Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp và cải tạo kênh bắc tại xã Hưng Lộc, thành phố Vinh. tỉnh Nghệ An (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ QUỲNH TRANG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN NÂNG CẤP VÀ CẢI TẠO KÊNH BẮC TẠI XÃ
HƯNG LỘC, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ QUỲNH TRANG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN NÂNG CẤP VÀ CẢI TẠO KÊNH BẮC TẠI XÃ
HƯNG LỘC, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Quỳnh Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
dạy quý báu của thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên, tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đàm Xuân Vận, là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên và các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND thành phố Vinh, UBND xã Hưng Lộc
Phòng TNMT thành phố Vinh và các ban ngành khác có liên quan tạo điều
kiện cho tôi thu thập thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn


Phạm Thị Quỳnh Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước ..................................................................... 4
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An................................................................ 4
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB .................................................. 5
1.2.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng ......................................................... 5
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB ............................................... 6
1.2.3. Trình tự thực hiện giải phóng mặt bằng .................................................. 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải phóng mặt bằng ................................... 22
1.3 Thực trạng về công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới
và ở Việt Nam ................................................................................................. 27
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới ........................ 27
1.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam và kinh nghiệm thực hiện
bồi thường GPMB ở một số tỉnh. .................................................................... 31



iv
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An ......................................................................................... 35
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 37
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.................................................... 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 37
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 37
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã Hưng Lộc, thành phố Vinh ......... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của xã Hưng Lộc,
thành phố Vinh ................................................................................................ 45
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của Hưng Lộc .................................................. 45
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của xã Hưng Lộc .......................................... 47
3.3. Kết quả công tác GPMB tại “Dự án nâng cấp và cải tạo Kênh Bắc tại
xã Hưng Lộc, thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An” ............................................... 50
3.3.1. Tổng quan về dự án “Dự án nâng cấp và cải tạo Kênh Bắc tại xã
Hưng Lộc, thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An” và những vấn đề liên quan ........ 50
3.3.1.2. Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB đoạn xã Hưng
Lộc ................................................................................................................... 52
3.3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án nâng cấp và cải tạo
Kênh Bắc tại xã Hưng Lộc, thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An” ......................... 53
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của
người dân và cán bộ chuyên môn.................................................................... 62



v
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường GPMB
đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của người dân bị thu hồi đất ... 67
3.3.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường GPMB “Dự án nâng cấp và
cải tạo Kênh Bắc tại xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” ............. 72
3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm
từ công tác bồi thường GPMB “Dự án nâng cấp và cải tạo Kênh Bắc tại xã
Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” .................................................... 74
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu
quả công tác bồi thường GPMB ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 85
1. Kết luận ....................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHK
BT

CLN
ĐH
GCNQSDĐ
GPMB
GTVT
HT

LUC
LUK
NN
ONT
RSX
TCCN
TĐC
TNMT
TSN
UBND

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Đất bằng trồng cây hằng năm khác
Bồi thường
Cao đẳng
Đất trồng cây lâu năm
Đại học
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Giao thông vận tải
Hỗ trợ
Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng lúa nước còn lại
Nông nghiệp
Đất ở nông thôn
Đất rừng sản xuất
Trung cấp chuyên nghiệp
Tái định cư
Tài nguyên môi trường
Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt
Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất của xã Hưng Lộc, thành phố Vinh
năm 2015 ..................................................................................... 46

Bảng 3.2:


Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ................................. 52

Bảng 3.3:

Tình hình lao động trong khu vực GPMB .................................. 53

Bảng 3.4:

Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường ..... 54

Bảng 3.5:

Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB .................... 55

Bảng 3.6:

Kết quả bồi thường về đất ........................................................... 56

Bảng 3.7:

Kết quả bồi thường về tài sản trên đất ........................................ 58

Bảng 3.8:

Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB ................................................ 60

Bảng 3.9:

Kết quả bố trí tái định cư ............................................................ 61


Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả ý kiến người dân qua 60 phiếu điều tra ......... 63
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả ý kiến của 05 cán bộ chuyên môn về công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ........................ 66
Bảng 3.12: Kết quả điều tra ngẫu nhiên về thu hồi đất nông nghiệp của
các hộ gia đình cá nhân trong khu vực GPMB ........................... 67
Bảng 3.13: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân .... 69
Bảng 3.14: Tình hình lao động, việc làm của người dân thông qua.............. 70
Bảng 3.15: ình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất thông qua
60 phiếu điều tra hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB .... 72


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ xã Hưng Lộc, thành phố Vinh ............................................ 40
Hình 3.2: Dự án nâng cấp cải tạo Kênh Bắc tại xã Hưng Lộc ........................ 51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong
thời kỳ phát triển kinh tế mới, đất đai còn thêm chức năng tạo nguồn vốn và
thu hút đầu tư phát triển.
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để đưa đất đai
thực sử trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà đầu tư phát triển thì
việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công

nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng
cơ cấu đất đai hợp lý thực sự cần thiết. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án cho thấy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
đang là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng tới mọi mặt của đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Sau khi có Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện bồi
giải phóng mặt bằng còn nhiều vấn đề cần phải xem xét, đánh giá lại để từ đó
có những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm góp nhần ổn định đời sống cho
người bị thu hồi đất.
Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của
tỉnh Nghệ An, là một trong hai đô thị lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ có diện
tích tự nhiên là 104,97 km2, dân số 438.796 người, trong đó nội thị là 375.000
người. Hiện nay, đất xây dựng đô thị đạt 2.074 ha, dự kiến nhu cầu sử dụng
đất đô thị của thành phố đến năm 2010 là 7.307 ha, và đến năm 2025 dự kiến
nhu cầu sử dụng đất đô thị mở rộng khoảng 15.009 ha, trong đó đất tại thành


2
phố Vinh là 8.633 ha và khu mở rộng là 6.376 ha. Đồng thời là đô thị chuyển
tiếp giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với vùng Bắc Trung Bộ, đầu mối
giao lưu của tỉnh với cả nước, có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng; là
đô thị phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, phát triển công nghiệp sạch
công nghệ cao. Để đáp ứng yêu cầu đó thì việc tỉnh Nghệ An thu hồi đất để
xây dựng nâng cấp và cải tạo Kênh Bắc tại xã Hưng Lộc, thành phố Vinh
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là hết sức cần thiết.
Trước tình hình trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Đàm
Xuân Vận, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án
nâng cấp và cải tạo Kênh Bắc tại xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ

An” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất dự án nâng cấp và cải tạo Kênh Bắc tại xã Hưng Lộc,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An để thấy được những thuận lợi, khó khăn nhằm
đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ việc thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của của xã
Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai
của xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB tại “nâng cấp
và cải tạo Kênh Bắc tại xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.


3
- Đánh giá được những khó khăn, tồn tại trong việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của dự án và đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết
những khó khăn, nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa
trên cơ sở Nghị định, Quy định và kết quả đã nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng hoàn chỉnh công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng hỗ trợ, tái định cư. Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về
công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm đẩy
nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước
Cơ sở pháp lý của đề tài là tất cả các văn bản liên quan đến công tác bồi
thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, bao gồm những văn bản chính sau:
- Luật đất đai 2013;
- Hiến pháp năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất đai của Chính phủ;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An
- Quyết định 141/QĐ-UBND ngày 22/3/2015 về việc phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất năm 2015 của thành phố Vinh;
- Nghị quyết 48/NQ- HĐND ngày 16/12/2015 của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh về việc thực hiện dự án trên địa bàn UBND thành phố Vinh;
- Quyết định số 58/2015/QĐ- UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh
Nghệ An ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

- Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc Ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


