
3.1.10. Cơ sở y tế...................................................................................... 38
3.1.11. Giáo dục và đào tạo ...................................................................... 39
3.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất của huyện Thanh oai......................... 40
3.2.1. Công tác quản lý đất đai ................................................................. 40


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sự sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Dư Văn Dũng


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường


CP

: Chính phủ

PTNMT

: Phòng Tài nguyên và Môi Trường

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân



: Nghị định

QH

: Quốc hội

TT


: Thông tư

TTCP

: Thanh tra Chính phủ

TTCP- BTP- BNV

: Thanh tra Chính phủ- Bộ Tư pháp- Bộ Nội vụ

TTLT- BTP- TTCP

: Thông tư liên tịch- Bộ Tư pháp- Thanh tra Chính phủ

UBKT

: Ủy ban kinh tế

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Thanh Oai...... 36
Bảng 3.2 Thực trạng phát triển kinh tế huyện Thanh Oai giai đoạn 2012 2014.................................................................................................. 37
Bảng 3.3. Số lượng 4 bản đồ giấy của huyện Thanh Oai .............................. 41

Bảng 3.4. Kết quả lập hồ sơ địa chính năm 2014 .......................................... 42
Bảng 3.5. Một số dự án chậm tiến độ ............................................................ 43
Bảng 3.7 Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Thanh
Oai năm 2014 ................................................................................... 49
Bảng 3.8. Các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2010 – 2014 ......... 58
Bảng 3.9. Tình hình khiếu nại về đất đai ....................................................... 59
Bảng 3.10. Tình hình tố cáo về đất đai .......................................................... 61
Bảng 3.11. Tình hình tranh chấp về đất đai ................................................... 62
Bảng 3.12. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai .......................................... 64
Bảng 3.13. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất ............................................. 64
Bảng 3.14. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai ............................................ 66
Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp ......... 67
Bảng 3.16. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại............................. 67
Bảng 3.17. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai ...................... 68


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan
trọng. Đất đai được coi là tư liệu sản xuất quan trọng bởi nó không chỉ là đối
tượng lao động mà còn là tư liệu lao động, không chỉ vậy, đất đai còn có vị trí
cố định, tính giới hạn về không gian, tính vô hạn về thời gian sử dụng. Những
đặc tính đó không một loại tư liệu nào có thể thay thế trong quá trình sản xuất.
Tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, dân số đông, nhu cầu sử dụng đất
vào các mục đích như: An ninh, quốc phòng, và một số mục đích khác tăng,
mặt khác đất đai là tài sản có giá trị lớn, quản lý đất đai còn tồn tại một số hạn
chế và còn nhiều bất cập. Do vậy tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai phát sinh là điều không thể tránh khỏi, tình trạng này diễn ra tại tất cả
các địa phương trong cả nước, việc thực hiện, giải quyết công tác này là rất

quan trọng và cần thiết vì nếu thực hiện tốt sẽ đem lại sự tin tưởng của nhân
dân về quản lý nhà nước. Nhưng trên thực tế việc giải quyết công tác này ở
một số vụ việc chưa đúng, còn chậm chưa mạnh và chưa dứt điểm, một số vụ
việc còn nhiều, số vụ phát sinh còn nhiều, số vụ giải quyết chưa được cao dẫn
đến tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày càng cao.
Từ năm 1945, ngay sau khi đất nước giành độc lập, Đảng và Nhà nước ta
đã rất quan tâm đến việc sử dụng đất. Với sự ra đời của các Luật Đất đai
1988, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 cùng với sự
thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện các chính sách về đất đai, cũng như những
chính sách để phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình thực tế về
kinh tế - văn hóa- xã hội- chính trị nên đã phát sinh nhiều mâu thuẫn trong


