Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình khuyến nông trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011–2015 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ PHƯƠNG THANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÁC
MÔ HÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2011-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ PHƯƠNG THANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÁC
MÔ HÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2011-2015
Ngành: Phát triển Nông Thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Thanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến PGS.TS. Lê Sỹ Trung - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Phòng đào tạo Sau đại học,
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Na Rì; UBND các xã: Lạng San, Lương
Thành, Côn Minh và các hộ gia đình của 3 xã nêu trên đã cung cấp số liệu thực tế
và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày 14 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Thanh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu...................................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................3
1.1.2. Mục đích của khuyến nông ...............................................................................3
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của khuyến nông ...........................................................4
1.1.4. Hoạt động của khuyến nông ..............................................................................4
1.1.5. Chức năng của khuyến nông .............................................................................5
1.1.6. Vai trò của khuyến nông ...................................................................................5
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng mô hình khuyến nông ................6
1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................7
1.3. Lịch sử nghiên cứu khuyến nông trên thế giới và ở Việt Nam ...........................8
1.3.1. Trên thế giới ......................................................................................................8

1.3.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................10
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................18
2.3.1. Kế thừa số liệu thứ cấp ...................................................................................18
2.3.2.Thu thập thông tin sơ cấp .................................................................................18
2.3.3. Tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu...................................................................19
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả xây dựng mô hình ..........................................20
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô ...............................................................................21
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................211
2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh tác động về mặt xã hội .......................................................21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................22
3.1. Kết quả thực hiên các mô hình khuyến nông .....................................................22
3.1.1. Thông tin cơ bản về đối tượng điều tra ...........................................................22
3.1.2. Lựa chọn mô hình khuyến nông tại địa điểm nghiên cứu .............................28
3.1.3. Kết quả điều tra, đánh giá các mô hình khuyến nông tiêu biểu ....................29
3.2. Tác động về kinh tế và xã hội của một số mô hình khuyến nông tiêu biểu .......45
3.2.1. Tác động về kinh tế .........................................................................................45
3.2.2. Tác động về mặt xã hội ...................................................................................49
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng, nhân rộng các mô hình khuyến nông ....52
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................52
3.3.2 .Các nguồn lực (nguồn nhân lực, vốn), khoa học - kỹ thuật và công nghệ,
hạ tầng thủy lợi ..........................................................................................................56
3.3.3. Chính sách phát triển, hình thức tổ chức sản xuất, sự tham gia của các

cấp chính quyền và người dân...................................................................................59
3.3.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ..........................................................................61
3.4. Đề xuất các giải pháp phát triển, nhân rộng các mô hình khuyến nông
cho khu vực nghiên cứu ............................................................................................62
3.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ..........................................................................62
3.4.2. Giải pháp về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư ...........................................62
3.4.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ......................................................................63
3.4.4. Giải pháp về kết cấu hạ tầng ...........................................................................64
3.4.5. Giải pháp chính sách, tổ chức thực hiện .........................................................64


v
3.4.6. Giải pháp về thị trường ...................................................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66
1. Kết luận .................................................................................................................66
2. Kiến nghị ...............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68
PHỤ LỤC .................................................................................................................70


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

BCH TWĐ

Ban chấp hành Trung ương Đảng


BQLDA

Ban quản lý dự án

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

IFAD

Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2011 ..................................22
Bảng 3.2: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2012 ..................................23
Bảng 3.3: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2013 .................................24
Bảng 3.4: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2014 .................................25
Bảng 3.5: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2015 ..................................26
Bảng 3.6: Thông tin về đối tượng điều tra, đánh giá ................................................29
Bảng 3.7: Định mức hỗ trợ triển khai xây dựng mô hình trồng lúa PC6 ..................30
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện mô hình trồng Lúa PC6 ...............................................33
Bảng 3.9: Kết quả tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm thực hiện mô hình
trồng lúa PC6 ...........................................................................................33
Bảng 3.10: Định mức triển khai xây dựng mô hình nuôi gà ta lai mía thả đồi .........35
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện mô hình nuôi gà ta lai mía thả đồi.............................39
Bảng 3.12: Kết quả tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm thực hiện mô
hình gà ta lai mía thả đồi..........................................................................39
Bảng 3.13: Định mức triển khai xây dựng mô hình nuôi lợn thịt .............................41
Bảng 3.14: Kết quả thực hiện mô hình chăn nuôi lợn thịt ........................................44
Bảng 3.15: Kết quả tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm thực hiện mô
hình chăn nuôi lợn thịt .............................................................................44
Bảng 3.16: Hiệu quả kinh tế mô hình trồng lúa PC6/ 1 sào Bắc Bộ (360m2)...........45
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế của mô hình gà ta lai mía thả đồi ...............................47
Bảng 3.18: Hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi lợn thịt ...................................48
Bảng 3.19: Kết quả về nhận thức của các hộ tham gia mô hình ...............................50
Bảng 3.20: Kết quả về nhân rộng mô hình khuyến nông .........................................51
Bảng 3.21: Hiện trạng sử dụng đất huyện Na Rì năm 2015 .....................................55
Bảng 3.22: Lao động chia theo khu vực kinh tế ......................................................57
Bảng 3.23: Nguồn vốn đầu tư xây dựng mô khuyến nông huyện Na Rì giai
đoạn 2011-2015 ......................................................................................58



viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Số lượng các mô hình khuyến nông theo lĩnh vực sản xuất của
huyện Na Rì giai đoạn 2011-2015.......................................................28
Biểu đồ 3.2: Số công thực hiện các mô hình khuyến nông .......................................51