5
- Quyết định số 4522/QĐ-UBND-CN ngày 25/10/2011 về việc phê duyệt
Dự án Phát triển các đô thị loại vừa tại Việt Nam- tiểu dự án thành phố Vinh;
- Quyết định số 3044/QĐ-UBND.ĐC ngày 18/7/2013 về việc phê duyệt
giá bồi thường về cây cối, hoa màu để bồi thường GPMB xây dựng công trình
nâng cấp, cải tạo Kênh Bắc đoạn 3 thuộc tiểu dự án phát triển đô thị Vinh tại
xã Hưng Lộc, thành phố Vinh.
- Quyết định số 162/QĐ-UBND.ĐC ngày 20/5/2014 về việc phê duyệt
điều chỉnh giá đất tái định cư thực hiện dự án xây dựng công trình nâng cấp,
cải tạo Kênh Bắc tại xã Hưng Lộc, thành phố Vinh.
- Quyết định số 2552/QĐ-UBND.ĐTXD ngày 09/6/2014 về việc phê
duyệt đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ công tác bồi thường
GPMB thực hiện dự án Kênh bắc 3 tại xã Hưng Lộc, thành phố Vinh.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng
- Giải phóng mặt bằng là một khái niệm suy rộng của công tác thu hồi
đất phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế- xã hội, bao
gồm các công đoạn: từ bồi thường cho đối tượng sử dụng đất giải toả các
công trình trên đất, di chuyển người dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án
đến việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập,
ổn định cuộc sống. Quá trình giải phóng mặt bằng bao gồm:
+ Thu hồi đất: Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định: “Thu hồi
đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được
Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai”[9].

+ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định [9].


6
+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai 2013
quy định “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” [9].
+ TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho
các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người
khác sử dụng để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại
đó. Đây là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. TĐC là một bộ
phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách bồi
thường GPMB.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi
thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để
người dân tự lo chỗ ở [4].
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
- Trước tiên GPMB được tiến hành theo các dự án xây dựng, là một bộ
phận không thể thiếu của dự án. GPMB bắt đầu bằng quyết định thu hồi đất
của các đối tượng đang sử dụng đất và giao dịch cho các chủ dự án. Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài và cho thuê đất.
Nhà nước là chủ sở hữu pháp lý duy nhất với đầy đủ ba quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt với toàn bộ quỹ đất đai trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam một
cách toàn vẹn không bị giới hạn. Các đối tượng sử dụng đất chỉ có hai quyền

chiếm hữu và sử dụng một cách hạn chế về không gian, thời gian và nội dung
pháp lý. GPMB thực chất là nhà nước thu hồi hai quyền trên của các đối
tượng và trao cho đối tượng sử dụng khác. GPMB không chỉ là thay đổi chủ
sử dụng đất mà còn bao hàm cả sự thay đổi mục đích sử dụng đất [10].


7
- Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan
đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân
cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng
hoặc xây dựng một công trình mới.
- Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành Hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới.
Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án
và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
- Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của
các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu
quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng [13].
- Theo từ điển tiếng Việt thì đền bù có nghĩa là: “trả lại đầy đủ hoặc
tương xứng với mất mát hoặc sự vất vả” điều đó có nghĩa là: Không phải mọi
khoản đền bù đều bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là
về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi
phải tái định cư; Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện,
có tính cưỡng chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù
ngang giá tuyệt đối [5].
Đảm bảo tiến độ kịp thời, chính xác
Đảm bảo tiến độ nhanh chóng, kịp thời, chính xác là một yêu cầu quan
trọng và cấp thiết của công tác bồi thường thiệt hại GPMB. Nó ảnh hưởng đến
nhiều yếu tố khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá. Công tác GPMB nếu
đảm bảo đúng yêu cầu này sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và đưa

công trình vào sử dụng đúng thời gian và kế hoạch đã đề ra. Ngược lại, công
tác GPMB lại diễn ra chậm do nhiều nguyên nhân sẽ ảnh hưởng đến tiến độ
thi công công trình xây dựng, dự án đầu tư gây thiệt hại cho vốn tư nhân hoặc
Ngân sách nhà nước. Công tác GPMB diễn ra nhanh chóng sẽ rút ngắn thời
gian thi công. Việc thi công công trình hoàn thành vượt mức về thời gian sẽ


