Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu cơ sở thực tiễn đề xuất các nội dung cơ bản quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng thị xã đông triều giai đoạn 2015 2020 và định hướng đến 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT
CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, GIAI ĐOẠN 2015-2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số ngành: 60.62.60.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Tiến

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong một
công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Trần Văn Tuấn


ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Sau đại học - Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học Lâm học khoá 23, giai đoạn
2015 - 2017.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của Khoa Đào tạo sau đại học cũng như của các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản
lý Đô thị, Chi cục Thống kê, Hạt Kiểm lâm Đông Triều, Công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Đông Triều và các hộ dân địa phương. Nhân dịp này tác giả xin chân thành
cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS Nguyễn Thanh
Tiến - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà khoa học
và các đồng nghiệp để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Trần Văn Tuấn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Vấn đề nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 4
1.1.1. Quy hoạch vùng ................................................................................................ 4
1.1.2. Quy hoạch cảnh quan ........................................................................................ 7
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp ...................................................................................... 8
1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 9
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái ......................................................................... 9
1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh ......................................................................... 11
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp .................................................................................... 12
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................19
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19
2.2.1. Cơ sở quy hoạch phát triển lâm nghiệp thị xã Đông Triều ............................. 19
2.2.2. Đề xuất các nội dung cơ bản QHLN thị xã Đông Triều ................................. 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 20
2.3.1. Điều tra điều kiện cơ bản và thu thập các tài liệu, văn bản có liên quan
phục vụ cho nghiên cứu về tác động kinh tế, xã hội và môi trường ......................... 20
2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .............................................................. 21


iv

2.3.3. Tổng hợp xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp................................... 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................26
3.1. Cơ sở quy hoạch phát triển lâm nghiệp thị xã Đông Triều ................................ 26
3.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 26
3.1.2. Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu............................................................. 28
3.2. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp thị xã Đông Triều, giai đoạn 2015-2020 ...... 58
3.2.1. Quan điểm và định hướng phát triển lâm nghiệp thị xã Đông Triều....................... 58
3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất thị xã Đông Triều đến năm 2020 .............................. 61
3.2.3. Quy hoạch 3 loại rừng thị xã Đông Triều ....................................................... 62
3.2.4. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng .............................................................. 70
3.2.5. Các giải pháp thực hiện .................................................................................. 83
3.2.6. Dự toán vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư ........................................................... 86
3.2.7. Hiệu quả quy hoạch ......................................................................................... 90
KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ .............................................................................91
1. Kết luận.. ............................................................................................................... 91
2. Những tồn tại mà đề tài chưa giải quyết được trong quy hoạch ........................... 92
3. Kiến nghị ............................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

BVMT

: Bảo vệ môi trường

2.


BQL

: Ban quản lý

3.

CBLS

: Chế biến lâm sản

4.

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

5.

DLST

: Du lịch sinh thái

6.

ĐD

: Đặc dụng

7.


GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

8.

GDP

: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

9.

HĐND

: Hội đồng nhân dân

10.

HGĐ

: Hộ gia đình

11.

KWF

: Dự án Việt-Đức

12.


LN

: Lâm nghiệp

13.

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

14.

PH

: Phòng hộ

15.

PTNT

: Phát triển nông thôn

16.

QHSDĐLN

: Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp

17.


QH

: Quy hoạch

18.

RĐD

: Rừng đặc dụng

19.

RSX

: Rừng sản xuất

20.

RPH

: Rừng phòng hộ

21.

RT

: Rừng trồng

22.


SDĐLN

: Sử dụng đất lâm nghiệp

23.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

24.

SX

: Sản xuất

25.

UBND

: Ủy Ban Nhân dân

26.

TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

27.


TDTT

: Thể dục thể thao

28.

TL

: Trữ lượng

29.

