Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN SƠN

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN SƠN

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Đinh Ngọc Lan.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Trần Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể tôi đã hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, phòng đào tạo, Ban
chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi
thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, đã
hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm:
UBND huyện Đại Từ, Phòng LĐ-TB &XH huyện Đại Từ, Chi cục Thống kê
huyện Đại Từ, Phòng Nông nghiệp huyện Đại Từ, Các tổ chức hội đoàn thể
huyện Đại Từ, UBND các xã điều tra.

Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Trần Sơn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra ....................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè ............................................ 6
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 12
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới .................................... 12

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam................................... 18
1.2.3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại Thái nguyên............... 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ............................................... 35


iv
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 36
2.4.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 36
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 36
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ................................... 36
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè ............................. 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế huyện Đại Từ................................................ 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ...................................... 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 42
trên địa bàn huyện ........................................................................................... 47
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất chè Huyện Đại Từ ................................... 49
3.2.1. Tình hình sản xuất chè của huyện Đại Từ ............................................ 49
3.2.2. Tình hình của các nhóm hộ nghiên cứu ................................................ 51
3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa bàn huyện Đại Từ ...... 57
và hộ kiêm trong huyện Đại Từ ...................................................................... 59
3.2.4. So sánh hiệu quả kinh tế cây chè với cây ăn quả .................................. 64
3.2.5. Một số khó khăn của các hộ nông dân sản xuất chè trong huyện ......... 66

3.2.6. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất chè của hộ nông dân .... 67
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè .................................... 68
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương................................. 68
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với người dân ....................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

CN

:

Công nghiệp

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP


:

Chính phủ

DV

:

Dịch vụ

ĐVT

:

Đơn vị tính

FAO

:

Food and Agriculture Organization of the United Nations

GO/ha

:

Tổng giá trị sản xuất/héc ta

GO/IC


:

Tổng giá trị sản xuất/Chi phí trung gian

GO/lđ

:

Tổng giá trị sản xuất/lao động

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HTX

:

Hợp tác xã

IPM

:

Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp

ISO


:

Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá

TM

:

Thương mại

TP

:

Thành phố

UBND

:

Uỷ Ban Nhân Dân

VA/ha

:

Giá trị gia tăng/héc ta

VA/IC


:

Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian

VA/lđ

:

Giá trị gia tăng/lao động


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các thời kỳ từ
1962 - 2015 ..................................................................................... 14
Bảng 1.2: Sản lượng chè thế giới qua các năm từ 2011 - 2015 ...................... 15
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng của chè Việt Nam giai đoạn
2011 - 2015 ..................................................................................... 18
Bảng 1.4: Số liệu xuất khẩu chè tháng 1 năm 2014 ........................................ 21
Bảng 1.5: Diện tích, sản lượng chè tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 .... 28
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất huyện Đại Từ.............................................. 41
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ.......................................................... 42
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ . 42
Bảng 3.4: Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Đại Từ ................. 43
Bảng 3.5: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Đại Từ ....................................... 44
Bảng 3.6: Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện ... 47
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại Huyện Đại Từ từ năm
2013 - 2015 ..................................................................................... 50
Bảng 3.8: Tổng thu từ trồng trọt của các hộ sản xuất chè huyện Đại Từ ....... 51

Bảng 3.9: Tình hình nhân lực của hô kiêm trồng chè và hộ chuyên trồng
chè trong huyện ............................................................................... 53
Bảng 3.10: Phương tiện sản xuất của hộ trồng chè ......................................... 54
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng đất của các hộ kiêm và hộ chuyên trồng chè ..... 55
Bảng 3.12: Tình hình sản xuất chè của hộ chuyên và hộ kiêm trong huyện .. 57
Bảng 3.13: Chi phí bình quân sản xuất chè của hộ chuyên và hộ kiêm
trong huyện Đại Từ ......................................................................... 59
Bảng 3.14: Hiệu qủa sản xuất chè tính trên 1 ha của hộ nông dân trong
huyện Đại Từ .................................................................................. 61


vii
Bảng 3.15: Hiệu quả tính trên chi phí trung gian của các hộ nông dân
trong huyện ..................................................................................... 62
Bảng 3.16: Hiệu quả sử dụng lao động của các hộ nông dân trong huyện ..... 63
Bảng 3.17: So sánh hiệu quả kinh tế của cây chè với cây vải ........................ 64
Bảng 3.18: Lợi nhuận thu được từ sản xuất 1ha chè của hộ chuyên và hộ
kiêm trong huyện ............................................................................ 65
Bảng 3.19: Một số khó khăn của các hộ nông dân sản xuất chè .................... 66


