ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ HƯỜNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ SƠN CẨM, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ HƯỜNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ SƠN CẨM, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành : Quản lý đất đai
Mã ngành: 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VIẾT KHANH
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng
đến biến động sử dụng đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng
trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn
đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hường
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Viết Khanh, Đại
học Thái Nguyên, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện
và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo và Sau
đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Phú Lương, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện
Phú Lương, UBND xã Sơn Cẩm, chính quyền các xóm trên địa bàn xã Sơn
Cẩm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ
cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hường
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................4
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất ............................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất ........................................................... 4
1.1.2. Sử dụng đất và quản lý sử dụng đất ................................................ 6
1.2. Cơ sở khoa học về biến động sử dụng đất ....................................................... 9
1.2.1. Khái quát biến động sử dụng đất .................................................... 9
1.2.2. Biến động sử dụng đất................................................................... 10
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất ................... 11
1.2.4. Ý nghĩa thực tiễn trong đánh giá tình hình biến động sử dụng đất
................................................................................................................. 14
1.3. Sử dụng đất, biến động sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam ...................15
1.3.1. Sử dụng đất và biến động sử dụng đất trên trên thế giới .............. 15
1.3.2. Sử dụng đất và biến động sử dụng đất ở Việt Nam ...................... 18
1.4. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam....24
1.4.1. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất trên thế giới ........... 24
1.4.2. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất ở Việt Nam............ 25
1.5. Khái quát về công tác quản lý đất đai của tỉnh Thái Nguyên ......................26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................28
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 28
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................28
2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ............................................ 28
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................. 29
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 29
2.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu ...................................... 29
iv
2.3.5. Phương pháp thống kê, so sánh..................................................... 29
2.3.6. Phương pháp dự báo ..................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................31
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm ...................................................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội - môi trường ...................... 33
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Sơn Cẩm giai đoạn 2013-2016 ........... 35
3.1.4. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn ........................................ 36
3.1.5. Thuận lợi và khó khăn................................................................... 41
3.2. Thực trạng biến động đất đai trên địa bàn xã Sơn Cẩm ...............................42
3.2.1. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm năm 2016 .............. 42
3.2.2. Biến động diện tích tự nhiên ......................................................... 46
3.2.3. Biến động sử dụng các loại đất chính ........................................... 48
3.2.4. Thực trạng biến động sử dụng đất điều tra trên địa bàn xã Sơn Cẩm
................................................................................................................. 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất đai.................................................59
3.3.1. Biến động do thực hiện các quyền của người sử dụng đất ........... 59
3.2.2. Biến động do chuyển mục đích sử dụng đất ................................. 60
3.3.3. Do nhu cầu của người sử dụng đất................................................ 62
3.3.4. Do tốc độ đô thị hóa ...................................................................... 64
3.3.5. Do chủ trương, chính sách Nhà nước ........................................... 65
3.4. Giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất đai ...................................................65
3.4.1. Khó khăn, thách thức trong quản lý sử dụng đất đai .................... 65
3.4.2. Căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................... 66
3.4.3. Nội dung các giải pháp.................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
BHK
Đất trồng cây hàng năm
CLN
Đất trồng cây lâu năm
CMĐ
Chuyển mục đích
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
LUC
Đất chuyên trồng lúa nước
LUK
Đất trồng lúa nước còn lại
NTS
Đất nuôi trồng thủy sản
ONT
Đất ở tại nông thôn
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
RSX
Đất rừng sản xuất
STT
Số thứ tự