8
mang lại nhiều lợi ích trong thời đại ngày nay. Ngoài ra còn phải đảm bảo yêu
cầu chính xác. Người thực hiện công tác GPMB phải đúng thẩm quyền được
giao, đúng đối tượng sẽ tránh được tình trạng “trên bảo dưới không nghe” và
hạn chế được các tệ nạn tham ô, tham nhũng từ một số cán bộ thoái hoá, biến
chất nhân cách [12].
Đảm bảo công bằng
Trong cùng một thời điểm, theo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng, vị
trí như nhau thì được bồi thường như nhau. Công bằng ở đây là đảm bảo hài
hoà lợi ích của các bên có liên quan là đảm bảo lợi ích của 3 đối tượng Nhà
nước, chủ đầu tư và người dân bị thu hồi đất. Quy định quyền hạn, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong công tác GPMB. Luật đất đai 1998 sửa đổi
quy định “ đất đai thuộc sở hữu Nhà nước”, từ quy định này chúng ta có thể
thấy được lợi ích nghiêng về phía Nhà nước, lợi ích của Nhà nước đặt lên trên
nhất và Nhà nước áp đặt các biện pháp bắt buộc có liên quan đến đất đai đối
với người dân sử dụng đất. Tuy nhiên Luật đất đai 1993 và gần đây nhất là
Luật đất đai 2013 đã ra đời và sửa đổi từ “ đất đai thuộc sở hữu Nhà nước”
thành “ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” mới
thấy được hết tính đầy đủ của nó. Như vậy lợi ích của Nhà nước sẽ gắn liền
với lợi ích của người dân. Nhà nước có quyền áp đặt việc thu hồi đất của
người dân sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế nên người sử dụng đất bắt buộc phải tuân thủ.
Nhưng khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường giá trị

quyền sử dụng đất và các tài sản hợp pháp gắn kiền với đất cho người có đất
bị thu hồi. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; Nhà nước đảm
bảo lợi ích của nhân dân chính là đảm bảo lợi ích của mình. Chủ đầu tư khi
tham gia dự án cũng có phần lợi ích trong đó, lợi ích của chủ đầu tư cũng
được Nhà nước bảo đảm [8] [5].


9
Như vậy, trong công tác GPMB thì lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và
người dân có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời. Đảm bảo lợi ích của
người dân sẽ đảm bảo lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư và ngược lại.
Đảm bảo công khai, dân chủ
Đây là yêu cầu mà các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải
đảm bảo khi thực hiện công tác GPMB.
Công khai, dân chủ chính là công khai, phổ biến cho tất cả các đối
tượng bị thu hồi đất, trong diện giải toả mặt bằng rõ các chính sách, mục tiêu,
nhiệm vụ của dự án có liên quan. Công khai các văn bản pháp lý, các văn bản
về quy mô, cơ cấu dự án, sơ đồ khu giải toả; đặc biệt là chính sách, phương án
bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình có trong phương án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt biết, tạo niềm tin trong dân chúng [13].
Dân chủ trong phương án đền bù là một yêu cầu quan trọng. Đền bù đúng
đối tượng, đúng khung giá và đúng hình thức đã được quy định. Không phân biệt
giữa người dân thường với những người có “ quan hệ” với các quan chức hay tự
ý thêm bớt mức đền bù. Có như vậy mới tạo lòng tin cho người dân, người dân
sẽ tự giác trả đất, GPMB và nhận đền bù, tránh được sự tiêu cực ở một số cán bộ
- một vấn nạn ở nước ta trong công tác bồi thường thu hồi đất GPMB [13].
Như vậy, từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền
bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay
không chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích

của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện
sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi
mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định .
1.2.3. Trình tự thực hiện giải phóng mặt bằng
Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB và tái định cư của tỉnh
Nghệ An được quy định rõ tại Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày
13/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:


