Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân tại huyện Mường May, tỉnh Phông Saly, nước Cồng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SOUVANTHONG XAYALAT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN MƯỜNG MAY, TỈNH PHÔNG SA LY,
NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SOUVANTHONG XAYALAT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN MƯỜNG MAY, TỈNH PHÔNG SA LY,
NƯỚC CHDCND LÀO
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60. 62. 01. 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn



Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng
được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
đều được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

Souvanthong XAYALAT


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy
cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT, những người đã trang bị cho tôi những kiến
thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo
tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Văn Sơn
Giảng viên khoa Kinh tế và PTNT – Người thầy giáo đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và

thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Mường May, ban lãnh đạo các cấp,
các phòng ban của huyện, các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh tế đóng
trên địa bàn, UBND các cụm bản và những người dân địa phương đã cung cấp
những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong tìm hiểu, nghiên cứu đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu
và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2017
Học viên

Souvanthong XAYALAT


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ .......................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học/cơ sở lý luận của của vấn đề nghiên cứu .............................................. 3

1.1.1 Khái niệm về hộ: ....................................................................................................................... 3

1.1.2 Khái niệm hộ nông dân ................................................................................................. 4
1.1.3 Khái niệm kinh tế hộ nông dân ................................................................................................. 6

1.1.4 Thu nhập của hộ nông dân ............................................................................................ 6
1.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân ........................................... 10
1.1.6 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân ...................................................... 13
1.1.7 Vai trị của kinh tế hộ nơng dân trong điều kiện hiện nay .......................................... 14
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................................... 15
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao thu nhập ở một số quốc gia trên thế giới ............................... 15
1.2.2 Quá trình và xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân của Lào ................................. 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 28
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 28
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 29
2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu........................................................................... 29
2.3.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ....................................................................... 29
2.3.3 Phương pháp phân tích ............................................................................................... 32


iv

2.3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 35
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................................ 35
3.2 Thực trạng thu nhập của nhóm hộ điều tra ở huyện Mường May ................................. 36
3.2.1 Khai quát các điều kiện cơ bản của nơng hộ .............................................................. 36

3.2.2. Các nguồn thu nhập của nhóm hộ điều tra................................................................. 45
3.3 Khó khăn trở ngại, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và những nguyên nhân tồn tại
cần giải quyết cho hộ nông dân ........................................................................................... 53
3.3.1 Khó khăn trở ngại ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông thôn ................................... 53
3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân .......................................... 55
3.3.3 Những nguyên nhân tồn tại cần nghiên cứu và giải quyết .......................................... 58
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Mường May, tỉnh Phông Sa Ly – Lào. ..................................................................... 59
3.4.1. Giải pháp chung ......................................................................................................... 60
3.4.2. Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ ..................................................................... 65
3.4.3. Giải pháp cho từng vùng sinh thái ............................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 70
1. Kết luận ............................................................................................................................ 70
2. Kiến nghị.......................................................................................................................... 72
2.1 Đối với Nhà nước .......................................................................................................... 72
2.2 Đối với chính quyền cơ sở ............................................................................................. 72
2.3 Đối với người dân .......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 73


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

BQC


Bình qn chung

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CC

Cơ cấu

CN

Cơng nghiệp

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất


HTX

Hợp tác xã

NN

Nông nghiệp

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

Tr.đ

Triệu đồng

TLBQ

Trọng lượng bình quân

TLXC


Trọng lượng xuất chuồng

TMDV

Thương mại dịch vụ

TN

Thu nhập

TNBQ

Thu nhập bình qn

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐNDCM

Đảng nhân dân cách mảng

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Tỷ lệ các loại số hộ điều tra đại diện cho huyện Mường May .................31
Bảng 3.1 Hộ điều tra phân theo nghề nghiệp và kinh tế ...........................................38
Bảng 3.2 Thông tin chung của chủ hộ điều tra .........................................................38
Bảng 3.3 Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra (Tính bình qn/hộ) ....................40
Bảng 3.4 Số hộ trồng và diện tích cây trồng của nhóm hộ điều tra ..........................40
Bảng 3.5 Tình hình vốn của nhóm hộ điều tra (Tính bình qn của một hộ/năm) ...42
Bảng 3.6 Chỉ tiêu về kinh tế của ngành sản xuất trồng trọt .....................................46
Bảng 3.7 Số hộ nuôi và đầu vật nuôi của nhóm hộ điều tra......................................48
Bảng 3.8 Chỉ tiêu về kinh tế của ngành sản xuất chăn nuôi .....................................48
Bảng 3.9 Thu nhập từ hoạt động phi nơng nghiệp của nhóm hộ điều tra .................50
Bảng 3.10 Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp của nhóm hộ điều tra ...............50
Bảng 3.11 Tổng thu nhập của nhóm hộ điều tra tại huyện Mường May ..................52
Bảng 3.12. Khó khăn trong sản xuất ngành trồng trọt ..............................................53
Bảng 3.13 Khó khăn trong sản xuất ngành chăn ni ..............................................54


