Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

KHOA LUAN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 61 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng, là một trong những chương trình quốc gia với những quyết sách và tầm
nhìn xa của Ðảng và Nhà nước. Trong đó, nội dung lớn xuyên suốt là xây dựng
nền nông nghiệp hiện đại gắn kết chặt chẽ với phát triển nông thôn mới theo
hướng văn minh hiện đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển bền vững đất nước. Đây là một chương trình phát triển tổng hợp, cả về
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây
dựng hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn nông thôn. Đồng thời có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị, quan tâm đến
vấn đề nông nghiệp, nông dân và xây dựng nông thôn, còn thể hiện tốt liên minh
giai cấp công nhân, nông dân và trí thức trong giai đoạn hiện nay. Do đó, Đảng
và Nhà nước đặc biệt quan tâm cùng chăm lo phát triển đời sống của nhân dân
trên địa bàn nông thôn là chủ trương đúng đắn hợp lòng dân.
Xây dựng nông thôn mới từng bước rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn
và thành thị, làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc. Xây dựng hoàn
thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới sẽ tạo thuận tiện không những quy
hoạch lại nền sản xuất nông nghiệp theo hướng quy mô lớn công nghiệp, sản
xuất theo hướng hiện đại, từng bước nâng cao mức sống thu nhập cho nhân dân
ở vùng nông thôn mà còn nâng cao đời sống tinh thần, mở mang dân trí, phát
triển đời sống văn hóa, tạo thuận lợi cho người dân nông thôn tiếp cận và hưởng
thụ văn hóa vật chất văn hóa tinh thần giữ gìn truyền thống bản sắc văn hóa ở
nông thôn, có điều kiện nắm bắt thông tin của cả nước và quốc tế, nhất là thông
tin kinh tế, khoa học, kỹ thuật kịp thời, góp phần quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
Nhận thức được tầm quan trọng đó trong những năm qua Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân xã Long Hòa, thị xã Gò Công, Tiền Giang đã có những giải
pháp thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Long Hòa, với quyết tâm chính trị cao của Đảng bộ, chính quyền


cùng cả hệ thống chính trị, đặc biệt được sự đồng thuận cao trong nhân dân đã
sớm hiện thực hóa Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới đi vào thực
tiễn cuộc sống của nhân dân đến nay đã đạt 19/19 tiêu tiêu chí.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đó trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng đời sống văn hóa - nông
thôn mới cũng gặp không ít khó khăn như: mục tiêu, nhiệm vụ đề ra chưa thật sự
phù hợp, Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm, việc tái cơ cấu cây
trồng vật nuôi còn chậm, sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế chung của xã. Điều kiện phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
còn nhiều khó khăn. Kết cấu hạ tầng kinh tế chưa đồng bộ. Thu nhập của người
dân còn thấp, lao động của xã phần lớn là lao động nông nghiệp từ đó ảnh
hưởng đến tiến trình thưc hiện lộ trình nông thôn mới. Từ đó, việc thực hiện tiêu
1


chí về tiêu chí giao thông, tiêu chí về cơ sở vật chất văn hoá, thu nhập, y tế thực
hiện chưa đạt kết quả cao.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn để tìm hiểu tình hình tổ chức xây dựng
nông thôn mới trong thời gian qua của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã
Long Hòa thời gian qua, qua đó bản thân cũng hy vọng sẽ nắm bắt và tổng kết
thực tiễn để cùng với địa phương từng bước thực hiện những hình thức, bước đi
thích hợp nhằm thực hiện tiến trình thực hiện xây dựng nông thôn mới đạt được
những kết quả cao như kế hoạch của Ban chỉ đạo đề ra.
Với những lý do trên và những kiến thức đã học ở trường trong thời gian
qua tôi mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức và xây dựng nông thôn mới tại xã
Long Hòa, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang” làm khóa luận tốt nghiệp chương
trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, xây dựng nông thôn mới ở

xã Long Hòa, thị xã Gò Công, Tiền Giang.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về lý luận, bài khóa luận này được tiếp cận dưới góc độ của học phần
IV Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực đời
sống xã hội; Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết
định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
(bổ sung, phát triển).
- Về thực tiễn, bài khóa luận tập trung đi sâu phân tích, tìm hiểu đánh giá
thực trạng và giải pháp công tác tổ chức, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Long Hòa, thị xã Gò Công, Tiền Giang.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
a. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã, khóa luận phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Long
Hòa, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị
đẩy mạnh xây dựng xã Long Hòa trở thành xã đạt chuẩn nông thôn mới.
b. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu như trên, cần phải thực hiện những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã như: quan niệm, đặc trưng, quan điểm của Đảng, Nhà nước và những tiêu
chí, chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới.
2


- Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Long Hòa, thị
xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở lý luận và thực
trạng như đã phân tích, tiểu luận đưa ra những giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới ở xã Long Hòa, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang trong

thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Khóa luận căn cứ vào phương pháp tư duy biện chứng trên tinh thần chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Để thực hiện khóa luận này tác giả tiến hành khảo sát thực tế thu thập tài
liệu, phân tích, so sánh đánh giá kết quả thực hiện, phân tích nguyên nhân của
thành tựu và hạn chế yếu kém qua thực tiễn công tác tổ chức, xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Long Hòa, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
gồm 03 phần như sau:
I. Khái quát chung về xây dựng nông thôn mới.
II. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Long Hòa, thị xã Gò Công
giai đoạn 2016-2020.
III. Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức, xây dựng
nông thôn mới ở xã Long Hòa, thị xã Gò Công trong thời gian tới.