quan hệ đất đai. Những mâu thuẫn này được thể hiện thông qua các vụ tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Thanh Oai có một thị trấn trung tâm huyện là thị trấn Kim Bài với diện
tích 432,27 ha. Năm 2010 dân số đô thị là 5.849 người, bình quân đất đô thị là
739,05 m2/người. Đô thị Thanh Oai được hình thành và phát triển trên cơ sở kết
hợp bố trí theo cụm và theo tuyến dọc các trục giao thông. Trong những năm
qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước các cấp chính quyền địa phương
cùng với sự nỗ lực của các ngành, hệ thống đô thị trên địa bàn huyện đã không
ngừng phát triển. Bộ mặt kiến trúc được chỉnh trang, vị trí đô thị ngày càng
được khẳng định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ở thị trấn Kim Bài
tốc độ xây dựng đô thị diễn ra khá nhanh và sôi động, nhất là xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, nhà ở, các công trình kinh doanh dịch vụ, công trình công cộng ... góp
phần quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa chung của vùng
Về kiến trúc không gian trong đô thị của huyện các khu dân cư được phân
bố khá hợp lý, nhiều công trình xây dựng có kiến trúc hiện đại, phù hợp với quy
hoạch, làm tăng thêm vẻ đẹp của đô thị. Trong các khu dân cư cơ sở hạ tầng
ngày càng được tăng cường, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao,

nhiều công trình giao thông, xây dựng,... đã được quan tâm đầu tư hoàn thiện.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển mạng lưới đô thị cũng như hệ thống
cơ sở hạ tầng, kiến trúc không gian đô thị của huyện vẫn còn một số vấn đề còn
tồn tại như:
- Đô thị trong vùng còn mang nặng sắc thái khu dân cư nông thôn. Công
nghiệp kém phát triển và chưa có công nghiệp tạo vùng, chủ yếu là công
nghiệp nhỏ chế biến nông - lâm - thủy sản và tiểu thủ công nghiệp phục vụ dân
sinh. Thương mại dịch vụ vẫn còn mang tính phục vụ tại chỗ. Hệ thống cơ sở
hạ tầng như điện, nước, giao thông và các công trình công cộng khác còn thiếu,
nhiều nơi còn mang tính tạm bợ.


- Hầu hết các khu dân cư trong thị trấn hệ thống cấp, thoát nước chưa
hoàn chỉnh và chưa đồng bộ, rác thải sản xuất và sinh hoạt chưa được thu gom
và xử lý đã phần nào gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư.
- Việc quản lý xây dựng trong đô thị chưa chặt chẽ, tình trạng xây dựng
trái phép vẫn còn diễn ra.
- Cơ sở kinh tế - kỹ thuật tạo động lực phát triển đô thị còn yếu, chưa tạo
ra nguồn thu lớn cho nền kinh tế quốc dân và giải quyết công ăn việc làm cho
người dân đô thị.
- Do thiếu quy hoạch đô thị đã gây không ít khó khăn trong việc phân bố
dân cư và sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng đô thị.
- Nhu cầu để phát triển các đô thị rất lớn nhưng nguồn lực và khả năng
cung cấp vốn còn hạn chế.
- Trong quá trình phát triển và mở rộng đô thị còn lúng túng trong quy
hoạch và xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai, nhất là các khu vực chuyển từ
nông thôn sang đô thị. [31]
Trong những năm gần đây công việc quản lý Nhà nước về đất đai của
huyện Thanh Oai đã đạt được một số kết quả góp phần vào việc phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Song bên cạnh đó, tồn tại nhiều nguyên nhân

phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai gây mất ổn định chính trị,
kìm hãm sự phát triển đời sống xã hội nói chung, trong khi đất đai là vấn đề
nhạy cảm và phức tạp. Vậy nên, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai là một yêu cầu rất cấp bách, có ý nghĩa hết sức quan trọng và
thiết thực, cần tìm ra những giải pháp phù hợp, chặt chẽ nhằm ngăn chặn việc
phát sinh mới các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo hướng giảm
dần đầu vào và kiên quyết giải quyết hết các trường hợp tồn đọng.