UBND
Ủy ban nhân dân
USGS
Cục khảo sát Địa chất Hoa Kỳ
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại đất của USGS ................................................. 16
Bảng 1.2. Hiện trạng và biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2014 . 21
Bảng 1.3. Hiện trạng và biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2014.. 23
Bảng 3.1. Dân số của xã Sơn Cẩm ................................................................. 34
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Sơn Cẩm giai đoạn 2013-2016............ 35
Bảng 3.3. Thống kê kết quả đăng ký cấp GCNQSD đất lần đầu trên địa
bàn xã Sơn Cẩm năm 2013 - 2016 ................................................... 36
Bảng 3.4. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm
năm 2013 - 2016............................................................................... 37
Bảng 3.5. Hồ sơ đăng ký biến động (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
quyền sử dụng đất) trên địa bàn xã Sơn Cẩm năm 2013 - 2016 ...... 38
Bảng 3.6. Thực trạng chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Sơn Cẩm
năm 2013 - 2016............................................................................... 39
Bảng 3.7. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã Sơn Cẩm năm 2016............... 43
Bảng 3.8. Thực trạng sử dụng và biến động đất đai giai đoạn 2013 - 2016 .. 47
Bảng 3.9. Số hộ gia đình có biến động sử dụng đất qua số liệu điều tra ....... 51
Bảng 3.10. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ điều tra ........ 52
Bảng 3.11. Biến động sử dụng đất của các hộ điều tra .................................. 55
Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích, loại đất hồ sơ chuyển mục đích ................... 56
Bảng 3.13. Diện tích biến động sử dụng đất theo loại đất, theo từng loại hồ
sơ ...................................................................................................... 57
Bảng 3.14. Biến động do thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên
địa bàn xã Sơn Cẩm giai đoạn 2013 -2016 ...................................... 59
Bảng 3.15. Biến động chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2013-2016 .. 61
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người............................. 17
Hình 3.1. Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu .................................................... 32
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất chính năm 2016 xã Sơn Cẩm .......................... 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế
xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, nó có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đất
nước.
Quá trình đô thị hóa và quá trình phát triển kinh tế ở nước ta đang diễn
ra mạnh mẽ, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng dẫn đến
nhu cầu sử dụng đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng, tuy nhiên
diện tích đất đai là có giới hạn, vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng một cách hợp
lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên này.
Cùng với thời gian và sự tác động của con người, đất đai có thể biến động
theo chiều hướng tốt hoặc xấu. Trong tình hình nền kinh tế nước ta đang vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, chủ trương công nghiệp
hoá hiện đại hoá trên khắp đất nước.
Những vấn đề trên đã kéo theo sự gia tăng nhu cầu nhà ở, mở rộng giao
thông, các khu công nghiệp, làm cho giá cả đất đai ở khắp nơi tăng liên tục,
tình hình sử dụng đất đai biến đổi không thể kiểm soát được. Nhất là trong
những năm gần đây với cơ chế thị trường nền kinh tế đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích khác nhau
không ngừng thay đổi, tuy nhiên vấn đề đặt ra là đất đai có hạn.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về đất đai, nắm lại hiện trạng sử
dụng đất, tình hình biến động đất đai, phản ánh hiệu quả của hệ thống chính
sách pháp luật về đất đai, làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai trong những năm tới. Chúng ta cần tiến hành thống
kê, kiểm kê đất đai một cách rõ ràng và chính xác nhằm hệ thống lại diện tích
đất mà chúng ta đang quản lý. Từ đó, chúng ta sẽ thấy được sự thay đổi về mục
2
đích sử dụng cũng như cách thức sử dụng đất của người dân theo chiều phát
triển của xã hôi để điều chỉnh việc sử dụng đất một cách hợp lí nhất nhằm đảm
bảo sử dụng đất đai một cách bền vững trong tương lai.
Tình hình biến động đất đai những năm qua diễn ra với xu thế diện tích
đất nông nghiệp và diện tích đất phi nông nghiệp tăng, diện tích đất chưa sử
dụng giảm; một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông
nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu dân sinh, nhà ở, cũng như
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Xã Sơn Cẩm là xã trung du miền núi nằm ở phía Nam huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm huyện về phía Nam là 15 km và cách trung
tâm thành phố về phía Bắc là 6 km. Với vị trí thuận lợi, những năm gần đây
biến động sử dụng đất của xã là tương đối lớn, đánh giá biến động sử dụng đất
để sử dụng hợp lý được quỹ đất tận dụng được những thuận lợi vốn có, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đưa ra những giải pháp có
tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu sử dụng đất. Vì vậy việc đánh giá biến
động sử dụng đất và xác định được ảnh hưởng của những yếu tố tự nhiên, xã
hội đến biến động sử dụng đất từ đó đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất
là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất trên
địa bàn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất
đai trên địa bàn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm quản lý sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai
xã Sơn Cẩm.