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Tổng thu từ trồng trọt của các hộ trồng chè huyện Đại Từ
năm 2016 ......................................................................................... 52
Hình 3.2: Diện tích đất nông nghiệp của hộ trồng chè ............................ 55
Hình 3.3: Kênh phân phối sản phẩm chè của các hộ trồng chè huyện
Đại Từ .................................................................................... 56
Hình 3.4: Tình hình sản xuất chè của hộ chuyên và hộ kiêm trong

huyện và hộ kiêm trong huyện Đại Từ .................................... 59
Hình 3.5: Lợi nhuận thu được của các hộ nông dân sản xuất chè trong huyện .. 66


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ bến trên thế giới,
tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Việt Nam… Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cà phê, ca cao, có tác
dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt
động của hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và chữa một số bệnh đường ruột. Chính vì
những đặc tính ưu việt trên chè đã trở thành một đồ uống phổ thông với nhu
cầu tiêu thụ ngày càng tăng trên toàn thế giới. Đây chính là lợi thế tạo điều
kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển [4].
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
cây chè phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, chè cho năng
suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như
thu nhập cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.
Thái Nguyên là một thành phố trung du và miền núi Bắc Bộ, có diện
tích chè lớn thứ 2 trên cả nước. Do thiên nhiên ưu đãi về thổ nhưỡng đất đai,
nguồn nước, thời tiết khí hậu, rất phù hợp với cây chè. Vì vậy nguyên liệu chè
búp tươi ở Thái Nguyên có phẩm cấp, chất lượng rất cao. Người sản xuất chè
của tỉnh Thái Nguyên đã có những kỹ thuật chăm sóc, thu hái và chế biến chè
rất tinh xảo, với đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân nghề chè, bằng
những công cụ chế biến thủ công, truyền thống, đã tạo nên những sản phẩm
chè cánh đẹp, thơm hương chè, hương cốm, có vị chát vừa phải, đượm ngọt,
đặc trưng của chè Thái Nguyên, với chất lượng và giá trị cao; 100% sản phẩm
chè là sản phẩm chè xanh, chè xanh cao cấp, chủ yếu tiêu thụ nội địa và có
xuất khẩu [5].

Tuy vậy, nguồn chè cung cấp để sản xuất thì vẫn còn rất hạn chế về
chất lượng, mẫu mã dẫn tới giá thành của chè xuất khẩu của Việt Nam nói
chung và Thái Nguyên nói riêng có giá thấp hơn so với giá thị trường thế giới.


2
Đại Từ là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Thái Nguyên. Là
huyện thuần nông trong đó cây chè là cây mũi nhọn để phát triển triển kinh tế
của địa phương, cây chè được phân bổ ở nhiều xã trong huyện. Do có điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển, từ lâu huyện Đại
Từ đã được biết đến như một vùng chè nổi tiếng của Việt Nam. Cho đến nay,
sản phẩm chè của huyện Đại từ nói riêng và Thái Nguyên nói chung đã được
xuất khẩu đi nhiều nước như: Pháp, Iran, Iraq, Pakistan, Nhật Bản, Hoa Kỳ và
các nước khác. Năm 2015, Thái Nguyên là địa điểm chính tổ chức các họat
động của liên hoan trà quốc tế lần thứ ba.
Tuy nhiên, sản xuất chè ở Đại Từ vẫn mang tính chất nhỏ lẻ quy mô hộ
gia đình, sản phẩm chè làm ra không có tính cạnh tranh cao. Trong sản xuất,
chế biến và tiêu thụ chè vẫn còn nhiều bất cập. Người dân chỉ biết trồng,
chăm sóc, thu hái và sản phẩm làm ra có giá bấp bênh, phụ thuộc vào thị
trường. Đặc biệt, ở Đại Từ chưa có bức tranh tổng quát về hiệu quả kinh tế
của cây chè cũng như hiệu quả của sản xuất chè so với cây trồng khác. Xuất
phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu
quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ
tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sản xuất chè trên địa bàn huyện Đại Từ trong 3
năm từ năm 2014 - 2016.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất chè tại địa phương.
- Đề xuất được một số giải pháp trong việc sản xuất chè, để góp phần
năng cao hiệu quả kinh tế giúp người dân cải thiện cuộc sống.