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ
Hình 3.1 Vị trí của huyện Mường May.....................................................................35


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ nơng dân (nông hộ) là đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn. Ở Lào nông
dân chiếm 80% tổng số dân sống ở nơng thơn nhưng mức đóng góp của dân cư
nông thôn chỉ bằng 1/4 so với dân cư thành thị trong tổng mức thu nhập quốc dân,
tỷ lệ nghèo đói trong nơng thơn chiếm 90% tổng số người nghèo của cả nước (Bộ
kế hoạch năm 2015)[22]. Do đó, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân là vấn đề quan
trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Lào nằm sâu trong lục địa, khơng có đường thơng ra biển và chủ yếu là đồi
núi, có một số đồng bằng nhỏ ở vùng thung lũng sông Mê Kơng. Lào có khu vực
nơng thơn rộng lớn và người dân nông thôn vẫn chiếm đa số trong cộng đồng người
nghèo của Lào. Do vậy nâng cao thu nhập cho hộ nghèo chủ yếu chỉ còn là vấn đề
lớn ở khu vực nông thôn.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Lào nói chung và kinh tế nơng nghiệp
nói riêng có những bước phát triển đáng kể, tạo động lực to lớn kích thích nơng dân
phát huy tối đa khả năng của mình để phát triển sản xuất nơng nghiệp. Chính vì thế
mà hiệu quả sản xuất nơng nghiệp không ngừng được nâng cao, đời sống của nông
dân ngày càng được cải thiện.
Đói và nghèo là vấn đề cấp thiết trong các vùng nông thôn và ngày càng trở
nên trầm trọng hơn ở các vùng sâu vùng xa, vùng hứng chịu nhiều dịch bệnh và
thiên tai. Khoảng cách thu nhập giữa người dân nông thôn và thành thị ngày càng
trở nên lớn và thậm chí trong các cộng đồng nông thôn, một khoảng cách lớn hơn
cũng đang tồn tại vì sự khác biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc và giàu nghèo. Các hoạt

động phi nơng nghiệp chính thức phát triển rất yếu.
Mường May là một huyện miền núi của tỉnh Phông Sa Ly, nằm cách trung
tâm tỉnh 250km về phía Đơng Bắc, có biên giới giáp với tỉnh Điện Biên (Việt nam)
178,3km. Mường May là huyện thuộc vùng nông thôn, vậy thu nhập chủ yếu vẫn là
từ sản xuất nông nghiệp, nhưng trong điều kiện hiện nay sản xuất nơng nghiệp cịn
phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, nhiều năm bị lũ lụt, hạn hán phá hoại mùa màng,
đất đai cằn cỗi, phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất tự cung tự cấp, trình độ sản
xuất thấp, thiếu kinh nghiệm, thiếu trình độ khoa học kỹ thuật, thiếu thông tin về thị


2

trường, cơ sở vật chất yếu kém cho nên thu nhập của người dân nơi đây rất thấp,
không đảm bảo được các nhu cầu thiết yếu về sinh hoạt hằng ngày,... Ngồi ra các
hoạt động dịch vụ cịn chậm phát triển, cơ sở hạ tầng thấp kém,… dẫn đến thu nhập
của người dân thấp và đói nghèo vẫn là vấn đề nan giải, trọng tâm hiện nay (huyện
còn 1.770hộ nghèo, chiếm 32,05% của tổng số hộ cả huyện). Vấn đề đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thơn cịn thấp, nhất là vùng đồng bào dân tộc,
khu vực sống có điều kiện khó khăn, điều này đã phát sinh nhiều vấn đề xã hội và
môi trường bức xúc.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải

pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân tại huyện Mường May,
tỉnh Phông Sa Ly, nước CHDCND Lào”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận thu nhập và tăng
thu nhập cho hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ nông dân và những yếu tố ảnh hưởng
tới thu nhập của hộ nông dân ở huyện Mường May.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông

thôn tại huyện Mường May, tỉnh Phông Sa Ly - Lào.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Thơng qua q trình thực hiện để giúp tác giả có điều
kiện củng cố và áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu cho bản thân.
- Ý nghĩa thực tiễn: tác giả sẽ đưa ra một số pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu
nhập cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý (lãnh đạo
UBND huyện, các ban ngành có liên quan) từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các
hướng chỉ đạo, lãnh đạo đúng đắn để nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân trên
địa bàn huyện Mường May, tỉnh Phông Sa Ly, CHDCND Lào.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học/cơ sở lý luận của của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Khái niệm về hộ:
Lịch sử ra đời và tồn tại của hộ và nơng hộ đã có từ lâu đời. Cũng đã có rất
nhiều nhà khoa học quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu nhũng vấn đề xung quanh hộ và
nông hộ. Nhưng những khái niệm về hộ vẫn cịn có nhiều quan điểm khác nhau
chưa đi đến thống nhất.
Khái niệm về hộ có thể đưa ra các quan điểm chính sau đây:
- "Hộ nơng dân là các hộ gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên
mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường
nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao".
- Dưới khía cạnh kinh tế: Hộ là tập hợp các thành viên có chung một cơ sở
kinh tế, cùng làm, cùng ăn, cùng ngân quỹ (có thể cùng hoặc khơng cùng huyết thống).

