ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––––
VŨ MINH DƯƠNG
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC CHUYỂN GIAO
KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––––
VŨ MINH DƯƠNG
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC CHUYỂN GIAO
KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60 62 01 16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu công tác chuyển giao KHKT
trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Đại Từ - tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2015” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề
tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham
khảo được trích dẫn đầy đủ.
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội được học tập
và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Phòng Quản lý sau đại học - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS
Trần Ngọc Ngoạn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và cán bộ của Uỷ ban nhân dân
huyện Đại Từ, các phòng ban chuyên môn huyện, cùng bà con nhân dân nơi
đây đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho luận văn trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên
không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy, cô giáo, bàn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả
Vũ Minh Dương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về chuyển giao tiến bộ KHKT .............................................. 4
1.1.2. Các phương thức chuyển giao tiến bộ KHKT ........................................ 5
1.1.3. Khái niệm về khuyến nông ..................................................................... 6
1.1.4. Nội dung và vai trò của hoạt động khuyến nông .................................... 7
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển giao KHKT........................ 9
1.1.6. Công tác khuyến nông trong chuyển giao tiến bộ KHKT .................... 10
1.1.7. Vài nét về xây dựng mô hình nông thôn mới ....................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
1.2.1. Kết quả của công tác chuyển giao tiến bộ KHKT đối với xây dựng
NTM tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................... 16
1.2.2. Công tác chuyển giao KHKT đối với xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam......................................................................................................... 18
1.2.3. Công tác chuyển giao KHKT trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Đại Từ .................................................................................................. 20
iv
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 23
2.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .................................. 23
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Đại Từ ................................. 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2015 ... 29
3.2. Công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Đại Từ............................... 34
3.3. Vai trò của chuyển giao tiến bộ KHKT trong lĩnh vực xây dựng NTM.. 36
3.3.1. Vai trò KHKT đối với việc tăng thu nhập ............................................ 36
3.3.2. Công tác chuyển giao TBKT đối với việc nâng cao tỷ lệ có việc làm
thường xuyên ................................................................................................... 48
3.3.3. Vai trò của khuyến nông nông đối với việc giảm tỷ lệ hộ nghèo ......... 50
3.3.4. Vai trò khuyến nông đối với việc đổi mới và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ................................................................... 53
3.3.5. Đánh giá của người dân đối với công tác chuyển giao TBKT trong
quá trình xây dựng NTM ................................................................................. 55
3.3.6. Một số kiến nghị của người dân đối với khuyến nông cơ sở ................ 57
v
3.4. Phân tích SWOT: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công
tác chuyển giao TBKT trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện
Đại Từ.............................................................................................................. 58
3.5. Một số giải pháp về khuyến nông trong xây dựng NTM ......................... 58
3.5.1. Giải pháp đối với công tác tổ chức ....................................................... 59
3.5.2. Giải pháp đối với phát triển nguồn nhân lực ........................................ 59
3.5.3. Giải pháp đối với hoạt động khuyến nông chuyển giao TBKT ............ 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 66
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1
ATK
An toàn khu
2
CBKN
Cán bộ khuyến nông
3
GDP
Thu nhập quốc nội
4
GNP
Tổng thu nhập quốc dân
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
HTX
Hợp tác xã
7
KHKT
Khoa học kỹ thuật
8
KHCN
Khoa học công nghệ
9
NTM
Nông thôn mới
10
PTBV
Phát triển bền vững
11
PTNT
Phát triển nông thôn
12
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
13
UBND
Ủy ban nhân dân
14
VietGAP
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2015 ................ 26
Bảng 3.2. Thống kê dân số và lao động huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2015 ...... 28
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2015 .................... 29
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới so với mục
tiêu giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................. 34
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động đào tạo - tập huấn giai đoạn 2011-2015 ........... 39
Bảng 3.6. Đánh giá của người dân về hoạt động đào tạo tập huấn ................. 41
Bảng 3.7. Đánh giá của người dân về hiệu quả sau chuyển giao KHKT ....... 42
Bảng 3.8. Các mô hình trình diễn chuyển giao KHKT giai đoạn 2011 - 2015 .... 46
Bảng 3.9. Đánh giá sự lan tỏa, nhân rộng của mô hình trình diễn.................. 47
Bảng 3.10. Tình hình dân số huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2015 .................. 48
Bảng 3.11. Phân loại hộ nông dân theo mức thu nhập trong 3 năm
2013 - 2015 ..................................................................................... 51
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân đối với công tác chuyển giao TBKT
trong quá trình XDNTM ................................................................. 56
Bảng 3.13. Một số kiến nghị của người dân đối với hoạt động chuyển
giao TBKT ...................................................................................... 57
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Giá trị sản xuất trong nền kinh tế của huyện Đại Từ giai đoạn
2011-2015 ....................................................................................... 30
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ giai đoạn 2013 - 2015 .................... 31
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng
08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 20102020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Xây dựng Nông thôn mới là chủ trương lớn, có tầm chiến lược quan trọng
của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các cấp đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp và huy động tối
đa các nguồn lực. Sau hơn 5 năm thực hiện bước đầu đã thu được kết quả mong
đợi. Cùng chung tay vào xây dựng NTM công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật có
vai trò không nhỏ. Công tác khuyến nông hỗ trợ đào tạo nghề, phát triển làng
nghề, các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý và các chương trình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao các tiến bộ KHKT, tư vấn sản xuất cho người dân
trong xây dựng NTM từng bước nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của
người dân.