3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Phân tích chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản

xuất chè trên địa bàn huyện Đại Từ.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học về phát triển sản xuất chè trên địa
bàn huyện Đại Từ nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong sản xuất
chè trên địa bàn huyện Đại Từ trong giai đoạn hiện nay.


3
Các định hướng và giải pháp sẽ giúp chính quyền các cấp của tỉnh Thái
nguyên phát triển sản xuất chè trên địa bàn tỉnh, nhằm góp phần nâng cao đời
sống, đảm bảo an sinh xã hội và ổn định kinh tế xã hội, phát huy lợi thế, tiềm
năng kinh tế trong khu vực nông thôn của tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả luận án sẽ là tài liệu tham khảo cho các tỉnh có điều kiện
tương tự Đại Từ vận dụng vào việc tổ chức và phát triển sản xuất chè tại địa
phương
4. Đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất chè.
Hai là, đánh giá thực trạng sản xuất chè trên địa bàn huyện Đại Từ
trong điều kiện huyện miền núi, kinh tế còn chưa phát triển.
Ba là, đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm sản xuất chè trên địa
bàn huyện Đại Từ đạt hiệu quả.
Bốn là, nội dung đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người
học tập nghiên, cho các cơ quan quản lý của huyện Đại Từ nói riêng và các
huyện trong tỉnh nói chung về sản xuất chè.



4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế, đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội,
do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
* Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế được xác định bằng công thức:
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được - Chi phí bỏ ra.
Quan điểm này không còn phù hợp nữa, vì nếu cùng một kết quả sản
xuất như nhau nhưng khác nhau về chi phí sản xuất sẽ khác nhau về hiệu quả.
Không phản ánh đúng mục tiêu của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng
trưởng sản xuất hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả kinh tế có nghĩa là không lãng phí.
Một nền kinh tế là có hiệu quả khi nó nằm trên giới hạn năng lực sản
xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của kinh tế, sự chênh lệch
giữa sản lượng tiềm năng thực tế (sản lượng cao nhất có thể đạt được trong
điều kiện toàn dụng công nhân) và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng
mà xã hội không dùng được phần bị lãng phí.
* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mức độ thỏa mãn yêu cầu của
quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là
đại diện cho mức sống nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản
xuất xã hội.



5
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ năm: hiệu quả của một quá trình nào đó, theo định
nghĩa chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi
phí sử dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Từ các quan điểm trên chúng tôi thấy rằng. Hiệu quả kinh tế là
thể hiện hiệu quả so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra.
Khi kết quả đạt được chỉ bằng chi phí bỏ ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng
tiết kiệm một nguồn lực để đạt một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng
khác nhau vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phí nguồn lực bỏ ra.
1.1.2. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và mức
độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Nó là thước đo trở nên ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
* Đối với các yếu tố đầu vào:
Các yếu tố đầu vào trong các hoạt động sản xuất của người dân bao
gồm tất cả các chi phí về tài chính, thời gian, công lao động… (chi phí giống,
chi phí phân bón, chi phí marketing…).
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất có thể lại rất khó xác định giá trị nào đào thải và chi phí sửa chữa nên
việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả
có tính chất tương đối.

Do sự biến đổi không ngừng của thị trường nên việc xác định chi phí cố
định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.