- Dưới khía cạnh nhân chủng tộc học: Hộ là tập hợp những người cùng huyết
tộc có cùng chung một cơ sở kinh tế.
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế hay từ điển ngôn ngữ: Hộ là tất cả
những người sống trong cùng một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người
cùng trong huyết tộc và những người làm công.
- Theo tổ chức liên hiệp quốc (UN) lại nhìn nhận về mặt thống kê cho rằng:
Hộ là những người cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn chung và có chung
một ngơn ngữ.
- Trong hội thảo quốc tế lần thứ 14 tại Hà Lan: Hộ là một đơn vị cơ bản liên
quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động khác.
Tất cả các quan điểm trên chỉ đề cập đến vấn đề kinh tế nên chưa hồn chỉnh.
- Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết
tộc, ở chung trong một mái nhà, ăn chung mâm cơm và có chung một ngân quỹ.


4

- Hộ là một tập hợp những người có chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình sang tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng.
Từcác quan điểm trên, chúng tôi đi đến thống nhất khái niệm hộ như sau:
Hộ là một nhóm người có cùng huyết tộc hay khơng cùng huyết tộc, họ sống
chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà, có cùng chung một ngân quỹ và
ăn chung và cùng tiến hành sản xuất chung.
1.1.2 Khái niệm hộ nông dân
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới, hộ nông dân là khái niệm chỉ
một đơn vị cấu thành cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, một số hộ sống ở khu vực
nông thôn và liên quan đến các hoạt động nông nghiệp xen lẫn với phi nơng nghiệp
với mức độ khác nhau. Hộ nơng dân có thể có nhiều thành viên tham gia hoạt động
phi nơng nghiệp, tuy nhiên cuộc sống của hộ chủ yếu vẫn dựa vào các nguồn tài
nguyên như đất đai và từ các hoạt động chăn ni và trồng trọt. Dưới khía cạnh

kinh tế, hoạt động nổi trội nhất của hộ nông dân là sản xuất nông nghiệp, chủ yếu
dựa vào lao động gia đình và đặc trưng bởi sự tham gia một phần trong thị trường
sản phẩm đầu vào và đầu ra chưa hồn hảo. Hộ gia đình ở nơng thơn làm nông
nghiệp được gọi là hộ nông dân [18].
Tác giả Đào Thế Tuấn cho rằng: “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn” [18].
Tác giả Nguyễn Sinh Cúc đưa ra khái niệm: “hộ nơng nghiệp là những hộ có
tồn bộ hoặc hơn 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống
cây trồng, bảo vệ thực vật.…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào
nơng nghiệp”[5].
Từ những nghiên cứu trên chúng tôi thống nhất kinh tế hộ nông dân được
khái quát trên các nội dung sau: Hộ gia đình nơng dân là đơn vị xã hội có chung
một cơ sở kinh tế. Các nguồn lực đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao
động được góp thành vốn chung, có chung một ngân quỹ. Cùng sống chung dưới


5

một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều
dựa trên ý kiến chung của thành viên trong gia đình và quyết định thuộc quyền của
chủ hộ.
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động, hộ nông dân được chia thành:
Hộ nông dân hồn tồn tự cấp khơng có phản ứng với thị trường.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hố lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm
cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ
phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc
cho sinh hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào:
 Khả năng mở rộng diện tích đất đai.

 Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
 Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Hộ nơng dân sản xuất hàng hố chủ yếu: loại hộ này có mục tiêu là tối đa hoá
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng
đất, lao động.
Căn cứ vào tính chất của các ngành sản xuất hộ nơng dân gồm có:
Hộ thuần nơng: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
Hộ chuyên: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề, sản
xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp.
Hộ kiêm nông hay hộ hỗn hợp: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề
tiểu thủ công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
Hộ bn bán: ở nơi đơng dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất cơng nghiệp nơng thơn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc chun mơn
hố. Từ đó làm cho lao động nơng nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn


6

hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên (Chu Văn Vũ) [20]. Căn cứ vào
mức thu nhập của hộ nông dân gồm: hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình, hộ nghèo và hộ đói.
1.1.3 Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất và thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu được đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với mức độ
khơng hồn hảo cao.

