Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.29 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

--------------------

HỒ VĂN BÚP

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành:
Mã số:

Kinh tế quốc tế
9. 31. 01. 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn
2. PGS.TS. Phạm Thái Quốc


Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Bộ Lĩnh
Phản biện 3: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại:
Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi …. giờ, ngày …. tháng …. năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Investment - FDI) bao gồm 2 dòng: thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào (Inward Foreign Direct Investment - IFDI) trong nước và
tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (Outward Foreign Direct
Investment - OFDI).
Hoạt động OFDI giúp các doanh nghiệp (DN) các nước đang phát
triển phát huy được thế mạnh, đặc biệt là những sản phẩm truyền
thống, riêng có của DN; OFDI còn tạo điều kiện cho các DN áp dụng
các công nghệ sản xuất mới, đa dạng sản phẩm, tăng cường tính năng
động, nâng cao năng lực và trình độ quản lý, kinh nghiệm và nâng
cao khả năng cạnh tranh; OFDI còn giúp các DN có cơ hội tiếp cận
khai thác tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác tại nước
ngoài trong khi các điều kiện trong nước ngày càng trở nên hạn chế,
khan hiếm và cạn kiệt.

Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung đó, OFDI giúp các DN
Việt Nam thâm nhập sâu vào thị trường khu vực và thế giới, giúp các
DN tăng nội lực kinh doanh, tích lũy kinh nghiệm kinh doanh quốc
tế, học hỏi tiếp thu bí quyết công nghệ, phương pháp quản lý và khoa
học kỹ thuật của các nước nhận đầu tư; OFDI còn tạo điều kiện giúp
các DN tối đa hóa lợi nhuận thu được, hạn chế các rủi ro trong kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, OFDI làm phân
tán nguồn lực về tài chính, nhân lực, làm giảm bớt khả năng tạo việc
làm ở trong nước; OFDI không tốt có thể dẫn tới chảy máu ngoại tệ,
làm cho hoạt động kinh tế đối ngoại phức tạp hơn, tốn kém hơn. Hơn
nữa, OFDI là hoạt động đầu tư phức tạp, nhiều rủi ro, liên quan đến


2

luật lệ khác biệt, phong tục, tín ngưỡng, tập quán, sở thích, thị hiếu,
văn hóa, ngôn ngữ, chính trị, xã hội, sắc tộc của nước bản xứ.
Trên thực tế, những năm qua hoạt động OFDI của các DN Việt
Nam còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập: nguồn vốn OFDI chủ yếu ở
quy mô vừa và nhỏ, cơ cấu đầu tư bất hợp lý, năng lực cạnh tranh
yếu, việc triển khai dự án ở nước ngoài còn chậm, khả năng kinh
doanh quốc tế bị hạn chế, thương hiệu công ty, sản phẩm, dịch vụ
chưa có nên gặp khó khăn trong cạnh tranh với các nhà đầu tư đến từ
các nước khác trong giành thầu, thực hiện liên doanh, liên kết với các
đối tác ở nước nhận vốn đầu tư. Đây là vấn đề rất cần được quan tâm
nghiên cứu vì trên thực tế đang có khá nhiều quan điểm khác nhau,
thậm chí trái ngược nhau về hoạt động OFDI của các DN Việt Nam.
Trên cơ sở các luận điểm đã nêu, các vấn đề có ý nghĩa cấp thiết
như đã phân tích, nên tác giả chọn vấn đề: “Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế” để làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là phân tích, đánh giá thực trạng OFDI
của các DN Việt Nam trong thời gian qua; trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp từ phía DN và các kiến nghị đối với Nhà nước nhằm đẩy
mạnh hoạt động OFDI của các DN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế (HNKTQT).
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, luận giải rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về OFDI của DN từ
các nước đang phát triển và cho các DN Việt Nam trong quá trình
HNKTQT.


3

Hai là, phân tích thực trạng hoạt động OFDI của các DN Việt
Nam để đánh giá tác động của khung pháp lý; nguyên nhân những
kết quả đạt được và hạn chế, khó khăn đang ảnh hưởng đến sự phát
triển của hoạt động OFDI.
Ba là, dự báo bối cảnh mới ảnh hưởng đến hoạt động OFDI và
đưa ra các yêu cầu, định hướng nhằm đẩy mạnh hoạt động OFDI của
các DN Việt Nam trong giai đoạn tới.
Bốn là, đề xuất các giải pháp xuất phát từ DN và các kiến nghị
đối với Nhà nước để hỗ trợ, khuyến khích DN và tăng cường, nâng
cao hiệu quả quản lý nhằm đẩy mạnh hoạt động OFDI của các DN
Việt Nam trong bối cảnh HNKTQT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động OFDI của các

DN Việt Nam và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy
OFDI của các DN Việt Nam trong bối cảnh HNKTQT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
. Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện
OFDI của các DN Việt Nam, trong đó có chú trọng nghiên cứu hoạt
động OFDI của một số DN điển hình như Tập đoàn Viettel, Tập đoàn
Hoàng Anh Gia Lai.
. Về thời gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu hoạt động OFDI
của các DN Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Giai đoạn mà hoạt động
OFDI của các DN Việt Nam đã được luật hóa trong Luật Đầ u tư
2005 và bối cảnh HNKTQT ngày càng sâu, rộng hơn khi Việt Nam
chính thức là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade
Organization - WTO).