10
Bước 1: Ra thông báo thu hồi đất
Đồng thời với việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc
giao nhiệm vụ cho Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo
quy hoạch đã được duyệt và công bố, UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp
huyện ký ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất là căn cứ
pháp lý để tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và
nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự,
thủ tục quy định.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị
trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thực hiện Thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất trong phạm
vi thu hồi biết trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối
với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Trường hợp
người sử dụng đất trong phạm vi thu hồi đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi đất trước thời hạn trên thì UBND cấp huyện có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn nêu trên.
Việc thông báo thu đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm

sinh hoạt chung của khu dân cư có đất bị thu hồi [15].
Bước 2: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành
lập tổ công tác
a. Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn
bản đến UBND cấp huyện nơi có đất thuộc phạm vi dự án đề nghị thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đồng thời gửi Ban chỉ đạo giải
phóng mặt bằng Tỉnh để theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện. Văn bản gửi
kèm theo gồm:


11
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, kèm theo phạm vi, ranh giới khu đất
được chấp thuận chủ trương đầu tư
- Kế hoạch chi tiết tiến độ giải phóng mặt bằng.
- Dự toán chi phí để tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
- Kế hoạch đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tuyển dụng lao động cho
các hộ trong phạm vi thu hồi đất (nếu có).
- Văn bản cử đại diện tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và tham gia Tổ giải phóng mặt bằng.
b. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn
bản đề nghị kèm theo hồ sơ quy định, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết
định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ
giúp việc.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ giúp việc tự chấm dứt
hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao
đất cho chủ đầu tư.

- Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện gồm có:
+ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện là chủ tịch Hội đồng.
+ Trưởng Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng làm Phó Chủ tịch
thường trực của Hội đồng.
+ Trưởng Phòng Tài nguyên và môi trường - ủy viên.
+ Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch - ủy viên.
+ Trưởng Phòng Quản lý đô thị - ủy viên.
+ Trưởng Phòng Kinh tế - ủy viên.
+ Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án - ủy viên.
+ Chủ đầu tư - ủy viên.


12
+ Đại diện cho lợi ích hợp pháp của những người có đất thuộc phạm vi
dự án (từ 1 đến 2 người) do UBND và Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi có đất
thuộc phạm vi dự án giới thiệu được tham gia khi thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Đại diện những người có đất thuộc phạm vi dự
án có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của những người có đất thuộc phạm
vi dự án và vận động những chủ sử dụng đất nằm trong phạm vi dự án thực
hiện di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện làm việc theo
nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
- Thành phần của Tổ công tác gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm tổ trưởng.
+ Đại diện của Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện - tổ phó.
+ Cán bộ địa chính cấp xã - tổ viên.
+ Cán bộ quản lý đô thị cấp xã - tổ viên.
+ Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có đất thuộc phạm vi dự án tổ viên.
+ Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án - tổ viên.

+ Đại diện chủ đầu tư - tổ viên.
Trên cơ sở yêu cầu thực tế tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện có thể
trình UBND cấp huyện quyết định bổ sung một số thành viên khác tham gia
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác [15].
Bước 3: Phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự toán
kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục tại bản
quy định này. Việc phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định hiện hành. Tổng kinh phí được
duyệt không vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ [15].


13
Bước 4: Lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thẩm tra dự
toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện chủ trì phối hợp với
chủ đầu tư và UBND cấp xã nơi có dự án đầu tư lập kế hoạch tiến độ chi tiết
giải phóng mặt bằng, thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng và thông qua
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình UBND cấp huyện phê
duyệt tối đa là 05 ngày làm việc.
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ
trình của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp huyện có trách
nhiệm ký quyết định phê duyệt.
b. Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt
bằng của UBND cấp huyện và dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư của chủ đầu tư, trong thời gian không quá 05 ngày làm việc
phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm thẩm tra, trình UBND cấp huyện phê
duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình
của phòng Tài chính Kế hoạch, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định
phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c. Kê khai và tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai.
- Kê khai.
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và Tổ công tác theo quy định tại Điều
50 của bản quy định này, Chủ tịch UBND cấp xã và Tổ công tác tổ chức họp
công khai với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm
vi dự án, phát tờ khai theo mẫu quy định chung và thực hiện kê khai.