Tóm lại trong nền kinh tế hộ nơng dân được quan niệm trên khía cạnh:
- Hộ gia đình nơng dân (nơng hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh
tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp
thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà,
ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý
kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
- Gia đình (family) là một đơn vị xã hội xác định với các mối quan hệ họ hàng,
có cùng chung huyết tộc. Trong nhiều xă hội khác nhau các mối quan hệ họ hàng
xây dựng nên một gia đình rất khác nhau. Gia đình chỉ được xem là hộ gia đình
(household) khi các thành viên gia đình có cùng chung một cơ sở kinh tế. Như vậy,
kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các
nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung
để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung dưới một nhà, ăn chung. Mọi
quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được
Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
1.1.4 Thu nhập của hộ nông dân
1.1.4.1 Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người định hướng giải
quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về hộ nơng dân,
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm đến thu nhập của hộ nông dân. Song


7

do được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên thu nhập hộ nơng dân cũng
được nhìn nhận và khái niệm khác nhau.
Quan điểm về thu nhập của hộ nông dân trong điều kiện không tồn tại thị trường
sức lao động, thì thu nhập hộ nơng dân khơng giống thu nhập của các xí nghiệp tư bản.
Thu nhập trong nơng hộ khơng chỉ có tiền lãi kinh doanh mà bao gồm toàn bộ giá trị lao
động. Như vậy, thu nhập của hộ nơng dân là phần cịn lại sau khi lấy giá trị sản xuất trừ đi

tổng chi phí vật chất.
Quan điểm về thu nhập của hộ nơng dân trong điều kiện tồn tại thị trường
sức lao động, thì thời gian lao động được phân chia thành: lao động nghỉ ngơi, thời
gian lao động làm việc nhà, thời gian làm sản xuất nông nghiệp và thời gian làm
việc có tiền cơng (bao gồm lao động làm th ngồi và lao động đi làm thuê). Từ
đó, khái niệm thu nhập của hộ nông dân như sau: Thu nhập của hộ nơng dân được
tính bằng giá trị sản phẩm sau khi đã trừ đi các phần: sản phẩm hộ tiêu dùng, giá trị
cơng lao động th ngồi, chi phí đầu vào cho sản xuất và cộng giá trị tiền lao động
đi làm thuê. Với điều kiện tiền công khác nhau cho các loại lao động, giá cả các sản
phẩm cũng khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nơng hộ diễn ra
rất đa dạng, ngồi sản xuất nơng nghiệp hộ cịn tham gia vào các ngành nghề khác
như: Công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và nghề rừng.
Chính vì thu nhập của hộ nơng dân bao gồm tồn bộ những kết quả của các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành nghề khác như: sản xuất nguyên vật
liệu, chế biến nông sản,... mang lại.
Để đi sâu vào nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau về hộ nông dân, nhiều
nhà khoa học và nghiên cứu kinh tế đã sử dụng chỉ tiêu hỗn hợp để đánh giá thu
nhập của nông dân. Thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân là phần thu được sau khi lấy
tổng thu (tức là toàn bộ giá trị sản phẩm từ các hoạt động sản xuất trong nơng hộ)
trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền cơng th ngồi và trừ chi phí khác (bao gồm thuế,
khấu hao tài sản cố định,...). Như vậy trong phần thu nhập của hộ sẽ bao hàm tiền
công lao động của chủ hộ, tiền công lao động của các thành viên và lãi kinh doanh.


8

Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập của hộ thành 3 loại: Thu nhập từ nông
nghiệp, thu nhập từ phi nông nghiệp và thu khác.

- Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong
nông nghiệp (gồm cả nghề rừng và nghề cá theo nghĩa rộng) như: Trồng trọt (lúa,
màu, rau, quả..); từ chăn nuôi (gia cầm, gia súc), nuôi trồng thủy sản (tôm, cua, cá..)
- Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản
xuất vật liệu xây dựng, gia cơng cơ khí,... Ngồi ra thu nhập phi nơng nghiệp cịn
được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom.
- Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu nhập từ các hoạt động làm thuê từ các
nguồn trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu nhập bất thường khác.
1.1.4.2 Nội dung và phương pháp tính tổng thu nhập của hộ nông dân
- Nội dung: Tổng thu của hộ nông dân được tạo nên từ sự đóng góp bằng tiền
hoặc hiện vật của các bộ phận riêng lẻ nhưng được kết hợp ăn ý với nhau từ các
thành viên trong nông hộ. Có nghĩa rằng tổng thu của hộ nơng dân có được từ hoạt
đơng sản xuất khác nhau trong nơng hộ do các thành viên cùng chung gánh vác tạo
ra. Một số khác cho rằng việc kiếm được từ các cơng việc khác ngồi nơng hộ như
làm th, lương hưu, trợ cấp,... cũng làm tăng nguồn thu nhập cho hộ. Như vậy,
tổng thu nhập của hộ có được từ ba nguồn chính là thu từ hoạt động SXNN, thu từ
hoạt động phi nông nghiệp và thu từ các khoản thu nhập khác.
Sản xuất nông nghiệp trong nông hộ là các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp, hoạt động
phi nông nghiệp là các hoạt động như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, kinh
doanh thương mại và dịch vụ. Thu nhập này bao gồm số tiền bán được của các sản
phẩm và giá trị của những sản phẩm mà nông hộ tự sản xuất tự tiêu dùng.
Phần bán được: Đó là khoản tiền thu được hay sẽ thu được từ việc bán sản
phẩm. Sản phẩm đó gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ của các ngành sản xuất
trong nông hộ.