WB

: Ngân hàng thế giới


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng các ngành so với mục tiêu.........................................31
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Đông Triều năm 2015 ...............................35
Bảng 3.3. Hiện trạng diện tích 3 loại rừng thị xã Đông Triều ..................................36
Bảng 3.4. Cập nhật kết quả rà soát 3 loại rừng thị xã Đông Triều............................38
Bảng 3.5. Tổng hợp trữ lượng các loại rừng .............................................................45
Bảng 3.6. Năng suất rừng trồng trên địa bàn thị xã Đông Triều ...............................46
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động lâm nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 ..............................47
Bảng 3.8. Kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm luật bảo vệ ..............................47
Bảng 3.9. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý .......................48

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả khai thác rừng trồng ..................................................49
Bảng 3.11. So sánh trước và sau quy hoạch sử dụng đất ..........................................61
Bảng 3.12. Diện tích đất lâm nghiệp đầu và cuối kỳ quy hoạch...............................63
Bảng 3.13. Quy hoạch 3 loại rừng theo đơn vị hành chính ......................................67
Bảng 3.14. Quy hoạch 3 loại rừng theo chủ quản lý .................................................69
Bảng 3.15. Tổng hợp khối lượng bảo vệ rừng theo giai đoạn ..................................72
Bảng 3.16. Tổng hợp khối lượng bảo vệ rừng theo đơn vị hành chính ....................73
Bảng 3.17. Tổng hợp khối lượng KNTS tự nhiên rừng theo giai đoạn ....................75
Bảng 3.18. Tổng hợp khối lượng KNTS tự nhiên rừng theo đơn vị hành chính ......75
Bảng 3.19. Tổng hợp khối lượng trồng rừng mới theo giai đoạn .............................76
Bảng 3.20. Tổng hợp khối lượng trồng rừng mới theo đơn vị hành chính ...............77
Bảng 3.21. Tổng hợp khối lượng trồng cây phân tán theo giai đoạn ........................79
Bảng 3.22. Tổng hợp khối lượng khai thác theo đơn vị hành chính .........................80
Bảng 3.23. Tổng hợp sản lượng gỗ tiêu thụ thị xã Đông Triều theo giai đoạn ........81
Bảng 3.24. Tổng hợp Vốn đầu tư các hạng mục theo giai đoạn ...............................87
Bảng 3.25. Tổng hợp Vốn đầu tư các hạng mục theo nguồn vốn .............................88


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng các ngành so với mục tiêu .............................32
Hình 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Đông Triều năm 2015 ................................36
Hình 3.3. Sơ đồ Venn - Mối quan hệ giữa Lâm nghiệp với các ngành khác ............37
Hình 3.4. Kết quả rà soát 3 loại rừng thị xã Đông Triều ..........................................39
Hình 3.5. Tổng hợp trữ lượng các loại rừng .............................................................46
Hình 3.6. Hiện trạng rừng phân theo chủ quản lý .....................................................48
Hình 3.7. Diện tích đất lâm nghiệp đầu và cuối kỳ quy hoạch .................................63
Hình 3.8. Bản đồ hiện trạng rừng và Đất lâm nghiệp năm 2015 thị xã Đông Triều ......64
Hình 3.9. Bản đồ điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng thị xã Đông Triều ....................65
Hình 3.10. Bản đồ quy hoạch bảo vệ và Phát triển rừng thị xã Đông Triều, giai

đoạn 2015-2020 .......................................................................................66
Hình 3.11. Quy hoạch 3 loại rừng theo đơn vị hành chính giai đoạn 1 ....................68
Hình 3.12. Quy hoạch 3 loại rừng theo đơn vị hành chính giai đoạn 2 ....................68
Hình 3.13. Quy hoạch 3 loại rừng theo chủ quản lý giai đoạn 1 ..............................70
Hình 3.14. Quy hoạch 3 loại rừng theo chủ quản lý giai đoạn 2 ..............................70
Hình 3.15. Tổng hợp khối lượng bảo vệ rừng theo giai đoạn ...................................72
Hình 3.16. Tổng hợp Vốn đầu tư các hạng mục theo nguồn vốn giai đoạn 1 ..........89
Hình 3.17. Tổng hợp Vốn đầu tư các hạng mục theo nguồn vốn giai đoạn 2 ..........89