3
- Thực trạng biến động đất đai trên địa bàn xã Sơn Cẩm.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình biến động sử dụng trên địa bàn
xã Sơn Cẩm .
- Một số giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất đai.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hoá lý luận về biến động đất đai và đề xuất các
giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất đai.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Tỉnh Thái nguyên đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Vì vậy,
những nghiên cứu để đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến biến động
đất đai, đề xuất những giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất đai là một trong
những việc làm quan trọng. Nhiều địa phương còn chưa tận dụng hết được quỹ
đất, sử dụng chưa hợp lý và không hiệu quả. Kết quả nghiên cứu đề tài này sẽ
là cơ sở khoa học góp phần sử dụng hợp lý được quỹ đất tận dụng được những
thuận lợi vốn có, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đưa ra
những giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu, sát với thực tiễn.
- Việc nghiên cứu thành công các giải pháp cho việc quản lý sử dụng đất
đai trên địa bàn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, từng bước triển khai có hiệu
quả các giải pháp đó sẽ sử dụng hợp lý được quỹ đất, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.
- Thực hiện thành công các giải pháp từ kết quả nghiên cứu sẽ khẳng định
sự cần thiết và tính hữu dụng của nghiên cứu khoa học trong đánh giá biến động
đất đai đồng thời quản lý sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất
1.1.1.1. Khái niệm
Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội,
nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, nó có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đất nước.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người nó cần cho sự sự tồn tại và phát triển. Theo học giả người Nga
Docutraiep “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả
quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đó là: sinh vật, đá mẹ, khí
hậu, địa hình và thời gian”. Các nhà khoa học thổ nhưỡng khẳng định nguồn
gốc ban đầu của đất là từ các loại đá mẹ trong thiên nhiên lâu đời bị phá hủy
dần dần dưới tác động của các yếu tố sinh học, lý học, hóa học (Trần Văn Chính,
2006) [2]. Đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất
bao gồm tất cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao gồm khí hậu, thổ
nhưỡng, địa hình, hệ thống thủy văn bề mặt, lớp trầm tích gần bề mặt, nước
ngầm, quần thể động thực vật và mọi hoạt động của con người trong quá khứ
và hiện tại như ruộng bậc thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, các tòa
nhà… Đất là một vật thể sống, một “vật mang” của các hệ sinh thái tồn tại trên
trái đất, con người tác động vào đất cũng chính là tác động vào các hệ sinh thái.
Đất là tài nguyên không tái tạo là thành phần của môi trường thiên nhiên, của
sinh quyển và có mối quan hệ mật thiết với các tài nguyên thiên nhiên khác
(như khoáng sản, nước, thực vật,...) (Lê Văn Khoa, 2000) [6]. Trong nghiên
cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái bao gồm
tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (Đào Châu Thu, 1998) [12].
1.1.1.2. Vai trò của đất
5
Trải quá lịch sử nhân loại cho thấy được đất đai luôn luôn gắn liền với
quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Trong luận điểm nổi tiếng của mình, nhà
kinh tế học William Petty (1623-1687) cho rằng “Lao động là cha, còn đất đai
là mẹ của của cải”. Cũng theo Phan Huy Chú “Của báu của một nước không có
gì bằng đất đai. Nhân dân và của cải đều do đấy mà ra” (Lê Quang Trí, 2005),
[13].
Vì thế đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Vai trò cơ bản
của đất đai trong việc hỗ trợ con người và các hệ sinh thái trên cạn khác bao
gồm:
- Đất đai là nơi lưu trữ tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội, cung cấp không
gian cho con người để ở, để xây dựng khu công nghiệp và vui chơi giải trí.