9


Sản phẩm chính là tồn bộ sản xuất ra để phục vụ trực tiếp đến đời sống của
con người, nó là toàn bộ sản phẩm thu được thuộc sản xuất chính của q trình sản
xuất kinh doanh như thóc. Cịn sản phẩm phụ là toàn bộ sản phẩm thu được thuộc
mục đích phụ của q trình sản xuất như rơm, rạ,...
Thu ngồi hoạt động sản xuất nơng nghiệp là các khoản thu thực tế của nơng
hộ có thể bằng tiền có thể bằng hiện vật. Phần thu này có được từ các thành viên
trong hộ tham gia vào các hoạt động sản xuất khác ngồi nơng hộ như làm trong các
nhà máy, xí nghiệp, đi xuất khẩu lao động hay làm cho các hộ nơng dân khác có
tiền đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ. Nguồn thu này cịn có được từ các
tổ chức hay cá nhân như quà biếu, cho tặng, lương hưu, trợ cấp, lãi suất cho vay,...
- Phương pháp tính tổng thu nhập cho hộ nơng dân:
Tính tổng thu: Thu từ hoạt động sản xuất nông hộ bằng tổng thu ngành nông
nghiệp và ngành phi nơng nghiệp, song mỗi hoạt động khác nhau có tính khác nhau.
Đối với hoạt động nông nghiệp, trước hết là sản xuất trồng trọt, do sản xuất
trồng trọt mang tính thời vụ nên tổng thu được tính theo thời vụ. Tổng thu từ sản
xuất mùa vụ bao gồm thóc, ngơ, khoai, sắn,... Đó là tồn bộ giá trị sản phẩm được
bán, giá trị sản phẩm mà hộ tiêu dùng trong gia đình, làm thức ăn chăn ni giống,
cây trồng, vật ni, phân bón cụ thể được tính như sau:
 Thu từ SXNN = Số lượng sản phẩm chính (phụ) x Giá bán
 Thu từ chăn nuôi = Số lượng sản phẩm chính (phụ) x Giá bán
 Thu từ hoạt động phi nơng nghiệp = Số lượng hàng hóa x Giá bán
 Thu nhập khác = Tổng các khoản thu thực tế khác trong năm
Tính tổng chi phí sản xuất: Chi phí (CP) sản xuất thể hiện bằng tiền hoặc
bằng hiện vật các yếu tố sản xuất được đưa vào một hoặc nhiều q trình sản xuất.
Thực chất, chi phí sản xuất bao gồm phần chi phí tự có của hộ (phần khơng phải trả)
và tồn bộ phần phải chi khác (phần phải trả) để có thể tạo ra một lượng sản phẩm
tương ứng với một thời kỳ một năm.
=> Tổng chi phí SX = CP biến đổi + CP cố định



10

Tính thu nhập: Thu nhập (TN) của hộ nơng dân là phần còn lại sau khi đã trừ
đi hết chi phí sản xuất. Như vậy, thu nhập của hộ nơng dân bao gồm lợi nhuận kinh
doanh, tiền công của chủ hộ và các thành viên trong hộ, phần chi phí tự sản xuất
không trao đổi trên thị trường và các khoản thu từ hoạt động ngồi nơng hộ. Một
phần thu nhập sẽ được hộ sử dụng vào chi tiêu đời sống, sinh hoạt, một phần dùng
để đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo hay gửi tiết kiệm.
Phương pháp tính thu nhập:
TN của hộ = Tổng thu của hộ - tổng chi phí sản xuất
Tổng TN của hộ = TN từ hoạt động SXNN + TN từ phi NN + TN khác.
1.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân
Trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nơng dân chịu sự tác động bởi các
nhóm yếu tố chủ quan và khách quan. Các nhân tố này tác động đến thu nhập của
hộ nông thông qua hai bộ phận chính của thu nhập là tổng thu và chi phí. Do đó, các
yếu tố ảnh hưởng đến hai thành phần này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nơng
dân. Có nghĩa là một yếu tố nào đó làm thay đổi một trong hai thành phần này cũng
làm thay đổi thu nhập của hộ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu và tổng chi phí trên cịn có quan hệ với
nhau, có những yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu vừa ảnh hưởng đến tổng chi phí, vì
vậy chúng tơi chia các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân như sau:
1.1.5.1 Các yếu tố khách quan
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến thu nhập
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất
mà người nơng dân canh tác như: Thời tiết, khí hậu. Do đối tượng của SXNN là
sinh vật sống nên quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng vật nuôi chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh.
- Ảnh hưởng của quy mô, chất lượng đất đai đến thu nhập
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất nông
nghiệp. Để phát triển kinh tế hộ nông dân, trước hết phải dựa vào đất, nhất là những