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, không những cung cấp gỗ và các loại
lâm sản khác, mà nó còn có giá trị bảo vệ và cải tạo môi trường sinh thái, tạo cảnh
quan du lịch, cung cấp oxy, và hấp thụ CO2, tham gia vào việc giữ cán cân oxy làm
giảm lượng CO2 trong thành phần của khí quyển, góp phần làm giảm hiệu ứng nhà
kính cho trái đất. Hiện nay vai trò của rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói
chung không những được đánh giá ở khía cạnh kinh tế thông qua những sản phẩm
trước mắt thu được từ rừng mà còn tính đến những lợi ích to lớn về xã hội, môi
trường mà rừng và nghề rừng mang lại. Sự tác động đến rừng và đất rừng không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực có
rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng như nhiều ngành
sản xuất khác. Do vậy, để sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững và lâu dài,
việc xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với
các nhà quản lý.
Đông Triều là thị xã trung du của tỉnh, mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi lưu
giữ nhiều di tích lịch sử văn hóa trên mặt cũng như trong lòng đất, với diện tích tự
nhiên là 39.658,35ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 19.717,94ha, là
địa phương có kinh tế đồi rừng phát triển nhất trong toàn tỉnh, đã đóng góp to lớn

vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và đưa độ che phủ rừng thị xã tăng dần từ
48,3% năm 2000 lên 53,5% năm 2015 .
Năm 2007, thực hiện việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị
38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, nhằm cân đối lại cơ cấu 3 loại rừng
trong đất lâm nghiệp để phát huy tối đa về hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng và đất
lâm nghiệp. Kết quả rà soát đã làm thay đổi quy mô, vị trí, diện tích 3 loại rừng, dẫn
đến việc thay đổi kế hoạch hàng năm trong công tác quản lý Nhà nước về rừng và
đất lâm nghiệp. Những thay đổi trên đòi hỏi phải xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch
và triển khai phương án quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học phù hợp
với thực tế, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân trong vùng,
thực hiện xoá đói giảm nghèo và đưa kinh tế xã hội miền núi phát triển hoà nhập
với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn là hết sức cần thiết.


2
Tuy nhiên, trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng cũng như trong quản lý
sử dụng rừng còn nhiều tồn tại và bất cập nảy sinh: Rừng và đất lâm nghiệp đã được
giao, khoán ổn định lâu dài theo quy định của Nhà nước nhưng sử dụng còn kém
hiệu quả; năng suất, chất lượng rừng không cao; tình trạng khai thác trắng rừng
trồng trong quy hoạch rừng phòng hộ vẫn sảy ra; quy hoạch 3 loại rừng đã thực hiện
song chưa sát với thực tế của địa phương; việc sử dụng rừng chưa đúng mục đích,
không theo quy hoạch. Những tồn tại và bất cập này làm cho công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng gặp nhiều khó khăn, giá trị đích thực của rừng chưa được khai
thác và sử dụng hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để có những cơ sở khoa học góp phần quy
hoạch phát triển lâm nghiệp thị xã theo hướng bền vững, trên cơ sở tiềm năng đất
đai, quy hoạch phát triển lâm nghiệp phải coi trọng cả 4 khâu: trồng, bảo vệ, làm
giàu rừng và sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng. Quy hoạch Phát triển lâm nghiệp
phải đặt trong mối quan hệ tổng thể, hài hòa và ăn khớp với quá trình chuyển đổi,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; không gây cản trở mà phải hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau

cùng phát triển. Đó là lý do tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ sở thực
tiễn đề xuất các nội dung cơ bản Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng thị
xã Đông Triều giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến 2030”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng rừng và đất rừng trên địa bàn thị xã Đông Triều;
- Phân tích điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp thị xã;
- Xác định những cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thị xã Đông Triều;
- Xác định được định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp;
- Đề xuất một số phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp ổn định cho thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030;
- Đề xuất giải pháp về chính sách, tổ chức, quản lý sử dụng tài nguyên rừng.
- Xây dựng hệ thống bản đồ cho thị xã Đông Triều.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất phương án quy
hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.


3
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những
hạn chế trong quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thị xã Đông Triều đồng
thời là cơ sở xây dựng phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp trong các giai
đoạn tiếp theo.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Việc quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững nói chung
và tài nguyên rừng nói riêng đã và đang được các nhà khoa học trong nước và trên