- Đất là nơi sản xuất, cung cấp thức ăn, gỗ, củi và các vật liệu sinh học
khác. Đất là môi trường sống của mọi sinh vật: con người, động thực vật, vi
sinh vật.
- Đất là yếu tố quyết định sự cân bằng năng lượng và chu trình thủy văn
toàn cầu, vừa là nguồn phát vừa là bể chứa để giảm thiểu khí nhà kính.
- Đất là nơi lưu trữ và vận chuyển nguồn tài nguyên nước mặt, nước
ngầm, lưu trữ các nguồn tài nguyên và khoáng sản cho con người.
- Đất là bộ đệm, bộ lọc và biến đổi hóa học các chất ô nhiễm.
- Lưu trữ và bảo vệ các bằng chứng, ghi chép lịch sử như hóa thạch, bằng
chứng về khí hậu cổ, tàn tích khảo cổ,...
- Cho phép hoặc cản trở sự di cư của các loài động vật, thực vật và con
người trong một khu vực hoặc giữa khu vực này với những khu vực khác.
Tập quán canh tác truyền thống du canh du cư, phá rừng đốt rẫy, trồng
lúa nương... làm cho diện tích đất bị thoái hóa tăng lên nhanh chóng. Đất đồi
núi có xu hướng giảm độ phì tự nhiên, giảm diện tích che phủ rừng (Trần Kông
Tấu, 2009) [10]. Khẳng định đã có lúc diện tích đất trống, đồi núi trọc của Việt
Nam lên đến 13 triệu ha (Nguyễn Thế Đặng, 2003) [3].
6
Đất đai là một yếu tố cơ bản của sản xuất, vừa là đối tượng lao động, vừa
là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì đó là nơi để con người thực
hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm. Đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc
con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý
học, hoá học, sinh học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo
nên sản phẩm phục vụ cuộc sống.
1.1.2. Sử dụng đất và quản lý sử dụng đất
1.1.2.1. Sử dụng đất
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người, đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế - xã hội với yêu cầu không ngừng ổn
định và bền vững điều kiện môi trường sinh thái đã đề xuất, quyết định phương
hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất nguồn tài nguyên đất đai, phát
huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã
hội cao nhất (Lương Văn Hinh, 2003) [4].
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Sử dụng đất là hệ
thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Trong mỗi phương thức sản
xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn
cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất,
các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian.
7
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, thâm canh, tập trung.
- Hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất, phân phối hợp lý cơ cấu đất đai
trên diện tích đất đai được sử dụng.
Sử dụng đất được thực hiện bởi con người bao gồm các hoạt động cải
tiến môi trường tự nhiên hoặc những vùng hoang vu vào sản xuất như đồng
ruộng, đồng cỏ hoặc xây dựng các khu dân cư. Thực chất sử dụng đất là một hệ
thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa con người với đất đai. Có
nhiều kiểu sử dụng đất bao gồm: sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây
trồng, đồng cỏ, gỗ rừng), sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp (chăn nuôi), sử
dụng đất vì mục đích bảo vệ và theo các chức năng đặc biệt như đường xá, dân
cư, công nghiệp … (Đào Châu Thu, 1998) [12].
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 việc sử dụng đất phải
đảm bảo các nguyên tắc sử dụng đất sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi
ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn
sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống,
tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc
và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử
dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó mà
nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo về nguồn tài nguyên
thiên nhiên trong tương lại (Lê Quang Trí, 2005) [14].
8
Con người sử dụng đất nghĩa là tạo thêm tính năng cho đất đồng thời
cũng thay đổi chức năng của đất và môi trường. Vì vậy việc sử dụng đất phải
được dựa trên những cơ sở khoa học và cân nhắc tới sự bền vững.
1.1.2.2. Quản lý sử dụng đất
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động
nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất.
Quản lý thực chất là một quá trình bao gồm kế hoạch, tổ chức, vận hành,
kiểm soát và thực hiện để hoàn thành mục tiêu bằng cách sử dụng nhân lực và
nguồn lực.