Hệ thống khuyến nông Nhà nước của Việt Nam chính thức được thành
lập theo Quyết định 13/CP ngày 02/03/1993 của Thủ tướng Chính phủ. Qua
hơn 20 năm xây dựng và phát triển, khuyến nông đã và đang khẳng định vị
thế quan trọng của mình trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ở
nước ta. Khuyến nông là một quá trình, một hệ thống các hoạt động nhằm
truyền bá kiến thức và huấn luyện tay nghề cho nông dân, đưa đến cho họ
những hiểu biết để họ có khả năng tự giải quyết những vấn đề gặp phải nhằm
2
nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống, nâng cao
dân trí trong cộng đồng nông thôn. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng
và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nói chung khuyến nông được coi là
một trong những công cụ trọng tâm để cải thiện hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, sinh kế, nâng cao giá trị gia tăng của sản
xuất nông nghiệp, chuyển giao công nghệ, và xóa đói giảm nghèo ở khu vực
miền núi. Đặc biệt, trong thời gian qua nhà nước có nhiều chính sách phát
triển kinh tế xã hội, có liên quan đến phát triển nông nghiệp như: Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình 327, Dự án
661, Chương trình 135, Chương trình 134, Nghị quyết 30a,... với mục tiêu
xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững cho miền núi, thông qua nhiều
phương pháp tiếp cận chuyển giao khoa học kỹ thuật khác nhau trong đó có
các mô hình chuyển giao tiến bộ KHKT.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng NTM huyện Đại Từ vẫn còn khó
khăn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập và việc đổi mới phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả tại địa
phương. Cụ thể như tiêu chí: Thu nhập, hộ nghèo. Để giúp địa phương nhanh
chóng đạt chuẩn các tiêu chí trên cần tăng cường công tác khuyến nông chuyển
giao tiến bộ KHKT, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản
xuất nông nghiệp cũng như phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình.
Câu hỏi được đặt ra là công tác chuyển giao tiến bộ KHKT của khuyến
nông đã có vai trò gì trong quá trình xây dựng Nông thôn mới? Cụ thể, các
tiêu chí trong nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất. Và trên thực tế, công tác
chuyển giao KHKT đã làm được gì và chưa làm được gì trong 4 tiêu chí này.
Để trả lời cho những câu hỏi trên và góp phần thúc đẩy việc thực hiện
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung, đánh giá
đúng thực trạng vai trò của chuyển giao KHKT trong xây dựng nông thôn
mới, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực hiện tốt mô hình này, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu công tác chuyển giao KHKT trong quá
trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011 - 2015”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá vai trò của hoạt động chuyển giao KHKT trong
quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đại Từ. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả các hoạt động chuyển
giao tiến bộ KTKT góp phần nâng cao thu nhập, ổn định hoàn thiện tiêu chí
thu nhập trong xây dựng NTM.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác xây dựng NTM tại huyện Đại Từ.
- Đánh giá vai trò của công tác chuyển giao KHKT đến quá trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2015.
- Đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của công tác
chuyển giao KHKT trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp và hướng nhằm đẩy mạnh công tác chuyển
giao KHKT trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Thông qua quá trình
thực hiện đề giúp tôi có điều kiện củng cố và áp dụng những kiến thức lý
thuyết vào thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân.
* Ý nghĩa thực tiễn Sau khi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu công tác
chuyển giao KHKT trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại huyện Đại
Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015”.
Tôi sẽ đưa ra những khuyến nghị giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động chuyển giao tiến bộ KHKT trong công tác xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý (lãnh đạo
UBND huyện, các ban ngành có liên quan) từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra
các hướng chỉ đạo, lãnh đạo đúng đắn để nâng cao hiệu quả của công tác
chuyển giao trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về chuyển giao tiến bộ KHKT
Chuyển giao tiến bộ KHKT nông nghiệp tới nông dân theo ý hiểu
chung là quá trình đưa các tiến bộ KHKT và công nghệ đã được khẳng định
là đúng đắn trong thực tiễn áp dụng vào sản xuất tại nông hộ. Khái niệm trên
bao gồm nhiều thành phần cơ bản [10].
Chuyển giao là một quá trình: gồm nhiều bước, nhiều giai đoạn đòi hỏi
tiêu tốn một khoảng thời gian nhất định. Thời gian không chỉ dành cho việc
xác lập các mối quan hệ, định hướng hành vi đối tác, mà còn phụ thuộc vào
thời gian sinh trưởng và phát dục của đối tượng sinh học, thường chiếm phần
lớn nội dung của quá trình chuyển giao.
Chuyển giao thông qua nhiều kênh giao tiếp, và mỗi kênh lại liên quan
đến nhiều đối tác tham gia khác nhau, với cơ chế vận hành và kiểm soát khác
nhau. Đề cập tới vấn đề này, cần vận dụng tốt kết quả của các nghiên cứu về
hành vi ứng xử con người, giúp cho việc vận hành hệ thống hoàn hảo.
Đối tượng chuyển giao đa dạng, không chỉ là những tiến bộ KH&CN
đã được khẳng định tính đúng đắn do các tổ chức KH&CN nghiên cứu và
phát triển, mà còn bao gồm cả những tiến bộ do nông dân tự thân đúc rút tổng
kết từ kinh nghiệm thực tiễn. Mặc dù đối tượng chuyển giao rất đa dạng song
có cùng chung một điều kiện cần thiết là cần phải được kiểm chứng tính đúng
đắn bằng thực nghiệm, trước khi chuyển giao tới người nông dân. Trên thực
tế, đã xảy ra việc chuyển giao một số đối tượng chưa được kiểm chứng thực
nghiệm đầy đủ nên đã gây nên tác động tiêu cực tới sản xuất nông nghiệp và
môi trường, ví dụ trước đây đã có một thời khuyến khích nông dân nuôi ốc
bươu vàng để phát triển kinh tế hộ, mà chưa được kiểm chứng đầy đủ, đã gây
nên nạn ốc bươu vàng tàn phá mùa màng và môi trường nông nghiệp nông
5
thôn. Vì vậy, đặc điểm chung này của các tiến bộ KH&CN đem đi chuyển
giao cần thiết phải được quan tâm đầy đủ trong quá trình thiết kế chương
trình chuyển giao.
Đề cập tới khía cạnh quyền sở hữu và quyền sử dụng công nghệ, khái
niệm chuyển giao được phát biểu một cách chặt chẽ hơn, tập trung vào quyền
hạn của đối tác tham gia chuyển giao đối với đối tượng chuyển giao là công
nghệ. “Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ
sang bên nhận công nghệ” (Luật chuyển giao công nghệ, điều 3, khoản 8).
Như vậy, khi đối tượng tiến bộ KH&CN đã được đăng kí quyền sở hữu
và quyền sử dụng trước pháp luật thì sẽ chịu chi phối bởi khái niệm này. Trên
thực tế, khi đối tác tham gia vào quá trình chuyển giao này là các công ty và
tổ chức có tư cách pháp nhân thì họ thường tìm tới hình thức chuyển giao mà
bản chất của việc chuyển giao được mô tả qua khái niệm ở trên. Đối với nông
dân, với đặc điểm sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và có xuất phát điểm đầu tư
thấp, bản chất của việc chuyển giao tiến bộ KH&CN tới hộ không hoàn toàn
là một thương vụ mà ở đó quyền sở hữu và quyền sử dụng cần phân biệt rõ
ràng, mà bản chất sự việc thường được hiểu như là một trong những biện
pháp xúc tiến phát triển sản xuất và khuyến khích hướng dẫn người dân phát
huy tối đa hiệu quả sản xuất của họ.