thế giới quan tâm.
Tuỳ theo cách nhìn nhận về quy hoạch lâm nghiệp sao cho hợp lý đã được
nhiều tác giả đề cập tới ở những mức độ rộng hẹp khác nhau. Việc đưa ra một khái
niệm thống nhất là một điều rất khó thực hiện, song phân tích qua các khái niệm
cho thấy có những điểm giống nhau, đó là dựa trên quan điểm về sự phát triển bền
vững thì các hoạt động có liên quan đến tài nguyên rừng phải được xem xét một
cách toàn diện và đồng thời đảm bảo sử dụng nó theo hướng lâu dài và bền vững.
Những nội dung chủ yếu thường được chú ý là các yếu tố về mặt kinh tế, bảo
vệ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, các đặc điểm xã hội và nhân văn. Quá
trình phát triển của việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới luôn gắn liền
với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Quy hoạch lâm nghiệp luôn phụ thuộc
vào Quy hoạch vùng và Quy hoạch cảnh quan trong quá trình xây dựng phương án
quy hoạch.
1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố và phát triển
lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
(1) Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất
của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó
được phát triển đến mức độ nào”
(2) Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên
kinh tế xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”. Vì vậy,
nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản xuất cho một vùng
trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của
vùng đó.


5
Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I. Lê Nin đã nghiên cứu các
hướng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa.

Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn bộ lãnh thổ của đất nước,
tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả
các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng tỉnh
và từng huyện.
- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế chi
phí vận chuyển.
- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện
nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tiềm năng thiên nhiên.
- Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân bố
hợp lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng, huyện.
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
a. Mục đích:
Sử dụng một cách hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước. Bố trí hợp lý các
hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Xây dựng đồng bộ
môi trường sống.
Quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng: Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ; Lãnh thổ thiên nhiên không có nông thôn, sự tác
động của con người rất ít; Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông
thôn, có sự can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho nghỉ mát; Lãnh thổ là
môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn nhưng có sự tác động của
con người; Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và sự can
thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; Lãnh thổ là môi
trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người.
b. Nội dung của quy hoạch: Quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể thiện quy
hoạch chi tiết các liên hiệp nông - công nghiệp và giải quyết các vấn đề sau.
- Cụ thể hóa, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp theo ngành dọc.



6
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ công cộng và sản xuất.
- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân lao
động ăn, ở, nghỉ ngơi.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp
Trong mô hình quy hoạch vùng ở Pháp, người ta đã nghiên cứu hàm mục
tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ
với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán quy hoạch
tuyến tính có cấu trúc như sau:
a) Các hoạt động sản xuất
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng trọt
công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển
(truyền thống).
- Hoạt động khai thác rừng.
- Hoạt động đô thị: chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương mại.
b) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông nghiệp,
lâm nghiệp.
c) Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện tích
đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực ...
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan
Công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 1970. Về
hệ thống phân vị, quy hoạch tiến hành theo ba cấp: Quốc gia, vùng, á vùng hay
địa phương.
- Vùng (Region) được coi như là một á miền (Subdivision) của đất nước đó
là điều cần thiết để phân chia Quốc gia thành á miền theo các phương diện khác
nhau như: phân bố dân cư, khí hậu, địa hình,... đồng thời vì lý do quản lý hay chính
trị, đất nước được chia thành các miền như: đơn vị hành chính hay đơn vị bầu cử.
- Qui mô diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích thước và diện tích của

đất nước. Thông thường vùng nằm trên một diện tích lớn hơn đơn vị hành chính


7
lớn nhất. Sự phân bố các vùng theo mục đích của qui hoạch, theo đặc điểm của
lãnh thổ.
- Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo
2 cách:
+ Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những
mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng được
giải quyết trong kế hoạch Quốc gia.
+ Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng,
các kế hoạch đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Qui hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải
phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương [11].
1.1.2. Quy hoạch cảnh quan
Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của bất kỳ một
quy mô nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự nhiên nào đó, chúng mang
tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất đó.
Cảnh quan được các nhà cảnh quan học Trung Quốc lý giải theo 3 cách:
- Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ “phong cảnh”. Cảnh
quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh (rừng phong cảnh).
- Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần sinh vật,
địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh quan này rất gần
gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.
- Cảnh quan sinh thái học. Cảnh quan là sự tổ hợp các hệ sinh thái khác nhau
trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một số hệ sinh thái ở
liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên quan hỗ trợ và phát sinh
đặc điểm nhất định trong một không gian.
Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng vật lý và vị trí như đỉnh

núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan nông thôn
hay thành thị tùy thuộc vào mức độ “nhân tạo” của cảnh quan đó.
Mục đích chung nhất của quy hoạch cảnh quan là thông qua quy hoạch sử
dụng đất, bảo tồn và lợi dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững. Trên
quan điểm này, thì cảnh quan chính là một hệ sinh thái, do đó cảnh quan được quy