3


PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1. Khái niệm và đặc trưng về xây dựng nông thôn mới:
a. Các khái niệm:
- Nông thôn theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã".
- Khái niệm nông thôn mới

Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng cộng san Việt Nam nêu: Nông thôn mới là khu vực nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành
thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
+ Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính
trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành

một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
4


nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Khác hơn mô hình nông thôn “cũ”, mô hình nông thôn mới là những kiểu
mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ thuật
hiện đại. Song, nó vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong
cuộc sống văn hoá tinh thần. Mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu phát triển;
có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô
hình cũ, và thể hiện ở những đặc trưng chủ yếu dưới đây:
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng, xã. Làng, xã
thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu
vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân
thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý
của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị truyền
thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực,
bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ
vững an ninh trật tự xã hội,…nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn
sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trường kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm lực du
lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp
được khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học…; cơ cấu kinh
tế nông thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.

Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân) có khả năng, điều kiện và
trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát
triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân
có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và
quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên,
sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là
sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người
nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và
tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn
hoá, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực
mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng…nhằm
vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp
phần xây dựng quê hương văn minh, giàu đẹp.
5


2. Nội dung và ý nghĩa xây dựng Nông thôn mới
a. Nội dung
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành chương trình hành động về xây dựng nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo
hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn
với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Đây là chương trình mang tính tổng hợp,

sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng.
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở
thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần
quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu
cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số.
Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển
nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các
chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát
triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở…Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền
nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết
để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu.
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có
quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế
quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh
quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục
tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới
đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ
dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng
hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất
lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông
thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp
(32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ
nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo

tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng hơn
300 nghìn nhà ở tạm.
6


Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp. Kinh tế
hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có
hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ
hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị
ngày càng lớn.
Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều
vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô
nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành.
Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp
và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực
với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và
thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ
ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét
đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật
nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,

tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ
nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy
tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy
hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn
thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền
vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông
giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ
tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.
7


Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu
nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn
minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ
thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại
sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng
cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng
lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận
dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người.
Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ

hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ
đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu
công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy
hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích
hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại
các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi
trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản
sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên
những phong trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể
thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm
tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh
tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến
mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
b. Ý nghĩa
Mục tiêu chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta và Nhà nước ta
về xây dựng Nông thôn mới
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn


8


Thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhằm tạo ra sự chuyển
biến hơn nữa trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời
sống nông dân, Đại hội X của Đảng (4-2016) nêu rõ; “Hiện nay và trong nhiều
năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt
quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; hướng tới xây dựng nền công nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng,
phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lược và khả năng cạnh tranh
cao”. Tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được coi như “luồng
gió mới”, tạo cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
Đất nước ta đang đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn theo
đường lối đổi mới của Đảng. Đảng ta luôn xác định giải quyết vấn đề “tam
nông” là vấn đề lớn, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển
của đất nước. Tại Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục đưa ra những quan điểm chỉ đạo
đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đại hội khẳng định những
thành tựu trong phát triển kinh tế-xã hội nói chung, những kết quả đạt được của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng và nhấn mạnh: “Sự phát triển ổn
định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện hơn
trước. Việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát
triển giống mới có năng suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp,
làng nghề, tiểu thủ công nghiệp… đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo

việc làm và xóa đói, giảm nghèo”.
Quan điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong giai đoạn này cũng được Đảng xác định rõ: Phát triển nông
nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững trên cơ sở phát huy
những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề
nông dân, nông thôn. Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể
của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng nêu rõ: “Nâng cao trình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện
để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề,
chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ,
tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả bền
vững công cuộc xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp”. Nghị quyết còn xác
định: “Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nông dân”.
b. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng Nông thôn mới
9


- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn
minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
- Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ngày 5
tháng 8 năm 2008 đã nêu: nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có
vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính
vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu

quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng nông thôn mới là
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh; Không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân
được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu
vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn mới là
một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ của
xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: Tiếp tục triển khai chương trình xây
dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể,
vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông
thôn Việt Nam. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nêu rõ phương
hướng, nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: Tập trung thực
hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020
khoảng 40-50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chính vì vậy nó
phải có hệ thống lý luận soi đường. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông
thôn mới là sự vận dụng sáng tạo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực
tiễn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, hướng đến thực hiện mục tiêu cách

mạng xã hội chủ nghĩa, từng bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông
thôn, giữa lao động chân tay và lao động trí óc, để đi đến kết quả cuối cùng là
giai cấp công nhân, nông dân và trí thức sẽ trở thành những người lao động của
xã hội cộng sản chủ nghĩa.
10


c. Chủ trương, chính sách của Nhà nước ta về xây dựng Nông thôn
mới:
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành chương trình hành động về xây dựng nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo
hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn
với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Đây là chương trình mang tính tổng hợp,
sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục tiêu chung của chương trình được
Đảng ta xác định là: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
- Trên tinh thần đó Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
bao gồm 19 tiêu chí. Bổ sung, sửa đổi theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020; mục tiêu xây dựng bao gồm 19 tiêu chí với 49 chỉ tiêu, cụ
thể như sau:
Tiêu chí 1: Quy hoạch
Tiêu chí 2: Giao thông
Tiêu chí 3: Thuỷ lợi
Tiêu chí 4: Điện
Tiêu chí 5: Trường học
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá
Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Tiêu chí 10: Thu nhập
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tiêu chí 12: Lao động có việc làm
11


Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất
Tiêu chí 14: Giáo dục và Đào tạo
Tiêu chí 15: Y tế
Tiêu chí 16: Văn hoá
Tiêu chí 17: Môi trường
Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Tiêu chí 19: Quốc phòng và An ninh
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ LONG
HÒA, THỊ XÃ GÒ CÔNG
1. Đặc điểm tình hình của xã Long Hòa
Xã Long Hòa là một trong các xã của thị xã Gò Công cách trung tâm thị

xã 2 km về hướng Nam. Đường Tỉnh lộ 862 và Tỉnh lộ 877 là hai trục lộ chính
của xã nối liền với các xã của thị xã Gò Công Đông, Gò công Tây; hệ thống
thủy lợi chính gồm có kênh 14, kênh kháng chiến và kênh Salisette bao bọc
xung quanh, tạo thành ranh giới chung của xã.
Xã Long Hòa nằm về phía nam trung tâm thị xã Gò Công, được thành lập
theo Quyết định số 37/HĐBT ngày 16 tháng 02 năm 1987 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính Phủ).
Địa giới hành chính:
- Phía Bắc giáp xã Long Chánh và Phường 5 thị xã Gò Công
- Phía Nam giáp xã Bình Tân (Huyện Gò Công Tây)
- Phía Đông giáp xã Bình Nghị (Huyện Gò Công Đông)
- Phía Tây giáp xã Yên Luông (Huyện Gò Công Tây)
Tổng diện tích tự nhiên là 642,64 ha, trong đó diện tích trồng lúa 340 ha,
đất trồng cây ăn quả, rau màu: 228,6 ha, Đất thổ cư: 70,04 ha; dân số 6.562 nhân
khẩu với 1.818 hộ, ngành nghề sản xuất chủ yếu của xã là nông nghiệp: trồng
lúa, trồng rau ăn lá các loại, chăn nuôi gia súc, gia cầm,...; ngành nghề phụ: kinh
doanh vật tư nông nghiệp, hàn tiện, xay xát và buôn bán nhỏ... Đặc biệt trên địa
bàn xã có Hợp tác Rau An Toàn Gò Công (thu mua, bán rau màu các loại), hợp
tác xã Bình Minh (sản xuất các loại mặt hàng tiểu thủ công nghiệp: đan lát lục
bình, tre…)
Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông (trồng trọt và chăn nuôi, chiếm
trên 70% dân số), còn lại là tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ lẻ. Trong thời
gian qua, nhờ những chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế của các
ngành, các cấp nên tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ngày một
phát triển. Đời sống và sinh hoạt của nhân dân được nâng lên.
2. Thực trạng tổ chức và xây dựng nông thôn mới ở xã Long Hòa, thị
xã Gò Công giai đoạn 2016-2020.
12



a. Về sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Công văn số 3071/UBND ngày 17/10/2016 của Ủy ban nhân dân
thị xã Gò Công về việc triển khai xây dựng xã Long Hòa phấn đấu đạt chuẩn
Nông thôn mới vào năm 2017, Đảng ủy xã đã ban hành nghị quyết số 33NQ/ĐU ngày 23/01/2017 của Đảng ủy xã Long Hòa về việc lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới năm 2017 trên địa bàn xã, Đảng ủy lãnh đạo Uỷ ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ xã đến ấp tổ chức triển khai, quán
triệt tập trung công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân về tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới
bằng nhiều hình thức; xây dựng panô, băng rol trên địa bàn xã; qua đó huy động
sự tham gia tích cực của cán bộ, đảng viên mọi tầng lớp nhân dân, nguồn lực
vào xây dựng nông thôn mới.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đảm
bảo tính khả thi, hiệu quả, phát huy lợi thế của xã. Hoàn chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ; phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trường đạt chuẩn mới;
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc
văn hóa tốt đẹp trên địa bàn.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng
bước hiện đại. Tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm” vận động nhân dân hiến đất, góp vốn cho các công trình công cộng. Tập
trung nguồn lực xây dựng hoàn thiện đường giao thông, các công trình đảm bảo
cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất; cải tạo xây dựng hệ thống y tế,
giáo dục, nhà dân cư, cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa-thể thao. Chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển
sản xuất hàng hóa tập trung, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác
khuyến nông, khuyến ngư, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp.
Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ theo quy hoạch,
tiếp tục lãnh đạo phát triển kinh tế tập thể, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hợp tác xã Rau an toàn Gò Công, Quỹ tín dụng Long Hòa và hợp tác

xã Bình Minh; tạo điều kiện hỗ trợ cho các loại hình kinh tế tập thể tham quan
học tập kinh nghiệm và hoạt động có hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về giảm nghèo và giải
quyết việc làm; đồng thời đảm bảo các chính sách về an sinh xã hội. Thực hiện tốt
chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, đối tượng chính sách, xóa nhà tạm; chủ
động phòng, tránh thiên tai để nhân dân yên tâm sinh sống và ổn định sản xuất.
Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề hàng năm, gắn đào tạo nghề với giải
quyết việc làm cho nông dân. Chú trọng công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
lao động cho các ngành công nghiệp đang và sẽ phát triển trên địa bàn thị xã nói
chung và địa bàn xã nói riêng; đặc biệt ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên
chuẩn bị chuyển sang lao động phi nông nghiệp và xuất khẩu lao động. Phát
triển y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa - thông tin, tăng cường công tác bảo vệ
13


môi trường. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế,
giáo dục. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; củng cố và
hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; coi trọng việc tăng cường các dịch vụ y tế; thực
hiện tốt chính sách thu hút y, bác sĩ về công tác ở xã, tạo điều kiện chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ người dân. Đầu tư cho giáo dục, đào tạo và các phúc lợi xã hội.
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các thiết chế văn hóa cơ sở gắn với nâng chất xã
văn hóa. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa và khu dân
cư tiên tiến, thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong tiệc cưới,
tang, lễ hội, bài trừ các hủ tục lạc hậu và tệ nạn xã hội.
Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân về bảo vệ môi trường, gắn phát triển kinh tế - xã hội với
bảo vệ môi trường sinh thái. Tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường xanh
- sạch - đẹp; tổ chức tốt việc thu gom và xử lý rác thải, nước sinh hoạt và chăn
nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; thực hiện đồng bộ và thường xuyên kiểm tra

việc thực hiện các giải pháp để hạn chế thấp nhất tình trạng ô nhiễm môi trường
ở các cơ sở sản xuất, khu dân cư trên địa bàn xã.
Tăng cường lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương
trình về đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội. Chủ
động nắm tình hình, quản lý chặt chẽ địa bàn, tích cực phòng ngừa không để địch
lợi dụng sơ hở phá hoại; giữ vững an ninh, trật tự; giải quyết kịp thời những vụ
khiếu kiện của nhân dân, không để xảy ra “điểm nóng”; đồng thời, kiên quyết ngăn
ngừa các hành vi tiêu cực, gây mất ổn định trong nhân dân.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, đẩy
mạnh việc thực hiện các biện pháp kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và
phòng, chống cháy, nổ, không để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng.
Chăm lo công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng công an xã ngày
càng vững mạnh, giỏi về nghiệp vụ, vững về chính trị; làm tốt vai trò tham mưu,
đề xuất và phối hợp thực hiện đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền, các chi
bộ trực thuộc và các đoàn thể xã. Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của
các chi bộ nhất là nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ để thực sự là hạt nhân
lãnh đạo toàn diện trên địa bàn xã, tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức và
hành động trong toàn Đảng, toàn dân để chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ, vững
chắc trong công tác xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền về đẩy mạnh cải cách hành
chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh. Xây dựng hệ thống số
liệu chính xác, phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn xã. Chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từng bước nâng cao trình độ và trách nhiệm
của cán bộ, công chức xã; thu hút cán bộ trẻ được đào tạo đủ chuẩn theo quy
định về công tác ở xã nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
14



Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể ở xã, thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tinh thần yêu nước
cho nhân dân; tăng cường khối đại đoàn kết trong nhân dân, tích cực vận động
nhân dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.
MTTQ và các đoàn thể ở xã tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt thực hiện dân chủ
ở nông thôn để phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của nông dân, bảo đảm
mọi việc phải đúng phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”,
dựa vào dân và vì dân phục vụ.
Định kỳ tuần, hàng tháng, quý, năm họp BCĐ để triển khai kế hoạch,
đánh giá kết quả, đề ra phương hướng, phân công, giao trách nhiệm cho từng
thành viên phụ trách lĩnh vực, địa bàn để thực hiện. Tất cả đều phải chủ động
thực hiện theo khả năng của địa phương, không trông chờ vào cấp trên, chủ yếu
là làm thay đổi nhận thức của người dân về giao thông, thủy lợi, an toàn điện
sinh hoạt và sản xuất, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, lợi ích khi tham gia
bảo hiểm y tế hộ gia đình, môi trường cảnh quang . . .
Đảng ủy xã có phân công từng đảng ủy viên phụ trách từng ấp. Tuy nhiên,
các đảng ủy viên do bận công việc riêng của từng ngành đôi lúc sự quan tâm
lãnh đạo ấp thực hiện chưa đồng bộ, từ đó tiến độ thực hiện các tiêu chí còn
chậm so với Nghị quyết đề ra.
b. Về xây dựng, kiện toàn bộ máy chỉ đạo, điều hành và thực hiện xây
dựng Nông thôn mới
Để thực hiện tốt các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới Đảng ủy, Ủy ban
nhân dân xã Long Hòa ban hành Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 09/01/2017
của Ủy ban nhân dân xã Long Hòa về việc “Thành lập Ban Chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 xã Long Hòa. Chỉ đạo thành lập
các đoàn công tác xuống địa bàn từng ấp vận động tuyên truyền NTM và điều
tra lại các tiêu chí về nhà ở, hệ thống điện an toàn, mua BHYT hộ gia đình, thu
nhập, cảnh quang môi trường…
Trong đó phân công:
- Trưởng ban: Chủ tịch UBND xã;

- Phó Trưởng ban: Phó Chủ tịch UBND xã;
- Thành viên: gồm các cơ quan ban, ngành, đoàn thể xã và phân công
quản lý, tổ chức thực hiện các nội dung, tiêu chí của Chương trình của UBND
cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại Quyết định
800/QĐ/TTg ngày 4/6/2010, Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-PTNTBKHĐT-BTC và các quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tiền Giang.
Ban chỉ đạo gồm cán bộ, công chức phụ trách và các đoàn thể lãnh đạo
các ấp. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động chỉ đạo chưa đồng đều chỉ tập trung
vào Ủy ban nhân dân và công chức phụ trách nông thôn mới. Trong khi đó
nhiệm vụ của UBND tập trung trên tất cả các lĩnh vực không riêng gì việc xây
dựng nông thôn mới do đó việc điều hành có lúc chưa đi vào chiều sâu, chất
lượng thực hiện các tiêu chí còn mang tính hình thức, đối phó; chưa có biện
15


pháp kiểm tra, xử lý thành viên Ban chỉ đạo còn lơ là thiếu tập trung trong việc
chỉ đạo, điều hành xây dựng nông thôn mới. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
không có nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng triển khai thực hiện.
c. Về sự phối hợp chính quyền và đoàn thể xã trong công tác tuyên
truyền vận động xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới cần sự phối hợp của các tổ chức trong hệ thống
chính trị, trong đó, mỗi tổ chức có chức năng, nhiệm vụ của mình. Với tư cách là
tổ chức đại diện cho các tầng lớp nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước, Mặt trận giữ vai trò quan trọng trong quá trình xây
dựng nông thôn mới. Trong thời gian qua, Mặt trận và đoàn thể bước đầu đã thể
hiện được vai trò của mình góp phần cùng các tổ chức trong hệ thống chính trị
tiến tới hoàn thành chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Xác định được tầm quan trọng của công tác phối hợp cùng tuyên truyền,
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã chú trọng phối hợp đẩy mạnh công tác này.
Nhiều hình thức tuyên truyền đã được vận dụng sáng tạo, như qua các phương