1.1.2. Các phương thức chuyển giao tiến bộ KHKT
Chuyển giao tiến bộ KHKT là một quá trình trao đổi phát sinh trong
đời sống kinh tế của con người, đã trải qua một thời gian dài phát triển và có
một cơ sở lý luận phong phú và hệ thống. Quá trình này đã phát triển qua
nhiều phương thức chuyển giao khác nhau bao gồm: chuyển giao công nghệ
(TOT), chuyển giao công nghệ ứng dụng (Adoptive Technology TransferATT), nghiên cứu hệ thống nông nghiệp (Farming System Research-FSR)
(Ellis, 1992). Gần đây, một phương thức chuyển giao mới đã hình thành từ
6
thực tế đòi hỏi, đó là phương thức chuyển giao nghiên cứu có sự tham gia của
người dân (Farmer Participatory Research-FPR) (Daniel, 1997). Hầu hết các
phương thức chuyển giao này đều hình thành và phát triển theo tư duy lý luận
của con người và thực tiễn của phát triển yêu cầu. Tổng kết lại các phương
thức này sử dụng các cách tiếp cận tiêu biểu. Cách tiếp cận thứ nhất là theo
kiểu chuyển giao từ trên xuống (top-down), mang tính tuyến tính, một chiều
với công nghệ chuyển giao từ các tổ chức nghiên cứu, trường đại học ... tới
nông dân. Cách tiếp cận này bản thân nó đã bộc lộ cách thức áp đặt một
chiều, nhiều khi không giải quyết triệt để các vấn đề cụ thể của thực tiễn cơ
sở. Cách tiếp cận thứ hai là từ dưới lên (bottom-up), thường được hiểu ngược
lại với cách tiếp cận top- down. Mặc dù cách tiếp cận này có thể giải quyết
trực tiếp từng vấn đề nhỏ song chính như vậy lại làm cho mọi thức trở nên
phức tạp, thiếu đi yếu tố tổng thể vĩ mô và thường chắp vá. Vì vậy, phối hợp
cả 2 cách tiếp cận trên, một cách tiếp cận hỗn hợp đã ra đời, trong đó hướng
tới việc khai thác tốt nhất lợi thế của các đối tác tham gia từ tổ chức nghiên
cứu cho tới chính người nông dân. Mặc dù theo cách tiếp cận này, mọi thứ trở
nên đắt đỏ bởi chi phí vận hành và kết nối các đối tác khá cao, song với yêu
cầu của thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp ngày càng cao, cạnh tranh
trên thị trường ngày càng khốc liệt, đòi hỏi một nền sản xuất ngày càng phải
được chuyên môn hóa cao và hiện đại hóa trong mọi khâu. Xem xét cách tiếp
cận của các phương thức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới nông dân, chúng ta có
thể nhận thấy, phương thức chuyển giao công nghệ TOT, ATT áp dụng cách
tiếp cận top-down, và phương thức nghiên cứu hệ thống nông nghiệp FSR
thiên về cách tiếp cận từ dưới lên bottom-up trong khi phương thức nghiên cứu
có sự tham gia của người dân áp dụng các tiếp cận hỗn hợp (Ellis, 1992).
1.1.3. Khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông hiểu theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung để
chỉ tất cả những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.
7
Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo
dục không chính thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem
đến cho nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải
quyết những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ
trợ phát triển các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không
ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân và gia đình họ [4].
Như vậy khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học
đường cho nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình
vận động quảng bá, khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây
là một quá trình tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác,
khuyến nông là những tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh của người
nông dân, giúp họ sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt động
khuyến nông phải khoa học, kịp thời và thích ứng với điều kiện sản xuất của
người nông dân.
1.1.4. Nội dung và vai trò của hoạt động khuyến nông
1.1.4.1. Nội dung hoạt động khuyến nông
Nghị định 02/2005/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 26/4/2005 về công
tác khuyến nông, khuyến ngư cũng nêu rõ 5 nội dung bao gồm:
(1) Thông tin, tuyên truyền;
(2) Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo;
(3) Xây dựng mô hình và chuyển giao KHCN;
(4) Tư vấn và dịch vụ;
(5) Hợp tác quốc tế về khuyến nông, khuyến ngư.