Quản lý sử dụng đất là quá trình quản lý sử dụng và phát triển đất đai
trong không gian theo định hướng và sự điều phối của chính sách đất đai
hiện tại.
Cụ thể trong phát triển nông nghiệp để đạt được mục tiêu sử dụng đất bền
vững thì công tác quản lý sử dụng đất phải đảm bảo các vấn đề sau:
- Phải bảo vệ được nguồn tài nguyên rừng, đảm bảo độ che phủ thích hợp
đối với từng vùng sinh thái để hạn chế suy thoái đất.
- Đẩy mạnh các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, sử dụng các kỹ
thuật canh tác tiến bộ, phù hợp.
- Sử dụng giống cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng...
đối với từng vùng. Phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các vùng trọng điểm.
- Mở rộng hệ thống trồng trọt, chăn nuôi phải đi kèm với các cơ sở chế
biến sau thu hoạch để giảm thiểu việc vận chuyển nguyên liệu thô, đảm bảo
đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
- Từng bước cải thiện cơ sở hạ tầng, hoàn thành công tác giao đất giao
rừng, phát triển văn hóa xã hội khu vực.
9
1.2. Cơ sở khoa học về biến động sử dụng đất
1.2.1. Khái quát biến động sử dụng đất
Từ trước đến nay chưa có khái niệm chính xác về đánh giá biến động.
Nhưng đánh giá biến động có thể được hiểu là: Việc theo dõi, giám sát và quản
lý đối tượng nghiên cứu để từ đó thấy được sự thay đổi về đặc điểm, tính chất
của đối tượng nghiên cứu, sự thay đổi có thể định lượng được. Ví dụ: Diện tích
đất chuyên mục đích sử dụng, diện tích rừng mất đi hay được trồng mới,…
Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất là đánh giá được sự thay đổi về loại
hình sử dụng đất qua các thời điểm dưới sự tác động từ các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội, sự khai thác, sử dụng của con người. Mọi vật trên thế giới tự
nhiên không bao giờ bất biến mà luôn luôn biến động không ngừng, động lực
của mọi sự biến động đó là quan hệ tương tác giữa các thành phần của tự nhiên.
Như vậy để khai thác tài nguyên đất đai của một khu vực có hiệu quả, bảo vệ
nguồn tài nguyên quý giá này và không làm suy thoái môi trường tự nhiên thì
nhất thiết phải nghiên cứu biến động của đất đai. Sự biến động đất đai do con
người sử dụng vào các mục đích kinh tế - xã hội có thể phù hợp hay không phù
hợp với quy luật của tự nhiên, cần phải nghiên cứu để tránh sử dụng đất đai có
tác động xấu đến môi trường sinh thái. Như vậy biến động tình hình sử dụng
đất là xem xét quá trình thay đổi của diện tích đất thông qua thông tin thu thập
được theo thời gian để tìm ra quy luật và những nguyên nhân thay đổi từ đó có
biện pháp sử dụng đúng đắn với nguồn tài nguyên này (Nguyễn Tiến Mạnh,
2008) [7].
Những đặc trưng của biến động sử dụng đất. Biến động sử dụng đất có
những đặc trưng cơ bản như sau:
- Quy mô biến động
+ Biến động về diện tích sử dụng đất đai nói chung.
+ Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất.
+ Biến động về đặc điểm của những loại đất chính.
10
- Mức độ biến động
+ Mức độ biến động thể hiện qua số lượng diện tích tăng hoặc giảm của
các loại hình sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu.
+ Mức độ biến động được xác định thông qua việc xác định diện tích
tăng, giảm và số phần trăm tăng giảm của từng loại hình sử dụng đất giữ cuối
và đầu thời kỳ đánh giá.
Xu hướng biến động: Xu hướng biến động thể hiện theo hướng tăng
hoặc giảm của các loại hình sử dụng đất; xu hướng biến động theo hướng tích
cực hay tiêu cực.
1.2.2. Biến động sử dụng đất
Lớp phủ là trạng thái tự nhiên của bề mặt đất, là mối quan tâm chủ yếu
của các nhà khoa học tự nhiên, còn sử dụng đất là hoạt động của con người,
mối quan tâm chủ yếu của các nhà khoa học xã hội. Lớp phủ được định nghĩa
là bề mặt tự nhiên trên bề mặt đất bao gồm nước, thực vật, đất trống và các
công trình nhân sinh. Sử dụng đất là hoạt động có mục đích của con người thực
hiện trên lớp phủ. Sử dụng đất và lớp phủ là hai thành phần liên kết với nhau,
nhưng trong một thời gian dài đã được nghiên cứu một cách tách biệt. Điều đó
có nghĩa là lớp phủ bề mặt có thể quan sát được ở những khoảng cách và bằng
tư liệu khác nhau như quan sát bằng mắt, từ ảnh hàng không hay bởi bộ cảm
biến vệ tinh.
Sử dụng đất không dễ dàng quan sát được trong nhiều trường hợp, do vậy
để xác định được đó là loại hình sử dụng đất nào cần phải bổ sung các thông
tin. Ví dụ như những khu vực mà lớp phủ là cây bụi, thân gỗ có thể là những
khu vực cây bụi tự nhiên, có thể là rừng phục hồi, cũng có thể là rừng trồng để
lấy gỗ, hay rừng cao su để sản xuất, hay khu vực đất nông nghiệp đang trong
thời gian hoang hóa, hay là đồn điền chè, cà phê..., biến động sử dụng đất là
nguyên nhân dẫn tới biến động lớp phủ, điều đó có nghĩa là biến động lớp phủ
chính là hệ quả của biến động sử dụng đất. Biến động sử dụng đất là sự thay
11
đổi trạng thái tự nhiên của lớp phủ bề mặt đất gây ra bởi hành động của con
người, là một hiện tượng phổ biến liên quan đến tăng trưởng dân số, phát triển
thị trường, đổi mới công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi thể chế, chính sách. Biến
động sử dụng đất có thể gây hậu quả khác nhau đối với tài nguyên thiên nhiên
như sự thay đổi thảm thực vật, biến đổi trong đặc tính vật lý của đất, trong quần
thể động, thực vật và tác động đến các yếu tố hình thành khí hậu. Chia biến
động sử dụng đất thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất là sự thay đổi từ loại hình sử
dụng đất hiện tại sang loại hình sử dụng đất khác. Nhóm thứ hai là sự thay đổi
về cường độ sử dụng đất trong cùng một loại hình sử dụng đất.Biến động sử
dụng đất và lớp phủ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, là hệ quả từ các hoạt động
trực tiếp và gián tiếp của con người nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu. Gần đây,
công nghiệp hóa đã làm gia tăng sự tập trung dân cư trong các đô thị và giảm
dân cư nông thôn, kéo theo đó là khai thác quá tải trên khu vực đất màu mỡ và
bỏ hoang các khu vực đất không thích hợp. Tất cả những nguyên nhân và hệ
quả của các biến động này đều có thể nhìn thấy ở mọi nơi trên thế giới.
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất
Biến động sử dụng đất được quyết định bởi sự tương tác theo thời gian
giữa yếu tố tự nhiên như địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng và yếu tố con người như
dân số, trình độ công nghệ, điều kiện kinh tế, chiến lược sử dụng đất, xã hội
Mức độ, quy mô và các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động sử dụng đất khác
nhau đối với từng khu vực, chia các yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng
đất thành 2 nhóm: Nhóm các yếu tố tự nhiên và nhóm các yếu tố kinh tế xã hội.
1.2.3.1. Nhóm yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất
Các yếu tố tự nhiên là cơ sở quyết định cơ cấu sử dụng đất đai vào các
mục đích kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố sau: Vị trí địa lý, địa hình, khí
hậu, thủy văn, thảm thực vật (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [7].
- Vị trí địa lý:
12
Vị trí địa lý của một khu vực tạo nên sự khác biệt về điều kiện tự nhiên
như địa hình, khí hậu, đất đai sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng, hiệu quả
của việc sử dụng đất. Những khu vực có vị trí thuận lợi cho sản xuất, xây dựng
nhà ở và các công trình thì biến động sử dụng đất diễn ra mạnh hơn.
- Khí hậu:
Khí hậu tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sống
của con người. Khí hậu còn là một trong các nhân tố liên quan đến sự hình
thành đất và hệ sinh thái vì thế nó ảnh hưởng đến sử dụng đất và biến động
trong sử dụng đất.Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố và phát triển
nông lâm nghiệp, thủy sản. Việc chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm hoặc
đất ven biển sang nuôi trồng thủy sản thì ngoài các lý do về nhu cầu của thị
trường và giá cả, nếu điều kiện khí hậu thuận lợi sẽ thúc đẩy người dân chuyển
đổi và ngược lại. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất theo
nhiều cách khác nhau. Các hiện tượng như nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán, sự
thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái và
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, những thay đổi trong sử dụng đất dường như là
một cơ chế phản hồi thích nghi mà người nông dân sử dụng để giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu.
- Địa hình và thổ nhưỡng
Địa hình và thổ nhưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến việc chuyển đổi sử
dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp hoặc từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp. Những khu vực núi cao, độ dốc lớn biến động sử dụng đất, lớp
phủ ít xảy ra. Những nơi có địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ thì kinh tế phát
triển, nhu cầu đất đai cho các ngành tăng cao do vậy biến động sử dụng đất, lớp
phủ xảy ra với tần suất cao hơn.
- Thủy văn:
Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sông ngòi,
ao, hồ... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử
dụng đất.Vì vậy ở những khu vực gần nguồn nước biến động sử dụng đất và
13
lớp phủ diễn ra mạnh hơn. Ngoài ra các tai biến thiên nhiên như cháy rừng, sâu
bệnh, trượt lở đất... cũng tác động đến biến động sử dụng đất.
1.2.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất
Các yếu tố kinh tế - xã hội có tác động lớn đến sự thay đổi diện tích các loại
hình sử dụng đất đai bao gồm các yếu tố sau (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [7]:
+ Sự phát triển các ngành kinh tế như: Dịch vụ, xây dựng, giao thông và
các ngành kinh tế khác.
+ Gia tăng dân số: dân số biến động không chỉ bao gồm những thay đổi
về tỷ lệ tăng dân số, mật độ dân số mà còn là sự thay đổi trong cấu trúc của hộ
gia đình, di cư và sự gia tăng số hộ. Dân số tăng dẫn đến việc chuyển đổi đất
rừng thành đất sản xuất nông nghiệp, xây dựng các khu dân cư. Mặc dù tỷ lệ
tăng dân số hiện nay giảm nhưng dân số và nhu cầu về thực phẩm cũng như các
dịch vụ khác vẫn đang gia tăng. Tại châu Phi, dân số tăng là nguyên nhân của
nạn phá rừng nhằm khai thác gỗ củi, than củi và đáp ứng nhu cầu đối với đất
trồng trọt. Di cư là yếu tố nhân khẩu học quan trọng nhất gây ra những thay đổi
sử dụng đất nhanh chóng và tương tác với các chính sách của chính phủ, hội
nhập kinh tế và toàn cầu hóa.Mở rộng di cư cũng có thể dẫn đến nạn phá rừng
và xói mòn đất.Vì vậy di cư được coi là nguyên nhân làm thay đổi cảnh quan
và sử dụng đất.
+ Các dự án đầu tư phát triển kinh tế: Sự phát triển kinh tế làm cho các
đô thị ngày càng được mở rộng, đất đai thay đổi về giá trị, chuyển đổi sử dụng
đất ngày càng nhiều. Thêm vào đó, yếu tố kinh tế và công nghệ còn ảnh hưởng
đến việc ra quyết định sử dụng đất bằng những thay đổi trong chính sách về
giá, thuế và trợ cấp đầu vào, thay đổi các chi phí sản xuất, vận chuyển, nguồn
vốn, tiếp cận tín dụng, thương mại và công nghệ. Nếu người nông dân tiếp cận
tốt hơn với tín dụng và thị trường (do xây dựng đường bộ và thay đổi cơ sở hạ
tầng khác), kết hợp với cải tiến công nghệ trong nông nghiệp và quyền sử dụng
đất có thể khuyến khích chuyển đổi từ đất rừng sang đất canh tác hoặc ngược
14
lại. Trong nhiều trường hợp, khí hậu, công nghệ và kinh tế là yếu tố quyết định
đến biến động sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, các yếu tố văn hóa: Những
động cơ, thái độ, niềm tin và nhận thức cá nhân của người quản lý và sử dụng
đất đôi khi ảnh hưởng rất sâu sắc đến quyết định sử dụng đất. Tất cả những hậu
quả sinh thái không lường trước được phụ thuộc vào kiến thức, thông tin và các
kỹ năng quản lý của người sử dụng đất như trường hợp dân tộc thiểu số ở vùng
cao. Ngoài ra, các yếu tố văn hóa có thể ảnh hưởng đến hành vi do đó nó trở
thành tác nhân quan trọng của việc chuyển đổi sử dụng đất.
- Quá trình đô thị hóa ở các nước đang phát triển là hệ quả của sự bùng nổ
dân số, sự phát triển công nghiệp thấp kém, sự phát triển không đồng đều giữa
các vùng và sự suy thoái của nông nghiệp và nông thôn tạo ra sự mâu thuẫn ngày
càng sâu sắc giữa đô thị và nông thôn, giữa vùng chậm phát triển và vùng phát
triển (Hoàng Văn Hùng, 2013) [5].
1.2.4. Ý nghĩa thực tiễn trong đánh giá tình hình biến động sử dụng đất
Đánh giá tình hình biến động sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong việc sử
dụng đất đai, (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [7].
+ Là cơ sở khai thác tài nguyên đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
có hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Mặc khác khi đánh giá biến động sử dụng đất cho ta biết nhu cầu sử
dụng đất giữa các ngành kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Dựa vào vị trí
địa lý, diện tích tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu, từ
đó biết được sự phân bố các ngành, các lĩnh vực kinh tế và biết được những
điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với nền kinh tế xã hội và biết được đất đai
biến động theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, để từ đó đưa ra những phương
hướng phát triển đúng đắn cho nền kinh tế và các phương pháp sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Do đó đánh giá biến động
sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng là tiền đề, cơ sở đầu tư và thu hút
15
nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, để phát triển đúng hướng, ổn định trên tất cả
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá của
quốc gia.
1.3. Sử dụng đất, biến động sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Sử dụng đất và biến động sử dụng đất trên trên thế giới
1.3.1.1. Quỹ đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên
thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%,
Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế
giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8%
tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn
54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang
canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500
triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm.
16
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại đất của USGS
TT
1
1.1
1.2
1.2
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2
3.3
4
4.1
4.2
4.3
5
5.1
5.2
6
6.1
6.2
7
7.1
7.2
7.3
7.4
8
8.1
8.2
Loại đất
Đô thị hoặc đất xây dựng
Khu dân cư
Khu công nghiệp và dịch vụ
Đất đô thị và xây dựng khác
Đất nông nghiệp
Đất lúa và đồng cỏ
Đất cây lâu năm, vườn ươm, cây cảnh
Đất cây hàng năm khác
Đất nông nghiệp khác
Đất chăn thả gia súc
Đất chăn thả cây thân thảo
Đất chăn thả cây bụi
Đất chăn thả hỗn hợp
Đất rừng
Rừng cây lá kim, rụng lá
Rừng cây lá rộng thường xanh
Rừng hỗn hợp
Nước
Suối, kênh, rạch
Hồ, vịnh, cửa song
Đất mặt nước
Rừng ngập nước
Đất mặt nước không có rừng
Đất trống
Đất làm muối
Bãi biển, cát
Núi đá, mỏ đá,
Đất trống hỗn hợp
Băng tuyết
Băng tuyết vĩnh cửu
Sông băng
(Nguồn: Anderson et al, 2001)