4

. Về nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu các tác động và
các nhân tố ảnh hưởng đến các DN khi OFDI, đề tài tập trung phân
tích thực trạng hoạt động OFDI của các DN Việt Nam; để đánh giá
tác động của khung pháp lý, những kết quả và hạn chế; từ đó đề xuất
các giải pháp đối với DN và kiến nghị đối với Nhà nước nhằm đẩy
mạnh OFDI của các DN Việt Nam trong bối cảnh HNKTQT.
4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Xuất phát từ bản chất của FDI với tư cách là hình thức xuất khẩu
tư bản trực tiếp có tác động tới phát triển kinh tế-xã hội của các nước.
Đồng thời, dựa trên cơ sở các lý thuyết về thương mại và đầu tư quốc
tế; kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tổ chức, học giả trong
nước và quốc tế về OFDI cho thấy hoạt động OFDI là tất yếu đối với

các DN từ các nước đang phát triển và cho các DN Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tài liệu, thông tin được nghiên cứu bao gồm các văn bản pháp
quy, các xuất bản phẩm, các kết quả điều tra, nghiên cứu, hội thảo,
hội nghị, số liệu thống kê, báo cáo tổng kết... Các thông tin thứ cấp sẽ
được tác giả nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, mô tả và so sánh nhằm
làm rõ nội dung luận án cần nghiên cứu.
. Phương pháp điều tra xã hội học:
Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp phỏng vấn và tham
khảo ý kiến của một số nhà khoa học và những chuyên gia làm công
tác quản lý hoạt động OFDI.
Nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật điều tra thống kê thông
qua phiếu khảo sát đối với lãnh đạo các DN đã và đang OFDI. Luận


5

án sử dụng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS để xử lý các số
liệu điều tra. Số phiếu điều tra là 10 phiếu/doanh nghiệp và điều tra
tại 150 doanh nghiệp đã và đang có hoạt động OFDI.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Một là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với hoạt động OFDI
từ DN các nước đang phát triển và cho các DN Việt Nam.
Hai là, phân tích thực trạng và điều tra, khảo sát thực tế tại các
DN Việt Nam có hoạt động OFDI trong giai đoạn 2006-2016, nhằm
đánh giá những tác động của cơ chế chính sách, thủ tục hành chính,
công tác quản lý nhà nước và những kết quả đạt được, khó khăn, hạn
chế từ phía DN cần khắc phục khi thực hiện OFDI.
Ba là, đặt ra các yêu cầu và định hướng về hoạt động OFDI của

các DN Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp khả thi đối với
DN và các kiến nghị đối với Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động
OFDI của các DN Việt Nam trong bối cảnh HNKTQT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Thứ nhất, trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn có thể khẳng
định OFDI là tất yếu khách quan không chỉ đối với các nước phát
triển mà còn là tất yếu khách quan đối với các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam.
Thứ hai, Luận án đánh giá thực trạng hoạt động OFDI của các
DN Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016, nhằm đánh giá tác động
của khung pháp lý, những kết quả và hạn chế, để đề xuất các giải
pháp từ phía DN và các kiến nghị đối với Nhà nước nhằm đẩy mạnh
khả năng OFDI của các DN Việt Nam trong bối cảnh HNKTQT.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu làm cơ sở ứng dụng để các DN Việt
Nam tìm hiểu và thực hiện OFDI; các nhà hoạch định chính sách


6

trong quá trình nghiên cứu đề ra các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
và thúc đẩy các DN Việt Nam tiến hành OFDI.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các công trình
nghiên cứu đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục
tài liệu tham khảo, mục lục và phần phụ lục, luận án được kết cấu
gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn cho đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế

quốc tế.
Chương 3: Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
- Nghiên cứu về FDI, được phát triển bởi Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế OECD (1996, 2008) và Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
(1993).
- Nghiên cứu về các công ty đa quốc gia (Multi-National
Companies - MNCs) tiến hành OFDI, có các tác giả Stephen H.
Hymes (1976) và Rugman A.A (1987).


7

- Nghiên cứu về chu kỳ sống của sản phẩm dẫn đến sự hình thành
FDI, có các tác giả Akamatsu Kaname (1962) và Raymond Vernon
(1966).
- Nghiên cứu về điều kiện cần đối với DN trong hoạt động đầu tư
tại nước ngoài, có mô hình chiết trung OLI và mô hình 5 giai đoạn
phát triển của đầu tư IPL của tác giả John H. Dunning (1981).
- Nghiên cứu các vấn đề về OFDI của các nước đang phát triển và
chuyển đổi, có các báo cáo tại hội thảo của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế OECD (2008) và của Hội nghị Thương mại và Phát triển
Liên hợp quốc UNCTAD (2006), (2013).
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

- Nghiên cứu về kỹ thuật thực hiện FDI, có sách chuyên khảo do
Võ Thanh Thu (chủ biên) “Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài”
Nhà xuất bản Thống kê, 2004.
- Nghiên cứu về quá trình 3 giai đoạn sau hơn 25 năm OFDI của
các DN Việt Nam, có nghiên cứu của tác giả Trương Tấn Sĩ, Tạp chí
Công nghệ ngân hàng, số 04/2009 và Phạm Tiến, Tạp chí Những vấn
đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số tháng 07/ 2011.

- Nghiên cứu về nhận thức, vai trò và bất cập, hạn chế về cơ chế
chính sách, quản lý OFDI của các DN Việt Nam, có nghiên cứu của
các tác giả Võ Thanh Thu và Ngô Thị Ngọc Huyền, Tạp chí Phát
triển kinh tế, số tháng 07/ 2009; Lê Xuân Sang và Hoàng Văn Hải,
Báo cáo của Chương trình VNR500.
- Nghiên cứu về phân tích thực trạng, đánh giá thành công và hạn
chế, đề xuất các giải pháp thúc đẩy các DN Việt Nam OFDI, có
nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Hường, Tạp chí Kinh tế và dự
báo, số 09/2007; Trần Thanh Hải, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
tháng 03/2014; Đào Khánh Hùng và Hoàng Quốc Tuấn, Tạp chí Thị


8

trường - Tài chính - Tiền tệ, số tháng 10/2014; Sách chuyên khảo của
Đinh Trọng Thịnh, Nhà xuất bản Thống kê, 2006; Luận án Tiến sĩ
của Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2010), Nguyễn Hải Đăng (2013) và Vũ
Thị Minh Ngọc (2016).
1.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho
luận án cần tập trung nghiên cứu
- Về mặt lý luận, các tác giả đã luận giải khá rõ OFDI là một đặc
trưng cơ bản của nền kinh tế thế giới hiện nay, là xu thế tất yếu khách

quan và cần thiết để các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt
Nam tham gia vào nền kinh tế toàn cầu.
- Về mặt thực tiễn, các tác giả đã nêu tương đối đầy đủ tình hình
triển khai thực hiện dự án, cơ cấu đầu tư dự án, quy mô và tốc độ
tăng trưởng các dự án; đồng thời đánh giá những thuận lợi và khó
khăn, hạn chế đang cản trở sự phát triển của hoạt động OFDI của các
DN Việt Nam; đây cũng là cơ sở để các tác giả đề xuất các giải pháp
thích hợp cho việc thúc đẩy các DN Việt Nam OFDI.
Qua nhận định ta thấy, các tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể,
thực tế, khoa học và đưa ra những đánh giá nhận định xác đáng là
nguồn tài liệu cần thiết để tác giả kế thừa, tham khảo và sử dụng
chọn lọc các số liệu hoặc thông tin để vận dụng vào nghiên cứu.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu với nội dung chỉ là những
lát cắt từ nhiều góc độ; các Luận án Tiến sĩ là những công trình
nghiên cứu công phu của từng tác giả, song chưa phải là những
nghiên cứu toàn diện mà chỉ tập trung nghiên cứu vào hoạch định
chiến lược, đổi mới công tác quản lý và phân tích thực trạng OFDI
cho Việt Nam nhiều hơn là nghiên cứu sâu vào hoạt động OFDI của
các DN Việt Nam.
Do vậy, vấn đề đặt ra cho luận án cần tập trung nghiên cứu là:


9

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về OFDI của
các DN từ các nước đang phát triển và cho các DN Việt Nam.
- Phân tích thực trạng và điều tra, khảo sát thực tế tại các DN Việt
Nam có hoạt động OFDI giai đoạn 2006-2016 nhằm đánh giá tác
động của khung pháp lý, nguyên nhân những kết quả đạt được và hạn
chế ảnh hưởng cần khắc phục khi thực hiện OFDI.

- Đề xuất một số giải pháp đối với DN và các kiến nghị đối với
Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động OFDI của các DN Việt Nam
trong bối cảnh HNKTQT.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
2.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Theo IMF, OECD, WTO và UNCTAD: FDI là đầu tư qua biên
giới của nhà đầu tư ở một nền kinh tế nhằm thiết lập các mối quan hệ
kinh tế lâu dài với một DN ở một nền kinh tế khác, cùng với quyền
quản lý DN đó.
Theo Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, Nghị định số 78/2006/NĐCP và Nghị định số 83/2015/NĐ-CP: OFDI là việc nhà đầu tư
chuyển vốn, hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh
doanh, hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.


10

2.1.2. Quy định chung về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Hầu hết các quy định mang tính chất quốc tế về đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) đều là các hiệp định đầu tư song phương (Bilateral
Investment Agreement - BIA); và những điều kiện tiên quyết để đi
đến hiệp định giữa hai bên được thành lập, đó là: (i) Đảm bảo thúc
đẩy và bảo vệ hoạt động đầu tư; (ii) Đảm bảo nguyên tắc đối xử tối
huệ quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia; (iii) Quy định về chiếm đoạt

và đền bù thiệt hại; (iv) Quy định về chuyển vốn đầu tư và lợi nhuận
về nước; (v) Quy định về giải quyết tranh chấp giữa chủ đầu tư và
nước nhận đầu tư; (vi) Quy định về chính sách và pháp luật.
2.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh
nghiệp các nước đang phát triển
FDI được thực hiện thông qua hai kênh chủ yếu: Đầu tư mới
(Greenfield Investment - GI) và Mua bán và sáp nhập (Mergers &
Acquisitions - M&A). Ở các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam, OFDI thường được các DN thực hiện theo kênh GI; với những
hình thức thường được áp dụng phổ biến là: Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
và hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao.
2.1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với doanh
nghiệp các nước đang phát triển đi đầu tư
2.1.4.1. Tác động tích cực
(i) OFDI giúp các DN nước đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn; (ii) OFDI giúp các DN nước đi đầu tư mở rộng thị trường, đồng
thời khắc phục tình trạng lão hóa sản phẩm; (iii) Các DN nước chủ
đầu tư có thể tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định và
lâu dài; (iv) OFDI giúp các DN nước đầu tư tránh được hàng rào bảo
hộ mậu dịch của nước sở tại; (v) Các DN nước chủ đầu tư có thể học


11

hỏi công nghệ, thay đổi cơ cấu sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh
tranh; (vi) OFDI góp phần tạo việc làm cho người lao động trong
nước; (vii) OFDI góp phần tăng cường quan hệ chính trị ngoại giao,
quốc phòng an ninh cho quốc gia và mở rộng giao lưu KT-XH.
2.1.4.2. Tác động tiêu cực

(i) OFDI khiến các DN nước chủ đầu tư gặp khó khăn trong việc
quản lý công nghệ; (ii) OFDI tức là các DN mang một phần nguồn
lực trong nước ra nước ngoài; (iii) Tổn phí và rủi ro cho DN đầu tư
cao nếu môi trường kinh tế, chính trị của nước nhận đầu tư không ổn
định; (iv) DN thực hiện OFDI đồng nghĩa với một dòng tiền chảy ra
khỏi nước đầu tư; (v) OFDI có thể phải chấp nhận tiêu cực ở nước sở
tại để nhận được các ưu đãi trong kinh doanh.
2.2. Tính tất yếu khách quan của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
từ các nước đang phát triển
2.2.1. Xu thế tất yếu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước
đang phát triển
2.2.1.1. Xu thế tất yếu
Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, OFDI không chỉ là đặc
quyền của các nước có nền kinh tế phát triển, mà ngay cả đối với các
nước có nền kinh tế đang và kém phát triển thì hoạt động OFDI cũng
đã phát triển một cách mạnh mẽ. Vì vậy, OFDI là xu thế tất yếu
khách quan và cần thiết để các nước đang phát triển hội nhập tham
gia vào nền kinh tế thế giới.
2.2.1.2. Xu hướng gia tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các nước đang phát triển
Theo báo cáo ngày 24/6/2015 của UNCTAD, trong Top 20 quốc
gia đầu tư hàng đầu thế giới, có chín là từ các nền kinh tế đang phát
triển và chuyển đổi. Lý do cho sự gia tăng này là do nhận thức tầm


12

quan trọng về vai trò của dòng vốn OFDI của các nước đang phát
triển và chuyển đổi; nó thể hiện các nước đang phát triển giờ đây đã
và đang nỗ lực phát triển, muốn được góp vị trí của mình vào lĩn h

vực đầu tư quốc tế mà xưa nay vốn chỉ dành cho các nước phát triển.
2.2.2. Hội nhập và tác động từ hội nhập kinh tế quốc tế đối với
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển
2.2.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế
HNKTQT được xem là quá trình chủ động gắn nền kinh tế và thị
trường của từng quốc gia và vùng lãnh thổ với nền kinh tế khu vực và
thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên các cấp độ
đơn phương, song phương và đa phương.
2.2.2.2. Tác động từ hội nhập kinh tế quốc tế đối với đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển
. Tác động thuận lợi: (i) Các DN có cơ hội lựa chọn địa điểm đầu
tư thích hợp và phát huy lợi thế so sánh của mình; (ii) Các DN có cơ
hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; (iii) Các DN có điều kiện
tiếp cận khoa học - công nghệ (KH-CN) và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến; (iv) Các DN có cơ hội nâng cao chất lượng nguồn lao động; (v)
Hệ thống chính sách và pháp luật về OFDI ngày càng hoàn thiện.
. Tác động không thuận lợi: (i) Năng lực cạnh tranh của các DN
còn thấp; (ii) Công tác quản lý hoạt động OFDI hạn chế và khó khăn;
(iii) Khuôn khổ pháp lý và môi trường kinh doanh của nước nhận đầu
tư bất cập và khác biệt; (iv) Nguy cơ khủng hoảng kinh tế - tài chính
toàn cầu và chủ nghĩa khủng bố quốc tế.
2.2.3. Nhu cầu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp
các nước đang phát triển
(i) OFDI giúp các DN phát huy được lợi thế của mình; (ii) OFDI
tạo điều kiện cho DN thu hút nguồn nhu cầu mới và kéo dài chu kỳ


13

sống của sản phẩm công nghệ; (iii) OFDI giúp các DN san sẻ rủi ro

trong đầu tư và sản xuất kinh doanh; (iv) OFDI tạo điều kiện cho DN
sử dụng nguyên vật liệu và các yếu tố nước ngoài trong sản xuất; (v)
OFDI giúp các DN tiếp cận với những tiến bộ KH-CN; (vi) OFDI
giúp các DN bảo vệ tài sản vô hình.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của doanh nghiệp các nước đang phát triển
2.3.1. Các nhân tố khách quan
2.3.1.1. Nhân tố từ môi trường quốc tế
(i) Các hiệp định đầu tư quốc tế (International Investment
Agreement - IIA); (ii) Hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế.
2.3.1.2. Nhân tố từ môi trường nước nhận đầu tư
(i) Về chính trị, pháp luật; (ii) Về kinh tế, tài chính; (iii) Về văn
hóa - xã hội; (iv) Về cơ sở hạ tầng; (v) Năng lực cung ứng nội địa.
2.3.1.3. Nhân tố từ môi trường nước chủ đầu tư
(i) Về thể chế, chính sách; (ii) Về môi trường kinh tế; (iii) Các
hoạt động thúc đẩy và hỗ trợ.
2.3.2. Các nhân tố chủ quan
2.3.2.1. Nguồn lực của doanh nghiệp
(i) Năng lực tài chính; (ii) Trình độ KH-CN; (iii) Trình độ nguồn
nhân lực.
2.3.2.2. Khả năng triển khai quy trình tổ chức thực hiện đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp
Đa số các DN rất lúng túng, không nắm được trình tự thủ tục và
cũng chưa hiểu rõ các điều kiện, quy định để có thể OFDI. Vậy quy
trình tổ chức thực hiện một dự án OFDI là cần thiết và các DN phải
trải qua 4 giai đoạn mang tính nguyên tắc sau: chuẩn bị đầu tư, tìm
đối tác đầu tư, xin giấy phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư.


14


2.3.2.3. Khả năng tạo lập các liên kết trong kinh doanh của
doanh nghiệp
Các DN tham gia OFDI cần phải có khả năng thiết lập các mối
liên kết giữa các DN với nhau, giữa DN với ngân hàng nhằm tăng
cường sức mạnh, hỗ trợ vốn vay… tại các thị trường nước ngoài.
. Tiêu chí đánh giá hoạt động OFDI của DN các nước đang
phát triển: (i) Tác động của hệ thống luật pháp, chính sách; (ii) Động
cơ thúc đẩy doanh nghiệp OFDI: Phát huy lợi thế so sánh; nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn; mở rộng thị trường; và cải thiện trình độ quản
lý, công nghệ; (iii) Rào cản đối với doanh nghiệp OFDI: Nguồn lực
DN thấp; khả năng liên kết kém; và sự khác biệt của hệ thống chính
sách, pháp luật nước nhận đầu tư.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Tóm lược quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
3.1.1. Quan điểm của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế
HNKTQT là một chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam,
là nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan
trọng, xuyên suốt trong công cuộc đổi mới đất nước.
3.1.2. Tham gia vào các tổ chức, định chế quốc tế và khu vực
Việt Nam gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (The
Association of South East Asian Nations - ASEAN) vào tháng
7/1995; là thành viên của Diễn đàn Hợp tác Á-Âu (Asia-Europe
Meeting - ASEM) năm 1996; được kết nạp vào Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic


15


Cooperation - APEC) năm 1998; ký hiệp định thương mại song
phương (Bilateral Trade Agreement - BTA) với Hoa Kỳ năm 2000 và
trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào tháng 1/2007. Tính đến
nay, Việt Nam đã ký kết 15 Hiệp định thương mại tự do (Free Trade
Agreement - FTA) cả song phương và đa phương.
3.1.3. Định hướng cho giai đoạn tới về hội nhập kinh tế quốc tế
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa của Đảng, trong đó “chủ động, tích cực HNKTQT gắn liền
với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ” là chủ trương định hướng
cơ bản, lâu dài cho những năm tiếp theo trong quá trình HNQT, góp
phần quan trọng vào mục tiêu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
3.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam
3.2.1. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam theo thời gian
Những dự án OFDI đầu tiên được cấp phép khi Việt Nam bắt đầu
đổi mới và mở cửa hơn 25 năm trước. Và theo thống kê lũy kế đến
31/12/2016, các DN Việt Nam đã OFDI với 1184 dự án có tổng vốn
đăng ký là 17 tỷ USD, điều chỉnh tăng vốn cho 221 dự án với tổng
vốn đầu tư tăng thêm là 4,37 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư đăng ký cả
cấp mới và tăng thêm khoảng hơn 21,37 tỷ USD [Phụ lục 1].
Giai đoạn 2006-2016, có 1047 dự án OFDI với tổng vốn đăng ký
khoảng 16,4 tỷ USD và có 221 lượt tăng vốn với tổng vốn tăng thêm
khoảng 4,37 tỷ USD, gấp 7,6 lần về số dự án và gấp 34,3 lần về tổng
vốn đầu tư đăng ký và tăng thêm so với giai đoạn 1989-2005. Đây là
thời kỳ bùng nổ OFDI của các DN Việt Nam, từ sau khi Luật Đầu tư



16

số 59/2005/QH11, Nghị định số 78/2006/NĐ-CP quy định về OFDI
được ban hành và nước ta đã tham gia chính thức vào WTO.
Bảng 3.1. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam theo các giai đoạn
Số
Giai
đoạn

dự
án
cấp

Số
Vốn đăng ký

lượt

Vốn tăng

mới (USD)

tăng

thêm (USD)

vốn

mới

19892005
20062016
Tổng

137

605,359,808

1047
1184

Tổng vốn cấp
mới và tăng
thêm (USD)

-

-

605,359,808

16,398,304,178

221

4,370,956,501

20,769,260,679

17,003,663,986


221

4,370,956,501

21,374,620,487

Nguồn: Phòng Đầu tư ra nước ngoài - Cục Đầu tư nước ngoài [Phụ
lục 1]
Trong đó, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thực hiện 332 dự
án, với tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm khoảng 13,13 tỷ USD,
chiếm 31,7% tổng số dự án và 63,2% tổng vốn đầu tư; các doanh
nghiệp tư nhân (DNTN) thực hiện 715 dự án với tổng vốn đăng ký
mới và tăng thêm khoảng 7,63 tỷ USD, chiếm 68,3% tổng số dự án
và 36,8% tổng vốn đầu tư.
3.2.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam theo đối tác nhận đầu tư
Tính đến hết năm 2016, các dự án OFDI của các DN Việt Nam đã
có mặt tại 5 châu lục với 72 quốc gia, vùng lãnh thổ [Phụ lục 2]:


17

(i) Châu Á với 801 dự án, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm
là 11,3 tỷ USD, chiếm 67,6% tổng số dự án và 53% tổng vốn đầu tư;
(ii) Châu Mỹ có 194 dự án, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là
4 tỷ USD, chiếm 16,4% tổng số dự án và 18,7% tổng vốn đầu tư; (iii)
Châu Âu có 117 dự án, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 3,2
tỷ USD, chiếm 9,9% tổng số dự án và 15,1% tổng vốn đầu tư; (iv)
Châu Phi có 38 dự án, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 2,6 tỷ

USD, chiếm 3,2% tổng số dự án và 12,2% tổng vốn đầu tư.; (v) Châu
Úc có 34 dự án, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 218 triệu
USD, chiếm 2,8% tổng số dự án và 1% tổng vốn đầu tư.
3.2.3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam theo lĩnh vực đầu tư
Tính đến 31/12/2016, các dự án OFDI của các DN Việt Nam bao
gồm cả ba lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ [Phụ lục 3]:
(i) Công nghiệp có 344 dự án, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng
thêm là 11,98 tỷ USD, chiếm 29% tổng số dự án và 56% tổng vốn
đầu tư; (ii) Nông nghiệp có 131 dự án, tổng vốn đầu tư cấp mới và
tăng thêm là 3,25 tỷ USD, chiếm 11% tổng số dự án và 15,2% tổng
vốn đầu tư; (iii) Dịch vụ có 709 dự án, tổng vốn đầu tư cấp mới và
tăng thêm là 6,13 tỷ USD, chiếm 59,9% tổng số dự án và 28,7% tổng
vốn đầu tư.
3.2.4. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam theo hình thức đầu tư
Các DN Việt Nam OFDI chủ yếu dưới 4 hình thức: (i) Hình thức
100% vốn có 887 dự án với tổng vốn đầu tư là 12,8 tỷ USD, chiếm
74,9% về tổng số dự án và 59,7% tổng vốn đầu tư; (ii) Hình thức liên
doanh có 264 dự án với tổng vốn đầu tư là 7,8 tỷ USD, chiếm 22,3%
về tổng số dự án và 36,8% tổng vốn đầu tư; (iii) Hình thức hợp đồng


18

BOT và hợp đồng hợp tác kinh doanh với quy mô nhỏ khoảng 3,5%
tổng vốn đầu tư.
3.2.5. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam theo địa phương trong nước
Cả nước có 53/63 tỉnh, thành có các DN tham gia hoạt động

OFDI. Trong đó, tập trung nhiều là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh do có nhiều DN có đủ nguồn lực để OFDI; kế đến là các địa
phương thuận tiện đi lại với các đối tác đầu tư như Gia Lai, Nghệ An,
Quảng Trị...; hoặc những địa phương nhiều khu công nghiệp có nhiều
DN có khả năng OFDI: Đồng Nai, Bình Dương... [Phụ lục 4].
3.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thực tế đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
3.3.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Phiếu khảo sát định tính [Phụ lục 5], định lượng [Phụ lục 6] và
danh sách các nhà khoa học, chuyên gia phỏng vấn [Phụ lục 8].
Quy mô mẫu nghiên cứu được điều tra tại 150 DN đã và đang có
hoạt động OFDI với số lượng 10 phiếu/DN. Kết quả khảo sát thu về
1157 phiếu hồi đáp từ 150 DN. Sau khi loại các phiếu kết quả không
hợp lệ do có nhiều ô trống hoặc đáp viên chọn hơn một trả lời, tác giả
chọn ra 1141 phiếu kết quả để đưa vào sử dụng. Luận án sử dụng
phần mềm SPSS để xử lý các số liệu điều tra và sử dụng mô hình hồi
quy để kiểm chứng phân tích định lượng.
3.3.2. Đánh giá các nhóm yếu tố tác động đối với hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài
Các nhóm yếu tố tác động đối với hoạt động OFDI của các DN
Việt Nam được tác giả xây dựng trên cơ sở các tác động tích cực, tiêu
cực, xu thế, nhu cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến DN các nước


19

đang phát triển trong đó có các DN Việt Nam OFDI: (i) Động cơ
thúc đẩy doanh nghiệp OFDI; (ii) Nguồn lực của doanh nghiệp
OFDI; (iii) Rào cản doanh nghiệp OFDI; (iv) Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp OFDI; (v) Điều kiện từ phía Nhà nước đối với doanh nghiệp

OFDI.
3.3.3. Kết quả nghiên cứu định lượng
3.3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo
Kết quả đánh giá được thể hiện trong các Bảng 7.1, Bảng 7.2 và
Bảng 7.3 [Phụ lục 7].
3.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả chi tiết EFA và tên nhóm nhân tố được thể hiện trong
Bảng 7.4 [Phụ lục 7].
Theo kết quả đánh giá thang đo Cronbach Alpha và kết quả phân
tích EFA. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu H1, H2,
H3, H4, H5, H6 về OFDI của các DN Việt Nam từ khảo sát tình hình
thực tế như (Hình 3.6).
3.3.3.3. Phân tích hồi quy
Kết quả kiểm định Bảng 7.5 [Phụ lục 7] cho thấy các giả thuyết
H1, H2, H3, H4, H5 và H6 đều được chấp nhận.
3.4. Đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
3.4.1. Đánh giá tác động của hệ thống luật pháp, chính sách đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các DN Việt Nam

3.4.1.1. Đánh giá về khung pháp lý
Khung pháp lý về OFDI của các DN Việt Nam đã đần hoàn thiện.
3.4.1.2. Đánh giá về chính sách hỗ trợ
(i) Chính sách thuế; (ii) Chính sách ngoại hối; (iii) Các chính sách
hỗ trợ khác.


20

3.4.2. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước

ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
3.4.2.1. Kết quả và nguyên nhân
(i) OFDI thúc đẩy hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật; (ii)
OFDI giúp cải thiện, tăng cường công tác quản lý nhà nước và góp
phần phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và doanh nhân Việt Nam; (iii)
OFDI giúp nâng cao vị thế Việt Nam và thương hiệu sản phẩm của
các DN Việt Nam; (iv) OFDI giúp các DN Việt Nam phát huy và tận
dụng được lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thu được
lợi nhuận cao hơn và góp phần làm tăng thu ngân sách nhà nước; (v)
OFDI giúp các DN Việt Nam mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
và cải thiện trình độ quản lý, công nghệ; (vi) OFDI giúp các DN Việt
Nam khai thác thị trường có cộng đồng người Việt sinh sống; (vii)
OFDI góp phần tăng cường quốc phòng an ninh cho quốc gia.
3.4.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
(i) Hoạt động OFDI chưa được quan tâm đúng mức; (ii) Cơ chế,
chính sách và công tác quản lý còn nhiều bất cập; (iii) Khuôn khổ
pháp lý của một số quốc gia có nhiều thay đổi và khác biệt; (iv) Năng
lực cạnh tranh yếu; (v) Thiếu sự liên kết, hợp tác, chia sẻ thông tin;
(vi) Hoạt động OFDI vẫn mang tính tự phát.
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của các doanh nghiệp Việt Nam
4.1.1. Bối cảnh quốc tế