Nghị định 02/2010/NĐ-CP của chính phủ ra ngày 08/01/2010 về công
tác khuyến nông thay cho Nghị định 56 cũng nêu rõ 5 nội dung như sau:
(1) Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo;
(2) Thông tin, tuyên truyền;
(3) Trình diễn và nhân rộng mô hình;
(4) Tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
(5) Hợp tác quốc tế về khuyến nông.
8
1.1.4.2. Vai trò của hoạt động khuyến nông
* Vai trò trong chuyển giao công nghệ
Các tiến bộ kỹ thuật thường được phát minh bởi các nhà khoa học
thuộc các trung tâm, các viện nghiên cứu, các trường. Người nông dân rất
muốn nắm bắt kịp thời những tiến bộ đó. Nhờ có có cán bộ khuyến nông mà
tiến bộ đó được chuyển dần đến nông dân qua nhiều cách khác nhau.
Trong thực tiễn đời sống cho thấy nghiên cứu chỉ có hiệu quả khi nó có
tính khả thi cao và được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn đời sống, do đó
khuyến nông là yếu tố trung gian để khâu nối các mối quan hệ đó. Nhờ có các
hoạt động khuyến nông mà tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao tới bà
con nông dân và nhờ có khuyến nông nhà khoa học hiểu được nhu cầu của
nông dân.
* Vai trò đối với nhà nước
Khuyến nông, khuyến lâm là một trong những tổ chức giúp nhà nước
thực hiện các chính sách, chiến lược về phát triển Nông lâm nghiệp, Nông
thôn và Nông dân.
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông lâm nghiệp.
Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện
vọng của nông dân đến cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định,
cải tiến đề ra được những chính sách phù hợp.
* Vai trò trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Trong sự nghiệp phát triển nông thôn, có thể coi khuyến nông là đòn
bẩy cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và là một mắt xích không
thể thiếu để tạo nên sự phát triển bền vững cho nông thôn Việt Nam.
* Khuyến nông góp phần giúp nông dân “xóa đói, giảm nghèo tiến lên
khá và giàu”
Phần lớn hộ nông dân nghèo là do thiếu kiến thức kỹ thuật để áp dụng
vào sản xuất mà khuyến nông có nhiệm vụ truyền bá, kiến thức, kỹ thuật, kinh
nghiệm vào sản xuất, nâng cao dân trí từ đó thúc đẩy sản xuất.
9
* Góp phần liên kết nông dân, thúc đẩy hợp tác nông dân với nông dân
Việc đổi mới quản lý trong nông nghiệp, giao đất, giao rừng cho từng
hộ nông dân có ưu điểm cơ bản là khắc phục được sự ỉ lại, dựa dẫm vào nhau,
hạn chế được tiêu cực khác phát sinh ở nông thôn [10].
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chuyển giao KHKT
Công tác chuyển giao KHKT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao
gồm vốn, đất đai, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, số lao động, khả
năng đa dạng hóa thu nhập, cơ hội tiếp cận thị trường.
Theo các nghiên cứu của Nguyễn Lan Duyên (2014) [8] cho thấy các
yếu tố như trình độ học vấn, diện tích đất, thời gian cư trú tại địa phương,
khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm, lượng vốn vay, lãi suất và số lao động có
ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang; Kết quả nghiên cứu của
Chu Thị Kim Loan & Nguyễn Văn Hướng (2015) [3] cũng chỉ ra rằng các
nguồn lực của nông hộ như quy mô đất sản xuất, số lượng và trình độ học vấn
của lao động, giá trị phương tiện sản xuất tỷ lệ thuận với khả năng tiếp cận
TBKT, trong đó quy mô đất sản xuất có ảnh hưởng lớn nhất. Ngoài ra, khả
năng tiếp cận nguồn vốn vay, giới tính của chủ hộ và vị trí địa lý cũng có tác
động tới công tác chuyển giao KHKT cũng như sự tiếp nhận của nông hộ.