Hình:
Hình 3.1: Mô hình trồng lúa PC ................................................................................32
Hình 3.2: Mô hình gà lai mía thả đồi ........................................................................38
Hình 3.3: Mô hình chăn nuôi lợn thịt ........................................................................43
Hình 3.4: Bản đồ vị trí địa lý huyện Na Rì ..............................................................52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Na Rì là một trong các huyện vùng cao, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc
Kạn. Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn, phía Tây giáp huyện Bạch Thông và Chợ
Mới, phía Nam giáp huyện Võ Nhai và Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, phía Đông
giáp huyện Tràng Định và Bình Gia tỉnh Lạng Sơn. Có tổng diện tích đất tự nhiên
86.450 ha, với 39,2 nghìn người, chủ yếu là dân tộc Tày, Dao và Kinh sinh sống.
Trong những năm qua, các cấp Đảng ủy, chính quyền từ tỉnh đến huyện đã chú
trọng xây dựng các quy hoạch, kế hoạch ngành, ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn; Tích cực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất để thúc
đẩy phát triển kinh tế các huyện, thành phố. Do đó, ngành nông nghiệp của huyện
đã có bước phát triển, an ninh lượng thực được đảm bảo, một số sản phẩm đã phát
triển trên diện rộng với quy mô lớn như Lúa PC6, gà ta lai mía thả đồi. Có được kết

quả này là do sự đóng góp không nhỏ của hoạt động khuyến nông thông qua việc
xây dựng các mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại địa phương.
Tuy nhiên, hiện nay đời của nhân dân huyện Na Rì còn nhiều khó khăn, trình
độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chiếm 40,89% [16]. Sản xuất nông, lâm nghiệp
nhỏ lẻ, manh mún, chưa có thương hiệu, nhãn hiệu phổ biến, khả năng nhân rộng
các mô hình khuyến nông thấp. Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm,
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa cho huyện Na Rì nói riêng và
tỉnh Bắc Kạn nói chung thì công tác khuyến nông cần được tăng cường triển khai áp
dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền vững.
Xuất phát lý do trên, để phát triển và nhận rộng các mô hình khuyến nông,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội huyện Na Rì thì vấn đề trước mắt đặt ra
đó là phải đánh giá kết quả xây dựng các mô hình khuyến nông, các yếu tố ảnh
hưởng, hiệu quả về kinh tế và xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển, nhân
rộng các mô hình khuyến nông có hiệu cao. Vì vậy tôi tiến hành lựa chọn đề tài
“Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình khuyến nông trên địa bàn huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015”.


2
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các mô hình khuyến nông ở địa phương, từ
đó lựa chọn các mô hình có hiệu quả, phương pháp chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật tốt để nhân rộng cho người dân và giúp các nhà quản lý, hoạch định chính
sách phù hợp cho chương trình xây dựng mô hình khuyến nông.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện mô hình khuyến nông thuộc lĩnh vực trồng trọt
và chăn nuôi trên địa bàn huyện.
- Đánh giá tác động của các mô hình khuyến nông tiêu biểu về các mặt kinh
tế và xã hội.

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, nhân rộng các mô hình
khuyến nông.
- Đề xuất các giải pháp phát triển, nhân rộng các mô hình khuyến nông cho
khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Về Khoa học
Cung cấp các dẫn liệu khoa học một cách hệ thống về kết quả thực hiện, tác
động của mô hình và những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của mô
hình góp phần hoàn thiện về phương pháp luận trong đánh giá mô hình khuyến nông.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu,
tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về nhân rộng
và phát triển các mô hình khuyến nông.
3.2. Về thực tiễn
Rút ra được những bài học kinh nghiệm cho việc thực thi các chương trình,
dự án, mô hình khuyến nông tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Lựa chọn và đề xuất các mô hình, cây trồng, vật nuôi; Kỹ thuật có triển
vọng cho việc phát triển nhân rộng tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời
giúp cho họ hiểu được những chủ trương chính sách về nông nghiệp, những kiến
thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường, để
họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm
đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dung và phát
triển nông thôn mới.