6
Một số yếu tố đâu vào rất khó lượng hóa (thông tin, tuyên truyền, cơ sở
hạ tầng…) nên không thể tính toán một cách chính xác.
* Đối với yếu tố đầu ra:
Yếu tố đầu ra của hoạt động sản xuất của người dân chính là kết quả
của quá trình sản xuất đó là các sản phẩm nông nghiệp, những lợi ích từ hoạt
động sản xuất kinh tế.
Phần lớn những kết quả sản xuất ra là có thể lượng hóa được một cách
cụ thể nhưng vẫn có những yếu tố không thể lượng hóa được: Bảo vệ môi
trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh là phải đạt được
hiệu quả tối đa chi phí và chi phí tối thiểu ở đây được hiểu theo nghĩa rộng chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội,
cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng
kinh doanh tối đa nhất, các mặt hàng sản suất có hiệu quả cao hơn.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt, kinh tế và văn hoá của con người. Tuy nhiên
chè là cây trồng đòi hỏi kỹ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc tới thu
hoạch và bảo quản, chế biến. Để sản xuất chè phát triển một cánh bền vững
cần quan tâm chú trọng từ đầu vào tới đầu ra của sản phẩm. Nếu coi cây chè
là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải
thiện đời sống người dân trồng chè.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên

+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chính, ảnh hưởng trực tiếp tới năng xuất, chất
lượng chè thành phẩm. Độ cao của đất trồng chè ảnh hưởng đến chất lượng
chè. Tại một số vùng đất trồng chè thường có độ cao từ 500m đến 800m so
với mặt nước biển. Chè được trồng tại các vùng đất cao có hương vị ngon hơn


7
chất lượng cao hơn so với chè được trồng tại các vùng đất thấp. Chè được
trồng và phát triển chủ yếu ở vùng đất dốc, đồi núi, ở những vùng núi cao chè
có chất lượng tốt hơn, hương vị thơm ngon hơn ở vùng thấp. Độ dốc đất trồng
chè không quá 300, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn, đất nghèo dinh dưỡng
chè không sống được lâu. Bình thường một cây chè có đủ dinh dưỡng sẽ sống
được khoảng từ 30 đến 50 năm. Chè là một loại cây lấy gỗ, dễ ăn sâu vì vậy
tầng đất phải dày tối thiểu 50 cm. Cây chè ưa các loại đất thịt, đất pha cát vì
đây là loại đất dễ hút nước nhưng cũng dễ thoát nước do chè là loại cây cần
ẩm nhưng sợ úng. Độ chua pH thích hợp cho cây chè phát triển bình thường
là 4,5 - 5,5. Nếu độ pH dưới 3, lá chè màu xanh thẫm, có cây bị chết. Nếu độ
pH 7,5 chè ít lá, màu lá vàng cằn, không cho năng xuất và chất lượng tốt.
Trồng chè tại những vùng đất kiềm, trung tính cây sẽ bị chết dần. Để chè phát
triển tốt và cho năng xuất cao thì phải trồng những vùng đất giàu mùn, có độ
sâu, chua và thoát nước [4].
+ Điều kiện về khí hậu
Theo các tài liệu nghiên cứu thì yêu cầu tổng lượng nước mưa bình
quân trong một năm đối với cây chè khoảng 1.500 mm và mưa phân bố đều
trong các tháng. Bình quân lượng mưa của các tháng trong thời kỳ chè sinh
trưởng phải lớn hơn hoặc bằng 100 mm, nếu nhỏ hơn 100 mm chè sinh
trưởng không tốt. Độ ẩm không khí từ 70-90%, độ ẩm đất từ 70-80%, độ dốc
đất trồng chè không quá 30°. Ở nước ta chè thu hoạch nhiều vào tháng 5 đến
tháng 10 trong năm.

Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của cây chè.
Chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 10°C và trên 40°C. Nhiệt độ
thích hợp cho việc sinh trưởng là từ 22 đến 28°C. Mùa đông cây chè ngừng
sinh trưởng mùa xuân phát triển trở lại. Tuy nhiên các giống chè khác nhau
thì sự chống chọi với thời tiết cũng khác nhau.
Cây chè vốn là cây ưa các vùng sinh thái ẩm ướt, các vùng cận nhiệt
đới. Điều chú ý là cây chè lá nhỏ ưa sáng hơn chè lá to.


8
b. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật
+ Giống chè
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng chè
nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng suất, chất
lượng chè thời kỳ dài 30- 40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi trọng.
Giống chè là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được
điều kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế biến các
mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh
doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất
quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống
chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3, . Đây
là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và
chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện
tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương
chè cằn cỗi.
Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp
dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương
pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần
trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam [4].

+ Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Cùng với việc tạo ra giống mới thì việc áp dụng những tiến độ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan trọng.
- Tủ cỏ rác và tưới nước: Tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30-50% do giữ
được ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng
là cây trồng rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè
nguyên liệu sẽ tăng từ 25-40%.[4].
- Đốn chè: Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất
lượng chè. Kết quả nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy hàm lượng cafein của


9
nguyên liệu chè đốn cao hơn nguyên liệu chè chưa đốn. Ngoài phương pháp
đốn, thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Thường tiến
hành đốn vào thời kỳ cây chè ngừng sinh trưởng, không ra búp từ giữa tháng
12 đến cuối tháng 1 hàng năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 1.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp
kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng chè búp.
Chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất đa dạng,
nó có thể sống nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn
có thể cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn nâng cao được năng suất,
chất lượng thì cần phải bón phân đầy đủ. Bón phân cho chè là biện pháp kinh
tế kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng cho chè, nhưng biện
pháp này cũng có những tác dụng ngược. Bởi nếu bón phân không hợp lý sẽ
làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn bị giảm
xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân theo tỷ lệ
không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp chất Nitơ
dẫn tới giảm chất lượng chè. Vì vậy bón phân cần phải bón đúng cách, đúng
lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như: Đạm,
lân, kali sao cho phù hợp.

c. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
+ Thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất
kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là:
sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái
gì được đặt lên hàng đầu đòi hỏi người sản xuất phải trả lời cho được. Để trả
lời câu hỏi này buộc người sản xuất phải tìm kiếm thị trường có khả năng
thanh toán đối với hàng hoá mà hoá mà họ sẽ sản xuất ra, giá cả có phù hợp
hay không. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa người sản xuất
và người tiêu dùng.


10
Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là
tối đa. Còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ
được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè
có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ
thông ở trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và
tương đối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi
chế biến có thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn
các loại cây ăn quả. Chính nhờ những ưu điểm trên đã tạo ra thị trường khá ổn
định và khá vững chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự
phát triển của ngành chè.
+ Giá cả
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, người trồng chè nói
riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô)
trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè.

Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng.
Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức
cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
+ Nguồn lao động
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất, trong
sản xuất chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản lượng, chất
lượng cho chè.
Lao động hiện nay hết sức dồi dào tại các vùng nông thôn. Người nông
dân chăm chỉ, cần cù, chịu khó, luôn cố gắng có được cuộc sống tốt hơn. Việc
tận dụng nguồn lao động tại địa phương có nhiều lợi ích do người lao động có
nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất, thu hoạch. Tuy nhiên lao động trong
nông nghiệp đông đảo về số lượng nhưng cơ bản vẫn là lao động thủ công,


11
năng suất lao động thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh
doanh theo cơ chế thị trường còn hạn chế.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè
Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người dân sẽ tiến hành
chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ
trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế
biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch
toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao
cho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể
trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển
đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử
dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào
yêu cầu của quá trình sản xuất chè.