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân
thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của T.S Nguyễn Đức Nhuận đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày ….tháng…. năm 2015
Tác giả luận văn

Dư Văn Dũng


- Phản ánh đầy đủ, đúng thực tiễn làm cơ sở đề xuất những giải pháp có
sức thuyết phục, phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Đối chiếu, so sánh được giữa lý thuyết đã học và thực tế đã vận dụng
để củng cố và nâng cao kiến thức.



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại tố cáo về đất đai.
1.1.1. Cơ sở khoa học
- Công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư là công việc bước đầu của
quá trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của
công dân về quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc những thắc
mắc, tranh chấp….của người dân mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xem xét giải quyết.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai là một trong những
nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn
trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để
tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi các quyền
lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi
vi phạm pháp luật đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý;
kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại
theo đúng pháp luật những trường hợp giải quyết không đúng và phải hướng
tới mục đích ổn định để phát triển sản xuất và từng bước cải thiện đời sống
của nhân dân; đồng thời phải gắn việc giải quyết các vấn đề đất với tổ chức
lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa mở mang ngành nghề, phân bố
lại lao động, dân cư phù hợp với đặc điểm và quy định của địa phương.



1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại tố cáo về đất đai.
Trong những năm gần đây tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai diễn ra thường xuyên có nơi tạo thành điểm nóng, đặc biệt là khiếu kiện
đông người, vượt cấp. Tình trạng khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương về lĩnh
vực đất đai có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, tập trung vào nhiều các
nội dung về thu hồi đất; đòi lại đất; thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư, tố cáo cán bộ vi phạm pháp luật, mất dân chủ,
tham nhũng, cố ý làm trái chính sách pháp luật…Nhiều vụ việc mang tính
chất nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng chủ
yếu là do việc giải quyết vụ việc của một số địa phương chưa tốt trái với quy
định của Pháp luật khiến người dân bất bình. Những vụ việc này được sự
quan tâm đặc biệt của các cấp các ngành cũng như người dân đối với kết quả
giải quyết các vụ việc như trên.
Do số vụ ngày càng nhiều và tính chất của các vụ việc ngày càng phức
tạp nên công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các
cấp, các ngành gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy đánh giá công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để tìm ra những giải pháp hiệu quả,
nâng cao chất lượng quản lý, cũng như nhận thức của người dân là một việc
cần thực hiện hiện nay.
1.1.3. Một số khái niệm về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại
điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực
hiện khiếu nại, tố cáo, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật [9]
- Xử lý đơn là việc nhà nước, tổ chức người có thẩm quyền khi nhận
được đơn của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải căn cứ và đối chiếu với quy định
của Pháp luật để thụ lý giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của mình hoặc hướng



dẫn công dân hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của Pháp luật [23]
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình [23]
- Khiếu nại về đất đai là việc cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính,
hành vi hành chính đó xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình [23]
- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại [4]
- Cơ quan tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân [4]
- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết
định kỷ luật cán bộ công chức bị khiếu nại [4]
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để
quyết định một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể [4]
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc
không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [4]



- Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại[6]
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi, vi phạm pháp luật của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [6]
- Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá
nhân thuộc các cơ quan đơn vị đó hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích nhà
nước, tập thể và lợi ích của người sử dụng đất [2]
1.1.4. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai
1.1.4.1 Tranh chấp về đất đai
* Khái niệm tranh chấp về đất đai: Theo quy định tại khoản 26 Điều 1
Luật Đất đai năm 2003 thì tranh chấp về đất đai là tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ. [8]
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai [8]
Quá trình sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
quyền quản lý và sử dụng không tránh khỏi những tranh chấp. Vì vậy, Nhà
nước đã có những cơ chế để giải quyết khi tranh chấp phát sinh mà các tổ
chức, cá nhân không tự giải quyết được. Theo quy định của Điều 136 Luật
Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, thì việc giải quyết tranh chấp về
đất đai được thực hiện theo hai cách: giải quyết tại Tòa án và giải quyết tại
các cơ quan hành chính Nhà nước.
* Trình tự giải quyết tranh chấp [23]
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:



Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
liên quan.
Bước 3: Tổ chức hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 5: Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp.
1.4.1.2 Khiếu nại về đất đai
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Từ khái niệm chung về khiếu nại, chúng ta có thể suy ra: Khiếu nại về
đất đai là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
* Chủ thể của khiếu nại
Là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân.
* Đối tượng của khiếu nại
Là các quyết định hành chính, các hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ công chức. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại (Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai):
- Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;



+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;
- Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của
cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định
như nói ở trên.
* Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình
để khiếu nại.
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lí giải quyết khiếu nại, nhận
quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Pháp luật tố tụng hành chính.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của Pháp luật.
+ Có quyền quyền rút đơn khiếu nại trong bất kì giai đoạn nào của quá
trình giải quyết.
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày,
việc cung cấp thông tin tài liệu đó.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
* Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
+ Có quyền đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
+ Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu
nại lần 2 đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết mà tiếp tục khiếu nại.
+ Tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho người bị khiếu nại về việc thụ
lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại. Gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về giải quyết của mình.



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 8
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 11
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 11
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................................ 13
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại tố cáo về đất đai. .......................................................................... 13
1.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 13
1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại tố cáo về đất đai. ....................................................................... 14
1.1.3. Một số khái niệm về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo. .. 14
1.1.4. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác
giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai .................................... 16
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 24
1.3.1.Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam .. 24
1.3.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
thành phố Hà Nội ..................................................................................... 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 28

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 28


+ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau:
- Giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa
các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ.
- Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và UBND các cấp.[23]
- Đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện, cấp tỉnh
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ công chức của mình.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải
quyết nhưng còn khiếu nại tiếp.
+ Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại
do Thủ trưởng cơ quan trực thuộc đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Chánh thanh tra cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy
định của Chính phủ
- Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình
quản lý.



* Trình tự giải quyết khiếu nại
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.
1.4.1.3 Tố cáo về đất đai
Theo Khoản 2, điều 2 - Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 quy định: Tố cáo
là việc công dân theo thủ tục của Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Từ khái niệm chung về tố cáo, chúng ta có thể suy ra: Tố cáo về đất đai
là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất. [6]
* Chủ thể của tố cáo
Là mọi công dân.
* Đối tượng của tố cáo
Là các hành vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
+ Được yêu cầu giữ kín bí mật tên, địa chỉ và bút tích của mình.
+ Có quyền yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập,
trả thù.



+ Người tố cáo phải trình bày trung thực về nội dung tố cáo.
+ Phải nêu rõ họ tên và địa chỉ của mình.
+ Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thực.
* Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
+ Được thông báo về nội dung tố cáo.
+ Có quyền đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không
đúng sự thật.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi
danh dự; được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo sai sự thực.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo
sai sự thực.
+ Giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo.
+ Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của
mình gây ra.
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
* Trình tự giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: Cơ quan nhà nước nơi tiếp nhận đơn tố cáo sẽ phân loại các đơn
tố cáo.
Bước 2: Thụ lí giải quyết tố cáo.
Bước 3: Ra quyết định giải quyết tố cáo.
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố
cáo về đất đai.
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Đất đai năm 2013;



- Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 của Chính phủ;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quyết định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất Đai;
- Nghị định số 182/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư 01/2005/TT- BTNMT ngày 13/04/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thực hiện thi hành Luật Đất
đai 2003 của Chính phủ;
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo số
58/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 136/2006/NĐ- CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy
định về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Chỉ thị số 36/2004/CT- TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan hành chính Nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 84/2007/NĐ- CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định số 114/QĐ- BTP của Bộ Tư pháp ngày 08/06/2010 về việc
hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT- BTP- TTCP của Bộ Tư pháp và
Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý
trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính.



×