Khuyến nông, hiểu theo nghĩa rộng là khái niệm chung để chỉ tất cả những
hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.
Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp, là một tiến trình giáo dục không chính
thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đến cho nông dân những
thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc những
khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động sản xuất,
nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của
nông dân.[12]
1.1.2. Mục đích của khuyến nông
Mục đích chính của công tác khuyến nông là bắc nhịp cầu nối liền khoảng
cách giữa sản xuất và nghiên cứu, giữa người nông dân với nhà khoa học;
nhà nghiên cứu; nhà làm chính sách; nhà doanh nghiệp,... Ðem những thông tin cập
nhật và đáng tin cậy về phương pháp canh tác, về kinh tế gia đình, phát triển cộng
đồng và các chủ đề liên quan cho những người nông dân cần đến nó bằng cách dễ
hiểu và có ích cho họ. Ðồng thời phản ánh những vấn đề, những khó khăn, những
nhu cầu mà người nông dân đang phải đối mặt cho các nhà nghiên cứu, các nhà làm
chính sách để họ có những cải tiến và thay đổi phù hợp.
Nâng cao nhận thức về chủ trường, chính sách, pháp luật và kiến thức, kỹ
năng về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất. Ðể từ đó họ có


4
những quyết định đúng đắn trong sản xuất, đáp ứng yêu cầu của thị trường và theo
kịp sự phát triển chung của toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn; nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng bền vững, tạo việc làm tăng thu nhập, xoá
đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia

phát triển nông nghiệp nông thôn. [19]
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của
Nhà nước.
Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân
trong hoạt động khuyến nông.
Liên kết chặt chẽ giữa có quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các
doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để
huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt
động khuyến nông.
Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn
và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau. [13]
1.1.4. Hoạt động của khuyến nông
Thúc đẩy sự kết nối và chia sẻ giữa các cá nhân và cộng đồng.
Thúc đẩy việc xây dựng năng lực của các cá nhân và các nhóm thông qua sự
giáo dục bán chính thức.
Thúc đẩy sự phát triển các tổ chức phục vụ cho việc quản lý sản xuất cây
trồng, vật nuôi và tiếp cận thị trường.
Kết nối việc lập kế hoạch, thực thi, theo dõi và đánh giá của các cộng đồng
nhằm vào hoạt động độc lập của họ.


5
Giải quyết các vấn đề và quản lý các mâu thuẫn để đi đến việc thống nhất các
quyết định. Có các phương pháp khuyến nông thích hợp cho mỗi tình trạng và
nhóm sở thích.[13]
1.1.5. Chức năng của khuyến nông
Phổ biến những tiến bộ trồng trọt, chăn nuôi, công nghệ chế biến nông lâm

thủy sản và kinh nghiệm điển hình tiên tiến cho nông dân.
Bồi dưỡng và phát triển kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân để sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Phối hợp với các cơ quan cung cấp cho nông dân những thông tin về thị
trường giá cả nông sản để nông dân bố trí sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Để phù hợp với thực tế sản xuất mới hiện nay, NĐ số 56/2005/NĐ- CP ngày
24/6/2005 và TT số 60/2005/TT/BNN đã qui định mục tiêu khuyến nông-khuyến ngư:
Nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng
về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng bền
vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia
khuyến nông, khuyến ngư. [12]
1.1.6. Vai trò của khuyến nông
Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào
những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân
nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố,
một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn.
* Khuyến nông với phát triển nông nghiệp và nông thôn: Phát triển nông
thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh khác
nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm thúc đẩy phát triển
nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận hợp thành
của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn.


6
* Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển nông
lâm nghiệp: Những tiến bộ kỹ thuật mới thường nảy sinh ra từ các tổ chức nghiên

cứu khoa học (viện, trường, trạm, trại ...) và những tiến bộ kỹ thuật này phải được
sử dụng vào trong thực tiễn sản xuất của người nông dân. Như vậy giữa nghiên cứu
và phát triển nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc nhau như sản xuất - tiêu
dùng, giữa người mua - người bán. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiến thức đó đưa
vào được thực tiễn và người nông dân làm thế nào để sử dụng được chúng. Nghĩa là
giữa nghiên cứu và nông dân cần có một trung gian làm nhiệm vụ lưu thông kiến thức và
khuyến nông trong quá trình đó là chiếc cầu nối giữa khoa học với nông dân.
* Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước: Là tổ chức giúp nhà nước thực
hiện những chính sách, chiến lược về nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Vận
động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách nông nghiệp. Trực tiếp cung cấp
thông tin về những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân cho nhà nước, trên cơ sở đó
nhà nước hoạch định những chính sách phù hợp. [19]
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng mô hình khuyến nông
- Điều kiện tự nhiên,khí hậu thủy văn: Đối tượng của của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Do vậy việc xây dựng các mô hình khuyến nông phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu thủy văn: Đất đai ảnh hưởng đến quy
mô, cơ cấu, năng xuất, phân bố cây trồng vật nuôi; Khí hậu ảnh hưởng đến thời vụ, cơ
cấu, khả năng xen canh tăng vụ, mức ổn định của sản xuất nông nghiệp.
- Các nguồn lực (vốn, nhân lực…) khoa học - kỹ thuật và công nghệ, kết cấu
hạ tầng (thủy lợi):
Nguồn vốn là nguồn lực quan trọng và cần thiết cho quá trình xây dựng các mô
hình khuyến nông, đặc biệt đối với mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố có vai trò quan trọng nhất trong
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học trong nông nghiệp. Kết quả của hoạt
động nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật phụ thuộc rất lớn vào số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực này - không chỉ là lực lượng cán bộ nghiên cứu và
chuyển giao mà còn bao gồm cả nhân lực tiếp nhận chuyển giao là đối tượng ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật.