8
hoạch muốn đạt được tính bền vững, phải dựa trên những nhận thức và lý luận của
sinh thái học [18], [19][23].
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư
bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối
lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế
độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản
xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải
có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho
các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được
hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên
rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân
chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương thức
kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau Cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 Phương thức kinh doanh rừng
chồi được thay bằng Phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và
phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia
đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng
và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện Phương
thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi

dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phương pháp
này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm
bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện
phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương
pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào
đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai
phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của
hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.


9
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi”
chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu
tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao
vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ
biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần kinh
tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa
vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và
biện pháp kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương
pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” [17].
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 thế kỷ XX, quy hoạch ngành giữ vai trò
lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack
G.V. đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên “phân loại đất
đai cho quy hoạch sử dụng đất”. Đây cũng là tài liệu đầu tiên đề cập đến đánh giá
khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây, nay là
cộng hoà Zimbabwe, Bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy
hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho quy hoạch cơ sở hạ tầng cho trồng rừng.

+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa (Guieline for land

Evaluation for Rainfed Agriculture – FAO, 1983) [18][21].
+ Đánh giá về đất đai cho trồng cỏ quảng canh (Land Evaluation for
extensive grazing, FAO, 1990) [19][22].
+ Đánh giá về đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử
dụng đất (Land Evaluation and farming system analysis for land use planning,
FAO, 1992) [20] .
1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Quy hoạch cảnh quan là một qúa trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho
một vùng đất trên cơ sở nghiên cứu sinh thái cảnh quan, nghiên cứu đến thế giới sinh
vật, vật chất và năng lượng có thể tồn tại và lưu thông ngay trong Cảnh quan đó.


10
Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ các thành phần chủ yếu của
hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển động sống và … Một mục tiêu
khác là hướng các hoạt động của con người khỏi những nơi dễ bị tổn hại sinh thái.
Một Cảnh quan không có một kích thước cố định, do vậy quy hoạch cảnh
quan có thể thực hiện ở những quy mô khác nhau
Thành phần chính của cảnh quan có thể chia thành 2 loại là tự nhiên/sinh
thái, như rừng, sông hồ và nhân tạo như đất canh tác, thôn bản vv... Các yếu tố cảnh
quan nhân tạo lại có thể chia thành các yếu tố sản xuất, văn hóa, lịch sử...
Mối tương quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tương hỗ giữa hai thành
phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến trúc luôn
vận động và phát triển.
Theo Nguyễn Thế Thôn “Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện tại, có
cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại
và phát triển trên đó. Các cảnh quan sinh thái được phân biệt với nhau theo cấu trúc
cảnh quan và theo chức năng sinh thái khác nhau trên các phần lãnh thổ khác nhau”.
- Việc nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã được Nguyễn Văn Khánh

vận dụng trong đề tài “Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm nghiệp Việt
Nam”. Tác giả xác lập cho toàn quốc theo 6 cấp phân vị: Miền - á miền - vùng - tiểu
vùng - dạng đất đai - dạng lập địa. Trong đó 4 cấp phân vị đầu áp dụng cho vùng lớn,
2 cấp sau là đơn vị phân loại cơ bản (vi mô) thường được sử dụng trong điều tra đánh
giá ở phạm vi hẹp (xã, lâm trường, tiểu khu, khoảnh). Đề tài mới dừng lại nghiên cứu
ở 4 cấp phân vị đầu, căn cứ vào các yếu tố: chế độ nhiệt mùa đông, chế độ mưa, địa
mạo, kiểu khí hậu, kiểu địa hình và nhóm đất để chia toàn quốc thành: 2 miền, 4 á
miền, 12 vùng lập địa, 407 tiểu vùng lập địa. Dựa vào kết quả đạt được, tác giả đề
xuất những định hướng lớn trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp như về chọn loài
cây trồng rừng, xác định các tiểu vùng phòng hộ đầu nguồn, lập kế hoạch sản xuất
lâm nghiệp trong năm theo á miền, lập các trạm trại nghiên cứu lâm nghiệp.
- Các tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên công trình “Đánh
giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam” (2001)[8]. Trong công trình các
tác giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc trên 8 vùng