tiện thông tin đại chúng, qua hội họp lồng ghép các tổ chức đoàn thể của xã
đồng thời phát hành tờ bướm đến từng hộ dân trên địa bàn. Nội dung tuyên
truyền 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và các văn bản cấp trên về xây dựng
nông thôn mớ. Ban chỉ đạo của xã tích cực phối hợp các ban ngành, đoàn thể xã
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
Từ bao đời nay, người nông dân vẫn mong muốn có một cuộc sống ấm no, quê
hương ngày càng tươi đẹp hơn và được sống trong một môi trường trong sạch,
lành mạnh. Vì vậy, khi chương trình xây dựng nông thôn mới được ban hành,
người nông dân vui mừng đón nhận với bao phấn khởi, tin tưởng. Do công tác
tuyên truyền được chú trọng nên đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong các
cấp, các nghành và trong các tầng lớp nhân dân về nội dung, ý nghĩa của chương
trình, vai trò chủ thể của người dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Qua công tác tuyên truyền, người dân cũng hiểu được những khó khăn của đất
nước để tạo sự đồng thuận, chia sẻ để cùng chung sức xây dựng nông thôn mới.
Mỗi người dân đều hiểu rằng xây dựng nông thôn mới là để cho cuộc sống của
họ tốt đẹp hơn, do vậy, họ cũng có trách nhiệm cùng góp sức thì mới có thể
thành công. UBND xã phối hợp với UBMTTQ xã và các ngành đoàn thể tuyên
truyền, vận động nhân dân ở khu dân cư, thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng Nông thôn mới, đô thị văn minh” được 180 cuộc có 6.350
lượt cán bộ, công chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và hộ dân tham dự.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động của Mặt trận, đoàn thể trong
quá trình xây dựng nông thôn mới vần còn những hạn chế. Công tác phối hợp,
tuyên truyền, vận động nhân dân chưa chặt chẽ và còn mang tính hình thức. Việc
triển khai xây dựng kế hoạch nhiều nơi còn lúng túng. Việc lồng ghép thực hiện
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” với phong trào xây dựng nông thôn mới chưa rõ nét. Hoạt động giám sát
quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới hiệu quả chưa cao. . .để thực sự đáp
16



ứng các tiêu chuẩn của nông thôn mới phải là một sự nỗ lực của mọi người dân.
Nhà nước chỉ hỗ trợ ở mức độ nhất định mà chủ yếu là sự đóng góp của nhân
dân. Nhưng cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Bên cạnh
đó, tư tưởng bảo thủ vẫn còn tồn tại trong nhiều người theo kiểu từ xưa đến nay
vẫn sống như vậy, vẫn đi trên những con đường như vậy có sao đâu, giờ đóng
góp làm gì cho tốn kém. Do vậy, nếu không làm tốt công tác tuyên truyền thì
việc thực hiện sẽ không thuận lợi.
d. Về công tác lập đề án, đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Xã đã tổ chức thực hiện các yêu cầu của tiêu chí theo các văn bản hướng
dẫn của Trung ương, của tỉnh, của thị xã hướng dẫn. Tổ chức triển khai và lấy ý
kiến rộng rãi trong nhân dân đóng góp cho đồ án, đề án....
+ Đồ án: đã được UBND thị xã Gò Công phê duyệt theo Quyết định số
2466/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2017 phê duyệt Đồ án quy hoạch chung
xây dựng xã Long Hòa đến năm 2030. Các nội dung Đồ án được tổ chức họp
dân công khai công bố theo quy định, các bản vẽ quy hoạch được niêm yết tại
Trụ sở UBND xã và 05/5 trụ sở ấp.
+ UBND xã đã cắm thông báo chỉ giới tại tất cả các tuyến đường xã,
đường ấp.
+ Ban hành quy định quản lý quy hoạch : Đã được UBND thị xã Gò Công phê
duyệt theo Quyết định số 2511/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 về quy
định quản lý theo Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Long Hòa đến năm 2030.
- Kinh phí đã thực hiện: 223 triệu đồng gồm vốn tỉnh 208 triệu đồng, vốn
ngân sách xã 15 triệu đồng.
Tuy nhiên việc lập đề án, đồ án quy hoạch nông thôn mới phải phụ thuộc
vào quy hoạch chung của thị xã Gò Công trong khi đó quy hoạch của thị xã Gò
Công tập trung phát triển thương mại – dịch vụ là chủ yếu cho nên việc gắn kết
giữa quy hoạch nông thôn mới chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp phù hợp với
biến đổi khí hậu so với quy hoạch đô thị còn nhiều chòng chéo. Việc quản lý xây
dựng nhà ở vùng nông thôn theo quy hoạch là đều khó vì tập tín dân cư vùng
nông thôn đã có từ lâu. Việc mở các tuyến đường theo quy hoạch gặp hạn chế về

kinh phí hỗ trợ đền bù cho người dân.
e. Về xây dựng kế hoạch, chương trình hành động
Thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động xây dựng nông thôn mới của
Thị ủy, Uỷ ban nhân dân thị xã Gò Công, Uỷ ban nhân dân xã Long Hòa xây
dựng các kế hoạch, chương trình hoạt động để xây dựng nông thôn mới gắn với
tình hình thực tế của địa phương, cụ thể:
Loại
văn bản