7
Khoa học - kỹ thuật và công nghệ là yếu tố quyết định đến năng xuất, sản
lượng của cây trồng vật nuôi.
Hạ tầng thủy lợi có vai trò quan trọng trong việc thương buôn bán, khai thác
vận chuyển nông sản; quyết định đến năng xuất cây trồng.
- Chính sách phát triển, hình thức tổ chức sản xuất, sự tham gia của các cấp
chính quyền và người dân có vai trò quan trọng để lựa chọn mô khuyến nông phù
hợp và quyết định sự thành công của các mô hình khuyến nông.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thông tin thị trường, tiềm năng thị trường
của sản phẩm và khả năng tiêu thụ của sản phẩm. [6]
1.2. Cơ sở pháp lý
Nghị định số 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về việc thành lập hệ thống
Khuyến nông, Khuyến lâm, Khuyến ngư.
Thông tư 02/LB-TT ngày 2/8/1993 của Bộ Nông nghiệp, Bộ Công nghiệp,
Bộ Lâm nghiệp, Bộ Tài chính về việc cụ thể hóa việc thực hiện Nghị định 13/CP.
Thực hiện Nghị định số 86/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/7/2003,
Quyết định số 118/2003/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp ngày 3/11/2003 về thay đổi
cơ cấu tổ chức Cục Khuyến nông - Khuyến lâm, thành lập Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia. Tiếp sau năm 2005 thực hiện Nghị định số 56/2005/NĐ-CP và Thông tư
số 60/2005/TT-BNN.
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/1/2010 của Chính phủ về khuyến
nông thay cho Nghị định số 56/2005/NĐ-CP, cơ quan Khuyến nông Trung ương
chính thức là Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thuộc Bộ NN&PTNT cụ thể hoá
công tác khuyến nông, khuyến ngư trong giai đoạn hiện nay.
Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững”.



8
1.3. Lịch sử nghiên cứu khuyến nông trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Các hoạt động khuyến nông, kết quả sản xuất nông nghiệp và vai trò khuyến
nông của một số nước trên thế giới.
* Ở Mỹ (1914)
Một trong những điều kiện hoạt động khuyến nông là cần có nguồn kinh phí
tài trợ giúp đỡ nông dân. Mỹ là một trong những nước hoạt động khuyến nông của
Nhà nước khá sớm.
Năm 1843, Sớm nhất ở New York nhà nước cấp nguồn kinh phí khá lớn cho
phép UBNN đăng thuê tuyển những nhà khoa học nông nghiệp có năng lực thực
hành tốt làm giảng viên khuyến nông xuống các thôn xã đào tạo những kiến thức về
khoa học và thực hành nông nghiệp cho nông dân. [7]
Năm 1853, Edward Hitchcoch, là chủ tịch trường đại học Amherst và là
thành viên của UBNN bang Massachuisetts đã có nhiều công lao đào tạo khuyến
nông cho nông dân và học sinh, sinh viên. Ông cũng là người sáng lập ra Hội nông
dân và Học viện nông dân. [11]
Từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước Nhà nước đã quan tâm đến công tác
đào tạo khuyến nông trong trường đại học. Năm 1891 bang New York đã hỗ trợ
10.000 USD cho công tác đào tạo khuyến nông đại học. Những năm sau đó nhiều
nhiều trường đại học như Đại học Chicago, Đại học Wicosin cũng đưa khuyến nông
vào chương trình đào tạo. Bộ Thương mại cũng như ngân hàng và nhiều công ty
công, nông, thương nghiệp tài trợ cho các hoạt động khuyến nông. Đến năm 1907 ở
Mỹ đã có 42 trường/39 bang có đào tạo khuyến nông. Năm 1910 có 35 trường có bộ
môn khuyến nông. [2]
Năm 1914, Mỹ ban hành đạo luật khuyến nông và thành lập Hệ thống
Khuyến nông quốc gia. Giai đoạn này đã có 8861 Hội nông dân, với khoảng
3.050,150 hội viên. [12].