Một hình thức chế biến khác cũng đang được chú ý và áp dụng khá phổ
biến là cách chế biến thủ công, nông hộ mà Thái Nguyên là một ví dụ tiêu biểu.
Ở các hộ nông dân trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến
luôn gắn liền với nhau. Với hình thức này các hộ trồng chè cố gắng phát huy
cao độ những kỹ thuật cá nhân vừa có tính truyền thống, gia truyền vừa có tính
khoa học để chế biến ra sản phẩm tốt nhất. Thực tế cho thấy, hầu hết sản phẩm
chè chế biến từ các hộ gia đình có chất lượng cao hơn hẳn so với chế biến tại
các nhà máy. Như vậy việc xây dựng các cơ sở chế biến chè, từ nhỏ tới lớn, từ
chế biến thủ công tới chế biến công nghiệp là yêu cầu hết sức cấp bách và có ý
nghĩa rất lớn quyết định tới sự phát triển của ngành chè nói chung.


12
+ Hệ thống cơ sở vĩ mô của doanh nghiệp
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố
tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh
tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản
xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và
chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách
kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với
nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm
hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích thích
sản xuất phát triển.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Chè là cây trồng có lịch sử lâu đời (khoảng hơn 4000 năm). Ngày nay
chè là thứ nước uống chủ yếu và phổ biến với những sản phẩm chế biến đa
dạng và phong phú. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu về giải khát, dinh dưỡng,

thưởng thức chè ở nhiều nước đã được nâng lên tầm văn hóa với cả những
nghi thức trang trọng và thanh cao của trà đạo.
Quốc gia đầu tiên trên Thế Giới phát triển sản xuất chè là Trung Quốc,
sau đó được truyền bá sang Nhật Bản vào những năm 805 sau Công Nguyên,
vào Indonexia năm 1654, vào Ấn Độ năm 1780, vào Nga năm 1833, vào
Malaixia năm 1914, đến năm 1920 thì tiến tới các nước Châu Phi như: Kenya,
Malawi, Ghine,... [21].


13
Sản xuất chè toàn cầu (chè đen, chè xanh, chè hòa tan và khác) tăng
4,2%/năm trong thập kỷ qua, đạt 5,13 triệu tấn trong năm 2014. Trung Quốc
là nguyên nhân chính trong tăng trưởng nhanh sản lượng chè toàn cầu do sản
xuất chè của nước này đã tăng hơn gấp đôi từ 934.857 tấn năm 2005 lên 1,95
triệu tấn năm 2014. Tăng sản xuất chè tại Trung Quốc là hệ quả của tăng
trưởng chưa từng có tiền lệ trong nhu cầu nội địa, được gia tốc bởi tăng
trưởng kinh tế Trung Quốc với tốc độ trung bình 10%/năm trong hơn 30 năm
qua tính đến năm 2015, đưa nước này trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới
tính theo sức mua tương đương (IMF)[15].
Thị trường chè 10 năm qua đã phát triển rất mạnh và sẽ còn tiếp tục
phát triển hơn nữa. Trong năm 2015, lượng chè sản xuất trên toàn thế giới đã
đạt con số 5.324 nghìn tấn. Mặc dù biến đổi khí hậu có ảnh hưởng rất lớn, và
trong lịch sử đã xảy ra đợt hạn hán nghiêm trọng nhất kể từ những năm 60 tuy nhiên người ta vẫn đang cố gắng để đạt được sản lượng chè cao và thúc
đẩy sản xuất phát triển. Giá cả đã ổn định trong vòng hơn 3 năm qua chính là
yếu tố kích thích sản xuất phát triển, đặc biệt là đối với những nước hiện đang
có diện tích chè phù hợp, chủ yếu là Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam.
Việc sản xuất gia tăng hơn 36% trong suốt 10 năm qua là điều chưa từng
thấy. Sản phẩm chè của Trung Quốc chiếm 35% thị phần chè của thế giới, tiếp
theo là Ấn Độ với 23%, Kenya với 10%, Srilanka 8%m và Việt Nam 4%. Nhìn
vào thị phần thì Châu Á chiếm 83% sản lượng chè thế giới, tiếp theo là Châu

phi chiếm 15% và Nam Mỹ chiếm 2,4% (Hiệp Hội Chè Việt Nam) [15].
Trong vài thập kỷ gần đây, sản lượng chè ở các nước tăng cao. Sản lượng
đạt trên 200 nghìn tấn gồm 4 nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Srilanka. Sản
lượng đạt trên 100 nghìn tấn gồm 2 nước: Indonesia và Thổ Nhĩ Kỳ. Trên 20
nghìn tấn có 9 nước, trong đó có Việt Nam (Hiệp Hội Chè Việt Nam) [21].


14
Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các thời kỳ được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới
qua các thời kỳ từ 1962 - 2015
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tạ khô/ha)

(1000 tấn)

1962

1.379,87

7,16


987,35

2

1971

1.737,15

7,53

1.308,42

3

1981

2.384,66

7,91

1.885,91

4

1991

2.265,88

11,32


2.564,55

5

2001

2.394,44

12,94

3.100,07

6

2011

3.256,76

14,34

4.668,99

7

2015

3.568,82

14,92


5.324,68

STT

Năm

1

(Nguồn: Theo FAO, 2011, 2016)
Qua thống kê về diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới trong 50
năm từ năm 1962 - 2015 cho thấy:
- Diện tích chè thế giới tăng nhanh trong 20 năm, từ năm 1962 - 1981
tăng 1.004,79 nghìn ha. Nhưng tới năm 1991 diện tích chè giảm xuống 118,78
nghìn ha so với năm 1981 và chỉ đạt 2.265,88 nghìn ha. Sau đó diện tích chè
tăng trở lại và tăng nhanh, năm 2015 đạt 3.568,82 nghìn ha.
- Cùng với đó năng suất chè của thế giới tăng nhanh qua các năm từ
7,16 tạ khô/ha (năm 1962) lên tới 14,92 tạ chè khô/ha (năm 2015). Sau 50
năm năng suất chè đã tăng lên gấp đôi.
- Do đó sản lượng chè của thế giới cũng tăng nhanh, trong 50 năm đã
tăng 3681,61 nghìn tấn, từ 987,35 nghìn tấn (năm 1962) lên tới 5.324,68
nghìn tấn (năm 2015).
Qua theo dõi sản lượng chè thế giới và các khu vực trồng chè từ năm
2011 đến năm 2015, diễn biến sản lượng chè được thể hiện qua bảng sau:


15
Bảng 1.2: Sản lượng chè thế giới qua các năm từ 2011 - 2015
(ĐVT: 1000 tấn)
Năm
2011


Châu lục, nước
Thế giới

2012

2013

2014

2015

4.668,99 4.506,90 4.744,83 4.947,82 5.324,68

Châu lục
Châu phi

579,74

546,96

524,89

614,92

582,10

Châu Mỹ

84,24


92,52

83,89

100,48

107.84

Châu Âu

221,56

210,58

215,13

239,05

225,03

Châu Á

3.307,01 3.558,98 3.627,69 3.826,86 3.973,58

Một số nước điển hình
Trung Quốc

1.183,00 1.274,98 1.375,78 1.467,47 1.640,31


Ấn Độ

973,00

987,00

972,70

991,18

966,73

Kenya

369,60

345,80

314,20

399,01

377,91

Sri lanka

305,22

318,70


290,00

331,40

327,50

Việt Nam

164,00

173,50

185,70

198,47

206,60

(Nguồn: Theo FAO, 2016) [17]
Bảng số liệu trên cho thấy sản lượng chè của thế giới liên tục tăng qua
các năm. Tăng từ 4.668,99 nghìn tấn năm 2011 lên tới 5.324,68 nghìn tấn
năm 2015.
- Năm 2011 sản lượng chè của Châu Á đạt 3.307,01 nghìn tấn cao nhất
so với các châu lục và các nước. Sản lượng chè của thế giới đạt 3.979,14
nghìn tấn, như vậy ta thấy sản lượng chè của Châu Á chiếm 83,1% sản lượng
chè thế giới. Riêng Trung Quốc đạt 1.183,00 nghìn tấn, đứng thứ 2 sau Châu
Á. Ấn Độ đạt 973,00 nghìn tấn, đứng thứ 3 sau Châu Á và Trung Quốc. Sản



×