nơi có tiềm năng về đất đai có thể lập trang trại, chuyển sang sản xuất hàng hóa


11

(SXHH) thì mới có cơ hội để phát triển kinh tế nông hộ. Đối với tài nguyên đất đai,
cần chú ý đến hai yếu tố đó là diện tích và độ màu mỡ làm giảm chi phí sản xuất và
tăng năng suất.
Quy mơ diện tích là nhân tố quan trọng để xác định mức thu nhập từ sản xuất
mà hộ khai thác được. Nếu hộ nào có điều kiện sản xuất trên quy mơ rộng thì việc
tăng quy mơ diện tích sẽ phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
trang trại. Ngược lại nếu hộ nào khơng đủ điều kiện, khơng có khả năng sản xuất
kinh doanh thì quy mơ diện tích rộng sẽ khơng những khơng làm tăng thu nhập mà
cịn làm tăng chi phí sản xuất, lãng phí đất đai, lãng phí sức lao động.
Chất lượng đất đai thể hiện ở độ phì, độ mầu mỡ của đất. Độ phì, độ mầu mỡ
của đất là chất dinh dưỡng cho cây trồng tồn tại và phát triển. Chất lượng của đất
còn quy định lợi thế của từng vùng, tạo ra sự đa dạng của sản phẩm chất lượng đất
không những làm tăng khối lượng sản phẩm mà cịn làm giảm được chi phí SX.
- Ảnh hưởng của yếu tố thị trường
Nói đến thị trường là nói đến nhu cầu của xã hội đối với nông sản phẩm và
giá cả của các yếu tố đầu vào. Trong cơ chế thị trường, các hộ nơng dân hồn tồn
tự lựa chọn sản xuất những sản phẩm mà họ có khả năng và chi phí cơ hội thấp. Đối
với từng hộ nông dân, để đáp ứng nhu cầu của thị trường nơng sản, họ có xu hướng
liên kết, hợp tác sản xuất với nhau. Thị trường là nơi mà giá cả của các yếu tố đầu
vào và đầu ra trong sản xuất được hình thành, nên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp
đến thu nhập của hộ người dân.
- Ảnh hưởng của nhân tố về phong tục tập quán.
Ở mỗi vùng điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác nhau, đặc biệt yêu cầu
thích nghi của các cây trồng, vật nuôi cũng khác nhau ở mỗi vùng sinh thái, địi hỏi
phải có những kỹ thuật canh tác và ni trồng phù hợp với điều kiện từng vùng.

Ngồi ra mỗi vùng mỗi địa phương cịn có những ngành nghề truyền thống khác
nhau quan niệm về kinh doanh TMDV khác nhau.
- Ảnh hưởng của chính sách Nhà nước
Chính sách nhà nước bao gồm các chính sách thuế, chính sách đất đai, chính
sách tín dụng, chính sách khuyến nơng, chính sách bảo hộ sản phẩm, chính sách trợ


12

giá, chính sách giải quyết việc làm, chính sách trợ cấp,... mỗi chính sách ban hành
đều có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ dù lớn hay nhỏ. Nếu
chính sách đúng sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho một bộ phận lớn dân cư mà
đặc biệt là chính sách về kinh tế nơng nghiệp nông thôn, là môi trường thuận lợi để
nông dân phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa với quy mơ lớn.
1.1.5.2 Các yếu tố chủ quan
- Ảnh hưởng của lao động và nhân khẩu đến thu nhập
Quy mô lao động thể hiện ở mức độ đầu tư lao động vào một công việc cụ
thể. Nếu đầu tư sức lao động cao sẽ cho sản lượng cao hơn và thu nhập hơn và
ngược lại. Khi đánh giá vấn đề nhân khẩu, chúng ta phải đánh giá tỷ số giữa số
lượng lao động và số lượng nhân khẩu. Khi tỷ số giữa số lượng lao động trên số
nhân khẩu thấp nghĩa là tỷ lệ phụ thuộc cao, điều này gây bất lợi cho hộ nó làm cho
những hộ nghèo ngày càng nghèo thêm. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ học
vấn, kỹ năng lao động, khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm
sản xuất. Đặc biệt đối với chủ hộ vì họ là người cuối cùng ra quyết định lựa chọn
phương án sản xuất, những quyết định của chủ hộ ảnh hưởng trực tiếp đến thành
công hay thất bại của hộ trong sản xuất kinh doanh.
- Ảnh hưởng của quy mô vốn đến thu nhập
Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được đến tiến hành tổ chức sản
xuất kinh doanh, nó bao gồm tiền mặt, nguyên liệu và công cụ sản xuất. Có vốn, có
thể mở rộng quy mơ chuyển dần sang sản xuất nơng nghiệp, có vốn thì có thể mua

sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất làm giảm chi phí góp phần nâng
cao thu nhập cho hộ nông dân.
- Ảnh hưởng của yếu tố khoa học kỹ thuật
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ vì nó tạo ra sản phẩm năng suất cao và chất lượng tốt. Cải tiến kỹ
thuật là tăng khối lượng và chất lượng hàng hóa và giảm được chi phí, cải tiến kỹ
thuật cho phép mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng hàng hóa và tăng thu
nhập cho hộ nông dân.


13

- Ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý đến thu nhập
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nông dân, việc lựa
chọn phương án sản xuất và cách bố trí sản xuất phù hợp với nguồn lực hiện có vai
trị quyết định đến thu nhập của hộ nông dân. Yếu tố này phụ thuộc vào trình độ văn
hóa, kinh nghiệm sản xuất và nhạy bén với thị trường của chủ hộ.
- Ảnh hưởng của các khoản thu khác đến thu nhập
Các khoản thu khác của hộ nông dân chịu ảnh hưởng của các yếu tố như số
người được hưởng trợ cấp, số người hưởng hưu, số người đi làm việc ở công ty, xí
nghiệp số người đi xuất khẩu lao động,... trong đó trình độ của số người đi làm ở
nước ngồi thể hiện ở số tiền mà lao động nhận được trong một đơn vị thời gian.
Thu nhập của những hoạt động này thể hiện ở số tiền đóng góp vào ngân sách của
hộ, khoản thu này tuy không lớn so với thành thị nhưng có ảnh hưởng lớn đến thu
nhập của hộ nông dân ở nông thôn.
1.1.6 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân có 6 đặc trưng cơ bản là:
Thứ nhất: Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý
và sử dụng các yếu tố sản xuất. Bởi vì sở hữu trong nơng hộ là sở hữu chung, mọi
thành viên đều có thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất như vốn, đất đai để

tạo ra của cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ.
Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với
nhau và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ thường là
người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Với đặc điểm này, việc tổ
chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và thống nhất.
Thứ ba: Quy mơ sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy
động hay thu hồi dễ dàng nên các nơng hộ hồn tồn có khả năng thích nghi và tự
điều chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể phát huy tối đa nguồn lực
cho sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu của mình. Trong hồn cảnh
bất lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay về với sản xuất giản đơn.


14

Thứ tư: Quan hệ huyết thống, họ tộc, văn hoá và đặc biệt là lợi ích kinh tế
chung của các thành viên,... Tất cả nằm đan xen trong một trật tự tổ chức hết sức đa
dạng và phức tạp, song chúng cùng tác động tạo nên sự đồng tâm, hiệp lực giữa các
thành viên, họ cùng tự giác lao động để phát triển kinh tế mà không cần đến thưởng
phạt. Điều này khơng thể có ở các đơn vị kinh tế khác.
Thứ năm: Kinh tế hộ được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị
trường. Chính vì thế, trên thị trường đầu vào, hộ chỉ bán từng phần nguồn lực của
mình như: đất đai, sức lao động,... với thị trường đầu ra, nơng hộ chỉ mua những gì
mà họ khơng có khả năng tự túc như: quần áo hay các đồ gia dụng khác,...
Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động, nguồn vốn,... của mình
là chủ yếu. Chỉ khi nào quy mơ sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các hoạt động
mua bán hay đi thuê mới diễn ra.
Với các đặc trưng trên, có thể khẳng định rằng kinh tế nơng hộ ln là hình thức
tổ chức kinh tế rất thích hợp với sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, đối tượng sản xuất của
nông nghiệp là các sinh vật sống rất cần sự chăm sóc trực tiếp và thường xuyên của con
người. Người lao động trong nông hộ với ý thức trách nhiệm cao, có sự gắn bó mật thiết

với cây trồng vật ni nên hồn tồn có thể đảm nhận cơng việc đó.
1.1.7 Vai trị của kinh tế hộ nơng dân trong điều kiện hiện nay
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh
tế, các phương thức sản xuất là hoàn toàn khách quan. Kinh tế nông hộ là một bộ
phận cấu thành của nền kinh tế. Từ trước đến nay kinh tế hộ dù phát triển dưới bất
kỳ hình thức nào cũng đều là nhân tố quan trọng giúp cho nền kinh tế quốc dân phát
triển. Kinh tế nơng hộ có sắc thái riêng về kinh tế nhân văn và xã hội. Ở các nước
trên thế giới, nơng hộ góp phần cung cấp một khối lượng không nhỏ các nông sản
phẩm cho đời sống xã hội.
Ở Lào, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế. Mặt khác đối với nơng nghiệp sản xuất hàng hố chưa cao nên kinh tế nơng
hộ càng có vai trị hết sức to lớn, nó thúc đẩy nơng nghiệp và nơng thơn phát triển.
Theo ước tính thì kinh tế hộ nơng dân đã cung cấp cho xã hội khoảng 90% sản


15

lượng thịt và cá, 90% sản lượng lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn
quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử dụng tốt hơn tài nguyên đất, lao động,
vốn, rừng, biển,... nâng cao thu nhập cho người nông dân. Từng bước phát triển các
ngành nghề dịch vụ ở nông thôn theo tinh thần mà Đảng và Nhà nước đang hướng
tới là CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế chúng ta đang chủ trương xoá bỏ thế
độc canh tiến đến đa canh cây trồng vật nuôi và phát triển ngành nghề, dịch vụ ở
nông thôn theo điều kiện từng vùng, từng bước xoá bỏ cơ chế sản xuất tự cung tự
cấp sang sản xuất hàng hố theo hình thức trang trại để tăng khả năng đầu tư cũng
như các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, phát triển
các ngành nghề dịch vụ, nâng cao thu nhập cho người nông dân, từng bước “thành
thị hố” trong lịng nơng thơn để phát triển một nền nông nghiệp mạnh và bền vững.
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao thu nhập ở một số quốc gia trên thế giới
Để tồn tại và phát triển mỗi sự vật hiện tượng khi ra đời phải phù hợp với quy
luật. Kinh tế hộ ra đời đã tỏ rõ sự phù hợp của nó và ngày càng phát triển mạnh mẽ,
liên tục trên khắp thế giới. Mặc dù nơng nghiệp trên thế giới có nhiều hình thức phát
triển khác nhau về sản xuất. Song các hộ, các trang trại gia đình nơng dân vẫn là lực
lượng sản xuất chủ yếu ra các mặt hàng nông sản đáp ứng cho nhu cầu của xã hội.
Ở các nước châu Á, chế độ phong kiến kéo dài, kinh tế nơng nghiệp sản xuất
hàng hóa ra đời chậm hơn. Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhiều quốc gia châu Á đã
tiến hành cải cách ruộng đất với những nội dung và mức độ khác nhau nhằm chuyển
giao ruộng đất cho những người nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Lào là một nước đang phát triển, tình hình thu nhập của hộ nơng dân cịn ở
mức rất thấp so với các nước trên thế giới và khu vực. Đối với các nước châu Âu và
châu Mỹ thì trình độ phát triển kinh tế hộ nơng dân đang ở trình độ cao. Do đó khi
nghiên cứu về thu nhập của hộ nơng dân Lào, chúng tơi chỉ tìm hiểu tình hình nâng
cao thu nhập của hộ nơng dân ở một số nước châu Á.


16

1.2.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp rất phát triển và ổn định. Đồng thời
cũng là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Kinh tế nông hộ của Thái Lan
phát triển mạnh và hầu hết đã trở thành nông trại sản xuất hàng hóa. Để thúc đẩy
kinh tế nơng hộ phát triển Chính phủ Thái Lan đã có những chính sách như sau:
- Chính sách về thị trường: Do giá nơng sản trên thị trường rất rẻ nên Chính
phủ Thái Lan đã đưa ra chính sách bình ổn giá bằng cách đặt mức giá mua lúa gạo
tối thiểu để nông dân không phải bán thóc rẻ hơn chi phí sản xuất tạo nhu cầu dự trữ
và điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo,... Đặc biệt là hạn chế sự bóc lột của khâu
trung gian, thương nhân. Hạ thấp giá bán vật tư nâng giá bán nông sản và tăng
cường khả năng cạnh tranh của nơng hộ. Chính phủ đã khơng ngừng nâng cấp và

hoàn thiện cơ sở hạ tầng đặc biệt là thông tin liên lạc. Phát triển hệ thống các đại lý
tạo ra các kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn, tăng cường
thông tin thị trường, liên kết thị trường, quảng cáo và tổ chức các khố đào tạo để
khơng ngừng nâng cao kiến thức về thị trường cho người sản xuất giúp họ đưa ra
những quyết định kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: đầu tư cho nông nghiệp chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong đầu tư của Chính Phủ. Bao gồm 3 loại đầu tư lớn nhất là:
Đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nối nông thôn với các trung
tâm kinh tế lớn để mở rộng thị trường, nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm tươi
sống. Khoản đầu tư thứ hai là cho xây dựng hệ thống thuỷ lợi: Năm 1988 Thái Lan
có 604 dự án thuỷ lợi quy mơ vừa và lớn, 4988 dự án quy mô vừa và nhỏ, tạo điều
kiện cung cấp đủ nước tưới cho các nông trại. Bên cạnh đó Chính Phủ cịn đầu tư
vào việc cung cấp phân bón cho các nơng trại. Trong thời kỳ “cách mạng xanh”
Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón khơng tính thuế.
- Chính sách tín dụng nơng nghiệp: Thái Lan là một trong những nước rất
thành công trong việc cung cấp tín dụng nơng nghiệp.Tín dụng nơng nghiệp của
Thái Lan thông qua Ngân hàng quốc gia, Ngân hàng thương mại, Ngân hàng nông
nghiệp và các HTX nông nghiệp. Ngồi ra cịn có các tổ chức phi Chính Phủ khác


×