Mỹ là quốc gia có 6% dân sống bằng nghề nông nghiệp nhưng nền nông
nghiệp Mỹ được xếp vào nhóm những nước nông nghiệp phát triển. Nhiều sản
phẩm nông nghiệp của Mỹ chiếm lĩnh thị trường thế giới như ngô, đậu tương. (Sản


9
lượng đậu tương năm1985 đạt 55 triệu tấn, năm 2001 đạt 70 triệu tấn, tăng 15 triệu
tấn /6 năm, xuất khẩu lớn nhất TG: 16,9 triệu tấn/năm, đạt khoảng 54 %lượng đậu
tương xuất khẩu của thế giới. Ngô 2000-2001 đạt 335 triệu tấn, xuất khẩu 70 triệu
tấn = 69 % TG). [5]
* Ở Ấn Độ (1960)
Hệ thống khuyến nông Ấn Độ được thành lập tương đối sớm vào năm 1960.
Vào thời điểm này tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung, lương thực nói riêng
của Ấn Độ đang là vấn đề rất bức xúc. Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ 2 trên thế
giới, sau Trung quốc, (vào thời điểm này dân số Ấn Độ có khoảng 400 triệu, Trung
Quốc có khoảng 600 triệu). Nền nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, lương thực thiếu
thốn, dân thiếu ăn và thường xuyên có những người dân chết do đói ăn. Trước thực
trạng này Chính phủ Ấn Độ có chủ trương quyết tâm giải quyết vấn đề lương thực.
Sự ra đời của hệ thống khuyến nông Ấn Độ lúc này là cần thiết và tất yếu. Sự thành
công của nông nghiệp Ấn Độ những năm sau đó có vai trò đóng góp đáng kể của
khuyến nông. Đã nói đến nông nghiệp Ấn Độ phải nói tới thành tựu 3 cuộc cách mạng.
Cách mạng xanh: Đây là cuộc cách mạng tiêu biểu nhất. Đã nói đến nông
nghiệp Ấn Độ phải nói đến cuộc cách mạng xanh; đã nói đến cách mạng xanh phải
nói đến nông nghiệp Ấn Độ. Thực chất của cuộc cách mạng xanh là cuộc cách
mạng về giống cây trồng nói chung, và đặc biệt là cách mạng về giống cây lương
thực: lúa nước, lúa cạn, lúa mỳ, ngô khoai... Hàng loạt các giống lúa thấp cây, năng suất
cao ra đời... đã làm tăng vọt năng suất và sản lương lương thực của quốc gia này.
Cách mạng trắng: Là cuộc cách mạng sản xuất sữa bò, sữa trâu Nơi
nơi trên đất Ấn Độ đều có nhà máy sữa. Khuyến nông có vai trò cực kỳ quan
trọng như vấn đề giải quyết đầu vào: vốn sản xuất, giống trâu bò sữa, kỹ thuật

chăn nuôi và giải quyết đầu ra: thu gom tiêu thụ sản phẩm, chế biến sản phẩm sữa.
Cách mạng nâu: Sau cuộc cách mạng trắng tiếp đến cuộc cách mạng nâu. Đó
là cuộc cách mạng sản xuất thịt xuất khẩu [12].
* Ở Thái Lan (1967)
Thái Lan là quốc gia nông nghiệp với trên 60% dân số sống bằng nghề nông
nghiệp. Điều kiện đất đai, khí hậu nóng ẩm gần tương đồng Việt nam. Thái Lan là


10
quốc gia hoạt động khuyến nông cũng khá tiêu biểu. Hệ thống khuyến nông nhà
nước được thành lập năm 1967. Về mặt thành tựu của khuyến nông Thái Lan thể
hiện ở mấy điểm sau.
Hàng năm nguồn vốn cho khuyến nông khá lớn khoảng 120-150 và thậm chí
200 triệu USD. Lượng kinh phí này gấp hơn 20 lần kinh phí khuyến nông hàng năm
của nước ta.
Nhiều năm nay Thái Lan là quốc gia đứng hàng thứ nhất xuất khẩu lương
thực trên thế giới (xuất khẩu khoảng 7 triệu tấn gạo/năm).
Hiện nay Thái Lan rất coi trọng chất lượng giống cây trồng, sản xuất rau quả
an toàn, phát triển nuôi trồng thủy sản v.v... [12]
1.3.2. Ở Việt Nam
1.3.2.1. Trước năm 1993
- Năm 1945, Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch thường xuyên quan tâm chỉ
đạo và ban hành nhiều chính sách khuyến nông nhằm khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống nông dân [12].
- Từ năm 1950 - 1957, Chính phủ ban hành các chính sách khuyến nông;
thực hiện cải cách ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp và Việt gian chia
cho nông dân thiếu ruộng; chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý hơn [12].
Từ năm 1956-1958, kế tiếp ngay sau CCRĐ nông dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Chính phủ thực hiện “Đổi công, vần công”, nông dân tương thân tương ái
giúp nhau trong sản xuất nông nghiệp [9].