14
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất có trách
nhiệm ký xác nhận rõ ngày, tháng, năm nhận được tờ khai để lưu hồ sơ giải
phóng mặt bằng. Trường hợp người có đất trong phạm vi thu hồi đất vì lý do
khách quan không dự họp được thì Tổ công tác phối hợp đại diện UBND cấp
xã tổ chức phát và hướng dẫn tờ khai tại nơi cư trú của chủ sử dụng nhà, đất.
Tờ khai phải có các nội dung chủ yếu như sau:
+ Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm đất
được sử dụng theo mục đích hiện trạng, các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện
có, vị trí đất (theo bảng giá đất do UBND Tỉnh ban hành hàng năm) kèm theo
bản vẽ sơ họa vị trí, hình dạng và ghi rõ số đo kích thước các chiều của thửa đất;
+ Số lượng, loại nhà, cấp nhà, chất lượng, thời gian đã sử dụng, tính
chất hợp pháp của nhà, công trình hiện có trên đất bị thu hồi; số lượng, loại
cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối
với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng, thời điểm thu hoạch đối

với thủy sản; số lượng mộ phải di dời;
+ Số hộ gia đình, số nhân khẩu ăn ở thường xuyên tại nơi có đất thuộc
phạm vi dự án; số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất (là những
người trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp bị thu hồi hoặc
những người lao động có hợp đồng lao động với chủ sử dụng đất có đăng ký
kinh doanh, thực tế có kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước trên đất phi nông nghiệp); nguyện vọng tái định cư và chuyển đổi nghề
nghiệp (nếu có).
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (đối với hộ gia đình, cá
nhân); không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức) kể từ ngày nhận được tờ
khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê khai theo mẫu tờ khai và nộp
tờ khai cho Tổ công tác hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ theo quy chế một cửa
của UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án. Quá thời hạn trên, Tổ công
tác phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư lập biên bản và lưu vào hồ sơ
giải phóng mặt bằng.


15
- Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai.
Hết thời hạn mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nằm trong phạm vi thu
hồi đất phải nộp tờ kê khai, các đơn vị trong bộ máy tổ chức giải phóng mặt
bằng cấp huyện (theo nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao) và các cơ quan
liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
+ Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã tổ chức lập biên bản điều tra,
xác minh các số liệu đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất
trong phạm vi thu hồi; trong đó số liệu về vị trí thửa đất, tổng diện tích đất sử
dụng, tổng diện tích đất thu hồi, diện tích nhà thu hồi phải có kèm theo bản vẽ
sơ họa ghi rõ kích thước và các mã tính diện tích bằng số kèm theo ghi rõ diện
tích bằng chữ trong dấu ngoặc đơn.
Biên bản được lập trên khổ giấy A3, trường hợp phát sinh thêm tờ rời

phải đóng dấu giáp lai của UBND cấp xã. Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng,
năm lập biên bản; số liệu trong biên bản không được sửa chữa, tẩy xóa và có
đầy đủ chữ ký của các thành viên tổ công tác, chữ ký của người có nhà, đất
trong phạm vi thu hồi đất (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp
luật) và đóng dấu xác nhận của UBND cấp xã. Biên bản được lập thành 04
bản có giá trị pháp lý như nhau (bản gốc viết tay, các thành viên tổ công tác
và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất ký đầy đủ họ tên,
sau đó photocopy thêm 03 bản, UBND cấp xã đóng dấu xác nhận trên cả 04
bản) trong đó 01 bản lưu tại UBND cấp xã, 01 bản gốc viết tay lưu tại Ban
Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện, 01 bản cho chủ đầu tư lưu và 01
bản cho người bị thu hồi đất.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất cố
tình không hợp tác điều tra, xác minh, ký biên bản thì Tổ công tác phối hợp
với UBND cấp xã và Chủ đầu tư lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư và UBND cấp huyện; đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý
nhà, đất hiện có để lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định


×