21


Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa
thương mại, làn sóng ký kết các FTA đang trở thành một xu thế mới
trong quan hệ kinh tế quốc tế, thì hoạt động OFDI của các DN Việt
Nam sẽ chịu ảnh hưởng với những cơ hội và thách thức đan xen.
4.1.2. Bối cảnh trong nước
Chủ động và tích cực HNKTQT mở ra khả năng cho nước ta tận
dụng mọi nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH đất nước;
kinh tế tăng trưởng vừa có tác động thúc đẩy và vừa có tác động cản
trở đến hoạt động OFDI của các DN Việt Nam.
4.2. Yêu cầu và định hướng về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới
4.2.1. Yêu cầu đặt ra đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
các doanh nghiệp Việt Nam
(i) Cần mạnh dạn khuyến khích các DN Việt Nam OFDI; (ii) Cần
tăng cường quản lý vốn nhà nước tham gia OFDI; (iii) Cần hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân mạnh dạn OFDI.
4.2.2. Định hướng về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tới
(i) Đẩy mạnh OFDI sang Lào và Campuchia; (ii) Khuyến khích
OFDI vào thị trường các nước đang và kém phát triển trong khu vực;
(iii) Mạnh dạn OFDI vào thị trường các nước phát triển; (iv) Khuyến
khích OFDI vào thị trường mới và tiềm năng.
4.3. Các giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
4.3.1. Nâng cao nguồn lực của các doanh nghiệp Việt Nam
4.3.1.1. Nâng cao năng lực tài chính
Thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn; tạo điều kiện cho các
DN Việt Nam tiếp cận nguồn vốn tín dụng; thành lập Quỹ bảo lãnh



22

tín dụng; cải cách hệ thống thuế, phí phù hợp; cần phải nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán.
4.3.1.2. Nâng cao năng lực khoa học công nghệ
Cần phải chuyển sang cơ chế thị trường KH-CN; mở rộng hoạt
động nghiên cứu triển khai; mở rộng mạng lưới dịch vụ tư vấn KHCN; tổ chức các câu lạc bộ DN, câu lạc bộ KH-CN nhằm tăng cường
giao lưu, kết nối dự án và các kết quả nghiên cứu KH-CN.
4.3.1.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Các DN phải có kế hoạch đào tạo nhân lực cụ thể và gắn với định
hướng và nhu cầu phát triển của DN; phải chủ động đào tạo lao động
tại một số nước nhận đầu tư cho phù hợp với nhu cầu sử dụng; đội
ngũ doanh nhân Việt Nam phải không ngừng nâng cao năng lực sáng
tạo, hiểu biết luật và thông lệ thương mại quốc tế.
4.3.2. Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Một quy trình tổ chức thực hiện OFDI có hiệu quả đòi hỏi các
DN cần phải triển khai thực hiện nghiêm túc các giai đoạn: chuẩn bị
đầu tư, tìm đối tác đầu tư, xin phép đầu tư và triển khai dự án.
4.3.3. Xây dựng mối liên kết trong kinh doanh
4.3.3.1. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp
Các DN Việt Nam cần phải chủ động tăng cường liên kết với các
DN trong nước và với các đối tác nước ngoài để tăng tiềm lực về
vốn, KH-CN, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh doanh….
4.3.3.2. Tận dụng mối quan hệ với các doanh nghiệp Việt kiều ở
nước nhận đầu tư
Cộng đồng người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài sẽ là
nguồn cung cấp thông tin về thị trường nước bản địa mà các DN Việt
Nam cần tận dụng và tiếp cận, thậm chí cần phải liên kết khi OFDI.



23

4.3.3.3. Xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng
Các DN Việt Nam cần xây dựng tập đoàn kinh tế tài chính mà
ngân hàng là thành viên, để đủ sức cạnh tranh thực hiện OFDI.
4.3.4. Đẩy mạnh hoạt động mua bán và sáp nhập
Tham gia OFDI thông qua thị trường M&A, các DN Việt Nam có
thể tiếp cận thị trường quốc gia dự định đầu tư một cách nhanh nhất.
4.3.5. Hoạch định chiến lược marketing phù hợp
Cần phải thành lập một bộ phận chuyên biệt về marketing để
hoạch định chiến lược marketing tại nước ngoài cho phù hợp.
4.4. Các kiến nghị đối với Nhà nước nhằm thúc đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
4.4.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về OFDI
(i) Đề xuất sửa đổi Luật Đầu tư, các văn bản dưới Luật; (ii) Tạo
hành lang pháp lý đồng bộ; (iii) Ban hành các chính sách đặc thù.
4.4.2. Tăng cường công tác quản lý về OFDI
(i) Cải tiến quy trình cấp phép đầu tư; (ii) Thành lập các tổ chức
quản lý chuyên trách; (iii) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
4.4.3. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
(i) Thành lập các tổ chức chuyên môn hỗ trợ cho DN; (ii) Tăng
cường hoạt động xúc tiến OFDI; (iii) Tăng cường cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp; (iv) Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư.
4.4.4. Chủ động và tích cực đàm phán ký kết các hiệp định đầu tư
Chính phủ cần tiếp tục tăng cường đàm phán và ký kết các FTA,
BTA và sớm triển khai, thực hiện các nội dung của các hiệp định đã
ký thỏa thuận với các nước có mối quan hệ kinh tế - đầu tư. Bên cạnh
đó, cần nâng cao trình độ của cán bộ tham gia đàm phán và nâng cao
năng lực của bộ máy quản lý thực hiện các hiệp định.



×