Năm 1960 ở miền Nam lập các Nha Khuyến nông trực thuộc Bộ cải cách
điền địa Nông-Ngư mục. Thành lập các HTX sản xuất nông nghiệp bậc thấp, 1968
HTX bậc cao, 1974 HTX toàn xã. Tổ chức HTX sản xuất nông nghiệp vào giai
đoạn này có một ý nghĩa lịch sử lớn lao. Tổ chức HTX sản xuất nông nghiệp nông
dân “Cùng làm cùng hưởng” đã tạo điều kiện cực kỳ quan trọng giúp cho Đảng và
Nhà nước huy động được mức độ tối đa sức người, sức của phục vụ cho tiền tuyến,
phục vụ cho công cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước giải phóng miền Nam, thống
nhất Đất nước. Công tác khuyến nông giai đoạn này chủ yếu triển khai đến HTX.
Phương pháp khuyến nông chủ yếu đưa TBKT nào sản xuất, xây dựng các mô hình
HTX sản xuất tiến bộ như: HTX Tân Phong, HTX Vũ Thắng Thái Bình [23].


11
Từ năm 1963-1973, Bộ Nông nghiệp tổ chức các “Đoàn chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp giúp...” các tỉnh. Các Đoàn chỉ đạo sản xuất nông nghiệp là tổ chức
nông nghiệp của Chính phủ do Bộ Nông nghiệp tổ chức và quản lý nhưng hoạt
động giúp các địa phương. Hoạt động của Đoàn chỉ đạo sản xuất nông nghiệp thực
chất làm các công việc khuyến nông như giúp các địa phương thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, đưa các tiến bộ kỹ thuật
nông nghiệp vào sản xuất. Phấn đấu thực hiện mục tiêu 5 tấn thóc/ha.
Từ năm 1964-1980 nhìn chung nông nghiệp trì trệ kém phát triển, đời sống
nông dân gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu do chiến tranh.
Chúng ta phải tập trung mọi nỗ lực cho công cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam,
giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước. Mặt khác sau giải phóng miền Nam
năm 1975 đến 1980 miền Bắc vẫn còn duy trì HTX sản xuất nông nghiệp là một
thực tế bất cập mất cân đối giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản suất [9].
Trước thực trạng sản xuất nông nghiệp trì trệ và đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn, tháng 1 năm 1981, Chỉ thị 100 của BCH TW Đảng: “Khoán
sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động”, còn gọi là “Khoán 100” được ra
đời. HTX nông nghiệp chỉ quản lý 5 khâu: Đất - nước - giống - phân bón và bảo vệ

thực vật còn toàn bộ các khâu khác khoán cho nhóm và người lao động. “Khoán
100” đã có tác dụng to lớn khích lệ nông dân sản xuất. Ngoài sản lượng nông sản
phải nộp HTX còn lại người nông dân được tự do sử dụng.
Ngay năm 1988, An Giang khá sáng tạo đã vận dụng cơ chế sản xuất mới
trong điều kiện cụ thể của địa phương, học tập kinh nghiệm của các nước thành lập
Trung tâm Khuyến nông nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của nông
dân trong tỉnh.
Năm 1991, cũng như An Giang, Bắc Thái thành lập Trung tâm Khuyến nông.
Năm 1992, Để điều phối và lãnh đạo công tác khuyến nông của đất nước, Bộ
Nông nghiệp thành lập “Ban điều phối Khuyến nông”.
Do nhu cầu bức súc của sản xuất, ngày 2/3/1993, Thủ tướng Chính phủ ra
NĐ 13/CP về việc thành lập hệ thống Khuyến nông, Khuyến lâm, Khuyến ngư của
đất nước. [12]


12
1.3.2.2. Sau cuối năm 1993
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước, nền nông nghiệp nước ta đã có những bước phát triển nhanh, đạt nhiều
thành tựu đáng ghi nhận. Từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung, tự cấp,
quy mô nhỏ, chúng ta đã vươn lên để dần dần trở thành một nước có nền nông
nghiệp hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và có tỷ suất hàng hoá ngày
càng lớn, có vị thế đáng kể trong khu vực và thế giới. Nước ta đã trở thành một
trong những nước đứng đầu về xuất khẩu gạo, cà phê, điều, tiêu, thuỷ hải sản... trên
thị trường quốc tế. [1]; Kết quả một số chương trình khuyến nông điển hình như sau:
Chương trình khuyến nông trồng trọt
Chương trình khuyến nông phát triển lúa lai thương phẩm
Từ năm 1993 đến nay chương trình khuyến nông đã hỗ trợ 8.114 tỷ đồng,
xây dựng được 2.258.335 ha trình diễn (diện tích cộng dồn). Trong những năm gần
đây diện tích gieo cấy lúa lai thương phẩm đạt từ 530 - 630 ngàn ha, năng suất bình