11
kinh tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tượng chính: đất vùng đồi núi, đất cát biển,
đất ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn. Qua nghiên cứu các tác giả đã đề xuất được các
vùng thích hợp đối với một số loài cây trồng.
- Trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 1996-2020 đã
căn cứ vào phân vùng kinh tế-sinh thái để xây dựng kế hoạch phát triển lâm
nghiệp cho từng vùng (9 vùng): Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc
Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông
Cửu Long) [5].
- Tháng 10/2009, với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), tại Thừa
Thiên Huế đã tiến hành hội thảo quy hoạch cảnh quan cho 7 xã thuộc 3 huyện. Các
vấn đề nêu ra tại hội thảo đang còn là bước đi đầu tiên trong việc tiếp cận một cách
nhìn mới trong quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp (QHSDĐLN), thậm chí mới dừng
lại ở phương pháp QHSDĐLN có sự tham gia của cộng đồng dân cư và cấp chính

quyền sở tại....
Vì vậy, nghiên cứu và ứng dụng phương pháp quy hoạch cảnh quan vào
trong QHSDĐLN là vấn đề tương đối mới lạ, mặc dù công tác quy hoạch SDĐLN
đã và đang thực hiện đều trên cơ sở đề cập và phân tích đầy đủ các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội.
1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh
lúa nước ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long; các vùng cây công
nghiệp ngắn ngày: Vùng Mía đường (Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Nghệ An); Vùng
cây công nghiệp dài ngày: Vùng Cao su - Cà phê (Tây Nguyên ), Vùng Chè công
nghiệp (Thái Nguyên ) vv...
a) Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và
những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung đầu tư
vốn đúng đắn.


12
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu
cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng và chất lượng sản
phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản
xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.
b) Nội dung chủ yếu của quy hoạch vùng chuyên canh:

- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong
vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta từ thời kỳ Pháp thuộc. Như việc
xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông theo
phương pháp hạt đều ...
Đến năm 1955-1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên rừng.
Năm 1958-1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Đến năm 1960-1964,
công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực
lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra
quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm
nghiệp (nay Sở Nông nghiệp & PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra,
quy hoạch lâm nghiệp của các nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài


13
nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì
quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy,
những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở
cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp
dụng [17].
Theo Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 một
trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch

nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy
hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa
quy hoạch 3 loạ irừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực
địa..” [5]. Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra ngày càng phải được hoàn thiện đối với
ngành lâm nghiệp.
1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven
biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp,
kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn gặp nhiều khó khăn.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100 năm).
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường); Quy
hoạch rừng đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di
tích văn hoá - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi
mô: Từ quy hoạch toàn quốc cho đến quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng
lâm nghiệp.
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương,
chính sách và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước và chính quyền


14
các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp phải
đạt được:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm

hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng
(phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp
với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng,
trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp....khai thác lợi dụng rừng).
- Tính toán nhu cầu đầu tư: Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán
nhu cầu đầu tư chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở
những bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch
(giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao
động ...).
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc, vùng,
tỉnh) còn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là
lập Dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi [17].
1.2.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
1) Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch tổng
công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trường; Quy hoạch lâm
nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ; quy hoạch
các khu rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho các
cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tuỳ theo điều kiện
cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà
lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp [17].
2) Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính:
Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành phố trực


15

thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây
dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội…
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề rừng
nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
1.2.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản, bao gồm: Xác
định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy
hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất, phòng hộ và đặc dụng).
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái
sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp.
Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch
tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch
lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung quy
hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp[17].
b. Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh về cơ bản giống như nội dung quy hoạch lâm
nghiệp toàn quốc nhưng trong phạm vi của tỉnh, đồng thời phải căn cứ quy hoạch
lâm nghiệp toàn quốc và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh.
c. Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Quy hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
- Xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thị xã.
- Quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất, phòng
hộ và đặc dụng.
- Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng tài nguyên rừng hiện có.
- Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng.