Số, ngày, tháng
ban hành văn
bản

Trích yếu

17

Mục tiêu


Nghị
quyêt

Quyết
định

Kế
hoạch

33-NQ/ĐU,

ngày 23/01/2017

Lãnh đạo xây dựng nông Cuối năm ra mắt xã
thôn mới năm 2017
nông thôn mới

05/QĐ-UBND,
ngày 09/01/2017

Thành lập Ban chỉ đạo
chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 20162020 xã Long Hòa

05/KH- UBND,
ngày 09/02/2017

Thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn năm
2017

Đánh giá hiện trạng xây
dựng kế hoạch lộ trình và
giải pháp thực hiện
Đánh giá 19 tiêu chí
chương trình mục tiêu
nông thôn mới
quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã
Long Hòa năm 2017


Công
văn

01/CV-BCĐ,
ngày 07/03/2017

Phân công thành viên Ban
chỉ đạo xã và các ban
ngành có liên quan hỗ trợ
thực hiện đạt chuẩn nông
thôn mới năm 2017

Kế
hoạch

01/KH-BCĐ,
ngày 01/3/2017

Tuyên truyền, vận động
Tuyên truyền nông thôn
xây dựng nông thôn mới
mới đến người dân
trên địa bàn xã năm 2017

Kế
hoạch

24/KH-UBND,
ngày 01/3/2017


Tuyên truyền, vận động Tuyên truyền vận động
nhân dân tham gia BHYT người dân tham gia
trên địa bàn xã
BHYT đạt tiêu chí 15

Phân công nhiệm vụ cho
các ngành, đoàn thể tập
trung thực hiện 19 tiêu
chí

g. Về tổ chức xây dựng nông thôn mới (thực hiện 19 tiêu chí)
Bằng việc huy động tập trung các nguồn lực dưới sự lãnh, chỉ đạo của
Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã và sự đồng thuận của nhân dân trong việc xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Long Hòa, thị xã Gò Công, đến nay xã
Long Hòa đã thực hiện đạt 19/19 tiêu chí đạt 100% và đã ra mắt xã nông thôn
mới vào tháng 12/2017 cụ thể như sau:
* Tiêu chí 1: Quy hoạch
+ Yêu cầu tiêu chí
- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công
khai đúng thời hạn.
18


- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức
thực hiện theo quy hoạch.
+ Kết quả thực hiện:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Xã đã tổ chức thực hiện các
yêu cầu của tiêu chí theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, của
thị xã hướng dẫn. Tổ chức triển khai và lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân đóng

góp cho đồ án, đề án....
- Các nội dung đã thực hiện:
+ Đối với đồ án quy hoạch: Ủy ban nhân dân xã Long Hòa đã thuê đơn vị
Tư vấn là Công Ty TNHH MTV Tư Vấn - Thiết Kế Xây Dựng Sơn Quân lập đồ
án quy hoạch của xã.
+ Ban hành quy định quản lý quy hoạch : xã đã soạn thảo quy định, tổ chức họp dân
ở các địa bàn dân cư theo hướng dẫn của Thông tư 02/2017/TT-BXD ngày 01 tháng
03 năm 2017 của Bộ xây dựng về hướng dẫn quy hoạch xây dựng Nông thôn
mới và hoàn chỉnh hổ sơ trình UBND thị xã phê duyệt.
+ Ban hành quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng GTNT: UBND xã đã
tiến hành họp dân lấy ý kiến cắm mốc chỉ giới tất cả các tuyến đường và hoàn
chỉnh hổ sơ trình UBND thị xã phê duyệt.
- Khối lượng thực hiện:
+ Đồ án : đã được UBND thị xã Gò Công phê duyệt theo Quyết định số
2466/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2017 phê duyệt Đồ án quy hoạch chung
xây dựng xã Long Hòa đến năm 2030. Các nội dung Đồ án được tổ chức họp
dân công khai công bố theo quy định, các bản vẽ quy hoạch được niêm yết tại
Trụ sở UBND xã và 05/5 trụ sở ấp.
+ UBND xã đã cắm thông báo chỉ giới tại tất cả các tuyến đường xã,
đường ấp.
+ Ban hành quy định quản lý quy hoạch : Đã được UBND thị xã Gò Công phê
duyệt theo Quyết định số 2511/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 về quy
định quản lý theo Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Long Hòa đến năm 2030.
- Kinh phí đã thực hiện: 223 triệu đồng gồm vốn tỉnh 208 triệu đồng,
vốn ngân sách xã 15 triệu đồng.
- Tự đánh giá: Đạt 100 % yêu cầu của tiêu chí.

19



Quy hoạch chung xã Long Hòa đến năm 2030
* Tiêu chí 2: Giao thông
+ Yêu cầu tiêu chí
- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm đạt 100%, cấp đường
tối thiểu là cấp B theo TCVN 10380:2014.
- Đường ấp và đường liên ấp ít nhất được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại
thuận tiện quanh năm đạt tối thiểu 50%, cấp đường tối thiểu là cấp C theo
TCVN 10380:2014.
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, 100% không lầy
lội vào mùa mưa, trong đó cứng hóa đạt chuẩn tối thiểu 30%; Cấp đường tối
thiểu là cấp D theo TCVN 10380:2014.
- Đường nối các khu sản xuất đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện
quanh năm tối thiểu 50% được cứng hóa hoặc bê tông hóa: Cấp đường: IV, V
hoặc VI theo tiêu chuẩn 4054:2005.
- Đối với các công trình trên đường, gồm: cầu, cống,… phải đảm bảo khả
năng khai thác đồng bộ với đường để khai thác tối đa hiệu quả đầu tư tuyến.
+ Kết quả thực hiện
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Xã quán triệt mục tiêu cần đạt
được của tiêu chí cho cán bộ và nhân dân nắm, xác định cấp đường phù hợp với
tùng ấp, biện pháp thực hiện, thời gian, lộ trình thực hiện. Phân công cán bộ theo
dõi thực hiện, các đoàn thể tham gia phối hợp.
- Các nội dung đã thực hiện:
Xã tổ chức vận động 100% hộ có đất liền kề với công trình, nhân dân
hiến đất, cây trái, hoa màu, vật kiến trúc để nhà nước đầu tư kinh phí cứng hóa
20


mặt đường. Những hộ dân không có đất liền kề công trình thì vận động nhân dân
đóng góp kinh phí tự nguyện theo kế hoạch của xã.

- Khối lượng thực hiện:
Tính đến nay hiện trạng giao thông của xã như sau:
- Đường xã gồm 01 tuyến, dài 1.310m đều được nhựa hóa đảm bảo ô tô đi
lại thuận tiện quanh năm. Đạt 100%, cấp đường tối thiểu là cấp B theo TCVN
10380:2014. Trên tuyến đường này không có cầu.
- Đường ấp và đường liên ấp gồm 12 tuyến dài 16.410m. Trong đó có 6
tuyến dài 10.175m được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm đạt
62%, cấp đường tối thiểu là cấp C theo TCVN 10380:2014. Trên các tuyến
đường này, cầu và cống đều có kết cấu bê tông cốt thép và đảm bảo khả năng
khai thác đồng bộ với đường.
- Đường dân sinh (đường ngõ, xóm) gồm 45 tuyến dài 13.855m. Trong đó
có 45 tuyến dài 13.855m sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiếm 100%; 27
tuyến dài 5.155m cứng hóa đạt 37,2%, cấp đường tối thiểu là cấp D theo TCVN
10380:2014.
- Đường nối các khu sản xuất: xã không có quy hoạch.
- Kinh phí thực hiện: Trong năm 2017, Ủy ban nhân dân xã đã đầu tư bê
tông cốt thép 6 tuyến đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài 1.733,5 m,
tổng vốn 1,514 tỷ đồng. Trong đó vốn trung ương 1,296 triệu đồng, nhân dân
đóng góp 218 triệu đồng
- Tự đánh giá: Đạt 100% yêu cầu của tiêu chí.

Đường số 1 - ấp Tân xã

21


* Tiêu chí 3: Thủy lợi
+ Yêu cầu tiêu chí
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ
động đạt từ 80% trở lên.

- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng chống thiên tai tại chỗ.
+ Kết quả thực hiện
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Xã quán triệt mục tiêu cần đạt
được của tiêu chí cho cán bộ và nhân dân nắm, xác định công trình kênh nào hỗ
trợ, xã thực hiện, nhân dân đóng góp phù hợp với từng ấp, biện pháp thực hiện,
thời gian, lộ trình thực hiện; tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn của cấp
trên về các quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ. Phân công cán bộ theo dõi
thực hiện, các đoàn thể tham gia phối hợp.
- Các nội dung đã thực hiện :
+ Tổ chức nạo vét các tuyến kênh theo chu kỳ để đảm bảo thông dòng
chảy, thành lập các tổ quản lý các tuyến kênh thường xuyên tổ chức nạo vét các
tuyến kênh, bảo vệ nguồn nước kênh phục vụ cho sản xuất.
+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên và nhân
dân biết về các quy định phòng chống thiên tai tại chổ; kiện toàn BCĐ PC TT &
TKCN của xã; xây dựng các kế hoạch, phương án phòng tránh thiên tai để có
chủ động.
- Khối lượng thực hiện:
+ Trên địa bàn xã có 19 hệ thống kênh mương đảm bảo phục vụ tưới tiêu
và sinh hoạt, có 25,446 km kênh mương trong đó Tỉnh quản lý 01 tuyến kênh
dài 4,5 km, thị xã quản lý 03 tuyến kênh có chiều dài 5,85 km và xã quản lý 15
tuyến kênh, chiều dài 15,096 km luôn đảm bảo nhu cầu cầu tưới tiêu. - Hệ thống
cống trên địa bàn xã có 06 cống qua tuyến đường: Cống kênh 7 Xuân – Tân Xã,
Cống kênh 3 Quyền – Kim Liên, cống kênh số 1 – Việt Hùng, cống kênh số 2 ấp Giồng Cát, cống kênh số 4 – Giồng Cát, cống Kênh số 5 - ấp Chợ Mới. Toàn
bộ hệ thống thủy lợi đều được làm bằng kết cấu bê tông cố thép đảm bảo yêu
cầu tưới tiêu, thoát nước trong mùa mưa, lũ cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dân sinh, đạt ỷ lệ 100%.
+ Có 100% công trình thủy lợi trên địa bàn xã do xã quản lý được lập và
tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ công trình.
+ Trên địa bàn xã từ đầu năm đến nay không xảy ra tình trạng tranh chấp

về nước.
+ Năm 2015, UBND xã có thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tại
và tìm kiếm cứu nạn theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04/7/2014 của Chính phủ và hàng năm đều có kiện toàn, phân công cụ thể
trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên.
22


+ Nguồn nhân lực: hàng năm UBND xã đều lập danh sách Ban chỉ huy,
lực lượng xung kích đi tập huấn theo hướng dẫn của cấp trên, qua đó nâng cao
trình độ, năng lực trong công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
+ Thường xuyên phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về phòng, chống thiên tai.
- Kinh phí thực hiện: Nạo vét kênh 284 triệu đồng vốn thủy lợi phí, vớt
lục bình, khơi thông dòng chảy các tuyến kênh 07 triệu đồng vốn thị xã.
- Tự đánh giá: Đạt 100% yêu cầu của tiêu chí.

Kênh số 2
* Tiêu chí 4: Điện
+ Yêu cầu tiêu chí
- Hệ thống điện đạt chuẩn.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
+ Kết quả thực hiện
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Xã quán triệt mục tiêu cần đạt được của tiêu chí cho cán bộ và nhân dân
nắm danh mục các công trình điện cần đầu tư đã được ngành điện chấp thuận,
xác định phần việc nào của ngành điện làm, phần việc nào xã phải vận động
nhân dân làm trên từng ấp, biện pháp thực hiện, thời gian, lộ trình thực hiện.
Phân công cán bộ theo dõi quá trình thực hiện, các đoàn thể tham gia phối hợp.
- Các nội dung đã thực hiện :

+ Xã đã tiến hành bàn giao mặt bằng thi công các công trình điện cho
ngành điện tiếp nhận để đầu tư.
23


+ Xã đã đến từng hộ để khảo sát hiện trạng đường dây điện sau đồng hồ
điện kế xác định hộ nào sử dụng điện an toàn, hộ nào sử dụng điện không an
toàn để có biện pháp vận động.
- Khối lượng thực hiện :
Nguồn cung cấp điện chính của xã từ chi nhánh điện lực thị xã Gò Công
cung cấp. Tuy nhiên hệ thống lưới điện của xã chưa đồng bộ, chưa phủ hết các
tuyến đường trên địa bàn xã, hộ dân phải kéo điện từ các tuyến đường huyện,
tỉnh về nhà, khoảng cách xa dẫn đến tình trạng dây điện chồng chéo không đảm
bảo an toàn điện trong mùa mưa. Trong năm 2017 phối hợp cùng các ngành,
lãnh đạo các ấp đã vận động nhân dân sữa chửa lại đường điện sau điện kế
chính, đến nay tương đối đảm bảo an toàn về điện.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện là 1.818/1.818 hộ, đạt 100%; trong đó, tỷ lệ hộ sử
dụng điện thường xuyên và an toàn là 100%. Đạt
- Kinh phí thực hiện: 6.399 triệu, nguồn vốn sự nghiệp.
+ Tự đánh giá: Đạt 100% yêu cầu của tiêu chí.

Hệ thống tuyến điện đường Kim Liên, xã Long Hòa
* Tiêu chí 5: Trường học
+ Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia ≥ 70%.
+ Kết quả thực hiện:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Xã quán triệt mục tiêu cần đạt
được của tiêu chí cho cán bộ, giáo viên và nhân dân nắm, xác định phần việc
nào của ngành giáo dục cấp trên hỗ trợ, phần việc nào nhà trường làm, phần việc

24


nào xã phải vận động nhân dân làm trên địa bàn xã, biện pháp thực hiện, thời
gian, lộ trình thực hiện. Phân công cán bộ theo dõi quá trình thực hiện, các đoàn
thể tham gia phối hợp.
- Các nội dung đã thực hiện:
+ Nâng chất trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm 2007.
- Khối lượng thực hiện:
+ Về khuôn viên nhà trường:
Trường có tổng diện tích là 11.219m 2, năm học 2016 – 2017 với 757 học
sinh thì diện tích cho mỗi em là 14,8 m2/1 học sinh. Theo quy định, diện tích mặt
bằng tính theo đầu học sinh ít nhất đạt từ 10 m2/học sinh trở lên; đối chiếu với số
liệu trên nhà trường đủ diện tích đất. Khuôn viên trường có tường rào, cổng
trường theo quy định, đảm bảo an ninh trường học. Tại điểm chính và điểm phụ
sân trường được trồng nhiều cây xanh sạch đẹp và thoáng mát.
+ Về phòng học và phòng chức năng:
Trường có 23 lớp với cơ số phòng học đủ đảm bảo cho 23 lớp học 2
buổi/ngày; mỗi phòng học có đủ diện tích, được bố trí đầy đủ bàn ghế đúng
chuẩn cho học sinh Tiểu học. Hàng năm đều được tu sửa, bổ sung nhằm đảm
bảo phục vụ tốt cho việc dạy – học. Nhà trường có đủ phòng chức năng (phòng
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, văn phòng …) và các phòng học bộ môn (phòng
Tin học, phòng Tiếng Anh, phòng nghệ thuật…). Phòng y tế được bố trí các
dụng cụ và thiết bị đúng theo chỉ đạo trong việc phục vụ học sinh và giáo viên
nhà trường; cán bộ y tế được đào tạo theo đúng chuyên ngành.
+ Về sân chơi:
Với diện tích là 11.219m2, ngoài diện tích sàn được xây dựng và diện tích
trồng cây xanh, nhà trường bố trí 2500 m 2 phục vụ cho học sinh trong các hoạt
động vui chơi, tập thể dục và một phần điện tích trồng cỏ để tạo mảng xanh
trong sân trường.

+ Về khu vệ sinh:
Trường có 2 điểm cùng với đó 3 khu vệ sinh cho học sinh (02 tại điểm
chính, ấp Chợ Mới xã - Long Hòa, 01 tại điểm phụ - khu phố 4, phường 5), 2
khu vệ sinh cho giáo viên (01 tại điểm chính, ấp Chợ Mới xã - Long Hòa, 01 tại
điểm phụ - khu phố 4, phường 5). Nhà vệ sinh nam – nữ được bố trí riêng biệt
và được nhân viên cọ rửa sạch sẽ đảm bảo vệ sinh chung.
+ Khu để xe:
Trường có khu để xe giáo viên và học sinh riêng biệt, khá kiên cố, đảm
bảo an toàn và có vị trí thuận tiện cho giáo viên và học sinh.
+ Về hệ thống điện nước:
Nhà trường được cung cấp hệ thống điện ổn định, có nguồn nước sạch
đảm bảo cho các hoạt động trong nhà trường.
25


×