quân tăng so với lúa thuần 10 - 15 tạ/ha. Như vậy, nhờ phát triển lúa lai đã làm tăng
sản lượng lúa lên 700.000 tấn/năm (tương đương 1.260 tỷ đồng/năm). Địa bàn phát
triển lúa lai thương phẩm không ngừng mở rộng không chỉ ở Đồng bằng sông Hồng,
Trung du Miền Núi phía Bắc mà còn mở rộng ra các tỉnh Duyên hải Miền Trung và
Tây Nguyên. [1]
Chương trình khuyến nông phát triển lúa chất lượng
Chương trình mới bắt đầu triển khai trong những năm gần đây, tập trung tại
hai vùng sản xuất lúa chính là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long,
nhằm ổn định vùng sản xuất lúa hàng hoá có chất lượng cao, bảo đảm nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
Từ kết quả nghiên cứu, chọn tạo và nhập nội một số giống lúa có chất lượng
cao, khuyến nông đã tập trung tổ chức xây dựng mô hình trình diễn và nhân nhanh các
giống lúa: Bắc Thơm 7, Hương Thơm 1, các giống lúa P, nhóm lúa đặc sản (Tám Xoan,
Dự Hương, Nếp Cái Hoa Vàng, Nàng Hương chợ Đào), OM1490, OMSC2000,
VND.95-20, MTL.250 ... để cung cấp cho nông dân. [1]


13
Chương trình phát triển ngô lai
Chương trình phát triển ngô lai đã nâng cao năng suất ngô từ 21,1 tạ/ha năm
1995, lên 32 tạ/ha năm 2004 và năm 2008 lên gần 40 tạ/ha. Tỉ lệ sử dụng giống ngô
lai tăng nhanh từ 20% năm 1992 lên trên 80% năm 2008
Chương trình khuyến nông phát triển ngô lai được ngân sách nhà nước hỗ trợ
19,682 tỉ đồng, triển khai trên quy mô 8.856 ha, trong đó sản xuất hạt giống 1.100
ha, thâm canh 7.770 ha. Năng suất hạt lai đạt 25-30 tạ/ha, giá thành 1 kg hạt giống
sản xuất trong nước chỉ bằng 2/3 giá thành hạt giống nhập nước ngoài. Các giống
được sử dụng trong mô hình là LVN10, LVN4, B9698, DK888, DK999, C919... [1]
Chương trình khuyến nông cây công nghiệp dài
Mô hình được triển khai tập trung ở các tỉnh Miền Bắc, Miền Trung và
Đông Nam bộ thu hút trên 20 nghìn hộ nông dân tham gia với kinh phí hỗ trợ 64,4

tỷ đồng xây dựng được 19.400 ha mô hình trình diễn. Chương trình tập trung
chuyển giao công nghệ nhân giống như ghép, cắt cành, ghép cải tạo nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng cho tiêu dùng và nguyên liệu chế biến công nghiệp, giải quyết
việc làm tăng thu nhập cho nông dân, đặc biệt quan trọng đối với vùng sản xuất chè,
cà phê, cao su, tiêu... Chương trình khuyến nông đã cung cấp cho sản xuất hàng
chục triệu cây giống tốt như chè LDP1, LDP2, TB14, Shan chọn lọc, Bát Tiên, cà
phê Catimor, cao su...[1]
Chương trình khuyến nông chăn nuôi
Chương trình khuyến nông phát triển chăn nuôi bò sữa
Bằng cách sử dụng tinh bò đực giống Holstein Friesian phối với bò cái nền
Lai Sind đã tạo ra được khoảng 6.000 đàn bò cái lai hướng sữa F1, F2... Nhờ triển
khai tốt các mô hình khuyến nông nên năng suất sữa của đàn bò trong mô hình bao
giờ cũng cao hơn mô hình đại trà từ 15 - 20%. Đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa
yêu cầu kỹ thuật cao và đồng bộ, do đó chương trình mới phát triển được ở một số
vùng như Mộc châu (Sơn La), Hà Tây, T.P Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Lâm
Đồng... Quy mô thực hiện mô hình là 6.500 con với kinh phí 16,50 tỷ VNĐ.
Chương trình đã góp phần nâng tổng đàn bò sữa từ vài ngàn con lên gần trăm ngàn
con vào năm 2008 và năng suất sữa vài ngàn tấn lên 240.000 tấn vào năm 2008. [1]


14
Chương trình vỗ béo bò thịt
Chương trình vỗ béo bò thịt tương đối dễ thực hiện và đã mang lại hiệu quả
kinh tế rõ rệt thông qua việc cho bò ăn tối đa lượng thức ăn theo khẩu phần dinh
dưỡng hợp lý và đảm bảo tiêu chuẩn về chuồng trại, vệ sinh thú y trong chăn nuôi
bò. Người nông dân đã áp dụng kỹ thuật để nuôi những bò đực, bò cái hậu bị loại
thải, bê đực sữa, bò già loại thải trước khi giết thịt, đưa khả năng tăng trọng của bò
từ 300gr/con/ngày lên trên 700 gr/con/ngày. Chương trình đã được bà con nông dân
nhiệt tình hưởng ứng.và thu hiệu quả kinh tế cao. Do đầu tư mô hình không cần vốn
lớn nên chương trình đã có sự tham gia của nhiều hộ nông dân nghèo, ở những

vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa. [1]
Một số chương trình khuyến nông tại tỉnh Bắc Kạn
Chương trình chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa cải tiến SRI: Được đưa vào
huyện Na Rì từ năm 2010 có những ưu điểm: tiết kiệm được 70 - 90% lượng giống
đối với lúa thuần, 20 - 30% lượng đạm, 1/3 lượng nước tưới, tỷ lệ sử dụng thuốc trừ
sâu giảm trung bình 45%, chi phí thủy lợi giảm 35%. Nhờ có việc tiết kiệm đầu vào
và tăng năng suất đã giúp tăng lợi ích lên trung bình 50% lợi nhuận.
Chương trình chuyển giao kỹ thuật sử dụng phân viên nén dúi sâu nhả chậm
Năm 2013 tại 3 huyện Na Rì, Ba Bể, Pác Nặm thực hiện thử nghiệm 17,5 ha,
vụ xuân năm 2014 diện tích được được người dân áp dụng đã được mở rộng lên 50
ha. Việc áp dụng kỹ thuật này đã giúp giảm lượng phân đạm từ 5 - 9 kg
đạm/1000m2 ruộng, hạn chế sâu bệnh và lốp đổ, giảm công lao động do chỉ bón một
lần sau cấy, hạn chế thất thoát phân bón do xói mòn và rửa trôi. Kỹ thuật thực hiện
đơn giản và phù hợp với người nghèo trình độ thấp.
Chương trình lựa chọn được giống lúa chất lượng cao ĐTL II phù hợp với
Bắc Kạn:
Đây là giống lúa được Chi cục BTVT thực hiện từ vụ xuân 2013, tại 4 xã dự
án với tổng diện tích 2ha. Với đặc tính ưu việt như khả năng chống chịu với những
điều kiện không thuận lợi như: sâu bệnh, hạn hán và có năng suất cao (62 - 64
tạ/ha), vụ xuân năm 2014 giống lúa này đã nhân rộng ra 15,8 ha tại huyện Na Rì.
Sau khảo nghiệm thành công, giống lúa này đã được bổ sung vào cơ cấu cây trồng


15
của tỉnh từ vụ xuân năm 2014 theo Quyết định số 918/SNN-KHTC, ngày
09/9/2013.
Chương trình chuyển giao kỹ thuật ủ phân vi sinh hữu cơ từ rác thải nông
nghiệp và ủ phân vi sinh từ bã thải cây dong riềng
Kỹ thuật này được triển khai thông qua Hội nông dân và Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh. Hiện nay việc chế biến phân hữu cơ từ rác thải nông nghiệp đang được phát

triển mạnh ở huyện Pác Năm (xã Cao Tân), ủ phân vi sinh từ bã thải cây dong riềng
được đẩy mạnh tại xã Côn Minh, huyện Na Rì. Sử dụng phân vi sinh đã giúp làm
giảm 40% lượng phân hóa học góp phần giảm ô nhiễm môi trường và cải tạo đất tốt hơn,
tăng khả năng chống chịu của cây trồng, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Chương trình chuyển giao kỹ thuật ủ chua sắn làm thức ăn chăn nuôi lợn
Kỹ thuật này đã được nhân rộng trên 3 Na Rì, Ba Bể và Pác Nặm với số 2.836
hộ hộ áp dụng, trong đó có 1.087 hộ nghèo và 486 hộ cận nghèo. Mô hình được
nghiên cứu và phát triển thông qua hợp tác giữa 3PAD và dự án 4FGF (dự án hỗ trợ
kỹ thuật do IFAD tài trợ thực hiện tại Việt Nam, Lào và Campuchia). Việc áp dụng
kỹ thuật này đã giúp làm giảm 50% lượng thức ăn tinh từ ngô, gạo, giảm được 60%
công lao động do không phải đun, nấu, lấy củi, rút ngắn thời gian chăn nuôi trung
bình từ 0,5 - 1,5 tháng đối với chăn nuôi lợn lai và 3 - 5 tháng đối với lợn địa
phương, tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có từ địa phương. Từ những yếu tố
đó, kỹ thuật này đã làm giảm giá thành chăn nuôi lợn từ 10 - 20%, tăng hiệu quả
kinh tế. Do việc áp dụng rất đơn giản, dễ làm, đầu tư rất thấp, nên kỹ thuật này phù
hợp với hộ nghèo và dân tộc thiểu số vùng cao. [3]
Đánh giá chung về công tác khuyến nông- khuyến ngư Việt Nam từ năm
1993 đến nay
Khuyến nông - khuyến ngư Việt Nam đã trải qua quá trình hơn 20 năm xây
dựng, phát triển và đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp
và nông thôn. Thành lập từ xu thế của chính sách “đổi mới” và nhu cầu thực tế của
sản xuất, khuyến nông - khuyến ngư Việt Nam đã có thế mạnh nổi trội như:
- Hệ thống tổ chức khuyến nông - khuyến ngư từ Trung ương đến địa
phương đã được củng cố và ngày càng hoàn thiện.


×