16
- Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền với thị
trường tiêu thụ.
- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho các
thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
- Xác định tiến độ thực hiện.
Thời gian quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thường là 10 năm [17]..
Về cơ bản nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ từ
toàn quốc đến tỉnh, huyện, xã là tương tự như nhau. Tuy nhiên mức độ giải quyết
khác nhau về chiều sâu và chiều rộng tuỳ theo các cấp.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ với
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất
của địa phương.
Năm 2007, thực hiện Chỉ thị 38/2005/CT-TTg, của Thủ tướng Chính phủ,
tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, đặc
dụng và sản xuất). Kết quả rà soát đã làm thay đổi quy mô diện tích 03 loại rừng
trên toàn tỉnh cũng như diện tích rừng phòng hộ tại các huyện, thị, thành phố. Việc
thay đổi quy mô diện tích đã làm thay đổi kế hoạch sản xuất của các chủ rừng và
định hướng phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thị xã. Tuy nhiên nhiều tài liệu về
quy hoạch, dự án … qua quá trình sử dụng đã không còn phù hợp với thực tiễn
khách quan và quy luật phát triển kinh tế xã hội của thị xã. Đến 14/11/2014 UBND
tỉnh đã có Quyết định 2668/QĐ-UBND về việc phê duyệt kết quả điều chỉnh cục bộ
3 loại rừng trên toàn tỉnh Quảng Ninh.
Thị xã Đông Triều đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050, hàng năm đều tiến hành thống kê, theo dõi biến động các
loại đất [13]. Năm 1997 huyện (nay là thị xã) cũng đã xây dựng quy hoạch phát
triển lâm nghiệp, tiến hành rà soát, sắp xếp lại tổ chức và các hoạt động sản xuất

kinh doanh lâm nghiệp [12],[4]. Đã có một số dự án lâm nghiệp triển khai thực hiện
trên địa bàn thị xã: Dự án PAM 4304; Dự án phát triển kinh tế trang trại, vườn đồi;
Dự án 327; Dự án Việt- Đức (KWF 1,3) chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng;
Chương trình trồng rừng sản xuất theo hướng thâm canh... Việc quy hoạch và hoạt


17
động sản xuất lâm nghiệp của thị xã đến nay đã có nhiều biến đổi, nhiều tài liệu quy
hoạch lâm nghiệp qua quá trình sử dụng không còn phù hợp với thực tiễn khách
quan và quy luật phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, do đó việc nghiên cứu, tiến
hành quy hoạch phát triển lâm nghiệp cho thị xã nhằm quản lý chặt chẽ, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá của thị xã là việc làm hết sức cần thiết.
1.3. Đánh giá chung
- Trên thế giới: Đi lên cùng với sự phát triển về kinh tế thì quy hoạch luôn
phải đi trước một bước. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp cũng vậy, nó luôn đi theo
phát triển kinh tế xã hội, nó đảm bảo và thể hiện được tầm nhìn của các nhà lãnh
đạo trong việc phân vùng kinh tế và sử dụng một cách tối đa cũng như hiệu quả
nhưng hài hoà giữa các vùng trong sự phát triển lâm nghiệp chung của đất nước.
- Ở Việt Nam: Đã tiến hành quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, kinh
doanh và quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ ở tầm vĩ mô và vi mô.
Về nội dung là Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ
quốc gia nhằm xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên toàn
quốc, xác định tiến độ thực hiện từng hạng mục làm cơ sở cho việc quy hoạch phát
triển lâm nghiệp của các tỉnh.
Đối với thị xã Đông Triều đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đai đến
2030, tầm nhìn 2050, hàng năm đều tiến hành thống kê, theo dõi biến động các loại
đất. Đã có một số dự án lâm nghiệp triển khai thực hiện trên địa bàn thị xã. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã có nhiều biến đổi; nhiều tài
liệu quy hoạch rừng qua quá trình sử dụng đã không còn phù hợp với thực tiễn
khách quan và quy luật phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.

Mặt khác việc thực hiện Chỉ thị 38/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về rà
soát quy hoạch lại 3 loại rừng trên toàn quốc và Quyết định số 4903/QĐ-UBND
ngày 21/12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt kết quả
rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thì đã có sự xáo trộn
lớn trong sản xuất lâm nghiệp và đến nay đã có điều chỉnh cục bộ lại 3 loại rừng
trên địa bàn toàn tỉnh (Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND
tỉnh Quảng Ninh).


×