Theo Lê Đình Hải (2017) [7]. Quy mô vốn là điều kiện tiên quyết để
nông hộ mở rộng quy mô sản xuất, khai thác tốt các nguồn lực như lao động
và đất đai. Thông thường, nông hộ có lượng vốn thấp. Các chương trình, dự
án muốn triển khai cần phải có đủ nguồn vốn để nông dân sản xuất. Đó là yếu
tố quyết định để đưa TBKT vào sản xuất vì muốn đưa cái mới vào thay thế
cái cũ thì phải có vốn. Tuy nhiên, những hộ biết tận dụng các nguồn vốn bên
ngoài sẽ nâng cao được mức vốn và có nhiều cơ hội phát triển sản xuất hơn.
Theo Hà Vũ Sơn và Dương Ngọc Thành (2014) [5] Trình độ học vấn là
một trong những yếu tố quan trọng để tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, tiếp cận thị trường, giáo dục con cái và ảnh hưởng ít nhiều đến
10
chiến lược nâng cao thu nhập cho gia đình. Chủ hộ thường là người quyết
định đến việc tiếp nhận TBKT của nông hộ. Cũng theo nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến ứng dụng TBKT của nông hộ thì CBKN là người trực tiếp
tham gia vào quá trình đưa các tiến bộ KHKT mới đến với người dân. Trình
độ CBKN có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác khuyến nông. Trình độ chuyên
môn có nắm chắc thì CBKN mới có thể đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật trong
công việc. Tuy nhiên khi tuyển chọn cán bộ không chỉ chọn những người có
năng lực mà còn phải có một thái độ nhiệt tình, lòng yêu nghề với công việc
khuyến nông thì mới trở thành một CBKN giỏi.
1.1.6. Công tác khuyến nông trong chuyển giao tiến bộ KHKT
Trong phần nghiên cứu trao đổi trên báo kinh tế và phát triển tác giả
Phạm Bảo Dương (2014) [12] đã chỉ ra rằng: Hệ thống khuyến nông Việt
Nam hiện đang bắt đầu công cuộc chuyển đổi mô hình và phương pháp tiếp
cận, dần chuyển sang tiếp cận dựa trên nhu cầu của người dân, ứng dụng các
phương pháp khuyến nông và các kỹ năng mới, mở rộng phạm vi tác động và
thực hiện “xã hội hóa”. Trên cơ sở phân tích thực trạng tác giả đã xác định
được những vấn đề tồn tại và học tập kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
nông. Các giải pháp đề xuất tập trung vào việc rà soát hệ thống tổ chức; thay
đổi phương thức lập kế hoạch, cơ chế cấp phát kinh phí; tiếp tục tăng cường
đầu tư, áp dụng các TBKT mới trong hoạt động khuyến nông, đẩy mạnh xã
hội hóa khuyến nông, tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân; chuyển
đổi các tổ chức khuyến nông sang hoạt động theo cơ chế tự chủ gắn kết quả
hoạt động với cơ chế giám sát, nâng cao hoạt động của đội ngũ cán bộ khuyến
nông, đặc biệt ở cấp cơ sở [12].
Để đời sống người dân nông thôn thực sự phát triển cả về chất và lượng
thì hoạt động chuyển giao tiến bộ KHKT không chỉ có mục đích nhằm giúp
người dân nâng cao hiệu quả kinh tế, thu nhập mà còn phải chú trọng đến việc
11
nâng cao trình độ, dân trí, giúp người dân có kiến thức kinh nghiệm nhằm
quản lý sản xuất sử dụng hợp lý nguồn lực của gia đình mình - cộng đồng
mình và đảm bảo tính bền vững, ổn định lâu dài trong sản xuất. Từ đó làm
tăng sức sản xuất cho toàn xã hội và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.7. Vài nét về xây dựng mô hình nông thôn mới
1.1.7.1. Khái niệm về nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) [9], trong cuốn sách "Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020"
đã đề cấp đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trước
những bối cảnh, cơ hội và thách thức trong mô hình tăng trưởng kinh tế.
Trong đó, lý thuyết về nông nghiệp, nông thôn đã được phân tích qua ba
trường phái chính đó là: thứ nhất, đề cao vai trò của nông nghiệp, coi nông
nghiệp là cơ sở hay tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa; thứ hai, với quan
điểm tiến thẳng vào công nghiệp hóa, đô thị hóa; thứ ba, với tư tưởng kết hợp
hài hòa giữa nông nghiệp và công nghiệp, nông thôn và đô thị trong quá trình
phát triển. Ngoài ra, cuốn sách còn phân tích thực trạng một số điểm nổi bật
về nông nghiệp, nông thôn, nông dân từ năm 2000 đến nay trên các mặt thành
công và những vấn đề tồn tại chủ yếu của nông nghiệp, nông dân và nông
thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay [9].
Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hưởng [15] đã nghiên cứu
12
vấn đề xây dựng nông thôn mới XHCN ở Trung Quốc trên nhiều khía cạnh
Từ sự hình thành khái niệm, bối cảnh, nội hàm, ý nghĩa thực hiện của sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới XHCN. Công trình tổng hợp ý kiến nhiều
chiều của các học giả trong nước trên những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
như hệ thống lý luận xây dựng NTM XHCN; mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá và
hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN; hệ thống chỉ tiêu
đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN và lựa chọn các chỉ tiêu cho từng
khu vực; Phạm vi, trọng điểm và phương án xây dựng NTM; lý thuyết,
nguyên tắc, phương pháp và sự đảm bảo thực hiện các kế hoạch xây dựng
NTM; thể chế quản lý, cơ chế trao vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu ích kinh tế,
cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo của sự nghiệp xây dựng NTM... Nhìn
chung, kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích khi tiếp cận đến kinh
nghiệm của các quốc gia trong quá trình xây dựng NTM [15].
Trong các nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất
hàng hoá là quan trọng nhất. Tuy vậy không phải bất cứ địa phương nào cũng
có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản
phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Nói một cách cụ thể, những địa
phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là
biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hoá; địa phương nào có điều kiện phát
triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản hàng hoá và cần phải đẩy
mạnh các hoạt động sản xuất hàng hoá quy mô trang trại để tạo cơ sở cho phát
triển nông thôn và xây dựng NTM. Ngoài ra có thể thực hiện biện pháp "cấy
nghề" để trở thành địa phương có sản xuất ngành nghề và đó là điều kiện để
mở rộng sản xuất hàng hoá theo hướng phát triển ngành nghề.
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời
phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ
nông thôn để từng bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp
13
và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công
lại lao động, phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến
thương trong xây dựng NTM cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Trong những năm qua, công
tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu
được nhiều kết quả, nhưng công tác khuyến công đặc và biệt là khuyến
thương còn là những lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa được triển khai nhiều
trên địa bàn nông thôn. Có điều này là do bản thân ngành nghề nông thôn,
hoạt động kinh doanh trên địa bàn nông thôn nói chung còn rất hạn chế. Để có
thể đẩy mạnh khuyến công thì các địa phương phải có ngành nghề và nhiều
người hoạt động ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...), do đó do
đó việc "cấy nghề" không những là bước đi ban đầu mà còn là yêu cầu cấp
thiết trong phát triển kinh tế ở mỗi địa phương và là điều kiện để khuyến công
phát huy hiệu quả của mình. Thông qua hoạt động khuyến công, các xã xây
dựng nông thôn mới có thể phát triển nguồn lực con người để từ đó không
những nâng cao trình độ nhiều mặt nhất là phát triển các ngành nghề mới,
khôi phục các ngành nghề truyền thống có sự kết hợp bổ xung các công nghệ
mới phù hợp với tiến trình hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.7.2. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính
toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Theo các nhà nghiên cứu thì mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu
cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn
giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình
nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân
chủ hóa và văn minh hóa.
14
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá
các chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn
lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các
sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu
về kinh tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu
cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến
bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên cả nước [20].
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: “Mô hình nông thôn mới là tổng
thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu
chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay,
là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống,
đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
1.1.7.3. Vai trò của mô hình NTM trong phát triển kinh tế - xã hội
Xây dựng mô hình NTM có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tếxã hội địa phương và được thể hiện qua các lĩnh vực sau:
* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu
buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
15
bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh,
phát triển ngành nghề ở nông thôn [11].
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công
nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng
nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
* Về văn hóa - xã hội: Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự
chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trong
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn
mới, đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông
dân kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các
dòng họ, gia đình.
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông
thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành
nhân vật trung tâm của mô hình NTM, người quyết định thành công của mọi
cải cách ở nông thôn. Người nông dân và cộng đồng nông thôn là trung tâm
của mọi chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. Đưa nông dân vào sản
xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng
dân cư, thị trường hóa nông thôn.
* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng,
củng cố, bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi
trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển
bền vững.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã.