Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Ôn thi HS giỏi Địa lý 12 Địa hình việt nam và ảnh hưởng của nó đến các thành phần tự nhiên khác7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.54 KB, 20 trang )

ĐỊA HÌNH VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CÁC
THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN KHÁC
1. Lí do chọn đề tài
Đối với các trường THPT chuyên hiện nay, việc dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi
nói chung và môn Địa lí nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Tuy
nhiên, để có tài liệu và kiến thức chuyên sâu cho một chuyên đề giảng dạy, bồi dưỡng học
sinh giỏi, giáo viên cần phải có quá trình học tập và tích lũy kiến thức trong thời gian dài
và quá trình nghiên cứu,tổng hợp, phân tích các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Địa hìnhViệt Nam là một chuyên đề thuộc phần Địa lí tự nhiên tương đối khó và
nhiều kiến thức trừu tượng với học sinh. Đây cũng là một trong số những chuyên đề cần
bồi dường thường xuyên và chuyên sâu cho học sinh giỏi.
Trên cơ sở nằm vững kiến thức về địa hình cũng như các thành phần tự nhiên khác,
học sinh có thể chỉ ra được ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên khác
cũng như mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên với nhau.
Xuất phát từ thực tế dạy và học trong Nhà trường hiện nay, đặc biệt là trong công
tác tập huấn và bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã lựa chọn đề tài “địa hình Việt nam và ảnh
hưởng của nó đến các thành phần tự nhiên khác” để giúp học sinh và đồng nghiệp có
thêm nguồn tài liệu trong quá trình học tập và giảng dạy.
Trong phạm vi chuyên đề, tôi chỉ đề cập đến một nội dung của địa hình Việt Nam là
đặc điểm địa hình Việt Nam và ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên khác.
Trên cơ sở cung cấp tổng quan các kiến thức về đặc điểm chung của địa hình Việt Nam đề
từ đó chỉ ra mối quan hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên khác.
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục đích
- Tổng quan về đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
- Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên Việt Nam
- Góp phần nâng cao kết quả dạy và học, trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi

-1-



2.2 Nhiệm vụ
- Cung cấp những kiến thức về đặc điểm chung của địa hình Việt Nam và ảnh
hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên khác
- Đưa ra các câu hỏi minh họa gắn liền kiến thức đã học và kiến thức khai thác từ
Atlat Địa lí Việt nam
2.3 Giới hạn
- Chương trình sách giáo khoa lớp 12
-

Phạm vi các kiến thức liên quan đến nội dung thi học sinh giỏi các cấp, đặc biệt là

học sinh giỏi quốc gia.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.

-2-


PHẦN II. NỘI DUNG
.

ặc điểm chung của địa hình Việt Nam
Địa hình là tổng thể tất cả các dạng hình thái của bề mặt Trái Đất nói chung

hay một khu vực nói riêng. Nó là kết quả của tác dụng tương hỗ giữa các quá trình nội
sinh và ngoại sinh được thể hiện trên bề mặt Trái Đất.
1.1. ịa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chiếm ¼ diện tích làm cho
thiên nhiên nước ta có đặc điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi.

- Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích nước ta, nếu kể cả đồng bằng thì
địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích
- Địa hình núi trung bình chiếm 14 %, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích,
điển hình nhất ở vùng Tây Bắc.
1.2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Địa hình được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bật rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. do biên độ nâng không đều: nâng
mạnh ở phía Tây Bắc, nâng yếu ở phía Đông Nam. Từ miền núi ra biển, địa hình thấp dần
với đủ các dạng địa hình núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp xuống
đồng bằng.
- Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam : Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trung Bộ (Trường Sơn
Nam)
1.3. ịa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
-

Khí hậu là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến địa hình. Khí hậu nước ta mang tính chất

nhiệt đới ẩm gió mùa nên địa hình nước ta cũng tiêu biểu cho địa hình của vùng nhiệt đới
ẩm gió mùa.
- Xâm thực ở miền núi: Trên các sườn dốc, mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị
cắt xẻ mạnh, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn còn xảy ra hiện
tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình caxto với các hang động,
-3-


suối cạn, thung khô. Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp
xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ ở đồng bằng: Hệ quả của quá trình xâm thực,bào mòn bề mặt địa hình ở

miền đồi núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông
nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam của Đồng bằng sông Cửu Long hàng
nằm lấn ra biển vài chục đến gần trăm mét.
1.4. ịa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
- Ở miền núi, tác động nhân sinh chủ yếu là đẩy nhanh tốc độ bóc mòn, hạ thấp độ
cao địa hình, gia tăng thêm hiện tượng đất trượt, đá lở, sạt lở đất.
- Tại miền đồng bằng, đắp đê ngăn lũ làm gián đoạn quá trình phát triển của đồng
bằng và tạo ra các vùng đất thấp, đất cao bạc màu...các dạng địa hình nhân sinh càng
nhiều: hệ thống đê bao ngăn lũ ở Bắc Bộ dài gần 200 km, hệ thống kênh rạch chằng chịt ở
đồng bằng Nam Bộ, ở ven biển là quá trình quai đê, lấn biển mà điển hình là sự khai phá
huyện Tiền Hải – Thái Bình, Kim Sơn – Ninh Bình.
- Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: công trình kiến trúc đô thị,
hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch
2. Ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên
2.1 Ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên nước ta
- Địa hình nhiều đồi núi làm thiên nhiên phân hóa đa dạng theo độ cao. Ngoài ra,
hướng sơn văn của địa hình đồi núi nước ta làm thiên nhiên phân hóa theo chiều bắc nam, đông - tây.
- Cảnh quan thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
+ Địa hình ở độ cao dưới 600 - 700m ở miền Bắc, 900 - 1000m ở miền Nam, thiên
nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Từ 600 - 700m đến 2600m ở miền Bắc và 900 - 1000m đến 2600m ở miền Nam:
Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm trên núi, khí hậu mang tính chất á nhiệt đới mát
mẻ, mùa hạ nhiệt độ dưới 25 oC, xuất hiện đất feralit có mùn (do quá trình ferralit yếu
dần), về sinh vật xuất hiện loại thú lông dày, ưa lạnh.

-4-


+


Trên 2600m, thiên nhiên giống như vùng ôn đới, xuất hiện khí hậu ôn đới núi cao

lạnh, nhiệt độ trung bình dưới 15 oC, nhiệt độ tháng lạnh dưới 5oC, chủ yếu là loại đất mùn
thô và sinh vật ôn đới.
- Thiên nhiên phân hóa bắc - nam, đông - tây do hướng sơn văn: Cảnh quan thiên

nhiên thay đổi từ bắc xuống nam, từ đông sang tây, từ đồng bằng lên miền núi. Tương ứng
với sự thay đổi cảnh quan khác nhau: từ rừng ẩm ướt đến rừng thưa cây bụi gai khô hạn, từ
rừng nhiệt đới ẩm chân núi đến rừng ôn đới núi cao.
-

ịa hình chủ yếu là đồi núi thấp có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo toàn tính

chất nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta:
+ Do phần lớn là đồi núi thấp nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta

được bảo toàn (dưới 600 - 700m ở miền Bắc, 900 - 1000m ở miền Nam)
+ Miền đồi núi có nhiều đai cao nhưng đai nhiệt đới chân núi chiếm diện tích rộng
nhất, quá trình feralit phát triển mạnh. Rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất
feralit chiếm ưu thế, thành phần loài nhiệt đới chủ yếu.
- Địa hình đồi núi cũng gây cho nước ta nhiều thiên tai: xói mòn, lũ quét, lũ ống... ở
miền núi, ngập lụt ở đồng bằng.
2.2 Ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu
a. Độ cao địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu nước ta, đặc biệt
là chế độ nhiệt
- Do phần lớn là đồi núi thấp nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước
ta được bảo toàn ở vành đai chân núi (dưới 600 - 700m ở miền Bắc, 900 - 1000m ở miền
Nam)
- Do địa hình nước ta 3/4 là đồi núi nên ngoài sự phân hóa theo chiều bắc - nam, khí
hậu có sự phân hóa theo độ cao khá rõ:

+ Địa hình ở độ cao dưới 600 - 700m ở miền Bắc, 900 - 1000m ở miền Nam là đai
nhiệt đới gió mùa. Khí hậu biểu hiện rõ rệt ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng. Độ ẩm thay
đổi tùy nơi từ khô hạn đến ẩm ướt.
+ Từ 600 - 700m đến 2600m ở miền Bắc và 900 - 1000m đến 2600m ở miền Nam
là đai cận nhiệt gió mùa trên núi, khí hậu mát mẻ, mùa hạ nhiệt độ dưới 25 oC, mưa nhiều
độ ẩm tăng.
-5-


+ Trên 2600m, là đai ôn đới gió mùa trên núi (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) khí hậu có
nết giống với khí hậu ôn đới, nhiệt độ trung bình dưới 15oC, nhiệt độ tháng lạnh dưới 5oC.
- Theo quy luật đai cao, cứ lên cao khoảng 100m thì nhiệt độ giảm khoảng 0,6oC.
Vì vậy những vùng núi cao của nước ta có nhiệt độ thấp hơn so với nền nhiệt độ trung
bình của nước ta.
b. Hướng nghiêng chung của địa hình và hướng núi ảnh hưởng rất lớn đến đặc
điểm khí hậu
- Hướng nghiêng địa hình: Ảnh hưởng của hướng nghiêng địa hình đến đặc điểm
chung của khí hậu. Do địa hình nước ta có hướng nghiêng chung là tây bắc - đông nam
thấp dần ra biển kết hợp với hướng các loại gió thịnh hành trong năm nên ảnh hưởng của
biển có thể tác động sâu vào trong lục địa khiến tính lục địa của địa phương không thể
hiện rõ nét, làm cho khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu hải dương điều hòa hơn khác
hẳn với các nước cùng vĩ độ ở Tây Á, Đông Phi, Bắc Phi.
- Hướng núi: Ảnh hưởng của hướng núi đến sự phân hóa khí hậu theo chiều bắc nam, đông - tây.
+ Hướng vòng cung

Các cánh cung ở Đông Bắc hút gió làm vùng có mùa đông lạnh nhất cả
nước. Phía đông cánh cung Đông Triều mưa nhiều do địa hình đón gió trong khi
vùng thung lũng Lạng Sơn, Cao Bằng mưa ít do bị khuất bởi những cánh cung này.




Dãy Trường Sơn Nam làm cho đồng bằng duyên hải mưa vào thu đông
do đón gió, trong khi mùa hạ khô hạn ít do địa hình song song với hướng gió. Còn
+ Hướng tây bắc - đông nam

Dãy Hoàng Liên Sơn: có vai trò ngăn gió mùa đông bắc, làm Tây Bắc
có mùa đông đến muộn, kết thúc sớm, đỡ lạnh hơn Đông Bắc.

Dãy Trường Sơn Bắc: gây hiệu ứng phơn cho đồng bằng duyên hải
miền Trung vào mùa hạ, đồng thời gây mưa vào thu đông do địa hình đón gió.

+ Hướng tây - đông: điển hình là dãy Bạch Mã ngăn gió mùa đông bắc xâm nhập
sâu xuống phía nam, góp phần làm miền Nam có nhiệt độ cao hơn phần lãnh thổ phía Bắc.

-6-


+ Các địa điểm nằm ở sườn đón gió của dãy núi thì có lượng mưa lớn, nằm ở sườn
khuất gió thì có lượng mưa nhỏ hơn. Vùng núi thượng nguồn sông Chảy, vùng núi cao
Hoàng Liên Sơn, vùng đồng bằng ven biển Quảng Ninh, duyên hải Thừa Thiên - Huế là
những nơi mưa nhiều nhất nước ta, trong khi những nơi khuất gió như thung lũng sông
Cả, sông Mã, sông Ba lượng mưa trung bình năm rất thấp.
- Địa hình làm khí hậu nước ta phân hóa theo vùng miền, thành các kiểu khí hậu
khác nhau, làm tăng thêm tính thất thường của khí hậu.
2.3 Ảnh hưởng của địa hình đến đặc điểm sông ngòi
- Hướng nghiêng của địa hình ảnh hưởng đến hướng chảy của sông. Địa hình nước
ta nghiêng hướng tây bắc - đông nam thấp dần ra biển nên hầu hết các sông đều đổ ra biển
Đông (trừ một số sông ở Tây Nguyên do địa hình nghiêng đông - tây nên sông đổ sang
Campuchia).
-


Độ cao, độ dốc địa hình, sự phân bậc địa hình làm cho sông ngòi bị chia cắt phức

tạp, vận tốc chảy lớn. Ở vùng miền núi sông ngòi có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, lòng
sông hẹp sâu và dốc. Còn sông ngòi ở khu vực đồng bằng, tốc độ dòng chảy nhỏ hơn,
giảm sự đào sâu lòng mà thay vào đố là mở rộng lòng sông, sông có hiện tượng uốn khúc
nhiều hơn so với sông ngòi miền núi.
- Hướng sơn văn của địa hình quy định hướng chảy của sông:
+ Hướng tây bắc - đông nam của vùng Tây Bắc và Trường Sơn Bắc làm cho các
sông của khu vực có hướng tây bắc - đông nam là chủ yếu: Sông Hồng, sông Mã, sông
Đà...
+ Hướng vòng cung của vùng núi Đông Bắc quy định hướng chảy của sông Cầu,
sông Thương, sông Lục Nam
- Địa hình ảnh hưởng đến cường độ lũ của sông: Địa hình đồi núi có sự phân bậc,
chia cắt phức tạp làm cho sông ngòi có cường độ lũ lớn, lên nhanh, rút nhanh, nhất là miền
Trung.
- Địa hình cũng góp phần tạo nên lượng phù sa lớn cho sông ngòi nước ta.
- Thông qua khí hậu, địa hình ảnh hưởng đến thủy chế sông ngòi.

-7-


2.4 Ảnh hưởng của địa hình đến tài nguyên đất
- Ảnh hưởng của địa hình đến đất chủ yếu thông qua tác động phân phối lại các
nguyên tố địa hóa trong lớp vỏ phong hóa và điều kiện nhiệt ẩm theo các yếu tố địa hình
(đỉnh, sườn, chân) và nhất là độ cao địa hình.
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp nên quá trình hình feralit thành đất diễn
ra mạnh. Vùng đồi núi nước ta chủ yếu là đất feralit vàng đỏ, nâu đỏ, chiếm trên 60% diện
tích đất tự nhiên.
- Địa hình phân bậc theo độ cao nên đất cùng có sự phân hóa theo đai cao:

+ Nhiệt đới gió mùa chân núi: đất feralit chủ đạo.
+ Cận nhiệt gió mùa trên núi có giới hạn từ 600 - 700m đến 2600m ở miền Bắc và
900 - 1000m đến 2600m ở miền Nam:

Từ 600 - 700m đến 1600 - 1700m và 900 - 1000m đến 1600 - 1700m:
Hình thành đất feralit có mùn do quá trình feralit yếu dần, mùn được tích lũy. Đồng
thời quá trình phong hóa yếu đi nên tầng đất mỏng hơn.


Từ 1600 - 1700m đến 2600m, quá trình feralit ngưng trệ, hình thành

đất mùn alit.
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi hình thành đất mùn thô do nhiệt độ thấp và lượng
mưa giảm mạnh.
- Địa hình đồi núi làm đất có độ dốc lớn, tầng mỏng,dễ bị xói mòn, rửa trôi, nghèo
dinh dưỡng (nhất là ở những nơi lớp phủ thực vật bị tàn phá).
-

Địa hình có độ dốc lớn cùng với tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nên quá trình xâm

thực rửa trôi diễn ra mạnh ở miền núi và bồi tụ nhanh ở hạ lưu sông, là cơ sở hình thành
các đồng bằng phù sa bồi tụ.
2.5 Ảnh hưởng của địa hình đến sinh vật
Địa hình tác động tới sự phát triển và phân hóa của giới sinh vật chủ yếu thông qua
sự tác động đến các yếu tố của khí hậu, mà chủ yếu là theo độ cao. Chính vì vậy, sinh vật
có sự phân hóa theo độ cao địa hình.
- Từ độ cao dưới 600 - 700m ở miền Bắc và dưới 900 - 1000m ở miền Nam: Chiếm
ưu thế là kiểu hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa. Ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí

-8-



hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ rệt, hình thành hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng
thường xanh.
-

Ở độ cao từ 600 - 700m đến 1600 - 1700m: đai rừng cận nhiệt đới gió mùa trên

núi với thành phần chủ yếu là các loài cây thuộc họ dẻ, re, hồ đào và rừng á nhiệt lá đới lá
kim như thông, sa mu, pơ mu.
- Từ trên 1600 - 1700m đến 2600m là phạm vi phân bố của rừng á nhiệt đới mưa
mù trên đất alit với các cây ôn đới như đỗ quyên, thiết sam, lãnh sam. Trong rừng xuất
hiện các loại chim thú á nhiệt đới phương bắc như gấu, sóc, cầy, cáo có bộ lông dày.
- Trên 2600m chủ yếu là quần hệ thực vật núi cao, rừng phát triển kém, cành lá
cong queo.
3. Các câu hỏi
Câu hỏi 1: Dựa vào tlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học: Phân tích ảnh
hưởng của địa hình đến chế độ nhiệt, mưa nước ta?
a) Chế độ nhiệt
- Địa hình ¾ là đồi núi, cấu trúc địa hình đa dạng tạo ra sự phân hóa đa dạng về chế
độ nhiệt



+ địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
bảo
toàn tính chất nhiệt đới với nhiệt độ trung bình năm > 20 độ C; cán cân bức xạ luôn dương
+ Địa hình núi cao và núi trung bình chiếm 15% diện tích




sự phân hóa chế độ

nhiệt theo 3 đai cao ( )
- Hướng địa hình thấp dần từ TB xuống ĐN tạo điều kiện cho các khối khí từ biển
xâm nhập sâu giảm bớt tính chất khắc nghiệt của thời tiết (mùa đông bớt lạnh, mùa hạ bớt
nóng)
- Hướng núi
+ Tây Bắc – Đông Nam:



Dãy HLS là bức tường chắn gió mùa mùa đông làm cho mùa đông ở
TB đến muộn, kết thúc sớm, mùa đông lạnh vừa, nền nhiệt ít tháng có mùa đông
lạnh < 20 độ C

-9-



Các dãy núi dọc biên giới việt – lào và dãy trường sơn chắn gió mùa
tây nam từ vinh Bengan thổi vào gây hiện tượng phơn ở phía Nam khu vực Tây Bắc
và ven biển Trung Bộ
+ Hướng vòng cung



Khu vực Đông bắc với 4 cánh cung hút gió mùa đông bắc tạo cho vùng có
mùa đông lạnh nhất với 2 – 3 tháng nhiệt độ < 18 độ C


Khu vực Trường sơn Nam chắn gió mùa đông bắc gây mưa lớn thu
đông
+ Hướng Tây - Đông:



Các dãy núi lan ra sát biển Bạch Mã, Hoành Sơn đã ngăn cản ảnh hưởng
của gió mùa đông bắc tạo nên ranh giới khí hậu phía Bắc và phía Nam ( )
b) Chế độ mưa
- Độ cao địa hình: càng lên cao mưa càng lớn nhưng đến độ cao nhất định giảm
- Hướng địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam tạo điều kiện cho các khối
khí từ biển xâm nhập sâu giảm bớt tính chất khắc nghiệt của thời tiết (mùa đông bớt lạnh,
mùa hạ bớt nóng)
- Hướng núi (vuông góc với hướng gió, song song với hướng gió)
+ Hướng sườn: đón gió mưa lớn, khuất gió mưa ít.
+ Hướng vòng cung:


Khu vực đông bắc: vào mùa hạ gió mùa Đông Nam gây mưa lớn ở
Móng Cái và mưa ít ở Cao Bằng, Lạng Sơn


Khu vực Trường Sơn Nam: mùa hạ khuất gió nên phơn khô, nóng; mùa
đông địa hình đón GMĐB nên mưa thu đông còn Tây Nguyên và Nam Bộ
khuất gió nên có mùa khô sâu sắc
Câu hỏi 2: Dựa vào tlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích ảnh
hưởng của địa hình đến khí hậu nước ta.
. Khái quát đặc điểm địa hình nước ta
- Đất nước nhiều đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng : tây bắc – đông nam và hướng vòng cung.

- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc – đông nam.
- 10 -


2. Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu
a. Độ cao địa hình : là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu, đặc biệt là chế
độ nhiệt
- Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu
vẫn được bảo tồn ở vành đai chân núi (ở miền Bắc dưới 600 – 700m, miền Nam dưới 900
– 1000m).
- Do địa hình nước ta ¾ là đồi núi nên ngoài sự phân hóa theo chiều bắc – nam, khí
hậu có sự phân hóa theo độ cao khá rõ.
+ Đai nhiệt đới gió mùa (dưới 600 – 700m ở miền bắc, 900 – 1000 m ở miền nam) :
khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình
tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô hạn đến ẩm ướt.
+ Đai cận nhiệt gió mùa trên núi (miền bắc từ 600- 700m, miền nam từ 900 –
1000m đến 2600m) : khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều
hơn, độ ẩm tăng lên.
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi (trên 2600m, chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) : khí hậu có
nét giống với khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C.
- Theo qui luật đai cao, cứ lên cao khoảng 100m thi nhiệt độ giảm 0,6 0C. Vì vậy,
những vùng núi cao của nước ta có nhiệt độ thấp hơn so với nền nhiệt trung bình của cả
nước (SaPa nhiệt độ trung bình năm 15,20C so với nhiệt độ trung bình của cả nước là
230C).
b. Hướng nghiêng chung của địa hình và hướng núi : có ảnh hưởng rất lớn đến đặc
điểm khí hậu
- Ảnh hưởng của hướng nghiêng địa hình đến các đặc điểm chung của khí hậu Việt
Nam.
Do địa hình nước ta có hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam thấp dần ra
biển kết hợp với hướng các loại gió thịnh hành trong năm nên ảnh hưởng của biển có thể

tác động sâu vào trong lục địa khiến tính lục địa của các địa phương không thể hiện rõ nét,
làm cho khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương điều hòa khác hẳn với các
nước cùng vĩ độ ở Tây Á, Đông Phi, bắc Phi.

- 11 -


- Ảnh hưởng của hướng núi đến sự phân hóa khí hậu theo chiều Bắc – Nam và
Đông – Tây.
+ Hướng vòng cung của các cánh cung ở Đông Bắc tạo điều kiện cho gió mùa Đông

Bắc xâm nhập sâu của lãnh thổ nước ta khiến các địa phương ở phía bắc có nhiều tháng
nhiệt độ xuống thấp. Hướng vòng cung của các cánh cung Trường Sơn Nam song song với
hướng gió ở duyên hải khiến cho nhiều địa phương có lượng mưa thấp (Ninh Thuận, Bình
Thuận lượng mưa trung bình năm thấp nhất nước ta khoảng 600- 700m).
+ Hướng tây bắc – đông nam.

Hướng tây bắc – đông nam của dãy HLS có tác dụng ngăn ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc đến khu Tây Bắc làm cho vùng này có mùa đông ngắn hơn so với khu
Đông Bắc. Ở khu vực Đông Bắc, mùa đông kéo dài 3 tháng, nhiệt độ trung bình ở các địa
điểm cùng độ cao so với Tây Bắc thường thấp hơn 2-3 0C. Trong khi đó ở khu vực Tây
Bắc, mùa đông ấm áp hơn, số tháng lạnh chỉ còn 2 tháng (ở vùng thấp).


Hướng tây bắc – đông nam của dãy TS vuông góc với gió Tây Nam khiến

cho sườn đông chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào mùa hạ nhiệt độ lên cao, mưa ít.
Sang mùa đông thì sườn đông lại ở vị trí đón gió nên mưa nhiều (điều này thể hiện rất rõ ở
khu vực BTB mùa mưa chậm dần so với mùa mưa cả nước, vào khoảng tháng 9 – 12 hằng
năm).



Ngoài ra, hướng tây – đông của các dãy Hoành Sơn, Bạch Mã có tác dụng

ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc xuống phía nam góp phần làm cho nền nhiệt độ ở
phía nam cao hơn phía bắc (phần lãnh thổ phía bắc từ dãy Bạch Mã trở ra nhiệt độ trung
bình năm trên 200C, có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 180C trong khi phần lãnh thổ phía
nam từ dãy Bạch Mã trở vào nhiệt độ trung năm trên 20 0C, không có tháng nào nhiệt độ
dưới 200C).
+ Các địa hình nằm ở sườn đón gió của các dãy núi thì có lượng mưa lớn nằm ở
sườn khuất gió thì có lượng mưa nhỏ hơn. Vùng núi thượng nguồn sông Chảy, vùng núi
cao HLS, vùng đồng bằng ven biển Quảng Ninh, duyên hải Thừa Thiên – Huế là những
nơi mưa nhiều nhất nước ta (2400 – 2800mm), trong khi những nơi khuất gió như thung
lũng sông Cả, sông Mã, sông Ba lượng mưa trung bình năm rất thấp (800- 1200mm).

- 12 -


Câu hỏi 3 : Dựa vào tlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy Chứng minh
rằng một trong những nguyên nhân gây mưa chủ yếu ở nước ta là do địa hình.
- Ảnh hưởng độ cao địa hình đến lượng mưa và sự phân bố lượng mưa :
+ Cùng một sườn núi, càng lên cao lượng mưa càng tăng. Tới một độ cao nào đó độ
ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa (điều này xảy ra ở các vùng núi cao nước
ta như Sa Pa).
+ Địa hình núi cao, đón gió thì mưa nhiều (Việt Bắc, Kon Tum) ; còn địa hình thấp,
khuất gió lại mưa ít (lòng máng Cao Lạng).
- Ảnh hưởng của hướng địa hình tới lượng mưa và sự phân bố mưa :
+ Cùng một dãy núi, sườn đón gió ẩm mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.
Chứng minh : Các tâm mưa ở nước ta thường nằm ở vị trí đón gió từ biển thổi vào :
Móng Cái, Huế...Ngược lại, ở những khu vực khuất gió như thung lũng sông Đà, thung

lũng sông Ba, Mường Xén...mưa rất ít.
+ Hướng địa hình song song với hướng gió, lượng mưa cũng rất thấp : Ninh Thuận,
Bình Thuận.
Câu hỏi 4: Dựa vào tlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy phân tích vai
trò của địa hình với sự phân hóa sông ngòi của nước ta?
Sự phân hóa sông ngòi là kết quả tác động tổng hợp của nhiều nhân tố: cấu trúc địa
chất – địa hình, khí hậu, thực vật, hồ, đầm. Địa hình đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng
tới tốc độ dòng chảy, hướng chảy, đặc điểm hình thái của sông ngòi.
Địa hình ảnh hưởng đến dòng chảy sông ngòi thông qua nhiều yếu tố như hướng, độ
dốc, đặc điểm hình thái.
+ Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nên sông ngòi nước ta phần lớn
chảy qua địa hình đồi núi.
+ Theo hướng cấu trúc địa hình, sông ngòi nước ta có hướng chính là hướng Tây
Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
+ Địa hình nước ta là địa hình già trẻ lại nên trên cùng một dòng sông có khúc chảy
êm đềm, có khúc nhiều thác ghềnh, đào lòng dữ dội. Trong vùng núi có các sông trẻ đang
đào lòng dữ dội, thung lung hẹp đồng thời có cả các thung lũng già có bãi bồi, thềm đất.

- 13 -


+ Địa hình có sự tương phản giữa miền núi và đồng bằng nên dòng chảy sông ngòi
có sự thay đổi đột ngột khi chảy từ thượng lưu đến hạ lưu.
Câu hỏi 5: Dựa vào tlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy phân tích ảnh
hưởng của độ cao địa hình nước ta đến sự phân hóa tài nguyên đất của nước ta.
Ảnh hưởng của độ cao đồi núi đến sự phân hóa đất
Ảnh hưởng của địa hình đến thổ nhưỡng chủ yếu thông qua tác động phân phối lại
các nguyên tố địa hóa trong lớp vỏ phong hóa và điều kiện nhiệt ẩm theo các yếu tố địa
hình (đỉnh, sườn, chân) và nhất là độ cao địa hình.
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 500m chiếm khoảng 70%, từ

trên 500- 1000m chiếm khoảng 15%, trên 2000m chiếm 1%. Do vậy sự phân hóa đất theo
độ cao có sự khác nhau.
- Ở các vùng đồi núi thấp, quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm một diện
tích lớn (khoảng 65% diện tích đất tự nhiên)
- Từ độ cao 500- 600m đến 1600 – 1700m, nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá
trình feralit yếu đi, quá trình tích lũy mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi (còn gọi là
đất mùn feralit)
- Trân 1600- 1700m, quanh năm thường mây mù lạnh ẩm, quá trình feralit bị chấm
dứt hoàn toàn, có đất mùn thô trên núi cao (đất mùn alit núi cao)
Câu hỏi 6: Dựa vào tlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy phân tích ảnh
hưởng của địa hình đến sinh vật nước ta?
ộ cao địa hình:
- Ảnh hưởng của độ cao và hướng địa hình: tạo ra sự đa dạng của sinh vật theo độ
cao. Căn cứ vào độ cao địa hình, sinh vật nước ta được chia làm ba đai:
+ Đai nhiệt đới gió mùa chân núi: hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường
xanh, rừng có cấu trúc nhiều tầng, động vật đa dạng, phong phú hình thành ở những vùng
núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ.Bên cạnh đó, có sự biến dạng của
hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng
lá, rừng thưa nhiệt đới khô và các hệ sinh thái trên các thổ nhưỡng đặc biệt
+ Đai cận nhiệt gió mùa trên núi:

- 14 -




Từ 600 -700m đến 1600-1700m các hệ sinh thái rừng cận nhiệt

đới lá rộng và lá kim phát triển. Trong rừng xuất hiện nhiều chim thú quí cận
nhiệt đới phương bắc.


Trên 1600-1700m, rừng sinh trưởng kém, đơn giản về thành
phần loài. Trong rừng có các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: Hệ sinh thái chính: thực vật ôn đới ( đỗ quyên, lãnh
sam, thiết sam,...)
ướng sườn
Do ảnh hưởng của hướng sườn mà có sự khác nhau của các yếu tố nhiệt, ẩm, ánh
sáng giữa sườn đón và sườn khuất dẫn đến sự khác nhau về phạm vi của các đai sinh vật
và sự đa dạng của thành phần loài sinh vật trong từng đai nhưng nó không ảnh hưởng đến
nguồn gốc của các loài sinh vật.
Sự phân hóa các dạng địa hình
- Ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình dẫn đến sự phân hóa đa dạng của sinh vật ở
đai nhiệt đới gió mùa chân núi theo lãnh thổ do sự thay đổi của các yếu tố nhiệt, ẩm, ánh
sáng theo lãnh thổ. Ảnh hưởng quan trọng đến sự đa dạng về nguồn gốc, thành phần loài
sinh vật.
Căn cứ vào đó, sinh vật ở nhiệt đới gió mùa chân núi nước ta có sự khác biệt giữa
phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam (ranh giới là dãy Bạch Mã).
+ Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra): Các loài sinh vật nhiệt đới chiếm
ưu thế.
+ Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào): Các loài động vật và thực vật
thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam đi lên hoặc từ phía tây di cư sang. Trong
rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. Động vật tiêu biểu là các loài
thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo (voi, hổ, báo, ).
Câu hỏi 7. Dựa vào tlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy phân tích ảnh
hưởng của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ đến khí hậu của miền.


Khái quát địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:

- Giới hạn: Nằm từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy phía Bắc Bạch Mã. Giáp

giới: B, N, Đ, Tây.
- 15 -


- Đặc điểm chung của địa hình:

Khu vực núi chiếm 4/5 diện tích: Tây Bắc, Trường Sơn Bắc. Độ cao:
núi cao, trung bình và thấp. Hướng nghiêng: Tây Bắc-Đông Nam. Hướng núi:

 Đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ: chiếm 1/5 diện tích; nhỏ hẹp, chia
cắt, núi ăn sát ra biển.
 Thềm lục địa hẹp , sâu.
 Phân tích ảnh hưởng của địa hình tới khí hậu miền: cùng với gió mùa, địa
hình tạo nên sự phân hóa đa dạng của khí hậu về không gian và thời gian.

- ộ cao: có địa hình núi cao nhất cả nước với một số đỉnh trên 3000m. Do lên cao
100m nhiệt độ giảm 0.60C, lượng mưa tăng đến độ cao nhất định mới giảm nên ở khí hậu
miền có sự phân hóa theo độ cao với 3 đai cao.
+ Nếu theo sgk - đai nhiệt đới gió mùa nhiệt độ tháng nóng > 25 0C, độ ẩm thay đổi
tùy nơi từ khô hạn đến ẩm ướt; đai cận nhiệt gió mùa trên núi: mát mẻ, nhiệt độ < 25 0C,
0

mưa và độ ẩm tăng, đai ôn đới gió mùa trên núi nhiệt độ trung bình < 15 C, mùa đông <
50C;
+

Nếu theo Atlas: nhiệt độ trung bình năm đồng bằng ven biển 20-24 0C, > 240C.

Khu vực núi Hoàng Liên Sơn, Pu đen đinh, Pu sam sao <18 0C; Mưa: vùng núi cao như
Hoàng Liên Sơn lượng mưa lớn, trung bình năm 2400 - 2800mm, > 2800mm. Khu vực

đồng bằng phổ biến mức 1600- 2000 và 2000 – 2400.
-

ướng nghiêng địa hình: cao ở Tây Bắc thấp dần về phía Đông Nam cùng với

hướng núi Tây Bắc – Đông Nam làm ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền, khí hậu
điều hòa hơn.
+

ướng núi:
Tây Bắc – ông am:


Dãy Hoàng Liên Sơn ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm
Tây Bắc có một mùa đông đến muộn và kết thúc sớm.

Dãy Trường Sơn Bắc và dãy núi biên giới Việt Lào ngăn cản gió mùa
mùa hạ đầu mùa tạo nên hiệu ứng phơn cho đồng bằng duyên hải và phía Nam của
Tây Bắc, gây nên hiện tượng thời tiết khô nóng. Vào thu đông, phía Đông của dãy


- 16 -


của Trường Sơn Bắc lại là sườn đón gió hướng Đông Bắc, tạo nên hiện tượng mưa
địa hình, mang đến một lượng mưa lớn (Trạm Đồng Hới mưa lớn vào tháng 9-1011, đỉnh mưa tháng 10 đến 550mm) → Bắc Trung Bộ có thời kỳ mùa mưa - khô lệch
với cả nước.
+

ướng Tây – ông của các dãy núi đâm ngang ra biển như dãy Hoành Sơn,


Bạch Mã



Ngăn cản, làm suy yếu sự hoạt động của gió mùa Đông Bắc, tạo cho
miền một mùa đông ấm và có sự phân hóa khí hậu theo chiều Bắc Nam ( → dẫn
chứng : nhiệt độ trung bình năm của Bắc Hoành Sơn 20-240C; Nam Hoành Sơn
>240C)



Đón gió hướng Đông Bắc qua biển và các đợt front lạnh → mang đến
cho khu vực Trường Sơn Bắc và đồng bằng ven biển lượng mưa lớn vào thu đông
Câu hỏi 8: Dựa vào tlat ịa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh dãy Trường
Sơn đã tác động đến sự phân hóa của khí hậu nước ta .
 Khái quát dãy Trường Sơn: giới hạn, độ cao, hướng núi
 Tác động của dãy Trường Sơn đến khí hậu
* Tạo nên sự phân hoá khí hậu theo độ cao:
-

Nhiệt độ: Nền nhiệt của Đà Lạt (1500m) thấp hơn nhiều so với Nha Trang (0- 50m),

nhiệt độ TB của Đà Lạt < 20oC thấp hơn nhiệt độ TB Nha Trang (> 28oC)...
-

ượng mưa : cũng có sự phân hoá theo độ cao: Nơi cao, đón gió từ biển vào nên có

lượng mưa lớn, vùng núi Trung Trung Bộ có lượng mưa > 2800m. Ngược lại những nơi
thấp khuất gió lượng mưa ít hơn. VD thung lũng sông Ba < 1200- 1600 mm.

* Sự kết hợp giữa hoàn lưu và dãy Trường Sơn đã tạo nên sự phân hoá khí hậu theo
hướng núi và hướng sườn:
-

Phân hóa chế độ nhiệt:

+ Đầu mùa hạ, vùng Duyên hải miền Trung nằm ở sườn khuất gió Tây Nam nên xảy ra
hiệu ứng phơn, nhiệt độ tháng 7 > 28oC, cao nhất cả nước.
+ Mùa đông, các dãy núi hướng Tây – Đông như Hoành Sơn, Bạch Mã đã ngăn cản sự di
chuyển của gió mùa Đông Bắc xuống phía Nam, khiến nhiệt độ khu vực có sự phân hóa
theo chiều Bắc Nam. Bạch Mã trở thành ranh giới của miền khí hậu phía Bắc và phía Nam
- 17 -


- Phân hóa mưa
ượng mưa
+ Những nơi nằm ở sườn đón gió biển thổi vào thì mưa nhiều: Bắc Trung Bộ đón gió
hướng Đông Bắc, lượng mưa > 2400mm (Bắc Hoành Sơn, Bắc Bạch Mã). Nơi địa hình
song song với hướng gió hoặc khuất gió thì lượng mưa ít: khu vực cực Nam Trung Bộ
mưa ít (800 – 1200mm, < 800mm)
ùa mưa
+ Gây nên sự đối lập về mùa mưa - khô và độ dài mùa mưa giữa 2 sườn Đông - Tây của
dãy Trường Sơn :
Trong khi Duyên hải miền Trung là mùa mưa thì Tây Nguyên và Nam Bộ là mùa khô và
ngược lại: Duyên hải miền Trung mưa muộn vào thu đông và mùa mưa diễn ra ngắn từ
tháng 9- 12. Tây Nguyên và Nam Bộ mưa vào mùa hè và mùa mưa kéo dài từ T 5- T10 .

- 18 -



PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ Ề XUẤT KIẾN NGH
1. Kết luận
Địa lí tự nhiên đại cương nói chung và Việt Nam nói riêng là một trong những nội
dung khó trong giảng dạy Địa lí. Tìm ra mối liên hệ giữa các thành phần tự nhiên và vận
dụng kiến thức để trả lời các câu hỏi về mối liên hệ giữa chúng là dạng câu hỏi mới và khó
trong đề thi học sinh giỏi môn Địa lí các cấp, đặc biệt là trong kì thi học sinh giỏi quốc
gia. Đề tài mong muốn cung cấp một phần kiến thức để giáo viên và học sinh có thêm
nguồn tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và giảng dạy chuyên đề địa hình Việt
Nam. Do thời gian và kinh nghiệm giảng dạy chưa tích lũy được nhiều nên chắc chắn
không tránh khỏi nhưng thiếu sót nên tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến để đề tài được
hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Địa hình là một trong số những chuyên đề hay của địa lí tự nhiên, nhưng cũng là
chuyên đề khó đối với giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập. Vì vậy,
để giảng dạy chuyên đề này:
- Đối với giáo viên: cần nắm vững các kiến thức về tự nhiên đại cương và Việt
Nam, mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên. Cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản về địa hình và các thành phần tự nhiên khác của Việt Nam, trên cơ sở đó giáo viên
hướng dẫn học sinh cách tìm ra mối liên hệ giữa các thành phần, chỉ ra ảnh hưởng của địa
hình đến các thành phần tự nhiên khác. Qua đó học sinh có kiến thức để vận dụng trả lời
các câu hỏi về mối liên hệ giữa các thành phần tự nhiên.
- Đối với học sinh: trong quá trình học tập, bên cạnh những kiến thức lí thuyết cơ
bản và chuyên sâu cần nắm vững, học sinh cần biết khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí Việt
Nam, lập sơ đồ kiến thức đề tìm ra mối liên hệ giữa địa hình với các thành phần tự nhiên
khác, từ đó vận dụng kiến thức để trả lời các dạng câu hỏi.

- 19 -


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thông (Tổng chủ biên) & nnk. Địa lí 12 Nâng cao & Cơ bản. NXB Giáo
dục, 2006.
2. Lê Hồng Chương ( Biên soạn). Địa lí tự nhiên đại cương. NXB Giáo dục, 1978
3. Vũ Tự Lập. Địa lí tự nhiên Việt Nam. NXB Đại học sự phạm, 2010.
4. Lê Thông (Chủ biên) & nnk. Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí.
NXB Giáo dục, 2011.
5. Lê Thông (Chủ biên) & nnk. Hướng dẫn học và khai thác Atlat Địa lí Việt
Nam. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2009.
6. Các tài liệu tham khảo khác.

- 20 -



×